MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
Chương I: Cơ sở lý luận hoàn thiện Quản lý Nhà nước đối với công tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực 4
I. Tổng quan về đào tạo phát triển nguồn nhân lực 4
1. Một số khái niệm cơ bản 4
1.1. Nguồn nhân lực 4
1.2. Đào tạo phát triển nguồn nhân lực 5
2. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực. 10
2.1. Nhân tố thuộc môi trường bên trong doanh nghiệp. 10
2.2. Nhân tố thuộc môi trường bên ngoài doanh nghiệp. 11
3. Quá trình đào tạo phát triển nguồn nhân lực. 12
3.1. Xác định nhu cầu đào tạo. 13
3.2. Lên kế hoạch chuẩn bị cho việc đào tạo. 17
3.3. Tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo. 28
3.4. Đánh giá hiệu quả đào tạo 29
4. Sự cần thiết hoàn thiện công tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực trong doanh nghiệp. 32
II. Lý luận về Quản lý Nhà nước đối với công tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực. 34
1. Khái niệm Quản lý Nhà nước. 34
2. Vai trò của Quản lý Nhà nước đồi với công tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực. 35
3. Các nhân tố Quản lý Nhà nước ảnh hưởng tới công tác đào tạo nguồn nhân lực. 38
3.1. Pháp luật. 38
3.2. Các chính sách về đào tạo phát triển nguồn nhân lực. 39
3.3. Bộ máy Nhà nước và cán bộ, công chức Nhà nước. 42
3.4. Tài sản của Nhà nước. 43
Chương II: Thực trạng Quản lý Nhà nước đối với công tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực tại Công ty Cổ phần Hóa dầu Petrolimex. 45
I. Giới thiệu khái quát về Công ty Cổ phần Hóa dầu Petrolimex. 45
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Hóa dầu Petrolimex. 45
2. Chức năng, nhiệm vụ và các hoạt động kinh doanh chủ yếu của Công ty Cổ phần Hóa dầu Petrolimex. 46
2.1. Chức năng của công ty cổ phần hoá dầu Petrolimex. 46
2.2. Nhiệm vụ của Công ty cổ phần Hoá Dầu Petrolimex. 47
2.3. Các hoạt động kinh doanh chủ yếu của Công ty. 47
3. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty. 47
4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. 49
II. Thực trạng Quản lý Nhà nước đối với công tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực của Công ty Cổ phần Hóa dầu Petrolimex. 50
1. Phân tích thực trạng công tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực của Công ty Cổ phần Hóa dầu Petrolimex. 50
1.1. Đặc điểm nguồn nhân lực của Công ty Cổ phần Hóa dầu Petrolimex. 50
1.2. Bộ máy thực hiện công tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực. 52
1.3. Thực trạng xây dựng và thực hiện chương trình đào tạo phát triển nguồn nhân lực. 55
1.4. Bố trí và sử dụng lao động 69
1.5. Các chính sách duy trì nguồn nhân lực tại PLC. 69
2. Thực trạng Quản lý Nhà nước đối với công tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần Hóa dầu Petrolimex. 72
2.1. Pháp luật 72
2.2. Các chính sách về vấn đề GD – ĐT 73
2.3. Bộ máy Nhà nước và cán bộ công chức Nhà nước. 75
2.4. Tài sản của Nhà nước 75
III. Đánh giá chung 76
1. Những thành tựu đạt được 76
2. Hạn chế và nguyên nhân những hạn chế đó. 77
Chương III: Một số giải pháp hoàn thiện Quản lý Nhà nước đối với công tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần Hóa dầu Petrolimex. 79
I. Nhà nước định hướng đào tạo phát triển nguồn nhân lực của Công ty Cổ phần Hóa dầu Petrolimex. 79
1. Chiến lược phát triển của PLC từ nay đến 2010 và một số giải pháp thực hiện chiến lược này. 79
1.1. Chiến lược của Công ty. 79
1.2. Một số giải pháp thực hiện chiến lược Công ty. 80
2. Phương hướng đào tạo phát triển nguồn nhân lực tại Công ty Cổ phần Hóa dầu Petrolimex. 82
II. Một số giải pháp hoàn thiện Quản lý Nhà nước đối với công tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực tại Công ty Cổ phần Hóa dầu Petrolimex. 83
1. Hoàn thiện hơn nữa hệ thống pháp luật đối với doanh nghiệp trong lĩnh vực giáo dục đào tạo. 84
2. Hoàn thiện hệ thống chính sách đào tạo phát triển nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần Hóa dầu Petrolimex. 86
2.1. Quan điểm cần quán triệt trong quá trình hoàn thiện hệ thống chính sách đào tạo phát triển nguồn nhân lực. 86
2.2. Đề xuất hoàn thiện, bổ sung các chính sách đào tạo phát triển nguồn nhân lực. 88
3. Kiện toàn hợp lý tổ chức bộ máy Nhà nước và nâng cao phẩm chất, năng lực của đội ngũ cán bộ trong đào tạo phát triển nguồn nhân lực. 90
4. Tăng cường đầu tư cho sự nghiệp Giáo dục – Đào tạo phát triển nguồn nhân lực. 92
5. Hoàn thiện cơ cấu của hệ thống giáo dục – đào tạo gắn với đổi mới nội dung và phương pháp giáo dục - đào tạo, nâng cao chất lượng giảng viên đào tạo. 94
6. Hoàn thiện hệ thống thanh tra, kiểm tra, đánh giá công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực của các cơ quan Quản lý Nhà nước. 97
7. Nhà nước cần có giải pháp tăng cường cung cấp thông tin cho các doanh nghiệp trong đào tạo phát triển nguồn nhân lực. 98
KẾT LUẬN 99
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 101
107 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1711 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp hoàn thiện Quản lý Nhà nước đối với công tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực tại Công ty Cổ phần Hóa dầu Petrolimex, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
- Nhà nước tiến hành phân cấp quản lý đào tạo, bồi dưỡng NNL từ trung ương đến địa phương, trao trách nhiệm và quyền hạn cụ thể đến từng cơ sở đào tạo.
- Xây dựng hệ thống kiểm tra, đánh giá công tác đào tạo, bồi dưỡng NNL thống nhất từ trung ương đến địa phương.
- Bộ GD – ĐT và các cơ quan có liên quan quy định tiêu chuẩn cụ thể đối với giảng viên đào tạo và các cán bộ quản lý đào tạo. Giảng viên đào tạo, cán bộ quản lý đào tạo được định hướng các chế độ đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và các chế độ quy định khác của Nhà nước.
Tài sản của Nhà nước.
- Cơ sở đào tạo.
Nhà nước tiến hành quy hoạch để xây dựng hệ thống cơ sở đào tạo, xây dựng các trường học, lớp học, các công trình phúc lợi như thư viện, phòng thí nghiệm, vườn trại thí nghiệm, sân chơi. Ưu tiên bán đất, cho thuê để thúc đẩy mạng lưới các cơ sở đào tạo, đặc biệt là phát triển các cơ sở đào tạo nghề công nghệ cao, nghề ngoài công lập.
Nhà nước ưu đãi về đầu tư cung ứng trang thiết bị đào tạo, có chính sách thu hút đầu tư nước ngoài để xây dựng các cơ sở đào tạo nhân lực chuyên môn kỹ thuật cao (kể cả cơ sở đào tạo 100% vốn nước ngoài) và miễn thuế nhập khẩu thiết bị, công nghệ mới dùng cho phát triển cơ sở đào tạo.
- Ngân sách Nhà nước.
Ngân sách GD – ĐT ở mức 10 – 11% tổng ngân sách hàng năm của Nhà nước. Ngoài ra còn huy động các nguồn lực của nhân dân vào hoạt động GD – ĐT NNL. Tranh thủ sự hỗ trợ của các tổ chức quốc tế, hợp tác giáo dục với nước ngoài để tăng thêm nguồn lực phát triển sự nghiệp GD – ĐT.
Chi ngân sách Nhà nước hàng năm cho GD- ĐT gồm chi xây dựng cơ bản và chi có tính chất tiêu dùng.
+ Chi xây dựng cơ bản bao gồm: Chi xây dựng mới các trường học, lớp học, các công trình phúc lợi như thư viện, phòng thí nghiệm…
+ Chi có tính chất tiêu dùng gồm: Chi lương và phụ cấp lương cho giảng viên đào tạo, sửa chữa thường xuyên trụ sở, nhà làm việc và các cơ sở đào tạo, học bổng cho học sinh, học viên học giỏi và học sinh dân tộc nội trú, chương trình xóa mù chữ…
- Hệ thống thông tin Nhà nước
Là tập hợp những con người, các thiết bị phần cứng, phần mềm, dữ liệu thực hiện hoạt động thu thập, lưu trữ, xử lý và phân phối thông tin nhằm phục vụ cho quản lý Nhà nước trong công tác đào tạo NNL.
Chương II: Thực trạng Quản lý Nhà nước đối với công tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực tại Công ty Cổ phần Hóa dầu Petrolimex.
Giới thiệu khái quát về Công ty Cổ phần Hóa dầu Petrolimex.
Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Hóa dầu Petrolimex.
Công ty cổ phần Hoá dầu Petrolimex (PLC) là doanh nghiệp nhà nước được cổ phần hoá theo quyết định 1801/2003/QĐ-BTM của Bộ Thương mại. Tiền thân của PLC là công ty Dầu Nhờn (được thành lập theo quyết định 745/TM/TCCB ngày 09/06/1994 của Bộ Thương mại), sau đó được đổi tên thành Công ty Hoá dầu (theo Quyết định 1191/1998/QĐ-BTM ngày 13/12/1998 của Bộ Thương Mại).
Công ty PLC được Sở Kế hoạch Đầu tư TP.Hà Nội cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103003690, ngày 18/02/2004. Công ty chính thức hoạt động theo mô hình Công ty cổ phần từ ngày 01/03/2004.
Tên tiếng Việt: CÔNG TY CỔ PHẦN HOÁ DẦU PETROLIMEX.
Tên tiếng Anh: Petrolimex Petrochemical Joint Stock Company.
Tên viết tắt : PLC.,JSC.
Địa chỉ trụ sở: Số 1 Khâm Thiên – P. Khâm Thiên – Q. Đống Đa – Thành phố Hà Nội.
Điện thoại : 04-8513205
Fax : 04-8513207
Thực hiện Nghị quyết số 002/NQ-PLC-ĐHĐCĐ ngày 25/4/2005 của ĐHĐCĐ Công ty cổ phần hoá dầu Petrolimex và nghị quyết số 022/NQ-PLC-HĐQT ngày 16/12/2005 của HĐQT công ty :
- Công ty triển khai thực hiện đề án “ cấu trúc lại Công ty CP hoá dầu Petrolimex hoạt động theo mô hình Công ty mẹ-Công ty con”
- Ngày 03/01/2006, công ty PLC chính thức hoạt động theo mô hình “Công ty mẹ- Công ty con”.
Theo mô hình hoạt động mới, tổ chức bộ máy công ty cấu trúc lại như sau:
+ Công ty mẹ:
Là Công ty cổ phần hoá dầu Petrolimex, hoạt động theo luật doanh nghiệp Quốc hội Nước CHXHCN Việt Nam khoá XI, kì họp thứ VIII thông qua ngày 29/11/2005 và có hiệu lực từ ngày 01/7/2006. Các hoạt động của Công ty tuân thủ các quy định của pháp luật có liên quan và điều lệ Công ty được ĐHĐCĐ Công ty thông qua.
Công ty mẹ vừa thực hiện hoạt động đầu tư tài chính và các Công ty con, các Công ty liên kết và các doanh nghiệp khác; vừa trực tiếp tổ chức các hoạt động SXKD ngành hàng DMN và các lĩnh vực khác; không trực tiếp kinh doanh lĩnh vực NĐ và HC.
+ Các công ty con:
Ngày 27/12/2005, Công ty PLC đã thành lập 2 Công ty con- là Công ty TNHH một thành viên, do Công ty PLC sở hữu 100% vốn điều lệ : Công ty TNHH nhựa đường Petrolimex và Công ty TNHH hoá chất Petrolimex. Ngày 01/03/2006, 2Công ty con đã chính thực đi vào hoạt động.
Chức năng, nhiệm vụ và các hoạt động kinh doanh chủ yếu của Công ty Cổ phần Hóa dầu Petrolimex.
2.1. Chức năng của công ty cổ phần hoá dầu Petrolimex.
Công ty thực hiện các chức năng chính sau:
- Tiếp tục sản xuất kinh doanh các sản phẩm hoá dầu: Dầu mỡ nhờn, Nhựa đường, Hoá chất… tại Việt Nam.
- Phát triển hoạt động xuất khẩu các sản phẩm Hoá dầu sang thị trường các nước trong khu vực.
- Phát triển hệ thống CSVCKT hiện đại, công nghệ cao; có vị trí thuận lợi tại các trung tâm kinh tế lớn của Việt Nam: Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, Quy Nhơn, TP. Hồ Chí Minh, Cần thơ.
- Hợp tác cùng các đối tác trong và ngoài nước để đầu tư các dự án sản xuất các sản phẩm xăng dầu và các sản phẩm hoá dâu. Xúc tiến hoạt động đầu tư trực tiếp của công ty sang các nước trong khu vực mà trước hết là Lào, Campuchia…trên cơ sở mối quan hệ về kinh doanh sẵn có của công ty nhiều năm nay.
Nhiệm vụ của Công ty cổ phần Hoá Dầu Petrolimex.
Chủ động xây dựng kế hoạch kinh doanh và các mặt hoạt động khác của đơn vị và tổ chức thực hiện có hiệu quả các kế hoạch được tổng công ty phê duyệt. Thực hiện nghiêm túc chế độ hạch toán kinh tế nhằm sử dụng hợp lý lao động, tài sản, vật tư, tiền vốn, bảo đảm hiệu quả cao trong kinh doanh, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách nhà nước, bảo toàn và phát triển vốn, áp dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật và công nghệ mới, hoàn thiện và hiện đại hoá cơ sở vật chất kỹ thuật phù hợp với yêu cầu phát triển doanh nghiệp, phát triển thị trường và bảo vệ môi trường.
2.3. Các hoạt động kinh doanh chủ yếu của Công ty.
- Kinh doanh, xuất nhập khẩu dầu mỡ nhờn, nhựa đường, hoá chất và các mặt hàng khác thuộc lĩnh vực sản phẩm dầu mỏ và khí đốt;
- Kinh doanh, xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị chuyên nghành Hoá Dầu;
- Kinh doanh các dịch vụ có liên quan: Vận tải, kho bãi, pha chế, phân tích thử nghiệm, tư vấn và dịch vụ kỹ thuật…
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty.
MÔ HÌNH TỔ CHỨC CỦA C.TY CP HÓA DẦU PETROLIMEX
Phòng Tổ Chức Hành Chính
Phòng Tài Chính Kế Toán
Phòng Tổng Hợp
Phòng Kỹ Thuật
Phòng Công Nghệ Thông Tin
Phòng Đảm Bảo Chất Lượng
Phòng Đảm Bảo Dầu Mỡ Nhờn
Phòng KD DMN Tổng Đại Lí
Phòng KD DMN Công Nghiệp
Phòng KD DMN Hàng Hải
Phòng KD DMN Lon Hộp
Phòng KD Tổng Hợp
Chi Nhánh Hoá dầu Hải Phòng
1.P.QTTH
2.P.TCKT
3.P.KD. DMN.TĐL
4.P.KD. DMN CN&HH
Chi Nhánh Hoá dầu Đà nẵng
1.P.QTTH
2.P.TCKT
3.P. ĐB. DMN
4.P.KD DMN TĐL
5.P.KD DMN CN&HH
6.P.KD DMN LH
Chi Nhánh Hoá dầu Sài Gòn
1.P.QTTH
2.P.TCKT
3.P.KD DMN TĐL
4.P.KD DMN CN&HH
5.P.KD DMN LH
Chi Nhánh Hoá dầu Cần Thơ
1.P.TCKT
2.P.KD DMN TĐL
3.P.KD DMN LH
Nhà máy Dầu Nhờn Thượng Lý
1.P.KHĐ ĐVT
2.P.KẾ TOÁN
3. Đội pha chế đóng rót
4. Đội giao nhận
Nhà máy Dầu Nhờn Nhà Bè
1.P.KHĐ ĐVT
2.P.Ktoán
3.P.KThuật
4. Đội pha chế đóng rót
5. Đội giao nhận
Kho Dầu Nhờn Đức Giang
1.GIAO NHẬN
SỬA CHỮA BẢO QUẢN
Tổng giám đốc C.Ty
Các Phó Tổng giám đốc điều hành
Hội đồng quản trị C.Ty
Ban kiểm soát C.Ty
Đại hội đồng cổ đông C.Ty CP Hóa dầu Petrolimex
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Hơn 10 năm qua, hoạt động SXKD các sản phẩm DMN, NĐ, HC của Công ty PLC vẫn tiếp tục duy trì, giữ vững vai trò chủ đạo của Petrolimex trên thị trường trong nước và cạnh tranh có hiệu quả với các nhãn hiệu DMN, NĐ, HC của các công ty nước ngoài, các công ty trong nước khác. Trên cơ sở nền tảng từ hoạt động kinh doanh DMN, Công ty đã đầu tư phát triển sang lĩnh vực kinh doanh NĐ và HC. Thành công lớn nhất của PLC là đồng thời phát triển 3 ngành hàng DMN, NĐ, HC; Doanh thu, sản lượng, hiệu quả kinh doanh của Công ty tăng trưởng liên tục trong nhièu năm; kết quả là Công ty đã đạt được thị phần rất lớn trên cả 3 lĩnh vực ngành hàng:
- Thị phần Dầu mỡ nhờn đạt khoảng 20%-25%; Tốc độ tăng trưởng bình quân chung về sản lượng các loại Dầu mỡ nhờn của PLC ở mức 6-8%.
- Thị phần Nhựa đường đạt khoảng 20-50%; tốc độ tăng trưởng bình quân chung về sản lượng nhựa đường của PLC Ở mức 5-7%/năm.
- Thị phần dung môi hoá chất đạt khoảng 30-35%; tốc độ tăng trưởng bình quân chung về sản lượng Dung môi hoá chất của PLC ở mức khoảng 8-9%/năm.
Đặc biệt, trong 2 năm 2005-2006, thương hiệu các sản phẩm DMN của Công ty đã được người tiêu dùng Việt Nam bình chọn các danh hiệu :
- Thương hiệu Petrolimex- PLC của Công ty đã được Hội Doanh nghiệp trẻ Việt Nam trao tặng giải thưởng “sao vàng đất Việt”.
- Sản phẩm dầu nhớt Racer mang thương hiệu Petrolimex- PLC đã được Người tiêu dùng Việt Nam bình chọn là “Hàng Việt Nam chất lượng cao”.
- Thương hiệu dầu nhớt Racer- Petrolimex đã được bình chọn vào tốp 500 thương nổi tiếng tại Việt Nam do VCCI và Công ty AC Nielsen công nhận.
- Thương hiệu PETROLIMEX- PLC đã được xếp vào Top 500 thương hiệu uy tín tại Việt Nam do các độc giả Báo Thương mại điện tử bình chọn.
- Các sản phẩm Dầu mỡ nhờn của PLC đã đạt Huy chương vàng Hội chợ Expo trong nhiều năm.
- Tháng 10/2006, Công ty PLC được Bộ Khoa học và Công nghệ tặng “Cúp Vàng ISO- Chìa khoá hội nhập”.
Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 3 năm 2005-2007
STT
Chỉ tiêu
ĐVT
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Tăng(+)/giảm(-) (Năm 2007 so với năm 2006) (%)
1
Tổng sản lượng tiêu thụ
Tấn M3
141.820
170.064
177.000
+4,08
2
Tổng doanh thu
Tr.đồng
1.431.858
1.990.762
2.120.300
+6,51
3
Tổng chi phí kinh doanh
Tr.đồng
1.385.093
1.915.700
2.038.200
+6,39
4
Tổng LN trước thuế
Tr.đồng
38.740
41.961
54.700
+30,36
5
Tổng LN sau thuế
Tr.đồng
38.740
36.109
47.042
+30,28
6
Tỷ suất LN sau thuế/VĐL
(%)
25,83
24,07
26,88
+11,67
7
Chia cổ tức dự kiến
(%)
12
12
12
0
8
Lao động
Người
543
553
562
+1,63
9
Thu nhập bình quân
Đ/ng/th
5.015.000
5.416.000
5.600.000
+3,40
10
Nộp NSNN
Tr.đồng
136.026
183.758
183.399
+0,89
(Nguồn: Báo cáo tài chính 3 năm 2005-2007 của PLC đã được kiểm toán)
Thực trạng Quản lý Nhà nước đối với công tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực của Công ty Cổ phần Hóa dầu Petrolimex.
Phân tích thực trạng công tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực của Công ty Cổ phần Hóa dầu Petrolimex.
Đặc điểm nguồn nhân lực của Công ty Cổ phần Hóa dầu Petrolimex.
Quy mô
Tổng số lao động của toàn Công ty năm 2007 là 562 người tăng 9 người so với năm 2006. Do thực hiện kế hoạch tuyển dụng lao động đã được HĐQT Công ty phê duyệt, Công ty ưu tiên bổ sung lao động cho các lĩnh vực: Tài chính – Kế toán, kỹ thuật, Marketing – tiếp thị bán hàng của các phòng kinh doanh, các Công ty, các chi nhánh.
Cơ cấu lao động phân theo trình độ chuyên môn.
Năm
Trình độ
2005
2006
2007
Tăng (giảm) 2007 so với 2006
Số người
%
Số người
%
Số người
%
Số người
%
Trên đại học
12
2.21
18
3.25
23
4.09
+5
+0.84
Đại học
259
47.7
248
44.8
250
44.5
+2
-0.31
Cao đẳng, trung cấp
77
14.2
79
14.3
72
12.8
-7
-1.5
Công nhân kỹ thuật
195
35.89
208
37.65
217
38.61
+9
+0.96
Tổng
543
100
553
100
562
100
+9
+1.63
(Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính Công ty PLC)
Qua bảng trên ta nhận thấy chất lượng lao động Công ty được nâng cao cả về trình độ chuyên môn và kỹ năng thực hiện. Lao động có trình độ Cao đẳng, Đại học và trên Đại học luôn chiếm trên 55% trong tổng số lao động toàn Công ty. Đây là lực lượng lao động có vai trò quyết định, điều hành mọi hoạt động SXKD của Công ty bao gồm Ban lãnh đạo, nhân viên cán bộ quản lý, kỹ sư… tập trung chủ yếu tại Văn phòng của Công ty – trung tâm đầu não của PLC. Từ đó cho thấy ban lãnh đạo Công ty rất quan tâm đến chất lượng đội ngũ lao động.
Số lượng lao động có trình độ trên Đại học tăng nhiều 3.25% năm 2006 lên 4.09% năm 2007 – tăng 0.84% tương ứng tăng 5 người. Số lượng lao động có trình độ Đại học năm 2007 tăng 2 người so với năm 2006 nhưng giảm về tỷ trọng trong tổng số lao động toan Công ty. Điều này chứng tỏ PLC có một NNL mạnh với đội ngũ cán bộ quản lý, chuyên viên, kỹ sư…có trình độ cao, giàu kinh nghiệm thực tiễn, tích cực trong làm việc và học tập. Bên cạnh đó, Công ty còn có đội ngũ công nhân lành nghề, có tác phong và kỹ năng lao động công nghiệp, phù hợp với công việc đảm nhiệm.
Cơ cấu lao động theo độ tuổi, giới tính.
Độ tuổi
Giới tính
Tổng
Nam
Nữ
Số lượng
%
<= 30
221
39
260
46.26
31 – 40
84
57
141
25.1
41 – 50
63
60
123
21.88
> 50
27
11
38
6.76
Tổng
Số lượng
395
167
562
100
%
70.28
29.72
(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính Công ty PLC)
Qua bảng trên ta thấy số lao động nam chiếm 70.28%, nữ chiếm 29.72%. Số lao động nam nhiều hơn số lao động nữ 40.56% tương ứng với 228 người. Sự chênh lệch nam nữ rất lớn và lao động nam cũng có số lượng nhiều hơn lao động nữ ở trong từng độ tuổi cũng như ở trong cả văn phòng Công ty, các chi nhánh xí nghiệp và đơn vị trực thuộc của PLC.
Qua cơ cấu lao động theo độ tuổi ta thấy đội ngũ lao động của Công ty là tương đối trẻ. Tỷ lệ lao động dưới hoặc bằng 40 tuổi chiếm 71.36% trong đó 46.26% là dưới hoặc bằng 30 tuổi. Đây là một tỷ lệ rất lớn cho thấy NNL có tiềm năng cao, năng động, nhanh chóng thích nghi với xu thế thời đại. Tỷ lệ lao động trên 40 tuổi chiếm 28.64% lao động toàn Công ty, đội ngũ lao động này cũng đóng vai trò quan trọng này trong Công ty, họ là nền tảng vững chắc với nhiều năm kinh nghiệm trong nghề, có thâm niên khá cao. Họ sẽ dìu dắt đội ngũ lao động trẻ tiếp tục giữ vững vị thế của Công ty trên thị trường Hóa dầu đầy cạnh tranh.
Bộ máy thực hiện công tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực.
Hội đồng quản trị.
- Phê duyệt và quyết định ban hành kế hoạch đào tạo dài hạn (từ 5 năm trở lên) và kế hoạch hàng năm của Công ty trên cơ sở đề xuất của TGĐ Công ty.
- Kiểm tra, giám sát, đánh giá thực hiện kế hoạch đào tạo dài hạn, kế hoạch đào tạo hàng năm đối với Công ty.
- Phê duyệt hoặc thông qua nhu cầu đào tạo và quyết định cử đi đào tạo đối với những cán bộ thuộc diện HĐQT Công ty quản lý theo Quy chế Quản lý công tác tổ chức - cán bộ hiện hành.
Tổng giám đốc Công ty.
- Chỉ đạo và tổ chức xây dựng nhu cầu đào tạo, trình HĐQT Công ty xem xét kế hoạch đào tạo dài hạn, kế hoạch đào tạo hàng năm của Công ty.
- Chỉ đạo phòng Tổ chức - Hành chính và các phòng nghiệp vụ khác có liên quan của Công ty để tổ chức thực hiện các hình thức đào tạo đối với CB - NLĐ tại các đơn vị theo kế hoạch hàng năm.
- Đánh giá và báo cáo HĐQT Công ty kết quả đào tạo CB – NLĐ trong năm kế hoạch.
- Quyết định cử đi đào tạo đối với những CB – NLĐ thuộc diện Tổng giám đốc Công ty quản lý theo Quy chế Quản lý công tác tổ chức - cán bộ hiện hành theo kế hoạch đã được phê duyệt, trong những trường hợp nhu cầu đột xuất phát sinh thì báo cáo HĐQT trước khi thực hiện.
- Đề xuất và trình HĐQT Công ty cử cán bộ đi đào tạo ở nước ngoài theo Quy chế Quản lý công tác tổ chức – cán bộ hiện hành.
- Chỉ đạo áp dụng và thực hiện các chế độ, chính sách, các quy định cụ thể đối với CB – NLĐ được cử đi đào tạo theo các hình thức đạo tạo trong kế hoạch đào tạo của Công ty hàng năm.
Giám đốc chi nhánh.
- Xây dựng kế hoạch đào tạo hàng năm của chi nhánh trên cơ sở hướng dẫn xây dựng kế hoạch đào tạo năm của Công Ty và gửi về phòng Tổ chức - Hành chính Công ty để tổng hơp.
- Phối hợp phòng Tổ chức - Hành chính và các phòng nghiệp vụ khác có liên quan của Công ty trong quá trình tổ chức thực hiện các hình thức đào tạo đối với CB - NLĐ đã được Công ty phê duyệt.
- Trực tiếp quản lý các CB - NLĐ của Chi nhánh được Công ty cử đi đào tạo theo các hình thức đào tạo đã được Tổng giám đốc Công ty phê duyêt.
- Đánh giá và báo cáo kết quả CB – NLĐ thuôc diện Giám đốc chi nhánh quản lý theo Quy chế Quản lý công tác tổ chức- cán bộ hiện hành, theo kế hoạch đã được phê duyệt.
- Đề xuất và trình Tổng giám đốc Công ty cử cán bộ đi đào tạo nước ngoài theo Quy chế Quản lý công tác tổ chức – cán bộ hiện hành.
- Chỉ đạo áp dụng và tổ chức thực hiện các chế độ, chính sách, các quy định cụ thể đối với CB – NLĐ được cử đi đào tạo theo các hình thức đào tạo trong kế hoạch đào tạo của Công ty hàng năm.
Trưởng văn phòng đại diện; Giám đốc nhà máy; Trưởng kho, cửa hàng; Trưởng phòng nghiệp vụ Công ty.
- Xây dựng kế hoạch đào tạo hàng năm của văn phòng đại diện, nhà máy, kho, cửa hàng, phòng nghiệp vụ Công ty trên cơ sở hướng dẫn xây dựng kế hoạch đào tạo hàng năm của Công ty và gửi về phòng Tổ chức - Hành chính Công ty để tổng hợp.
- Phối hợp phòng Tổ chức - Hành chính và các phòng nghiệp vụ khác có liên quan của Công ty trong quá trình tổ chức thực hiện các hình thức đào tạo đối với CB - NLĐ đã được Công ty phê duyệt;
- Trực tiếp quản lý CB - NLĐ của Văn phòng đại diện, Nhà máy, Kho, cửa hàng, phòng nghiệp vụ được Công ty cử đi đào tạo theo các hình thức đào tạo đã được Tổng giám đốc Công ty phê duyệt.
- Đánh giá và báo cáo kết quả đào tạo CB – NLĐ trong năm kế hoạch theo hướng dẫn của Công ty và gửi về phòng Tổ chức - Hành chính của Công ty để tổng hợp.
- Đề xuất và trình TGĐ Công ty cử cán bộ của Văn phòng đại diện, Nhà máy, Kho, Cửa hàng, phòng nghiệp vụ Công ty đi đào tạo ở nước ngoài theo Quy chế Quản lý công tác tổ chức – cán bộ hiện hành.
- Phối hợp với phòng TCHC, phòng Tài chính - Kế toán Công ty tổ chức thực hiện các chế độ chính sách, các quy định cụ thể đối với CB – NLĐ được cử đi đào tạo theo các hình thức đào tạo trong kế hoạch đào tạo của Công ty hàng năm.
Thực trạng xây dựng và thực hiện chương trình đào tạo phát triển nguồn nhân lực.
Xác định nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực tại PLC.
Việc xác định nhu cầu đào tạo là khâu quan trọng nhất trong quá trình đào tạo nhân lực. Trách nhiệm xác định nhu cầu đào tạo thuộc về chuyên viên các phòng ban, đơn vị trực thuộc PLC và họ sẽ tiến hành xác định nhu cầu đào tạo dựa vào những căn cứ sau:
- Tiêu chuẩn cán bộ, tiêu chuẩn chức danh chuyên môn nghiệp vụ, tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật công nhân của Nhà nước, tổng công ty xăng dầu Việt Nam và Công ty.
- Yêu cầu, nhiệm vụ của công tác quy hoạch đội ngũ cán bộ quản lý, điều hành và công tác phát triển NNL của các đơn vị và Công ty.
- Các chủ trương chính sách, các chương trình, kế hoạch cụ thể của các đơn vị, Công ty và của Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam.
- Nhu cầu nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, khả năng phát triển và khả năng áp dụng kiến thức được đào tạo vào trong công việc của mỗi CB – NLĐ.
Tùy vào yêu cầu thực tế công việc trong từng thời kỳ, năng lực, trình độ chuyên môn người lao động hiện có và mục tiêu chiến lược của Công ty mà các phòng ban, đơn vị có đề nghị ban lãnh đạo Công ty cử lao động đi đào tạo, trong đó phải trình bày rõ ràng, cụ thể về số lượng lao động cần đào tạo, đào tạo về kiến thức kỹ năng gì, thời gian đào tạo, chi phí đào tạo để Công ty xem xét hỗ trợ.
PLC có đặc điểm khác biệt so với những Công ty khác về tính chất sản xuất kinh doanh. PLC thiên nhiều về kinh doanh thương mại hơn là sản xuất các sản phẩm hóa dầu. Điều này đòi hỏi Công ty phải bồi dưỡng nâng cao năng lực, kiến thức kỹ năng… cho ban lãnh đạo, cán bộ quản lý, các chuyên viên, kỹ sư… với phương châm coi người lao động là hạt nhân của sự hoạt động và phát triển của Công ty. Công ty luôn quan niệm rằng phát triển đội ngũ người lao động chính là phát triển Công ty. Vì vậy, Công ty luôn chú trọng đến công tác ĐTPTNNL trong Công ty để nâng cao năng lực làm việc của họ.
PLC luôn duy trì tốt công tác ĐTPTNNL và có kế hoạch cho chương trình đào tạo NNL trong giai đoạn mới trên toàn Công ty. Việc lập danh sách, tổng hợp nhu cầu đào tạo của người lao động được Công ty xem xét, cân nhắc sao cho phù hợp, xác đáng nhất.
Nhu cầu đào tạo NNL tại Công ty qua các năm
Đơn vị tính: người
Chỉ tiêu
Năm
2005
2006
2007
Nhu cầu đào tạo tại các đơn vị đề nghị
300
209
46
Nhu cầu Công ty duyệt
300
209
46
Tỷ lệ % nhu cầu được Công ty duyệt
100%
100%
100%
(Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính của PLC)
Bảng số liệu trên cho thấy qua 3 năm, nhu cầu đào tạo mà các phòng ban, đơn vị đề nghị lên ban lãnh đạo Công ty là cao và 100% nhu cầu đào tạo các đơn vị đề nghị lên Công ty đều được phê duyệt. Điều này cho thấy PLC luôn quan tâm đến công tác đào tạo, cố gắng tạo mọi điều kiện cho cán bộ, công nhân viên được đào tạo nâng cao trình độ. Tuy nhiên, xu hướng đào tạo lại giảm dần từ 300 người năm 2005 xuống còn 46 người năm 2007. Hiện nay, nguồn kinh phí cho đào tạo của Công ty còn hạn hẹp nên việc hỗ trợ kinh phí đào tạo cho người lao động còn hạn chế. Đây là một trong những lý do làm giảm số lao động được đào tạo tại các đơn vị đề nghị Công ty.
Sau khi được trưởng các phòng, các đơn vị xem xét, cân nhắc tính cần thiết của các nhu cầu đào tạo mà các chuyên viên đề nghị, thì những nhu cầu đào tạo được duyệt sẽ được gửi tới phòng Tổ chức hành chính của Công ty để lập kế hoạch và chuẩn bị cho việc đào tạo.
Lên kế hoạch và chuẩn bị cho việc đào tạo NNL tại PLC
Việc xác định mục tiêu đào tạo
- PLC đã xác định mục tiêu tổng quát cho công tác đào tạo là: Nâng cao khả năng thực hiện công việc, đáp ứng kịp thời những thay đổi và tác động từ bên ngoài; hoàn thành nhiệm vụ cấp trên giao phó; thực hiện kế hoạch mở rộng sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Công ty đã đặt ra các mục tiêu cụ thể là: Cuối mỗi khóa đào tạo, học viên phải đạt được những kiến thức và kỹ năng nào; cần đạt được kết quả đào tạo là bao nhiêu,…
1.3.2.2. Lựa chọn đối tượng đào tạo
CB-NLĐ thuộc PLC được cử đi đào tạo phải đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn sau:
- Có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tay nghề hoặc vị trí, chức danh công việc phù hợp với nhu cầu đào tạo, với nội dung của khóa đào tạo, hoặc yêu cầu, quy định của Sở đào tạo.
- Hoàn thành nhiệm vụ được giao, có khả năng áp dụng các kiến thức được đào tạo vào công việc chuyên môn, có khả năng phát triển.
- Có sức khỏe và các điều kiện khác theo quy định của cơ sở đào tạo.
- Có phẩm chất đạo đức tốt, không vi phạm kỷ luật hoặc vào thời điểm được cử đi đào tạo đã hết thời hiệu của kỷ luật.
- Có độ tuổi phù hợp với quy định của Công ty và yêu cầu của cơ sở đào tạo.
- CB-NLĐ có nhu cầu được đào tạo phải đăng ký, nhu cầu đào tạo trong năm với lãnh đạo đơn vị trực tiếp để lập kế hoạch đào tạo năm theo quy định.
- CB-NLĐ được cấp có thẩm quyền cử đi đào tạo phải có “cam kết đào tạo” chấp hành đầy đủ các quy định trong Quy chế đào tạo hiện hành của Công ty theo mẫu số 06/CKĐT-PLC.
- CB-NLĐ tự đi học để bổ sung trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tay nghề đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong kế hoạch đào tạo hàng năm của đơn vị và có nhu cầu đề nghị Công ty hỗ trợ chi phí đào tạo, thời gian đào tạo, phải có “cam kết đào tạo” chấp hành đầy đủ các quy định của Quy chế đào tạo hiện hành của Công ty theo mẫu số 06/CKĐT-PLC.
Các đối tượng đào tạo được ưu tiên:
- Cán bộ đương chức hoặc trong diện quy hoạch vào các chức danh lãnh đạo, quản lý của Công ty.
- CB-NLĐ có thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ được giao, có tố chất lãnh đạo và khả năng phát triển.
- CB-NLĐ đã có thâm niên công tác trong Công ty và các Công ty con, các đơn vị thành viên Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam.
- CB-NLĐ có khả năng cao trong việc tiếp thu và vận dụng kiến thức được đào tạo vào hoạt động thực tiễn của Công ty.
Xác định nội dung đào tạo
Nội dung các chương trình đào tạo của PLC rất đa dạng, phong phú. Công ty không chỉ chú trọng bồi dưỡng nâng cao kiến thức, kỹ năng chuyên môn, an toàn vệ sinh lao động mà Công ty còn tìm hiểu sâu sắc các vấn đề kinh tế xã hội… đặc biệt là các vấn việc Việt Nam gia nhập WTO. Sau khi Việt Nam gia nhập WTO tháng 11/2006 áp lực cạnh tranh đối với PLC tăng lên do phải đối mặt với sự xuất hiện của các hãng nước ngoài và các doanh nghiệp trong nước. Việc đào tạo bồi dưỡng để phát huy nhân tố con người, cũng như phát huy lợi thế “sân nhà” sẽ giúp cho PLC tự tin tận dụng các cơ hội và tránh được mối đe dọa để phát triển nhanh và bền vững. PLC quan tâm đến công tác đào tạo cán bộ quản trị, đào tạo ngoại ngữ, tin học và các kiến thức bổ trợ khác.
Vì vậy, PLC đã chỉ ra một cách rõ ràng các lĩnh vực đào tạo, các cấp đào tạo và yêu cầu, điều kiện, tiêu chuẩn cụ thể của các cấp đào tạo.
• Đào tạo sau đại học
- Tuổi đời dưới 45 đối với nam, dưới 40 đối với nữ. Trong trường hợp đặc biệt quá tuổi đời quy định nêu trên, cấp có thẩm quyền sẽ xem xét quyết định cụ thể.
- Đang đảm nhiệm chức vụ quản lý hoặc trong diện quy hoạch từ cấp phó phòng đơn vị trở lên, các chuyên gia đầu ngành.
- Theo học chuyên ngành phù hợp với yêu cầu chức danh, công việc đang đảm nhiệm hoặc trong quy hoạch.
- Trường hợp
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Hoàn thiện Quản lý Nhà nước đối với công tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực tại Công ty CP Hoá dầu Petrolimex.DOC