Chuyên đề Một số giải pháp huy động vốn đầu tư cho phát triển ngành thủy sản ở tỉnh Nghệ An đến 2010

MỤC LỤC

GIỚI THIỆU CHUNG 1

1. Lý do chọn đề tài 1

2. Mục đích nghiên cứu 3

3. Nội dung nghiên cứu 3

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3

5. Phương pháp nghiên cứu 4

6. Kết cấu của chuyên đề 4

CHƯƠNG I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG 5

I. Sơ lược về ngành thủy sản. 5

II Đặc điểm của ngành thủy sản. 7

III. Các yếu tố ảnh hưởng tới phát triển ngành thuỷ sản 11

1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên 11

2. Con người và nguồn nhân lực 11

3. Vốn đầu tư 11

4. Thị trường trong nước và quốc tế 12

IV. Vốn đầu tư và vai trò vốn đầu tư trong phát triển ngành thủy sản 182

1. Khái niệm vốn đầu tư 12

2. Vốn đầu tư cho phát triển ngành thuỷ sản 15

3. Hình thức huy động vốn đầu tư cho phát triển ngành Thuỷ sản Nghệ An 18

3.1. Kênh huy động vốn qua kho bạc Nhà nước 18

3.2. Vốn ngân sách Nhà nước 20

3.3. Huy động vốn từ những nguồn khác 20

CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƯ CỦA NGÀNH THỦY SẢN NGHỆ AN 23

I. Giới thiệu chung về tỉnh Nghệ An 23

1 Vị trí địa lý kinh tế 23

2. Tài nguyên khí hậu 23

3. Tài nguyên biển 24

4. Tài nguyên nước 25

5. Dân số và lao động 26

II Cơ cấu các thành phần kinh tế hoạt động trong lĩnh vực thuỷ sản Nghệ An 27

1. Kinh tế nhà nước. 27

2. Kinh tế tập thể. 27

3. Kinh tế tư bản tư nhân. 27

4. Kinh tế cá thể 28

5. Kinh tế tư bản Nhà nước. 28

III.Thực trạng phát triển ngành thuỷ sản Nghệ An trong những năm qua 29

1. Tổng sản lượng thuỷ sản 29

2. Nuôi trồng 31

3. Khai thác 31

4. Cơ sở hạ tầng dịch vụ 33

IV. Thực trạng huy động vốn đầu tư phát triển thuỷ sản những năm qua 34

1. Nhu cầu vốn đầu tư ngành thuỷ sản Nghệ An những năm qua 35

2. Mức độ huy động vốn trong những năm qua 37

2.1. Vốn huy động thông qua hệ thống ngân hàng 37

2.2. Huy động vốn từ nước ngoài 38

2.3. Huy động vốn dân tự đóng góp 38

V. Nguyên nhân những thành tựu và những hạn chế 38

1. Nguyên nhân của những thành quả 38

2. Những hạn chế đặt ra 39

VI. Đánh giá chung về các yếu tố và nguồn lực phát triển thuỷ sản Nghệ An 41

1. Lợi thế so sánh và cơ hội phát triển 41

2.Khó khăn thách thức 42

VII. Những thuận lợi khó khăn đối với sự phát triển ngành Thuỷ sản Nghệ An trong thời gian tới 43

1. Những thuận lợi 43

2. Những khó khăn 44

CHƯƠNG III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NGÀNH THỦY SẢN NGHỆ AN 46

I. Quan điểm, định hướng phát triển kinh tế tỉnh Nghệ An 46

1. Quan điểm phát triển 46

2. Mục tiêu phát triển 47

II. Quan điểm phát triển ngành Thuỷ sản Nghệ An 47

1. Quan điểm phát triển 47

2. Phương hướng phát triển chung ngành thuỷ sản Nghệ An 48

3. Một số chỉ tiêu chủ yếu ngành thuỷ sản trong thời gian tới 48

III. Định hướng huy động vốn đầu tư 50

IV. Các giải pháp huy động vốn đầu tư phát triển ngành thuỷ sản Nghệ

An đến 2010 51

1. Vốn ngân sách Nhà nước 52

2. Vốn doanh nghiệp 54

3. Vốn huy động trong dân 55

4. Vốn đầu tư nước ngoài (FDI và ODA) và vốn ngoại tỉnh 55

PHẦN KẾT LUẬN 57

TÀI LIỆU THAM KHẢO 58

 

 

doc62 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1818 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp huy động vốn đầu tư cho phát triển ngành thủy sản ở tỉnh Nghệ An đến 2010, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
huỷ sản với các dây chuyền máy móc xử lý nguyên liệu. Để thu hút hơn nữa nguồn vốn nước ngoài chúng ta cần đầu tư vào xây dựng các cơ sở hạ tầng, thúc đầy cơ sở hậu cần nghề cá và xây dựng các chương trình cụ thể Trong lượng vốn đầu tư vào thủy sản thì lĩnh vực nuôi trồng thuỷ sản vẫn chiếm lượng vốn đầu tư lớn nhất, lĩnh vực khai thác hải sản từng bước thu hút được đầu tư Vốn đầu tư ODA vào phát triển thuỷ sản ODA là nguồn vốn hổ trợ chính thức từ bên ngoài bao gồm các khoảng viện trợ và cho vay với điều kiện ưu đãi. ODA được hiểu là nguồn vốn dành cho các nước đang và kém phát triển được các các cơ quan chính thức của chính phủ trung ương và điạ phương hoặc các cơ quan thừa hành của chính phủ, các tổ chức liên chính phủ, các tổ chức phi chính phủ tài trợ. Vốn ODA phát sinh từ nhu cầu cần thiết của một quốc gia, được tổ chức quốc tế hay nước bạn xem xét và cam kết tài trợ thông qua một hiệp định quốc tế được đại diện có thẩm quyền hai bên nhận và hổ trợ vốn ký kết.Hiệp định ký kết hổ trợ nầy được chi phối bởi công pháp quốc tế. Theo cách thức hoàn trả ODA có ba loại: + Viện trợ không hoàn lại: Là loại ODA mà bên nước nhận không phải hoàn lại, nguồn vốn nầy nhằm để thực hiện các dự án ở nước nhận vốn ODA, theo sự thoả thuận trước giữa các bên. Có thể xem viện trợ không hoàn lại như một nguồn thu ngân sách của nhà nước, dược cấp phát lại theo nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Viện trợ không hoàn lại chiếm 25% tổng số ODA trên thế giới và được ưu tiên cho những dự án về các lãnh vực như y tế, dân số, giáo dục, môi trường... + Viện trợ có hoàn lại (còn gọi là tín dụng ưu đãi) Vốn ODA với một lãi suất ưu đãi và một thời gian trả nợ thích hợp, tín dụng ưu đãi chiếm một tỉ trọng lớn trong tổng số vốn ODA trên thê giới. Nó không được sử dụng cho mục tiêu xã hội, môi trường mà thường được sử dụng cho các dự án về cơ sở hạ tầng thuộc các lãnh vực giao thông vân tãi, nông nghiệp, thủy lợi, năng lượng...làm nền tảng vững chắc cho ổn định và tăng trưởng kinh tế. Các điều kiện ưu đãi bao gồm: · Lãi suất thấp · Thời gian trả nợ dài · Có khoảng thời gian không trả lãi hoặc trả nợ + ODA cho vay hỗn hợp Là loại ODA kết hợp hai dạng trên, bao gồm một phần không hoàn lại và tín dụng ưu đãi. Vốn đầu tư ODA vào thuỷ sản Nghệ An chủ yếu cho xây dựng cơ sở hạ tầng nghề cá và các hoạt động liên quan đến phát triển kinh tế xã hội nghề cá. Tuy nhiên lượng vốn đầu tư chưa nhiều và do lĩnh vực đầu tư có đặc điểm riêng mà hiệu quả đầu tư rất khó đánh giá hoặc rất chậm CHƯƠNG II THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƯ CỦA NGÀNH THỦY SẢN NGHỆ AN I. Giới thiệu chung về tỉnh Nghệ An 1. Vị trí địa lý kinh tế Nghệ An nằm ở vị trí trung tâm vùng Bắc Trung Bộ, có diện tích tự nhiên 16.488km2 và dân số trung bình 3,03 triệu người, chiếm 5,1% diện tích tự nhiên và 3,64% dân số cả nước (năm 2005). Về mặt hành chính, có 17 huyện (gồm 7 huyện đồng bằng ven biển và 10 huyện miền núi), thành phố Vinh và thị xã Cửa Lò, với 473 xã, phường và thị trấn, trong đó có 244 xã, thị trấn miền núi. Nghệ An giáp tỉnh Thanh Hóa ở phía Bắc, tỉnh Hà Tĩnh ở phía Nam, nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào ở phía Tây với 419 km đường biên giới và biển Đông ở phía Đông với chiều dài 82 km. Vị trí này tạo cho Nghệ An có vai trò quan trọng trong mối giao lưu kinh tế – xã hội Bắc – Nam, xây dựng và phát triển kinh tế biển, kinh tế đối ngoại và mở rộng hợp tác quốc tế. 2. Tài nguyên khí hậu Nghệ An nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa có mùa đông lạnh và chia làm hai mùa rõ rệt: mùa hạ nóng, ẩm, mưa nhiều và mùa đông lạnh, ít mưa. a. Chế độ nhiệt Nhiệt độ trung bình hàng năm từ 23-240C, sự chênh lệch nhiệt độ giữa các tháng trong năm khá cao. Nhiệt độ trung bình các tháng nóng nhất (tháng 6 đến tháng 7) là 33oC, nhiệt độ cao tuyệt đối 42,7o c. Nhiệt độ trung bình các tháng lạnh nhất (tháng 12 năm trước đến tháng 2 năm sau) là 19oC, nhiệt độ thấp tuyệt đối - 0,50C. Số giờ nắng trung bình/năm là 1.500-1.700 giờ. Tổng tích ôn là 3500oC-4.000oC. b. Chế độ mưa Nghệ An là tỉnh có lượng mưa trung bình so với các tỉnh khác ở miền Bắc. Lượng mưa bình quân hàng năm dao động từ 1.200-2.000 mm/năm, phân bổ cao dần từ Bắc vào Nam và từ Tây sang Đông và chia làm hai mùa rõ rệt: Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, lượng mưa chỉ chiếm 15-20% lượng mưa cả năm, tháng khô hạn nhất là tháng 1, 2 lượng mưa chỉ đạt 7-60 mm/tháng. Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, lượng mưa tập trung chiếm 80-85% lượng mưa cả năm, tháng mưa nhiều nhất là tháng 8, 9 có lượng mưa từ 220 - 540mm/tháng, số ngày mưa 15-19 ngày/tháng, mùa này thường kèm theo gió bão. 3. Tài nguyên biển Nghệ An có bờ biển dài 82 km và diện tích vùng biển 4.230 hải lý vuông, dọc bờ biển có 6 cửa lạch (Lạch Cờn, lạch Quèn, lạch Thơi, lạch Vạn, Cửa Lò, Cửa Hội ) với độ sâu từ 1 đến 3,5 m thuận lợi cho tàu thuyền có trọng tải 50-1.000 tấn ra vào. Từ độ sâu 40 m trở vào là vùng có đáy tương đối bằng phẳng, vùng phía ngoài có nhiều đá ngầm và chướng ngại vật, cồn cát, nơi tập trung nhiều bãi cá có giá trị kinh tế cao. Vùng biển có nhiều loại động vật phù du là nguồn thức ăn tốt cho các đàn cá sinh sống và phát triển. Khả năng sinh sản của cá rất mạnh, không di cư xa mà chỉ di cư theo tầng và thời gian trong ngày. Theo điều tra của Viện nghiên cứu hải sản, trữ lượng hải sản các loại Nghệ An khoảng 80.000 tấn (số liệu công bố năm 1998), khả năng khai thác cho phép khoảng 35-37 nghìn tấn/năm. Trữ lượng cá ở vùng có độ sâu trên 30 m trở ra chiếm 60%; cá nổi chiếm 30%, cá đáy chiếm 70%, lượng cá nổi có khả năng khai thác dễ hơn. Cá biển ở Nghệ An có tới 267 loài trong 91 họ, tập trung nhiều vào các loài như cá trích 30-39%, cá nục 15-20%, cá cơm 10-15%. Tôm biển cũng có đến 8 loài; các loài chính như tôm he, rảo, bộp, vang, sắt, đát, hùm sống tập trung ở vùng nước nông 30m trở vào, tôm he khả năng khai thác lớn, chiếm 30% tổng số tôm. Có hai bãi tôm chính: bãi Lạch Quèn diện tích 305 hải lý vuông, trữ lượng 250–300 tấn, khả năng khai thác 50%; bãi Diễn Châu diện tích 425 hải lý vuông, trữ lượng 360-380 tấn, khả năng khai thác 50%. Mực cũng có nhiều loài, nhiều nhất là mực ống, nang và cơm, tập trung ở gần bờ thuận tiện cho việc khai thác, khả năng khai thác 1.200-1.500 tấn/năm. Ngoài ra còn các loại moi biển, rắn biển, sò biển cũng có giá trị kinh tế cao. Dọc bờ biển Nghệ An có 3.500 ha nước lợ sử dụng cho việc nuôi trồng thuỷ sản và sản xuất muối. Hiện trong toàn tỉnh có khoảng 2.500 ha mặt nước mặn, lợ chuyên nuôi trồng thủy sản (nuôi tôm, cua xuất khẩu). Trong thời gian qua Nghệ An là một tỉnh sản xuất muối lớn ở miền Bắc, đồng muối Nghệ An có khả năng phát triển 900-1.000 ha với sản lượng khoảng 100.000 tấn/năm. 4. Tài nguyên nước. Nguồn nước mặt chủ yếu là nước mưa và nước của hệ thống các sông suối, hồ đầm. Do lượng mưa bình quân hàng năm lớn từ 1.200-2.000 mm, nên nguồn nước mặt dồi dào. Tổng trữ lượng nguồn nước mặt có trên 20 tỷ m3. Bình quân trên 1 ha đất tự nhiên có 13.064 m3 nước mặt. Điểm đáng lưu ý là mặc dù lượng nước mặt lớn nhưng phân bố không đều trong năm và theo mùa. Trên 70% lượng nước mưa tập trung vào các tháng 8, 9, 10, thường gây lũ lụt, các tháng còn lại chiếm 30% lượng nước. Mùa mưa lượng nước quá tập trung và lại trùng với mùa lũ. Ngược lại, mùa khô lượng mưa ít nên hoạt động canh tác nông nghiệp không thể dựa vào nước mưa tự nhiên và đòi hỏi phải có biện pháp thuỷ lợi hữu hiệu để điều tiết sử dụng hợp lý. Nghệ An có hệ thống sông suối dày đặc, mật độ lưới sông từ 0,6-0,7 km/km2. Sông Cả là sông lớn nhất tỉnh, dài 375 km có diện tích lưu vực 17.730 km2, chiếm 80% diện tích mặt nước toàn tỉnh. Do địa hình dốc nên các sông suối có khả năng xây dựng các công trình thuỷ điện lớn nhỏ, đáp ứng nhu cầu năng lượng tại chỗ cho nhân dân vùng cao và hoà lưới điện quốc gia. Tổng trữ năng thuỷ điện qua tính toán có thể lên tới 950-1000 MW. 5. Dân số và lao động Dân số trung bình của tỉnh Nghệ An tăng bình quân 1,1%/năm trong cả thời kỳ 1996-2005 (trong đó giai đoạn 2001-2005 tăng chậm hơn, bình quân 0,86%/năm). Mức tăng này thấp hơn nhiều so với mức tăng bình quân của vùng (1,09%) và cả nước (1,29%) nhờ thực hiện tốt công tác dân số và một bộ phận khá lớn thanh niên đi làm việc ở các vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc, phía Nam, miền Trung và xuất khẩu lao động. Tính đến tháng 7/2005, dân số trong độ tuổi lao động của Nghệ An là 1.782 nghìn người, chiếm 58,8% dân số toàn tỉnh (Biểu 4-HT). Lao động ở độ tuổi từ 15-24 chiếm 22,45%; 25-34 chiếm 14,96%, 35-44 chiếm 12,68% và 45-54 chiếm 8,71%. Tổng số lao động làm việc trong các ngành kinh tế của tỉnh năm 2005 là 1.548 nghìn người (chiếm 99,2% lực lượng lao động), trong đó lao động khu vực nông thôn chiếm gần 86,11%, cao hơn so với mức bình quân cả nước (79,8%). Lao động khu vực thành thị tăng tương đối nhanh cùng với xu hướng đô thị hoá trong tỉnh (từ 6,71% năm 2000 lên hơn 11,5% năm 2005); tuy nhiên, tỷ lệ này còn rất thấp so với mức bình quân trong cả nước (20,2%). II.Cơ cấu các thành phần kinh tế hoạt động trong lĩnh vực thuỷ sản Nghệ An Tham gia hoạt động trong lĩnh vực thuỷ sản Nghệ An có các thành phần kinh tế như sau: 1. Kinh tế nhà nước. Nhìn chung các thành phần kinh tế nhà nước trong các lĩnh vực sản xuất thuỷ sản hoạt động trong thời gian quan không hiệu quả. Các đội tàu đánh cá quốc doanh hoặc phải giải thể, phải chuyển hướng sang khai thác kết hợp với kinh doanh dịch vụ. Thành phần kinh tế này nuôi trồng thuỷ sản gặp khó khăn, có nhiều đơn vị nợ đọng kéo đang dẫn tới nguy cơ bị phá sản. Trước năm 200 các quốc doanh chế biến thuỷ sản xuất khẩu hoạt động có lãi. từ năm 2001 đến nay hiệu quả kinh tế có giảm.. Trong chế biến thuỷ sản nội địa các đơn vị quốc doanh cũng thu hẹp dần và chỉ còn một số doanh nghiệp sản xuất nước mắm hoạt động có hiệu quả. 2.Kinh tế tập thể. Về cơ bản các hợp tác xã khai thác hải sản đã chuyển đổi mô hình tổ chức sản xuất trong thời gian trước năm 2000. Có nhiều hợp tác xã làm ăn hiệu quả. Xu hướng các hình thức hợp tác ngày nay là độc lập về sở hữu tư liệu sản xuất, cùng góp cổ phần vào hợp tác lao động. 3. Kinh tế tư bản tư nhân. Trong những năm sau 2000, thành phần kinh tế này phát triển mạnh. Trong khai thác hải sản dưới hình thức chủ thuyền tư nhân bỏ vốn sắm thuyền thuê bạn nghề đi khai thác và ăn chia theo thoả thuận. Số chủ thuyền có vốn lớn, tổ chức đội tàu lớn khai thác vùng biển xa bờ ngày một tăng. Nhiều chủ thuyền đã có trên dưới 10 tàu đánh cá, với số vốn hàng tỷ đồng. Trong nuôi trồng thuỷ sản, nhiều tư nhân đã bỏ vốn thuê đất và mặt nước xây dựng những cánh đồng nuôi trồng thuỷ sản với qui mô lớn, từ 20 ha đến hành trăm ha, dưới dạng tranh trại hoặc cônh ty trách nhiệm hữu hạn, thuê lao động tiến hành sản xuất kinh doanh. Vốn đầu tư doanh thu đến hành chục tỷ dồng. Trong thương mại thuỷ sản các chủ vựa với cơ chế ứng trước vốn cho các tàu thuyền đi khai thác thuỷ sản và mua toàn bộ sản phẩm khi thuyền về bến, ứng vốn cho tiểu thương mua gom nên đã làm chủ thị trường nguyên liệu. Nhiều chủ vựa đã có số vốn ứng trước hàng chục tỷ đồng, đồng thời lượng vốn lưu động dùng mua cá thanh toán trong một ngày cũng lên tới hành tỷ đồng. Một số chủ vựa đã đầu tư xây kho bảo quản và cơ sở chế biến. 4. Kinh tế cá thể. Đây là thành phần kinh tế năm giữ đa số tàu thuyền của tỉnh Nghệ An, có số lượng lao động cao, chiếm tỷ trọng sản lượng lớn trong nghề cá hiện nay. 5. Kinh tế tư bản Nhà nước. Nghệ An đã có hình thức liên doanh với nước ngoài trong các lĩnh vực khai thác chế biến và nuôi trồng thuỷ sản. Mặc dù có ưu thế về công nghệ, và vốn, nhưng tỷ trọng đóng góp cho ngành kinh tế thuỷ sản chưa đánh kể trong tỉnh Mặc dù đường lối của Đảng đã đề ra trong Nghị quyết VIII là: “ Thực hiện tốt chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần “, “giúp đỡ kinh tế cá thể tiểu chủ giải quyết các khó khăn về vốn, công nghệ, thị trường và kinh nghiệm quản lý để mở rộng và nâng cao hơn nữa hiệu quả sản xuất kinh doanh. “, “ thực hiện các biện pháp chính sách để khuyến khích kinh tế tư bản tư nhân đầu tư vào sản xuất các ngành, các lĩnh vực phù hợp với mục tiêu và chiến lược của đất nước “, nhưng một điều đánh quan tâm ở đây là cơ chế quản lý sản xuất kinh doanh của nhà nước đối với tất cả các thành phần kinh tế còn chưa công bằng. Thành phần kinh tế tư nhân gặp nhiều thủ tục phiền hà trong việc vay vốn xin cấp đất...để phát triển sản xuất; các cấp chính quyền và cơ quan nghiệp vụ như: thuế, tài chính, ngân hàng...chưa nhìn nhận thành phần kinh tế này, đặc biệt là đối với thành phần tiểu chủ và tư bản tư nhân, làm ăn trung thực như các thành phần kinh tế khác, do đó luôn có sự kiểm tra và giám sát chặt chẽ gây khó khăn trong quan hệ sản xuất kinh doanh cho thành phần kinh tế này. Như vậy trong sản xuất thuỷ sản đã có các thành phần kinh tế. Mỗi thành phần kinh tế đều có những mặt mạnh riêng, nếu được tổ chức và có cơ chế thích hợp, tất cả các thành phần kinh tế này sẽ phát huy được sức mạnh của mình, tạo nhưng bước phát triển mới bền vững cho ngành thuỷ sản. III. Thực trạng phát triển ngành thủy sản Nghệ An trong những năm qua Trong những năm vừa qua, có thể nói ngành thủy sản Nghệ An gặp nhiều khó khăn trong sản xuất và kinh doanh. Sự bất lợi về thời tiết không những làm ảnh hưởng đến năng suất khai thác, nuôi trồng, mà còn gây những thiệt hại cho ngư dân về người và của. Tuy nhiên, thủy sản cũng đã có những bước đột phá. 1. Tổng sản lượng thủy sản. Sản lượng thủy sản phân theo địa phương ( Đơn vị : tấn) Năm 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 Bắc Trung Bộ 164873 175556 192554 217198 231293 247717 266245 281200 Thanh Hoá 48968 52340 57723 63896 68495 73544 79217 83830 Nghệ An 38628 42237 48261 57457 61133 66604 70894 76934 Hà Tĩnh 24044 24949 25842 27870 28736 29688 30556 31966 Quảng Bình 20493 22250 24369 27557 29361 31113 34151 36800 Quảng Trị 12744 13266 14444 15995 17575 18308 19620 19443 Thừa Thiên-Huế 19996 20514 21915 24423 25994 28460 31807 32227 (Nguồn: Tổng cục thống kê) Giá trị sản xuất thuỷ sản theo giá so sánh 1994 phân theo địa phương ( Đơn vi: nghìn tỷ) Năm 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 Bắc Trung Bộ 1260,7 1395,2 1606,3 1818,5 1920,4 2064,1 2218,2 2329,7 Thanh Hoá 367,6 399,0 462,4 510,6 532,6 579,9 615,8 655,1 Nghệ An 290,3 314,6 365,1 432,2 447,9 499,3 537,4 585,4 Hà Tĩnh 176,3 176,2 193,8 219,6 232,1 252,5 250,2 250,6 Quảng Bình 175,8 192,1 205,8 229,9 249,9 249,4 273,1 303,2 Quảng Trị 92,6 104,8 114,4 135,3 148,9 160,9 168,1 167,2 Thừa Thiên-Huế 158,1 208,5 264,8 290,9 309,1 322,1 373,6 368,2 (Nguồn: Tổng cục thống kê) GTSX thuỷ sản tăng bình quân hàng năm 12,89% trong cả thời kỳ 10 năm 1996-2005, trong đó giai đoạn 2000-2007 tăng 10,4%. Giá trị tổng sản lượng năm 2005 đạt 741 tỷ đồng, bằng 103% kế hoạch năm, bằng 119% so với năm 2004. Tổng sản lượng thuỷ sản năm 2007 đạt 76.934 tấn, trong đó sản lượng khai thác hải sản đạt 48.844 tấn (chủ yếu là cá) và sản lượng thuỷ sản nuôi trồng đạt 25.109 tấn, cao hơn nhiều so với mục tiêu kế hoạch. Phong trào nuôi tôm, cua tiếp tục phát triển rộng khắp trên các huyện, thị ven biển, diện tích nuôi tôm thâm canh và bán thâm canh tăng nhanh (chiếm trên 68% tổng diện tích nuôi tôm mặn lợ). Nuôi ngao vùng bãi triều tiếp tục phát triển, mở ra một hướng đi mới cho việc khai thác có hiệu quả vùng bãi triều tại các cửa sông. Nuôi cá lồng trên biển bước đầu được phát triển. Hoạt động nuôi trồng thuỷ sản nước ngọt cũng phát triển khá. Nuôi cá rô phi thương phẩm mang lại hiệu quả kinh tế cao nên đã thu hút ngày càng nhiều hộ dân tham gia. Hình thức nuôi cá trong ruộng lúa đã phát triển rộng khắp trong tỉnh. Nuôi cá lồng bè trên sông suối, hồ đập phát triển mạnh, tuy nhiên, hình thức nuôi này đang gặp khó khăn về vốn đầu tư, hằng năm thường có lũ lớn làm hư hỏng các lồng bè. Các trại sản xuất giống tôm sú trên địa bàn tỉnh cơ bản đáp ứng đủ và kịp thời nhu cầu nuôi với chất lượng khá, các cơ sở đã bắt đầu sản xuất và ương san các giống nuôi khác như cua, cá vược, cá tra,... 2. Nuôi trồng : Diện tích nuôi trồng thủy sản mặn lợ đã được khai thác nhiều trong những năm qua và ít có khả năng tăng thêm nhưng diện tích nuôi trồng nước ngọt còn nhiều khả năng mở rộng đến khoảng 22 nghìn ha (trong đó diện tích nuôi cá rô phi có thể tăng lên 2.700-3.000 ha), nuôi cá lồng trên biển có điều kiện để mở rộng với quy mô lớn Sản lượng thủy sản nuôi trồng phân theo địa phương ( Đơn vị : tấn ) Năm 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 Bắc Trung Bộ 28109 33269 38818 53317 57759 65508 73488 78695 Thanh Hoá 12448 13231 15401 16714 17427 19143 21406 23152 Nghệ An 8335 10144 11352 18378 19771 22101 25109 28090 Hà Tĩnh 3120 3779 4743 7236 7686 9569 10048 9634 Quảng Bình 1995 2354 2658 3678 4226 4962 5482 6052 Quảng Trị 744 1210 1422 2310 3002 3437 3706 3575 (Nguồn: Tổng cục thống kê) 3. Khai thác : khai thác hải sản có nhiều tiến bộ, sản lượng tăng đều qua các năm, nhất là sản phẩm có giá trị xuất khẩu. Năng lực khai thác phát triển mạnh theo hướng hiện đại hoá, tàu thuyền công suất nhỏ giảm, thay vào đó là tàu thuyền công suất lớn có khả năng khai thác vùng khơi tăng nhanh;trình độ kỹ thuật đánh bắt và sử dụng phương tiện tàu thuyền của ngư dân ngày càng được nâng cao. Nếu có những đội tàu lớn, với trang bị đồng bộ đủ khả năng đánh bắt dài ngày trên biển thì khả năng có thể khai thác 50-55 nghìn tấn hải sản/năm(bao gồm đánh bắt ở vùng vịnh Bắc Bộ, ngư trường của các tỉnh khác). Sản lượng thủy sản khai thác phân theo địa phương (Đơn vi : tấn) Năm 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 Bắc Trung Bộ 136764 142287 153736 163881 173535 182210 192757 202506 Thanh Hoá 36520 39110 42322 47182 51068 54401 57811 60678 Nghệ An 30294 32093 36909 39079 41362 44503 45785 48844 Hà Tĩnh 20924 21170 21099 20634 21050 20119 20508 22332 Quảng Bình 18498 19896 21711 23879 25135 26152 28669 30748 Quảng Trị 11999 12055 13022 13685 14573 14871 15914 15868 (Nguồn: Tổng cục thống kê) Số tàu đánh bắt hải sản xa bờ phân theo địa phương ( Đơn vị : chiếc) Năm 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 Bắc Trung Bộ 801 971 1054 1074 1152 1390 1631 1849 Thanh Hoá 140 145 185 198 205 338 335 442 Nghệ An 108 110 112 152 163 233 247 288 Hà Tĩnh 61 72 71 69 56 49 35 30 Quảng Bình 369 447 501 503 604 645 878 953 Quảng Trị 38 77 66 34 33 25 30 30 Thừa Thiên - Huế 85 120 119 118 91 100 106 106 Tổng công suất các tàu đánh bắt hải sản xa bờ phân theo địa phương (Đơn vị : nghìn CV) Năm 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 Bắc Trung Bộ 96,5 111,1 122,1 125,3 137,6 166,8 184,4 208,4 Thanh Hoá 25,1 26,6 30,7 31,1 32,1 50,8 51,0 65,8 Nghệ An 17,9 18,5 20,5 26,0 28,8 40,1 42,0 47,8 Hà Tĩnh 13,5 14,6 14,9 14,5 13,3 11,9 9,1 8,4 Quảng Bình 26,0 29,4 34,2 34,4 47,1 50,1 67,4 71,6 Quảng Trị 4,4 6,8 6,7 4,3 4,6 3,1 4,0 3,9 Thừa Thiên - Huế 9,6 15,1 15,1 14,9 11,7 10,8 10,9 10,9 Tổng công suất các tàu đánh bắt hải sản xa bờ phân theo địa phương (đơn vị : nghìn CV) Năm 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 Bắc Trung Bộ 96,5 111,1 122,1 125,3 137,6 166,8 184,4 208,4 Thanh Hoá 25,1 26,6 30,7 31,1 32,1 50,8 51,0 65,8 Nghệ An 17,9 18,5 20,5 26,0 28,8 40,1 42,0 47,8 Hà Tĩnh 13,5 14,6 14,9 14,5 13,3 11,9 9,1 8,4 Quảng Bình 26,0 29,4 34,2 34,4 47,1 50,1 67,4 71,6 Quảng Trị 4,4 6,8 6,7 4,3 4,6 3,1 4,0 3,9 Thừa Thiên - Huế 9,6 15,1 15,1 14,9 11,7 10,8 10,9 10,9 4. Cơ sở hạ tầng dịch vụ nghề cá tiếp tục được đầu tư góp phần thúc đẩy nghề cá phát triển. Bến cá Nhân dân lạch Quèn, lạch Vạn đã đưa vào sử dụng. Cảng cá Cửa Hội sau 5 năm hoạt động đã phát huy hiệu quả, đáp ứng phần lớn nhu cầu khai thác và dịch vụ hậu cần nghề cá. Phương tiện tàu thuyền cập cảng không ngừng tăng lên; các cơ sở dịch vụ nghề cá trong cảng được đầu tư khá đồng bộ, như nhà máy đá, kho lạnh, cơ sở chế biến, cửa hàng xăng dầu… Chế biến thuỷ sản phát triển theo hướng đa dạng hoá sản phẩm, chất lượng không ngừng tăng lên, mẫu mã được cải tiến đáp ứng bước đầu nhu cầu của người tiêu dùng. Tuy nhiên, ngành thuỷ sản của Nghệ An vẫn còn gặp một số khó khăn, như nuôi trồng thuỷ sản đối mặt với dịch bệnh gây hại, thị trường biến động gây bất lợi cho người sản xuất; nguồn lợi thuỷ sản ngày càng suy giảm, công nghệ đánh bắt lạc hậu, do vậy hiệu quả thấp; công nghệ chế biến thuỷ sản chưa đáp ứng được yêu cầu, việc xây dựng thương hiệu để xuất khẩu còn yếu kém, an toàn vệ sinh thực phẩm chưa đảm bảo, v.v... IV. Thực trạng huy động vốn đầu tư phát triển thủy sản những năm qua 1. Nhu cầu vốn đầu tư ngành thủy sản Nghệ An những năm qua Trong những năm qua, ngành Thủy sản Nghệ An nhận thức được tầm quan trọng của việc đầu tư cơ sở hạ tầng, đổi mới công nghệ để cải tiến sản phẩm, đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm mang kim ngạch xuất khẩu lớn về cho tỉnh nhà. Qua đó nhu cầu đầu tư ngày một tăng, đầu tư cụ thể vào các công trình : NHU CẦU VỐN NĂM 2005 CHO NGÀNH THỦY SẢN NGHỆ AN ĐV : Triệu đồng TT Tên công trình Tổng số Trong đó Vốn NS Vốn khác Tổng cộng 129551 55833 73718 1 Cơ sở hạ tầng dịch vụ nghề cá 17000 17000 0 2 Nuôi trồng thủy sản 45000 22000 23000 3 Xây dựng trại SX giống 13000 8295 4705 4 Trạm kiểm dịch 200 200 0 5 Chế biến xuất khẩu 13.000 0 13.000 6 Khai thác 46000 0 46000 7 Vốn hỗ trợ 2588 2588 0 8 Kinh phí đào tạo 200 200 0 9 Vốn sự nghiệp Thủy sản 3850 3850 0 10 Vốn lưu động 1200 1200 0 11 Nhà làm việc 500 500 0 NHU CẦU VỐN NĂM 2006 CHO NGÀNH THỦY SẢN NGHỆ AN ĐV : Triệu đồng TT Tên công trình Tổng số Trong đó Vốn NS Vốn khác Tổng cộng 187470 109120 78350 1 Cơ sở hạ tầng dịch vụ nghề cá 22000 22000 0 2 Nuôi trồng thủy sản 50000 35000 15000 3 Xây dựng trại giống 29000 17250 11750 4 Trạm kiểm dịch 300 200 100 5 Chế biến xuất khẩu 29900 7500 22400 6 Khai thác 28350 3050 25300 7 Vốn hỗ trợ 13200 13200 0 8 Kinh phí đầo tạo 7000 4000 3000 9 Vốn sự nghiệp Thủy sản 4000 4000 0 10 Vốn lưu động 3000 2200 800 11 Nhà làm việc 720 720 0 NHU CẦU VỐN NĂM 2007 CHO NGÀNH THỦY SẢN NGHỆ AN ĐV : Triệu đồng TT Tên công trình Tổng số Trong đó Vốn NS Vốn khác Tổng cộng 221284 90043 131241 1 Cơ sở hạ tầng dịch vụ nghề cá 30550 15000 15550 2 Nuôi trồng thủy sản 53361 22000 31361 3 Xây dựng trại giống 26250 15200 11050 4 Trạm kiểm dịch 320 320 0 5 Chế biến xuất khẩu 54050 18360 35690 6 Khai thác 36280 6530 29750 7 Vốn hỗ trợ 8000 3500 4500 8 Kinh phí đầo tạo 3600 2300 1300 9 Vốn sự nghiệp Thủy sản 5000 5000 0 10 Vốn lưu động 3000 960 2040 11 Nhà làm việc 873 873 0 2. Mức độ huy động vốn trong những năm qua. 2.1 Vốn huy động thông qua hệ thống Ngân hàng. Nhìn chung hình thức này đã có chiều hướng phát triển một cách mạnh mẽ và thu được nhiều kết quả trong những năm từ 2001 - 2006 tăng lên một cách đáng khích lệ. Mặt khác nhờ tăng cường huy động các nguồn vốn trung và dài hạn cơ cấu nguồn vốn đã thay đổi một cách rõ rệt nhất. Nguồn vốn tiền gửi kỳ hạn (tiết kiệm có kỳ hạn, trái phiếu NHTM, kỳ phiếu) chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong tổng nguồn vốn huy động được của Tỉnh. Tỷ trọng cho vay trung và dài hạn, xây dựng cơ bản được nâng dần lên. Riêng Ngân hàng Nông nghiệp và Nông thôn ngày càng là địa chỉ tin cật của khách hàng gửi tiền và vì vậy khách hàng đến gửi tiền ngày càng đông, tạo đươc niềm tin của người dân 2.2 Huy động vốn tư nước ngoài Nhà nước có chính sách mở rộng quan hệ bang giao với các nước khác về lĩnh vực kinh tế trong đó có quan điểm mở rộng chính sách đầu tư. Chính vì vật mà ngày càng đông các doanh nghiệp nước ngoài đầu tư vốn vào Việt Nam, số tiền vốn ở nguồn này đổ vào Nghệ An tăng qua từng năm. Đặc biệt là hiệ có các việt kiều đang có xu hướng đàu tư tiền vào công trình và đầu tư tái sản xuất, có hướng trở lại địa phương sinh sống. 2.3 Huy động vốn dân tự đóng góp Vùng đồng bằng Nghệ An đất chật người đông, diện tích đất canh tác trong nông nghiệp nông thôn còn ít. Để tự giải quyết việc làm nhiều người dân đã tự bỏ vốn đầu tư thâm canh sản xuất, tạo ra ngành nghề mới. Trong đó nghề đánh bắt nuôi trồng Thủy sản được chú trọng. V. Nguyên nhân những thành tựu và những hạn chế 1. Nguyên nhân của những thành quả : Đạt được những thành quả nêu trên có nhiều nguyên nhân, trong đó bao trùm là đường lối đổi mới đúng đắn, hợp lòng dân về công nghiệp hoá, hiện đại hoá do Đại hội VIII và Đại Hội IX của Đảng và các chính sách kinh tế - xã hội của Nhà nước đề ra được cụ thể hoá trong các Nghị quyết của Đại hội Đại biểu Đảng bộ lần thứ XI, XII và XIII của tỉnh Nghệ An, cùng với cơ chế chính sách phù hợp là sự đầu tư hổ trợ của TW về vốn, khoa học, công nghệ, môi trường xuất khẩu … Trong điều kiện một tỉnh còn nghèo nếu không

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc21425.doc
Tài liệu liên quan