MỤC LỤC
Lời mở đầu: 4
Chương I: Cơ sở lý luận về quản lý nhân sự: 7
I/ Lý luận chung về quản lý nhân sự: 7
1/ Khái niệm và đặc điểm: 7
1.1/ Nhân sự: 7
1.2/ Quản lý nhân sự : 8
2/ Sự cần thiết phải quản lý nhân sự trong doanh nghiệp: 10
3/ Nội dung của quản lý nhân sự: 11
3.1. Phân tích công việc 11
3.2. Tuyển dụng nhân sự 13
3.3. Đào tạo và phát triển nhân sự 15
3.4. Sắp xếp và sử dụng lao động 18
3.5. Đánh giá và đãi ngộ nhân sự 20
4/ Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhân sự 24
4.1.Nhân tố môi trường kinh doanh 24
4.2.Nhân tố con người 26
4.3.Nhân tố nhà quản trị 26
5/ Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý nhân sự: 27
4.1. Khái niệm 27
4.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản trị nhân sự 27
Chương II: Thực trạng quản lý nhân sự tại công ty 29
I/ Giới thiệu về công ty: 29
1. Quá trình hình thành và phát triển. 30
2. Chức năng, nhiệm vụ: 32
3. Tầm nhìn, sứ mệnh, mục tiêu chiến lược, mục tiêu: 33
4. Cơ cấu tổ chức: 33
5/ Tình hình hoạt động kinh doanh: 35
5.1. Sản phẩm, dịch vụ của Tổng công ty: 35
5.2. Sản phẩm và giá trị dịch vụ cung cấp qua các năm: 35
5.3. Nguyên vật liệu: 36
5.4. Trình độ công nghệ: 36
5.5. Các hợp đồng lớn đang được thực hiện: 37
II/ Thực trạng về nhân sự tại công ty: 37
1/1/ Tình hình cơ cấu nhân sự: 37
Tình hình biến động nhân sự: 41
III/ Thực trạng quản lý nhân sự trong công ty: 42
2/ Phân tích tình hình quản lý nhân sự: 42
2.1/ Phân tích công việc: 42
2.2/Tuyển dụng: 43
2.3/ Đào tạo và phát triển: 47
2.4/ Sắp xếp và sử dụng nhân sự: 52
2.5/ Đánh giá và đãi ngộ: 52
IV/ Đánh giá chung: 54
1. Ưu điểm: 54
2. Nhược điểm: 54
3. Nguyên nhân: 55
Chương III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhân sự trong công ty: 57
I/ Phương hướng hoạt động: 57
1. Quan điểm và mục tiêu phát triển nguồn nhân lực tại Tổng công ty Vận tải Dầu khí Việt Nam: 57
1.1. Quan điểm 57
1.2. Mục tiêu phát triển nguồn nhân lực 58
II/ Một số giải pháp: 59
1/ Trong đào tạo và phát triển nhân sự: 59
1.1. Xác định nhu cầu đào tạo: 59
1.2. Áp dụng phương pháp đào tạo theo khe hở năng lực cho từng vị trí công việc 59
1.3. Cần tổ chức đánh giá sau đào tạo 61
1.4. Thực hiện đúng quy trình đào tạo lại, bồi dưỡng 61
2. Trong sắp xếp và sử dụng nhân sự: 63
1.2. Hoàn thiện chế độ đề bạt, điều động nhân viên: 63
1.3.Hợp tác giữa các bộ phận và Khuyến khích làm việc theo nhóm: 65
3/ Trong đánh giá và đãi ngộ: 66
3.1. Đãi ngộ: 67
3.2. Chế độ phúc lợi 68
III/ Một số kiến nghị nhằm thực hiện giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhân sự trong công ty: 70
1. Kiến nghị với cơ quan Nhà nước 70
2. Kiến nghị đối với các Trường, Trung tâm đào tạo: 70
Kết luận: 72
Danh mục tài liệu tham khảo: 73
73 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3176 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp hoàn thiện quản lý nhân sự tại Tổng công ty Vận tải Dầu khí Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
oạt động dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận tải ven biển và viễn dương: hoạt động của cảng biển, bến tàu, cầu tàu; Bốc xếp hàng hóa cảng biển; Kho bãi và lưu giữ hàng hóa (trừ kinh doanh bất động sản); Hoạt động dịch vụ hỗ trợ khác liên quan đến vận tải: hoạt động của đại lý làm thủ tục hải quan.
* Quá trình hình thành và phát triển của Tổng công ty Cổ phần Vận tải Dầu khí trải qua các cột mốc đáng ghi nhớ sau:
- Năm 2002: Tiền thân của Tổng công ty Cổ phần Vận tải Dầu khí là Công ty Vận tải Dầu khí, đơn vị thành viên của Tổng công ty Dầu khí Việt Nam (nay là Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam), thành lập vào ngày 27/05/2002 theo Quyết định số 358/QĐ-VPCP của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ;
- Năm 2003: Đầu năm 2003, Công ty Vận tải Dầu khí đã thực hiện mua tàu Poseidon M, đây là tàu vận tải dầu thô loại Aframax đầu tiên ở Việt Nam, có trọng tải lên tới 96.125 tấn.
- Năm 2006: Tháng 05/2006, Công ty Vận tải Dầu khí đã đưa vào khai thác tàu chở dầu thô loại Aframax thứ hai - tàu Hercules M; Ngoài vận tải dầu thô, Công ty Vận tải Dầu khí còn mở rộng triển khai các dịch vụ khác như: cung ứng vật tư thiết bị hàng hải, tổ chức vận chuyển hàng hóa bằng đường biển, đường bộ, sửa chữa phương tiện nổi phục vụ các đơn vị trong và ngoài ngành Dầu khí nhằm mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh và tăng doanh thu.
- Năm 2007: Thực hiện Quyết định số 758/QĐ-BCN ngày 30/03/2006 của Bộ Công nghiệp, Công ty Vận tải Dầu khí đã tiến hành cổ phần hóa và chính thức hoạt động dưới hình thức công ty cổ phần vào ngày 07/05/2007 căn cứ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh lần đầu số 4103006624 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Tp. Hồ Chí Minh cấp; Căn cứ Nghị quyết số 1756/NQ-DKVN ngày 04/04/2007 của Hội đồng quản trị Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, kể từ ngày 23/07/2007, Công ty Cổ phần Vận tải Dầu khí chính thức chuyển đổi thành Tổng công ty Cổ phần Vận tải Dầu khí (PV Trans Corp);
Ngày 10/12/2007, cổ phiếu của Tổng công ty Cổ phần Vận tải Dầu khí (PV Trans Corp)
đã chính thức niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) với mã chứng khoán là PVT. Vốn điều lệ là 720 tỷđồng.
- Năm 2008: Để đáp ứng được mục tiêu - nhiệm vụ của Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam đề ra là tăng tốc phát triển lĩnh vực dịch vụ dầu khí trong giai đoạn mới, PV Trans Corp đã xây dựng chiến lược phát triển của Tổng công ty đến năm 2015, định hướng đến năm 2025 và đã được Tập đoàn ủng hộ, đánh giá cao. Theo chiến lược này, mục tiêu của PV Trans Corp là trở thành Công ty hàng đầu của Việt Nam trong lĩnh vực vận chuyển dầu khí vào năm 2015 và trở thành Công ty vận tải lớn, có tên tuổi trên thị trường quốc tế trước năm 2025;
- Năm 2009: Đánh dấu một bước tiến quan trọng trong lộ trình phát triển của PV Trans Corp, trong tháng 01/2009, PV Trans Corp đã tiếp nhận tàu chở dầu thô PVT Athena có trọng tải 105.177 DWT (đây là tàu chở dầu thô lớn nhất Việt Nam hiện nay), cùng với tàu chở dầu sản phẩm PVT Eagle trọng tải 33.425 DWT phục vụ vận chuyển xăng dầu cho NMLD Dung Quất… Việc tiếp nhận thêm 02 tàu này đã làm tăng số lượng đội tàu của PV Trans Corp lên thành 09 tàu, với tổng trọng tải gần 400.000 DWT và PV Trans Corp đã trở thành hãng tàu có đội tàu chở hàng lỏng có trọng tải lớn nhất tại Việt Nam;
2. Chức năng, nhiệm vụ:
- Quản lý và kinh doanh vận tải dầu thô, các sản phẩm dầu – khí, hóa chất và các hàng hóa khác;
- Quản lý, thuê và cho thuê tàu biển, phương tiện vận tải biển, tàu dịch vụ chuyên dụng;
- Dịch vụ kỹ thuật hàng hải dầu khí;
- Dịch vụ bảo dưỡng, sửa chữa, lắp đặt công trình dầu khí;
- Kinh doanh dịch vụ môi giới tàu biển, đại lý hàng hải và các dịch vụ hàng hải khác;
- Đào tạo và cung ứng thuyền viên;
- Dịch vụ sửa chữa, đóng mới tàu biển và các công trình dầu khí;
- Kinh doanh vận tải đường bộ và đường thủy nội địa;
- Dịch vụ giao nhận hàng hóa; Kinh doanh vận tải đa phương thức quốc tế;
- Dịch vụ cung ứng vật tư, trang thiết bị phục vụ cho ngành dầu khí và vận tải;
- Dịch vụ quản lý bất động sản, dịch vụ thương mại và đầu tư tài chính.
- Dịch vụ hỗ trợ khác liên quan đến vận tải: kho bãi và lưu giữ hàng hóa; đại lý làm thủ tục hải quan.
3. Tầm nhìn, sứ mệnh, mục tiêu chiến lược, mục tiêu:
a/ Tầm nhìn:
Trở thành hãng cung cấp các dịch vụ vận tải đường biển và dịch vụ hàng hải có uy tín cao trong khu vực và thế giới.
b/ Sứ mệnh:
Trở thành đối tác cung cấp dịch vụ vận tải đường biển và các dịch vụ hàng hải được ưa chuộng trong khu vực thông qua việc cung cấp các sản phẩm dịch vụ chất lượng cao, nhằm mục đích đảm bảo quyền lợi của cổ đông và đóng góp vào sự phát triển chung của đất nước.
c/ Mục tiêu của Công ty:
Sử dụng vốn và lao động cho hoạt động sản xuất kinh doanh, tạo ra lợi nhuận lớn nhất để hoàn thành nghĩa vụ ngân sách cho nhà nước, nâng cao chất lượng dịch vụ tạo thương hiệu uy tín trên thị trường, đảm bảo đời sống cho người lao động, xây dựng công ty ngày càng phát triển về mọi mặt.
4. Cơ cấu tổ chức:
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức: Trang 16/85- Bản cáo bạch 2009- Tổng công ty cổ phần vận tải dầu khí Việt Nam
Đại hội đồng cổ đông
Hội đồng quản trị
Ban tổng giám đốc
Ban quản lý dự án
Ban TC -KT
Ban kế hoạch- đầu tư
Ban tàu thuyền
Ban kĩ thuật vật tư
Ban KD& PTTT
Ban an toàn pháp chế và QLTV
Ban tổ chức nhân sự
VP
Ban Kiểm soát
Ban Khai thác
Công
ty
TNHH
MTV
VTDK
Hà Nội
Công
ty CP
VTXD
Phương Nam
Cty CP
VT SP
khí
Quốc
tế
Công
ty CP
VTDK
Thái
Bình
Dương
XN
DV
Hàng
hải
Dầu
khí
Chi
nhánh
Quảng
Ngãi
Công
ty
TNHH
MTV
VTDK
V. Tàu
Cty CP
DVVT
Dầu
khí
Cửu
Long
Cty CP
VT
Dầu
khí
Đông
Dương
5/ Tình hình hoạt động kinh doanh:
5.1. Sản phẩm, dịch vụ của Tổng công ty:
Hoạt động chính của PV Trans Corp bao gồm vận chuyển dầu thô, sản phẩm dầu,LPG, vận tải taxi, vận tải đường bộ, dịch vụ tàu FSO/FPSO…, cung cấp vật tư thiết bị hàng hải.
5.2. Sản phẩm và giá trị dịch vụ cung cấp qua các năm:
Bảng 2.1: Sản phẩm và giá trị dịch vụ cung cấp qua các năm 2006-2009
Đơn vị tính: Tấn
STT
Sản phẩm, dịch vụ
2006
2007
2008
Lũy kế 9 tháng đầu năm 2009
Vận chuyển dầu thô
- Tàu Poseidon M
- Tàu Hercules M
- Tàu PVT Athena
3.259.591
2.231.622
1.027.969
2.244.820
1.207.031
1.037.789
1.531.069
670.000*
861.069
2.204.789
880.000
401.747****
923.042
Vận chuyển sản phẩm dầu
- Tàu PVT Dolphin
- Tàu PVT Eagle
- Tàu PVT Dragon
82.688
18.800**
63.888
211.809
42.000**
86.924
82.885
Vận chuyển LPG
- Tàu Hồng Hà Gas
- Tàu Cửu Long Gas
- Tàu Việt Gas
***
***
***
***
***
***
(Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh)
- (*) Từ tháng 8 - tháng 12/2008 tàu Poseidon M cho thuê định hạn (Time Charter);
- (**) Từ 04/07/2008 đến 31/12/2008 và 7 tháng đầu năm 2009 tàu PVT Dolphin cho thuê định hạn (Time Charter);
- (***) Năm 2008 và 9 tháng đầu năm 2009 các tàu Hồng Hà Gas, Việt Gas, Cửu Long Gas cho thuê định hạn (Time Charter);
- (****) Quý III/2009 tàu Hercules M cho thuê định hạn (Time Charter).
5.3. Nguyên vật liệu:
Dầu nhiên liệu và dầu nhờn là những nguyên liệu chính yếu PV Trans Corp sử dụng cho các phương tiện vận tải trong hoạt động kinh doanh dịch vụ vận tải.
5.4. Trình độ công nghệ:
Hiện nay, đội tàu của PV Trans Corp bao gồm 09 tàu trong đó có 03 tàu vận chuyển dầu thô loại Aframax lớn nhất Việt Nam (Poseidon M, Hercules M và PVT Athena). 03 tàu vận chuyển sản phẩm dầu: PVT Dolphin trọng tải 45.888 DWT, PVT Dragon trọng tải 8.700 DWT và PVT Eagle trọng tải 33.425 DWT. 03 tàu vận chuyển sản phẩm khí LPG: Cửu Long Gas trọng tải 2.999 DWT, Hồng Hà Gas trọng tải 1.601 DWT và Việt Gas trọng tải 1.601 DWT. Đây là những tàu chuyên chở dầu thô, sản phẩm dầu và khí LPG, có đáy đôi, mạn kép. Đội tàu của PV Trans Corp được đánh giá là đồng bộ, hiện đại, được đầu tư có chiều sâu, có năng lực vận chuyển tốt, đáp ứng được yêu cầu của Công ước Quốc tế về an toàn môi trường, bảo vệ sinh mạng biển, chống khủng bố và hoạt động lâu dài.
5.5. Các hợp đồng lớn đang được thực hiện: Trang 32/85- Bản cáo bạch 2009- Tổng công ty cổ phần Vận tải Dầu khí Việt Nam
Bảng 2.2. Các hợp đồng lớn đang thực hiện:
STT
Đối tác
Sản phẩm cung cấp
Thời gian thực hiện
1
Vinashin - Dung Quất Shipyard Tổng công ty
Tàu chở dầu thô loại Aframax
02/2007 - 12/2010
2
Thăm dò và Khai
thác Dầu khí
Tàu chứa dầu thô (FSO) cho mỏ Đại Hùng
09/2009 - 09/2014
(Nguồn: PV Trans Corp)
II/ Thực trạng về nhân sự tại công ty:
1/1/ Tình hình cơ cấu nhân sự:
Bảng 2.3: Số lượng lao động từ 2006 tới 2009:
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Số lao động(người)
183
199
1144
1560
(Báo cáo tình hình sử dụng lao động)
Đồ thị 2.1
Tổng số lao động trong Tổng công ty tính đến 30/09/2009 là 1.560 người, với cơ cấu như sau:
Bảng 2.4: Cơ cấu lao động năm 2009 Trang 36/85- Bản cáo bạch 2009- Tổng công ty cổ phần vận tải dầu khí Việt Nam.
Tiêu chí
Số lượng
Tỉ lệ
Phân theo đối tượng lao động
Lao động trực tiếp
Lao động gián tiếp
1.560
1.072
488
100,00%
68,72%
31,28%
Phân theo trình độ lao động
Trình độ trên đại học
Trình độ đại học
Trình độ cao đẳng và trung cấp
Trình độ sơ cấp và công nhân kỹ thuật
Lao động phổ thông
1.560
23
398
223
847
69
100,00%
1,47%
25,51%
14,30%
54,30%
69 4,42%
(Nguồn: PV Trans Corp)
- Xét theo vai trò lao động:
Bảng 2.5 : Cơ cấu nhân sự theo vai trò lao động từ 2006-2009:
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Lao động trực tiếp
32,79%
41, 58%
64, 12%
68,72%
Lao động gián tiếp
67,21%
58,42%
35,88%
31,28%
Lao động trực tiếp của Tổng công ty tăng dần qua các năm từ 32,79% năm 2006 tới 41,58% năm 2007, 64,12 % năm 2008 và tới 68,72% năm 2009. Sở dĩ như vậy là do sự thay đổi trong hoạt động của Tổng công ty, sau khi cổ phần hóa, Tổng công ty liên tục mở rộng hoạt động, ngoài vận chuyển hàng hải Tổng công ty còn mở rộng hoạt động ra nhiều lĩnh vực khác:
- Kinh doanh vận tải bằng ô tô các loại hình sau: Vận chuyển hành khách theo hợp đồng, Vận chuyển hành khách theo tuyến cố định, Vận tải hàng hóa, xăng dầu,gas.
- Buôn bán xăng dầu, khí hóa lỏng.
- Kinh doanh ngành gas: chế tạo, sửa chữa bình gas, chuyển đổi phương tiện vận tải sang sử dụng nhiên liệu khí hóa lỏng;
- Sửa xe, bảo dưỡng xe, lắp đặt phụ tùng, phương tiện vận tải;
- Kinh doanh bất động sản: đầu tư, tạo lập, mua, nhận chuyển nhượng, thuê, thuê mua bất động sản để bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản.
- Xây dựng công trình giao thông, thủy lợi,..
- Đào tạo dạy nghề, ..
Số lao động gián tiếp của Tổng công ty tập trung ở các bộ phận chức năng và có sự suy giảm qua từng năm, từ 67,21% năm 2006 xuống 58,42% năm 2007, 35,88% năm 2008 và 31,28% năm 2009. Quy mô Tổng công ty tăng song tỷ lệ lao động gián tiếp lại ngày càng giảm đi là do đối với một số lĩnh vực kinh doanh mới có tính chất ngành nghề cần nhiều lao động trực tiếp, ít lao động gián tiếp: kinh doanh vận tải, xây dựng công trình giao thông...hơn n, Tổng công ty hoạt động hành chính ngày càng được tinh gọn,
- Xét theo trình độ nhân sự
Sơ đồ 2.2: Cơ cấu nhân sự phân theo trình độ:(số liệu được làm tròn)
Nhìn vào cơ cấu lao động, chiếm đa số là lao động trình độ sơ cấp và công nhân kĩ thuật, sau đó tới trình độ Đại học, tiếp đến tới trình độ Cao đẳng và Trung cấp, tới trình độ Phổ thông và cuối cùng là trình độ trên ĐH. Tuy chiếm đa số là nhân sự trình độ sơ cấp và công nhân kĩ thuật nhưng cơ cấu này là khá phù hợp với hoạt động hiện nay của Tổng công ty. Do tính chất ngành nghề của tổ chức là hoạt động trong các lĩnh vực cần nhiều lao động trực tiếp với yêu cầu bằng cấp không cao, đa phần là biết về kĩ thuật đơn giản, chỉ cần qua các lớp dạy nghề, đào tạo nghề, hoặc là lao động Sơ cấp có thể đưa vào tiếp tục đào tạo kĩ năng. Ngoài ra với tỉ lệ nhân sự có trình độ ĐH xấp xỉ 26%, trên ĐH xấp xỉ 2%, có thể nhận xét rằng trình độ nhân sự trong bộ máy quản lý là tương đối cao và đồng bộ. Việc lựa chọn cơ cấu như vậy giúp tận dụng và phát huy khả năng của người lao động, tạo cơ hội cho các lao động ít bằng cấp nhưng vẫn có thể làm công việc phù hợp với khả năng của mình và có cơ hội học tập đào tạo thêm kĩ năng.
- Xét theo giới tính
Nói chung lao động nam chiếm tỉ trọng lớn trong Tổng công ty và giữ tương đối ổn định qua các năm ( khoảng 73%). Lao động nam chủ yếu tập trung ở các công ty thành viên chuyên sản xuất, khai thác cũng như ở các công việc có độ phức tạp như: Cơ khí, vận tải, hoá dầu, các kho, bể chứa…
Còn lao động nữ trong Tổng công ty chiếm tỉ trọng ít hơn khoảng 27,5%, thường là lao động gián tiếp, tập trung ở các khối phòng ban chức năng.
- Xét theo cơ cấu tuổi
Do tính chất công việc khá vất vả, một bộ phận nhân sự hoạt động trên biển còn thường phải lao động xa nhà hay dài ngày, do đó đội ngũ lao động của Tổng công ty có tuổi đời khá trẻ. Khoảng tuổi 20 – 40 của Tổng công ty chiếm 44,8%. Do đặc điểm của Tổng công ty là vừa sản xuất vừa kinh doanh nên đến sau năm 2010 độ tuổi người lao động trong khoảng 20 – 40 chiếm đa số là phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh của Tổng công ty trong thời gian tới. Đội ngũ lao động này có ưu điểm là năng động, sáng tạo, nhạy bén trong công việc nhưng kinh nghiệm của họ còn bị hạn chế.
Nhóm tuổi 51 – 60 còn chiếm tỉ lệ khoảng 9,4%, những người do đủ năm về hưu nhưng chưa đủ tuổi về hưu và chưa muốn về nên họ vẫn tiếp tục làm việc. Vì vậy cơ cấu tuổi như trên có ảnh hưởng không tốt lắm tới hiệu quả quản trị nhân sự của Tổng công ty.
Tình hình biến động nhân sự:
Từ năm 2006 tới nay số lượng lao động tăng cao,tăng từ 183 người năm 2006 lên 199 người năm 2007, lên 1144 người năm 2008 và 1560 người tính cho tới quý III năm 2009. Như vậy ta thấy lượng lao động liên tục tăng, thậm chí tăng rất nhanh, lý do của việc tăng nhanh lượng lao động ở đây có thể được liệt kê ra một số nguyên nhân chính như sau:
- Bổ sung lao động cho các công ty cổ phần mới thành lập.
- Bổ sung lao động cho các công ty cổ phần mới được chuyển đổi, tuy đã có hệ thống lao động cũ nhưng được cơ cấu lại hay mở rộng phát triển.
- Bổ sung lao động cho các chi nhánh mới được thành lập ở các khu vực, mở rộng các chi nhánh. Bổ sung lao động hoạt động khi mở rộng các kho chứa trên biển, mua thêm tàu mới,..
- Việc sắp xếp điều chuyển lao động nội bộ khi xuất hiên nhu cầu tại các đơn vị chưa thực hiện triệt để mà các đơn vị còn thiên về tiếp nhận lao động mới khi có chỗ làm việc mới.
Đặc biệt là năm 2008, có thể thấy số lượng lao động tăng đột biến từ 199 lên tới 1144 lao động, nguyên nhân tăng nhanh này là vì:
- Bổ sung nhân lực cho thành lập Chi nhánh tổng công ty cổ phần Vận tải Dầu khí tại Quảng Ngãi vào tháng 5/ 2008.
- Bổ sung nhân lực cho thành lập công ty Vận tải sản phẩm Dầu khí Quốc tế (5/ 2008)
- Bổ sung nhân lực cho thành lập công ty TNHH một thành viên PVTrans Hà Nội.
- Bổ sung nhân lực khi mua thêm ba tàu: Tàu PVT Dolphin, Tàu PVT Eagle, Tàu PVT Dragon.
- Bổ sung nhân lực của đơn vị thành viên công ty Vận tải dầu khí Đông dương khi tiếp nhận thêm 200 xe taxi.
III/ Thực trạng quản lý nhân sự trong công ty:
2/ Phân tích tình hình quản lý nhân sự:
2.1/ Phân tích công việc:
Phân tích công việc, xây dựng các Bảng mô tả công việc và Bảng tiêu chuẩn công việc được coi là vấn đề then chốt của hoạt động quản trị nhân sự. Tại Tổng công ty Cổ phần Vận tải Dầu khí Việt Nam hiện nay đã xây dựng được Bảng mô tả công việc và Bảng tiêu chuẩn công việc của một số vị trí. Đây là một cố gắng lớn của Ban tổ chức- nhân sự của Tổng công ty. Song cũng mới chỉ có thể tiến hành đối với một số vị trí quan trọng và có chức năng hoạt động, quyền hạn, trách nhiệm rõ ràng. Do các nhà quản lý còn chưa thực sự nhận biết được giá trị của Bảng mô tả và Bảng tiêu chuẩn công việc, chưa thực sự đầu tư tâm huyết vào xây dựng nên các Bảng mô tả và tiêu chuẩn đối với rất nhiều các vị trí trong tổ chức. Với nhiều bộ phận nhân sự lao động trong công ty, điều kiện tiến hành công việc, các nhiệm vụ, trách nhiệm, quyền hạn khi thực hiện công việc và các phẩm chất, kỹ năng nhân viên cần thiết phải có để thực hiện tốt công việc chủ yếu do lãnh đạo cấp trên trực tiếp trao đổi với nhân viên dưới quyền mà chưa quy định cụ thể bằng văn bản. Chính vì lẽ đó, các nhân viên phụ trách những công việc khác nhau rất khó tìm hiểu được công việc của những nhân viên khác. Ngay cả đồng nghiệp trong cùng phòng ban đôi khi người này cũng không nắm rõ hết công việc của người kia, điều này gây trở ngại rất lớn mỗi khi cần có sự choàng gánh công việc cho nhau (lúc đồng nghiệp nghỉ ốm, thai sản, nghỉ phép theo chế độ,...) hoặc khi có sự điều động nhân viên từ đơn vị này sang đơn vị khác, bản thân nhân viên được điều động cũng hết sức bị động vì không biết cụ thể công việc mới là gì.
Điều quan trọng hơn là: Bảng mô tả công việc và Bảng tiêu chuẩn công việc là cơ sở cho việc tuyển chọn, đào tạo, bố trí, sử dụng và đánh giá kết quả thực hiện công việc của nhân viên. Để khắc phục những vấn đề này Công ty cần tổ chức phân tích công việc để xây dựng hai văn bản quan trọng là Bảng mô tả công việc và Bảng tiêu chuẩn công việc cho Công ty, để có cơ sở tuyển dụng, đào tạo, bố trí hoặc hoán đổi công việc khi cần thiết.
2.2/Tuyển dụng:
Tuyển chọn là một trong những công tác quan trọng của doanh nghiệp, nó quyết định đến số và chất lượng lao động của doanh nghiệp
Các thủ tục thực hiện trong quá trình tuyển dụng được tiến hành đúng quy định của pháp luật. Phòng tổ chức nhân sự giữ vai trò quan trọng trong quá trình tuyển dụng nhân sự của công ty. Đây là nơi tập trung các nhu cầu về nhân sự của các đơn vị khác, các bộ phận nêu ra yêu cầu cần thiết về nhân sự, phòng tổ chức nhân sự sẽ có trách nhiệm xem xét, tập hợp và đệ trình lên Tổng giám đốc các nhu cầu nhân sự và phương án tuyển dụng. Phòng tổ chức nhân sự là bộ phận thực hiện các công việc trong quá trình tuyển dụng sau khi Tổng giám đốc đã duyệt và quyết định chương trình tuyển dụng. Cụ thể:
- Thông báo công khai đầy đủ các điều kiện tuyển dụng.
Hồ sơ tuyển dụng gồm:
+ Đơn xin làm việc của người lao động.
+ Xác nhận sức khoẻ do phòng y tế công ty làm thủ tục.
+ Các văn bằng chứng chỉ có liên quan
+ Giấy bảo đảm của người giới thiệu
+ Ý kiến nhận xét, đề nghị của đơn vị có người lao động làm việc, thử nghề.
- Tổ chức xét tuyển, tuyển dụng.
- Chuẩn bị hợp đồng lao động với đầy đủ nội dung cần thiết theo quy định của pháp luật.
- Triển khai hợp đồng lao động sau khi hợp đồng đã được ký.
Nguồn tuyển dụng: Tổng công ty sử dụng đồng thời cả hai nguồn tuyển dụng: Nội bộ và bên ngoài.
Với các chức vụ chủ chốt trong Tổng công ty thì nguồn tuyển dụng chủ yếu là trong nội bộ, tức là thuyên chuyển đề bạt, cất nhắc từ bộ phận này sang bộ phận khác, từ công việc này sang công việc khác, từ cấp này sang cấp khác. Đó là những con người có tâm huyết, trung thành với tổ chức và đã được tôi rèn qua thời gian. Như vậy các nhà quản lý này sẽ sẽ dễ dàng, thuận lợi hơn trong việc thực hiện công việc, nhất là trong thời gian đầu ở cương vị trách nhiệm mới. Họ đã làm quen, hiểu được mục tiêu của doanh nghiệp do đó mau chóng thích nghi với điều kiện làm việc mới và biết cách để đạt được mục tiêu đó.
Bên cạnh đó, Tổng công ty đồng thời cũng sử dụng nguồn tuyển dụng phía ngoài, tuyển dụng các nhà quản lý trẻ với tinh thần làm việc hăng say, sáng tạo, nhạy bén với thị trường mới, các nhân viên kĩ thuật với tay nghề cao, bắt kịp với công nghệ hiện đại. đặc biệt là trong những năm gần đây, quy mô của Tổng công ty mở rộng một cách nhanh chóng nên đòi hỏi lượng lao động bổ sung rất lớn (năm 2008 tăng 945 lao động so với năm 2007), sự mở rộng này là phát triển theo chiều rộng thể hiện ở sự đa dạng hóa hạng mục kinh doanh của Tổng công ty, hay mở thêm các chi nhánh nhằm mở rộng địa bàn..Với các hoạt động này, yêu cầu lao động tăng thêm đa phần là lao động trực tiếp với yêu cầu kinh nghiệm không cao nên nguồn tuyển dụng bên ngoài được sử dụng hữu hiệu.
* Công tác tuyển dụng nhân sự của công ty trải qua các bước sau:
Bước 1: Xác định công việc và nhu cầu tuyển dụng nhân sự.
Ban tổ chức nhân sự chịu trách nhiệm quản lý tình hình nhân sự nói chung của Tổng công ty, của từng phòng Ban và của các đơn vị thành viên
Hàng năm căn cứ vào tình hình chung của công ty và tình hình của từng bộ phận, căn cứ vào yêu cầu của các đơn vị thành viên, Tổng công ty sẽ ra quyết định tuyển dụng. Nhu cầu tuyển dụng nhân sự mới phát sinh do yêu cầu của sản xuất kinh doanh.
Sau khi xác định được nhu cầu tuyển dụng nhân sự, Ban tổ chức- nhân sự sẽ đề ra các chính sách và một số yêu cầu tiêu chuẩn cần thiết cho công tác tuyển dụng nhân sự. Đó là các yêu cầu về: trình độ chuyên môn, về tay nghề người lao động, về kinh nghiệm, về sức khoẻ…
Bước 2: Thông báo nhu cầu tuyển dụng nhân sự
Thông báo nhu cầu tuyển dụng nhân sự bằng cách dán bảng thông báo ở trụ sở cơ quan của công ty, thông báo trong nội bộ Tổng công ty, thông báo tới các đơn vị thành viên và các kênh thông tin gần gũi: Truyền thông, Internet, hay liên kết với các tổ chức giáo dục, thông qua sự giới thiệu của các cá nhân trong tổ chức.
Bước 3: Thu nhận và nghiên cứu hồ sơ
Sau khi nghiên cứu nhu cầu tuyển dụng nhân sự, Ban tổ chức nhân sự sẽ tiến hành việc thu nhận hồ sơ, sau đó là nghiên cứu hồ sơ và các ứng cử viên. Việc nghiên cứu hồ sơ để loại bỏ các ứng cử viên không đạt tiêu chuẩn yêu cầu mà công ty đã đề ra theo công việc cần tuyển. Việc nghiên cứu thu nhận hồ sơ được các cán bộ công nhân viên trong phòng tổng hợp thực hiện với tinh thần trách nhiệm cao, vì xác định đây là một nhiêm vụ rất quan trọng, giúp công ty giảm được chi phí cho các quá trình tuyển dụng nhân sự ở các giai đoạn tiếp theo.
Bước 4: Phỏng vấn và kiểm tra tay nghề:
Tiến hành phỏng vấn đối với các ứng viên tuyển vào các Ban phòng chức năng. Quá trình phỏng vấn sẽ do các cán bộ Ban tổ chức- nhân sự, cán bộ ban phòng chức năng cần tuyển người và sự có mặt của thành viên trong Ban quản trị tiến hành.
Đối với thi tuyển lao động trực tiếp, lao động phải trải qua vòng thi tay nghề, kĩ năng. Bài thi tay nghề do Ban phòng kĩ thuật cần tuyển người phụ trách đặt đề và chấm điểm. Việc thi tay nghề được giám sát bởi các cán bộ trong phòng kỹ thuật, kết quả bài thi sẽ phản ánh về trình độ tay nghề của mỗi lao động.
Bước 5: Tổ chức khám sức khoẻ
Sau khi vượt qua được các vòng thi tay nghề và phỏng vấn, những người còn lại sẽ phải đi khám sức khoẻ, đảm bảo yêu cầu về sức khỏe cho công việc.
Bước 6: Thử việc
Số nhân viên mới được tuyển dụng phải trải qua thực tế ít nhất là một tháng, có thể dao động từ một tháng tới ba tháng. Nếu trong quá trình thử việc, họ tỏ ra là người có khả năng hoàn thành tốt mọi công việc được giao thì sẽ được ký hợp đồng lao động với công ty, ngược lại nến ai vi phạm kỷ luật hoặc lười biếng hoặc trình độ chuyên môn quá kém so với yêu cầu của công việc thì sẽ bị sa thải.
Nói chung do thực hiện khá tốt các bước trên nên công ty hầu như không phải sa thải ai sau khi tuyển dụng.
Bước 7: Ra quyết định
Người ra quyết định cuối cùng là Tổng giám đốc công ty, sau khi các ứng cử viên hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao qua thời gian thử việc, Ban tổ chức nhân sự sẽ nhận xét và trình lên Tổng giám đốc. Hợp đồng lao động sẽ được ký kết chính thức giữa Tổng giám công ty và người lao động.
Về phía người lao động xin tuyển tại công ty, sau khi hoàn thành các thủ tục, trước khi vào làm việc, người lao động được giới thiệu về lịch sử phát triển của công ty, các nội dung kỷ luật lao động nội quy ra vào cổng công ty, các quy định về an toàn, phòng chống cháy nổ và vệ sinh lao động của công ty.
Trong quá trình tuyển dụng, Tổng công ty đặc biệt chú trọng đến vấn đề sức khoẻ của người lao động. Do tính chất lao động của ngành nghề hàng hải, vất vả và đòi hỏi sức chịu đựng cao khi phải đi biển dài ngày. Đây là một khâu quan trọng và cần thiết để đảm bảo chất lượng lao động sau khi hợp đồng đã được ký.
Nhìn chung, Tổng công ty cổ phần Vận tải Dầu khí Việt Nam rất quan tâm và tạo điều kiện thuận lợi để người lao động đến xin tuyển tại công ty cảm thấy thoải mái và được tôn trọng, ở đây hoàn toàn không có những hạch sách hành chính rắc rối, một vấn đề vẫn thường tồn tại ở khu vực kinh tế nhà nước trước đây. Quá trình tuyển dụng được tiến hành nhanh chóng, công khai và nghiêm túc.
2.3/ Đào tạo và phát triển:
Để sử dụng lao động một cách hiệu quả nhất và để thích ứng với sự thay đổi liên tục của môi trường kinh doanh cũng như để nắm bắt được sự phát triển của khoa học kĩ thuật thì mỗi công ty phải thường xuyên chăm lo tới công tác đào tạo và phát triển nhân sự.
Quy trình:
Sơ đồ 2. 3: Quy trình đào tạo tại Tổng công ty:
Những lao động có trình độ chuyên môn cao là một nhân tố quý của quá trình sản xuất xã hội nói chung, của Công ty nói riêng, nó quyết định việc thực hiện mục tiêu của quá trình sản xuất kinh doanh. Vì vậy thường xuyên tiến hành đào tạo và đào tạo lại nhân sự là một hoạt động không thể thiếu hay coi nhẹ trong tổ chức.
Đào tạo trong tổ chức thường bao gồm:
- Đào tạo lúc mới bắt đầu nhận việc. Đây là việc Tổng công ty đã và đang thực hiện. Các nhân viên mới đều được hướng dẫn hay giới thiệu (về lịch sử hình thành và phát triển của Công ty, chức năng nhiệm vụ, mục tiêu hoạt độn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 25841.doc