MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN ĐẦU TƯ SẢN XUẤT VÀ CÁC HÌNH THỨC HUY ĐỘNG 4
I.LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN ĐẦU TƯ SẢN XUẤT . 4
1.Khái niệm và đặc trưng của vốn đầu tư sản xuất. 4
1.1.Khái niệm vốn đầu tư sản xuất. 4
1.2.Đặc điểm của vốn đầu tư sản xuất. 5
2.Phân loại vốn đầu tư sản xuất. 6
2.1.Phân loại theo nội dung của vốn. 6
2.2.Phân loại theo bản chất của các đối tượng đầu tư. 7
2.3.Phân loại theo cơ cấu tái sản xuất. 7
2.4.Phân loại theo thời gian thực hiện và phát huy tác dụng của các kết quả đầu tư. 7
2.5.Phân loại theo quan hệ quản lý của chủ đầu tư. 7
2.6.Phân loại theo nguồn vốn. 8
2.7.Phân loại theo tính chất luân chuyển của vốn. 8
II. CÁC HÌNH THỨC HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƯ SẢN XUẤT CHO DOANH NGHIỆP. 8
1. Các hình thức huy động vốn đầu tư sản xuất. 8
1.1.Nguồn cung ứng từ nội bộ doanh nghiệp. 8
2.2.Nguồn cung ứng từ bên ngoài doanh nghiệp. 11
2.Những nhân tố ảnh hưởng tới khả năng huy động vốn của doanh nghiệp. 21
2.1.Những nhân tố khách quan. 21
2.2.Những nhân tố chủ quan. 23
4.Những căn cứ xác định nhu cầu vốn đầu tư cần huy động. 30
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ SẢN XUẤT CỦA TỔNG CÔNG TY CƠ KHÍ XÂY DỰNG 32
I.GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ TỔNG CÔNG TY CƠ KHÍ XÂY DỰNG. 32
1.Lịch sử hình thành và nhiệm vụ của Tổng Công ty 32
1.1.Lịch sử hình thành. 32
1.2.Nhiệm vụ của Tổng Công ty. 33
2.Cơ cấu tổ chức của Tổng Công ty. 33
3.Lĩnh vực hoạt động. 35
4.Khái quát về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng Công ty. 36
4.1.Kết quả sản xuất kinh doanh. 36
4.2.Công tác đào tạo nguồn nhân lực. 40
4.3.Công tác đầu tư phát triển. 41
II.THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƯ SẢN XUẤT CỦA TỔNG CÔNG TY CƠ KHÍ XÂY DỰNG. 43
1.Kế hoạch và kết quả huy động vốn đầu tư sản xuất. 43
2.Cơ cấu nguồn vốn đầu tư phát triển sản xuất. 44
2.1.Vốn đầu tư phát triển thuộc NSNN. 45
2.2.Vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước. 46
2.3.Vốn doanh nghiệp tự bổ sung. 48
2.4.Vốn vay tín dụng thương mại. 49
2.5.Vốn người mua ứng trước. 50
2.6.Vốn huy động từ CBCNV trong doanh nghiệp. 51
2.7.Tín dụng thuê mua. 51
III.ĐÁNH GIÁ NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA TỔNG CÔNG TY THỜI GIAN QUA. 52
1.Các nhân tố khách quan. 52
2.Các nhân tố chủ quan. 54
2.1.Dự án đầu tư cần huy động vốn 54
2.2.Năng lực tài chính của doanh nghiệp. 56
2.3.Uy tín của Tổng Công ty . 59
2.4.Chiến lược phát triển của doanh nghiệp . 62
3.Những tồn tại chính ảnh hưởng tới khả năng huy động vốn và nguyên nhân. 64
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG KHẢ NĂNG HUY ĐỘNG VỐN CHO KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ GIAI ĐOẠN 2006 - 2010 CỦA TỔNG CÔNG TY CƠ KHÍ XÂY DỰNG 66
I.DỰ BÁO NHU CẦU VỐN ĐẦU TƯ VÀ KHẢ NĂNG ĐÁP ỨNG. 66
1.Kế hoạch đầu tư giai đoạn 2006-2010. 66
1.1.Những căn cứ đưa ra các dự án mới trong kế hoạch đầu tư. 66
1.2.Kế hoạch đầu tư và tổng hợp nhu cầu vốn đầu tư giai đoạn 2006 - 2010. 73
II.CÁC GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG KHẢ NĂNG HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƯ CHO GIAI ĐOẠN 2006-2010. 76
1.Đa dạng hoá hơn nữa các kênh huy động vốn. 76
1.1.Vận động vốn ODA. 76
1.2.Thu hút FDI vào các dự án sản xuất cơ khí. 78
1.3.Phát hành trái phiếu doanh nghiệp. 79
1.4.Nguồn vốn uỷ thác cho vay quốc tế tại các ngân hàng thương mại trong nước. 80
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 85
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO 87
99 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 1709 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp huy động vốn cho kế hoạch đầu tư phát triển sản xuất giai đoạn 2006-2010 của tổng công ty cơ khí xây dựng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tổng công ty đã và đang tham gia thiết kế, tư vấn, chế tạo, lắp đặt thiết bị các công trình xi măng như :Nhà máy Xi măng Bút Sơn, Hoàng Thạch, Sao Mai ..., các nhà máy đường như Nhà máy Đường Thạch Thành, Sơn La, Nghệ An ...,các nhà máy điện như nhà máy điện Hiệp Phước, nhiệt điện Phả Lại, Bà-Rịa Vũng Tàu, Phú Mỹ, thuỷ điện Sông Đà, Yaly, Hàm Thuận Đamy, Thủy điện Cần Đơn, khu nhà hành chính Nhà máy dầu Việt Nga tại Dung Quất...,Phân đạm Hà Bắc, cột điện đường dây 500 KV, các cột truyền hình, cột viba trong và ngoài nước.
Tổng công ty cũng tham gia nhiều công trình xây dựng công nghiệp và dân dụng trong và ngoài nước như: Xây dựng khu du lịch, trường học, đường giao thông, các công trình thuỷ lợi...Để mở rộng thị trường,ngành nghề sản xuất kinh doanh, nâng cao năng lực thiết bị công nghệ sản xuất cũng như trình độ đội ngũ quản lý, công nhân kỹ thuật các nghề, Tổng công ty đã hợp tác,liên danh với nhiều công ty, tổ chức trong và ngoài nước để chuyển giao công nghệ,ứng dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật tiên tiến.
Trong những năm tới, Tổng công ty cơ khí xây dựng tiếp tục đầu tư năng lực mới để trở thành một Tổng công ty hàng đầu tại Việt Nam trong lĩnh vực chế tạo, lắp đặt các thiết bị phi tiêu chuẩn, kết cấu thép, thiết bị thi công ngành xây dựng,thi công các công trình dân dùng và công nghiệp, xuất khẩu các sản phẩm của mình trên thị trường thế giới.
4.Khái quát về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng Công ty.
4.1.Kết quả sản xuất kinh doanh.
Sản xuất kinh doanh tiếp tục tăng trưởng, ổn định, bền vững. Các chỉ tiêu về sản xuất kinh doanh trong 4 năm 2001-2004 có mức tăng trưởng bình quân 130-140 %. Kết quả đó được thể hiện qua bảng số liệu sau:
Bảng 2.1 : Kết quả sản xuất kinh doanh giai đoạn 2001- 2004.
STT
Các chỉ tiêu
chủ yếu
Đơn vị tính
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
I
Giá trị SXKD
Trong đó :
tỉ đồng
779.768
865.670
1198.460
1514.260
1
Giá trị SX Xây lắp
tỉ đồng
491.706
499.273
605.867
688.988
2
Giá trị SX CN
tỉ đồng
201.720
195.951
315.114
605.704
3
Giá trị khảo sát, thiết kế, QDXD
tỉ đồng
1.119
5.607
7.398
4.543
4
Giá trị SXKD khác
tỉ đồng
49.625
115.851
183.805
215.024
II
Tổng doanh thu
tỉ đồng
551.246
721.507
1015.730
1266.020
1
Doanh thu Xây lắp
tỉ đồng
218.158
395.599
484.378
621.356
2
Doanh thu SX CN
tỉ đồng
218.140
215.212
344.182
416.321
3
Doanh thu khảo sát, thiết kế
tỉ đồng
1.119
5.607
4.204
8.400
4
Doanh thu kinh doanh khác
tỉ đồng
46.829
105.089
182.966
219.903
III
Tổng nộp ngân sách
tỉ đồng
19.045
29.884
31.261
34.140
IV
Tổng lợi nhuận trước thuế
tỉ đồng
6.180
7.579
9.897
14.400
V
Thu nhập bình quân đầu người ( tháng )
triệu đồng
1.014
1.043
1.189
1.258
VI
Tổng số vốn đầu tư phát triển
tỉ đồng
25.023
72.673
111.856
121.85
( Nguồn : Báo cáo thực hiện kế hoạch 2001- 2005 Tổng Công ty )
Qua bảng số liệu trên cho thấy Tổng Công ty đang trên con đường phát triển, mọi chỉ tiêu đều có mức tăng trưởng đáng kể trong đó có ba chỉ tiêu quan trọng nhất là giá trị sản xuất kinh doanh, tổng doanh thu và lợi nhuận. Mức tăng trưởng giá trị sản xuất kinh doanh năm 2002 đạt 11%, năm 2003 là 38.44%, năm 2004 là 26.35%, như vậy mức tăng trung bình của chỉ tiêu này là 25.26%. Về chỉ tiêu tổng doanh thu, năm 2002 tổng doanh thu tăng 30.88%, năm 2003 tăng 40.77%, năm 2004 là 14%, mức tăng trung bình đạt 28.55%. Đạt mức tăng trưởng cao nhất là chỉ tiêu tổng lợi nhuận trước thuế,năm 2002 tăng 22.64%, năm 2003 tăng 30.58%, năm 2004 tăng 45.5%, mức tăng trung bình đạt 32.91%. Sự tăng trưởng về lợi nhuận sẽ làm tăng các khoản đóng cho Nhà nước, tăng thu nhập cho người lao động và các chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp. Nhìn chung trong những năm vừa qua cả ba chỉ tiêu quan trọng phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh đều đạt mức tăng trưởng khá cho thấy dấu hiệu tích cực về một giai đoạn phát triển của Tổng Công ty.
Kết quả trên có được là nhờ trong 4 năm, Tổng công ty đã chỉ đạo thực hiện hoạt động đa ngành trên các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh và dịch vụ kỹ thuật cho các ngành sản xuất vật liệu xây dựng, điện, giao thông, xây dựng dân dụng, công nghiệp, cấp thoát nước.
Với mục tiêu sản xuất sản phẩm cơ khí là nhiệm vụ chính, phát huy năng lực sẵn có về nhân lực, thiết bị và các nguồn lực, Tổng công ty đã chỉ đạo tập trung đầu tư trang thiết bị, đổi mới công nghệ chế tạo, tổ chức đào tạo tay nghề và xây dựng tác phong làm việc công nghiệp, từng bước nâng dần trình độ công nghệ chế tạo. Tổng công ty có những bước phát triển cơ bản từ chỗ chỉ làm công trình nhỏ đã tiến tới tham gia thiết kế, chế tạo, lắp đặt đồng bộ nhiều công trình trọng điểm của Nhà nước với năng suất, chất lượng đáp ứng yêu cầu thực tê về chất lượng sản phẩm như chế tạo thiết bị xi măng Bỉm Sơn, Sông Gianh, Hải Phòng, chế tạo thiết bị cơ khí thủy công nhà máy thủy điện Cần Đơn, Srok phu miêng. Tổng công ty đã chỉ đạo xây dựng hệ thống quản lý chất lượng từ Tổng công ty đến các công ty thành viên thực hiện theo ISO 9001/2000. Hiện nay, việc áp dụng hệ thống tiêu chuẩn chất lượng theo ISO 9001/2000 đã trở thành nề nếp trong sản xuất kinh doanh của toàn Tổng công ty.
Từ những chỉ đạo sát thực trong sản xuất ,Tổng công ty đã có những sản phẩm cơ khí xuất khẩu sang Đài Loan, Pháp, Italy, Thổ Nhĩ Kỳ... .Với mục tiêu tập trung phát triển SXKD trong lĩnh vực cơ khí, Tổng công ty đã từng bước hòa nhập, đứng vững và ngày càng phát triển trong cơ chế mới, khẳng định được vị trí, vai trò chủ đạo của Tổng công ty cơ khí trong nền kinh tế thị trường.
Về công tác xây lắp, mặc dù có nhiều biến động trên thị trường xây dựng, sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp nhưng giá trị xây lắp trong những năm qua của toàn Tổng Công ty vẫn vượt mức kế hoạch đề ra và luôn chiếm một tỉ trọng lớn trong giá trị sản xuất cũng như doanh thu, trình độ thi công, kinh nghiệm tổ chức quản lý, năng lực máy móc thiết bị của Tổng Công ty ngày càng được nâng cao. Kết quả trên có được là nhờ các đơn vị đã chủ động tìm kiếm dự án, đấu thầu thi công, đầu tư chiều sâu, nâng cao năng lực thiết bị, đổi mới quản lý thi công do vậy nhiều công trình đã được triển khai thi công nhanh, đảm bảo chất lượng và tiến độ, được chủ đầu tư đánh giá cao. Tổng Công ty đã là nhà thầu đầu tiên đã thành công trong việc đấu thầu theo hình thức EPC (bao gồm : thiết kế, mua sắm thiết bị, thi công, vận hành và bàn giao) như : Khu điều hành Nhà máy lọc dầu Dung Quất, thiết bị cơ khí thuỷ công nhà máy thủy điện Cần Đơn, thủy điện Srok Phu Miêng và hàng loạt các Nhà máy gạch tuy nen với công suất đến 25 triệu viên/năm, tham gia nhiều công trình trọng điểm như : các nhà máy xi măng, điện, các khu công nghiệp và nhà ga sân bay quốc tế...
Thực hiện chiến lược phát triển ứng dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến, Tổng công ty đã khai thác, ứng dụng các phần mềm công nghệ thiết kế sản phẩm mới, đáp ứng yêu cầu của khách hàng trong việc thiết kế, triển khai chế tạo, lắp đặt thiết bị công nghiệp, kết cấu thép,giàn không gian cho các công trình kiến trúc. Tổng công ty cùng hợp tác với các Trường Đại học,Viện nghiên cứu thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học cấp nhà nước và ngành.Nghiên cứu , ứng dụng công nghệ vào chế tạo sản phẩm mới như : nghiên cứu chế tạo thang máy, chế tạo cần trục tháp, chế tạo dụng cụ cầm tay, thiết kế , chế tạo và lắp đặt mái giàn không gian nhà biểu diễn cá heo tại đảo Tuần Châu - Quảng Ninh, đây là công trình có kỹ mỹ thuật cao, kiến trúc độc đáo so với trong nước và khu vực.
Cơ cấu và sản phẩm hàng hóa,dịch vụ của Tổng công ty phát triển về chủng loại, sản lượng, từng bước được chuyên sâu về cơ khí chế tạo và mở rộng các lĩnh vực khác để đa dạng ngành nghề SXKD trong cơ chế mới.
Xây lắp các công trình xây dựng, giao thông, thuỷ lợi là một hướng phát triển kinh doanh của Tổng công ty. Từ chỗ chỉ tham gia đấu thầu thi công các công trình có giá trị nhỏ đến nay đã có khả năng tham gia đấu thầu các công trình lớn, công trình trọng điểm của Nhà nước như gói thầu G7: thiết kế, mua sắm, xây dựng khu nhà hành chính nhà máy lọc dầu Dung Quất, nhà ca múa nhạc Việt Nam...
Xuất nhập khẩu hàng hóa, xuất khẩu lao động và dịch vụ kỹ thuật là lĩnh vực mới của Tổng công ty, song đã có những chuyển biến tích cực và góp phần quan trọng trong việc cung cấp vật tứ, thiết bị phục vụ sản xuất kinh doanh của Tổng công ty và tạo việc làm cho nhiều lao động trong xã hội.
4.2.Công tác đào tạo nguồn nhân lực.
Tổng công ty đã chỉ đạo lập kế hoạch đào tạo ,bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý,kỹ sư kỹ thuật có đủ trình độ chuyên môn tham gia thiết kế,giám sát thi công những công trình lớn,tổ chức lớp đào tạo thiết kế cơ khí ,đào tạo thiết kế cơ khí ,đào tạo công nhân kỹ thuật điều khiển thiết bị tự động .Điều kiện làm việc của CBCNV được cải thiện, có đủ việc làm và phát triển được lực lượng cán bộ quản trị kinh doanh ,kỹ sư kỹ thuật và công nhân bậc cao, không có lao động dôi dư,số lượng và chất lượng lao động ngày càng cao đáp ứng nhu cầu của xã hội.
Nhận thức được sự thiếu hụt nguồn cung cấp công nhân kỹ thuật chuyên ngành cơ khí,Tổng công ty đã trình và được Bộ Xây dựng phê duyệt thành lập Trường CNKT CKXD năm 1999. Tổng công ty đã chuẩn bị trường lớp,củng cố và đầu tư trang thiết bị cho trường đào tạo công nhân kỹ thuật CKXD tại Cổ Bi ,Gia Lâm .Đầu năm 2003,Tổng công ty triển khai dự án đầu tư xây dựng trường ,đến nay đã đưa công trình vào sử dụng,đáp ứng nhu cầu về cơ sở đào tạo và cung cấp công nhân kỹ thuật cơ khí xây dựng cho các đơn vị trong Tổng công ty và các ngành kinh tế trong cả nước.
Đến nay ,trường đã tuyển sinh 6 khóa học ,tổng số học sinh học nghề :2356 em.Số học sinh đã tốt nghiệp đều được bố trí làm việc tại các cơ sở sản xuất trong và ngoài Tổng công ty ,không có học sinh chờ việc làm.
4.3.Công tác đầu tư phát triển.
Đây là một hoạt động có sự chuyển biến lớn và sẽ đóng góp đáng kể vào sự phát triển của Tổng Công ty trong giai đoạn tới. Nếu như năm 2002 các dự án đầu tư đã hoàn thành của Tổng Công ty tập trung chủ yếu vào các dự án mua sắm thiết bị tăng năng lực sản xuất do vướng mắc nhiều vấn đề cũng như công tác chấn chỉnh hoạt động đầu tư chưa phát huy kết quả thì đến năm 2003 hoạt động đầu tư đã có sự thay đổi lớn. Năm 2003, Tổng Công ty đã mạnh dạn đầy tư xây dựng các nhà máy mới để sản xuất các sản phẩm mới nhằm tăng tỉ lệ nội địa hoá và từng bước thay thế hàng nhập khẩu. Tổng Công ty đã tham gia góp vốn thành lập Công ty cổ phần để khai thác nhiều dự án như: nhiệt điện Quảng Ninh, thuỷ điện Hương Sơn - Hà Tĩnh, xi măng Đồng Bành ....Tổng Công ty tích cực hợp tác cùng các công ty, hãng nước ngoài thông qua hình thức liên doanh, góp vốn cổ phần hoặc đấu thầu quốc tế cung cấp thiêt bị toàn bộ cho các dự án đầu tư xây dựng như : nhà máy sản xuất dây và cáp điện COMA, nhà máy Thuỷ điện Hương Sơn, nhà máy sản xuất thiết bị phụ tùng cho công nghiệp xi măng,...Tổng Công ty cũng tiến hành đầu tư xây dựng các nhà Điều hành sản xuất, trưng bày sản phẩm và văn phòng cho thuê. Năm 2004 công tác đầu tư lại tiến thêm một bước mới, Hội đồng quản trị, Tổng Giám Đốc Tổng Công ty đã chỉ đạo các đơn vị không đầu tư dàn trải mà tập trung vào các dự án đầu tư có hiệu quả. Cụ thể, Tổng Công ty tập trung chủ yếu vào các dự án nằm trong chương trình cơ khí trọng điểm của Chính phủ như : nhà máy chế tạo thiết bị nâng chuyển, nhà máy chế tạo thiết bị cho công nghiệp xi măng, tiếp tục triển khai các dự án về chế tạo thiết bị cơ khí, sản xuất công nghiệp nhằm tăng năng lực sản xuất cho các đơn vị, nâng cao năn g lực cạnh tranh và thương hiệu COMA trên thị trường, đảm bảo Tổng Công ty có thể tham gia và triển khai chế tạo thiết bị cho các dự án công nghiệp lớn của Nhà nước. Ngoài ra trong năm 2004. nhằm tăng cường năng lực cho Tổng Công ty cũng như mở rộng và đa dạng hoá ngành nghề trong sản xuất kinh doanh, Tổng Công ty đã chỉ đạo các đơn vị mạnh dạn đầu tư vào các lĩnh vực có tính chất đột phá lớn như tham gia vào lĩnh vực phát triển nhà, đây là lĩnh vực đem lại hiệu quả kinh tế cao.
Trong 4 năm, công tác đầu tư phát triển dần đi vào nề nếp và ngày càng có hiệu quả. Đầu tư chiều sâu tăng năng lực sản xuất trên cơ sở thiết bị công nghệ hiện có của Tổng công ty và đầu tư phát triển mở rộng sản xuất kinh doanh, đa dạng hóa sản phẩm. Từ năm 2001 đến nay, Tổng công ty đã đầu tư với tổng số vốn 329,83 tỷ đồng, góp phần làm cho các công ty thành viên thay đổi về chất trong chế tạo sản phẩm và thi công các công trình, các công ty thành viên đã thực hiện việc chuyên sâu nghiên cứu, sản xuất sản phẩm theo định hướng phát triển chung của Tổng công ty như : chế tạo thiết bị vận chuyển liên tục, chế tạo lọc bụi, chế tạo máy nghiền, chế tạo thiết bị thủy điện, cột điện thép, thiết bị và phụ kiện cho thi công xây dựng, khóa và phụ kiện cửa các loại.
Giai đoạn tiếp theo của quá trình thực hiện chiến lược phát triển giai đoạn 2001 - 2010, Tổng Công ty tiếp tục chú trọng đầu tư tăng năng lực chế tạo cơ khí như dự án nhà máy chế tạo thiết bị nâng chuyển, nhà máy chế tạo thiết bị cho công nghiệp xi măng, chế tạo cột điện thép, lò mạ nhúng kẽm nóng, cốp pha tôn...,làm chủ đầu tư hoặc tham gia cổ phần các dự án xi măng Đồng Bành, thủy điện Hương Sơn, phong điện Phương Mai, chung cư cao tầng La Khê - Hà Đông, Liên Ninh - Thành Trì, nhà chung cư 125 D Minh Khai....
Trong quá trình chỉ đạo thực hiện đầu tư xây dựng,Tổng công ty sé hướng dẫn, kiểm tra, giám sát các đơn vị thành viên thực hiện theo quy trình lập dự án đầu tư, thực hiện và lập hồ sơ quyết toán, không để kéo dài nhằm tăng hiệu quả đầu tư.
II.THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƯ SẢN XUẤT CỦA TỔNG CÔNG TY CƠ KHÍ XÂY DỰNG.
1.Kế hoạch và kết quả huy động vốn đầu tư sản xuất.
Hàng năm Tổng Công ty xây dựng kế hoạch đầu tư và kế hoạch vốn đầu tư thông qua việc tổng hợp kế hoạch đầu tư và kế hoạch vốn của các đơn vị thành viên và kế hoạch thực hiện các dự án do Tổng Công ty làm chủ đầu tư. Nhìn chung kết quả huy động vốn thường không đạt được so với kế hoạch đề ra, do đó làm ảnh hưởng tới việc thực hiện các dự án đầu tư của Tổng Công ty. Thực trạng bảo đảm vốn đầu tư có thể thấy qua bảng số liệu sau :
Bảng 2.2: Kế hoạch và kết quả huy động vốn đầu tư sản xuất
của Tổng Công ty qua các năm.
(Đơn vị : tỉ đồng)
Các chỉ tiêu
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Kế hoạch vốn
48.11
167.24
197.20
120.43
Kết quả huy động
25.02
72.67
111.86
121.84
Chênh lệch giữa kết quả và kế hoạch
Giá trị
-23.09
-94.57
-85.34
1.41
%
52
43.45
56.72
101.17
(Nguồn : Báo cáo thực hiện kế hoạch 2001 - 2005 của Tổng Công ty )
Bảng số liệu trên cho thấy trước năm 2004, nguồn vốn đầu tư huy động được không đảm bảo cho việc thực hiện kế hoạch đầu tư khiến cho nhiển dự án đầu tư phải hủy bỏ hoặc chậm tiến độ do những khó khăn về vốn. Riêng năm 2004 kết quả đạt được về vốn huy động là năm duy nhất vượt mức kế hoạch. Kết quả này có được là nhờ công tác đầu tư được chấn chỉnh một cách nghiêm túc, nâng cao hiệu quả đầu tư và nhờ đó nâng cao uy tín với các ngân hàng thương mại. Mặt khác Tổng Công ty đã có một hướng khai thác mới trong việc huy động các nguồn vốn đầu tư cho dự án của mình, đó là huy động vốn trong dân cư, cụ thể là huy động vốn từ CBCNV và vốn tín dụng của người mua qua hình thức tiền đặt cọc đối với các dự án nhà chung cư, nhà liền kế . Những kết quả cụ thể hơn về tài trợ vốn cho các dự án đầu tư của Tổng Công ty sẽ được trình bày ở phần tiếp theo.
2.Cơ cấu nguồn vốn đầu tư phát triển sản xuất.
Vốn đầu tư của Tổng Công ty được hình thành từ các nguồn là vốn doanh nghiệp tự bổ sung, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn tín dụng thuê mua, vốn tín dụng thương mại, vốn huy động từ CBCNV, vốn do người mua ứng trước, trong đó vốn tín dụng thương mại luôn tỉ lệ > 80%.
Cơ cấu vốn đầu tư của Tổng Công ty được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2.3: Cơ cấu vốn đầu tư của Tổng Công ty
Các chỉ tiêu
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
KH năm 2005
Tổng vốn đầu tư thực hiện
Lượng(tỉđồng)
25.02
72.67
111.86
121.84
204.00
Tỉ lệ (%)
100
100
100
100
100
1.Vốn ĐTPT thuộc NSNN
Lượng(tỉđồng)
0
0
3.50
0.30
0
Tỉ lệ (%)
0
0
3.13
0.25
0
2.Vốn TD ĐTPT của NN
Lượng(tỉđồng)
0
0
0
0.20
10
Tỉ lệ (%)
0
0
0
0.16
4.90
3.Vốn DN tự bổ sung
Lượng(tỉđồng)
0.62
0.42
0
0
0
Tỉ lệ (%)
2.48
0.58
0
0
0
4.Vốn vay TDTM
Lượng(tỉđồng)
24.4
71.15
104.6
86.49
163.68
Tỉ lệ (%)
96.1
97.91
93.51
70.99
80.23
5.Vốn người mua ứng trước
Lượng(tỉđồng)
0
0
0
15.21
21.75
Tỉ lệ (%)
0
0
0
12.48
10.66
6.Vốn huy động từ CBCNV
Lượng(tỉđồng)
0
0
0
14.27
2.25
Tỉ lệ (%)
0
0
0
11.71
1.10
7.Tín dụng thuê mua
Lượng(tỉđồng)
0.38
2.1
3.763
5.37
6.32
Tỉ lệ (%)
1.45
2.9
3.36
4.41
3.10
(Nguồn : Phòng Đầu tư và QLDA - Tổng Công ty )
2.1.Vốn đầu tư phát triển thuộc NSNN.
Trong thời kỳ bao cấp mọi hoạt động sản xuất kinh doanh đều được quản lý theo chỉ tiêu pháp lệnh từ đầu vào đến đầu ra do đó vốn hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp quốc doanh đều được cấp phát từ ngân sách Nhà nước, nếu thiếu vốn đều được các ngân hàng cho vay với lãi suất ưu đãi. Với cơ chế bao cấp nặng nề, các doanh nghiệp các doanh nghiệp không có động lực để phải hoạt động có hiệu quả, bảo toàn số vốn Nhà nướcgiao chứ không nói đến phải tìm thêm nguồn vốn để phát triển sản xuất kinh doanh. Hầu hết các doanh nghiệp đều có tâm lý ỷ lại, trông chờ hoàn toàn vào sự bao cấp của Nhà nước, gây lãng phí và thất thoát nguồn vốn Nhà nước giao cho doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh.
Chuyển sang nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp Nhà nước được trao quyền tự chủ trong mọi hoạt động tìm hướng kinh doanh, tìm kiếm thị trường, khách hàng, tiến hành sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Nguồn vốn Nhà nước hỗ trợ cho doanh nghiệp Nhà nước được thực hiện dưới hình thức gián tiếp như ưu đãi về thuế, giá thuê đất hỗ trợ nghiên cứu phát triển.
Có thể thấy xu hướng chấm dứt cấp vốn sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp Nhà nước như trước đây qua cơ cấu vốn đầu tư của Tổng Công ty. Tính từ năm 2001 đến nay, Tổng Công ty chỉ được cấp 3.8 tỉ đồng từ ngân sách Nhà nước để thực hiện dự án xây dựng Trường Công nhân kỹ thuật cơ khí phục vụ cho đào tạo nguồn nhân lực cho phát triển sản xuất công nghiệp, cơ khí và xây dựng cho Tổng Công ty cũng như các doanh nghiệp khác trong ngành. Như vậy sự bao cấp về vốn cho sản xuất kinh doanh của Nhà nước đối với Tổng Công ty đã hoàn toàn chấm dứt, Tổng Công ty đã phải tự lực trong vấn đề tìm kiếm nguồn vốn phục vụ phát triển sản xuất kinh doanh, một trong những yếu tố quyết định sự tồn tại cho doanh nghiệp trong điều kiện kinh tế thị trường.
2.2.Vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước.
Vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước được cấp chủ yếu thông qua hoạt dộng của Quỹ hộ trợ phát triển. Quỹ hỗ trợ phát triển là tổ chức tài chính Nhà nước, thực hiện chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển của Nhà nước thông qua cho vay, thu nợ các dự án đầu tư, bảo lãnh vay vốn đối với chủ đầu tư, tái bảo lãnh và nhận tái bảo lãnh đối với các quỹ đầu tư, hỗ trợ lãi suất sau đầu tư đối với các dự án ưu đãi của các thành phần kinh tế thuộc một số ngành, lĩnh vực chương trình kinh tế lớn của Nhà nước và các vùng khó khăn cần khuyến khích đầu tư. Vốn điều lệ của Quỹ là 3000 tỉ đồng do ngân sách Nhà nước cấp, ngoài ra quỹ còn huy động vốn từ nguồn vay các quỹ khác, vốn ODA, vốn vay, viện trợ của các tổ chức khác.
Đây là một nguồn vốn rất quan trọng đối với mọi thành phần kinh tế khi muốn phát triển sản xuất kinh doanh ở những lĩnh vực cần nhiều vốn như dầu khí, bưu chính viễn thông, xây dựng, sản xuất công nghiệp, cơ khí....Đặc biệt là với những doanh nghiệp Nhà nước có năng lực tài chính hạn chế, gặp nhiều khó khăn trong việc huy động vốn theo các kênh khác. Có thể nói đây là hình thức tài trợ tín dụng mới của Nhà nước cho các hoạt động phát triển thay cho việc bao cấp về vốn và tháo gỡ phần nào những khó khăn về vốn cho các doanh nghiệp trong quá trình hoạt động.
Xét trong cơ cấu vốn đầu tư của Tổng Công ty từ năm 2003 trở về trước chưa hề khai thác được nguồn vốn này bởi vì các dự án đầu tư của Tổng Công ty đều là các dự án đầu tư nhỏ lẻ, không thuộc vào danh mục các chương trình, dự án được vay từ các nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước. Trong kết quả đầu tư của Tổng Công ty năm 2004 đã xuất hiện một dấu hiệu khả quan cho thấy đây là một nguồn vốn rất tiềm năng. Năm 2004 Tổng Công ty đã có một số dự án lớn được xét duyệt cho vay vốn đầu tư từ Quỹ hỗ trợ phát triển là dự án Nhà máy Thiết bị nâng chuyển với tổng mức vốn vay được duyệt là 100 tỉ đồng, dự án Thủy điện Hương Sơn được cho vay ưu đãi 267 tỉ đồng (lãi suất 5.4%/năm), dự án Nhà máy Xi măng Đồng Bành - Lạng Sơn đã được Chính phủ đồng ý cho vay khoảng 30% tổng mức đầu tư từ nguồn vốn của Quỹ hỗ trợ phát triển (tổng mức đầu tư của dự án là 374.9 tỉ đồng), dự án Nhà máy Thiết bị cho công nghiệp xi măng đang trong quá trình đàm phán với Quỹ...Kết quả này có được là nhờ Tổng Công ty có những thay đổi đúng đắn trong công tác định hướng đầu tư.Đây đều là những dự án sẽ tiến hành thực hiện trong giai đoạn 2006 - 2010 và có thể nói đây là một kết quả khả quan để tin rằng đây là một nguồn vốn rất thiết thực và quan trọng đối với Tổng Công ty trong quá trình đầu tư phát triển sản xuất vào những sản phẩm cơ khí và những sản phẩm khác đáp ứng yêu cầu phát triển của Tổng Công ty cũng như của toàn nền kinh tế trong quá trình hội nhập khu vực và quốc tế.
2.3.Vốn doanh nghiệp tự bổ sung.
Vốn doanh nghiệp tự bổ sung hay nguồn vốn huy động từ nội bộ doanh nghiệp có nguồn gốc từ lợi nhuận chưa phân phối, quỹ khấu hao tài sản cố định và quỹ đầu tư phát triển. Do tài sản cố định tại các đơn vị phần lớn là máy móc thiết bị được đầu tư từ nhiều năm trước lên giá trị còn lại không lớn, một số thiết bị đầu tư mới thường có nguồn gốc là vốn vay, các thiết bị này thường được khấu hao nhanh và vốn khấu hao được dùng để trả nợ. Do đó số dư của quỹ khấu hao sau khi trả nợ còn lại rất ít, không đủ đáp ứng nhu cầu tái đầu tư và thường được sử dụng để bổ sung vốn lưu động, giải quyết những khó khăn về vốn trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Còn số vốn dành cho quỹ đầu tư phát triển phụ thuộc vào kết qủa kinh doanh và chính sách phân phối lợi nhuận sau thuế của Tổng Công ty. Khả năng huy động nguồn vốn này có thể thấy qua các số liệu sau:
Bảng 2.4 : Một số chỉ tiêu kết quả hoạt động kinh doanh của Tổng Công ty.
( Đơn vị : tỉ đồng)
STT
Chỉ tiêu
Năm
2001
Năm 2002
Năm
2003
1
Doanh thu thuần
572.653
1358.351
1521.469
2
Giá vốn hàng bán
534.149
1284.247
1402.767
3
Lợi nhuận gộp
38.503
74.104
118.701
4
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
4.073
10.556
6.746
5
Lợi nhuận khác
0.107
- 4.976
1.150
6
Tổng lợi nhuận trước thuế
6.180
7.579
9.897
7
Lợi nhuận sau thuế
4.809
5.793
7.369
(Nguồn : Phòng Tài chính kế toán - Tổng Công ty )
Số liệu trên cho thấy mặc dù doanh thu của Tổng Công ty lớn nhưng do đặc điểm sản phẩm công nghiệp, cơ khí và xây dựng đều là những sản phẩm có giá vốn lớn nên lợi nhuận của cả Tổng Công ty đặc biệt là lợi nhuận sau thuế chỉ đạt những con số rất khiêm tốn. Do đó dù Tổng Công ty có ưu tiên cho hoạt động đầu tư đến đâu thì nguồn vốn dành cho đầu tư chỉ còn lại rất ít sau khi trích lập các quỹ khác theo quy định. Như vậy với một tiềm lực tài chính không mạnh cho lắm Tổng Công ty khó có khả năng huy động vốn từ nội bộ doanh nghiệp cho các hoạt động đầu tư, nhất là khi các đự án đầu tư của Tổng Công ty đều dưới hình thức đầu tư mới, đòi hỏi vốn lớn.
2.4.Vốn vay tín dụng thương mại.
Nhìn qua bảng cơ cấu vốn đầu tư của Tổng Công ty có thể thấy đây là nguồn vốn quyết định tính khả thi cho các dự án đầu tư của Tổng Công ty, nếu không có nguồn vốn này thì hầu như sẽ không có các hoạt dộng đầu tư nào trong suốt thời gian vừa qua. Tầm quan trọng của vốn tín dụng thương mại được thể hiện qua biểu đồ sau :
Biểu đồ 2.1 : Cơ cấu nguồn vốn đầu tư của Tổng Công ty
giai đoạn 2001 - 2004
Trong giai đoạn 2001 - 2004 vốn TDTM chiếm 87 % tổng vốn đầu tư của Tổng Công ty. Kết quả trên có được là do tình hình tài chính lành mạnh, ổn định và Tổng Công ty hiện đang sở hữu nhiều tài sản cố định có giá trị có khả năng làm vật bảo đảm cho các khoản vay, đặc biệt để có thể vay được khối lượng vốn trên từ các ngân hàng phải kể đến phần đóng góp quan trọng là uy tín của Tổng Công ty đối với các ngân hàng. Tuy nhiên có thể thấy cơ cấu vốn trên chứa đựng rất nhiều rủi ro bởi sự phụ thuộc quá nhiều vào các ngân hàng, nếu ngân hàng không chấp thuận cho vay thì dự án đầu tư có nguy cơ bị hủy bỏ rất lớn, nếu cho vay những khoản vay lớn mà không có tài sản thế chấp bảo đảm ngân hàng có thể can thiệp sâu vào hoạt động của doanh nghiệp nhằm hạn chế rủi ro cho vốn vay. Mặt khác vay vốn quá nhiều có thể làm ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp, đòi hỏi doanh nghiệp phải có kế hoạch trả nợ hợp lý để tránh rơi vào tình trạng số nợ đến hạn phải trả quá lớn, vượt tầm kiểm soát. Trong giai đoạn tới khi nhu cầu vốn đầu tư tăng mạnh, đây vẫn là nguồn vốn quan trọng cho
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Một số giải pháp huy động vốn cho kế hoạch đầu tư phát triển sản xuất giai đoạn 2006 - 2010 của Tổng Công ty Cơ khí xây dựng.docx