Mục lục
Chương I 1
Những vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động Tín dụng trong nền kinh tế thị trường. 1
1. Những vấn đề cơ bản về hoạt động Tín dụng. 1
1.1. Sự hình thành và phát triển của Tín dụng. 1
1.2.Tín dụng ngân hàng . 1
1.2.1 Khái niệm: 1
1.2.2. Quá trình hoạt động của Tín dụng: 2
1.2.3 ý nghĩa của việc thiết lập quy trình Tín dụng Ngân hàng. 4
1.2.4. Vai trò và chức năng của Tín dụng ngân hàng. 4
2. Các hình thức cho vay của Ngân hàng: 5
2.1. Căn cứ vào mục đích : 5
2.2 Căn cứ vào thời hạn cho vay. 6
2.3 Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng. 6
2.4 Căn cứ vào phương thức hoàn trả 7
2.5 Căn cứ vào xuất xứ Tín dụng. 7
3. Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động Tín dụng. 7
4. Vai trò của hoạt động cho vay đối với Ngân hàng và đối với đối tượng cho vay. 11
CHƯƠNG II 13
Thực trạng hoạt động Tín dụng của ngân hàng 13
chính sách xã hội huyện việt yên 13
1. Vài nét về chi nhánh ngân hàng chính sách xã hội huyện việt yên. 13
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của NHCSXH huyện Việt Yên. 13
1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Ngân hàng CSXH huyện Việt Yên 15
1.3 Tình hình hoạt động của Ngân hàng CSXH huyện Việt Yên. 15
2. Thực trạng hoạt động Tín dụng tại ngân hàng CSXH Việt Yên . 19
2.1 Khái quát về công tác Tín dụng tại Ngân hàng CSXH huyện Việt Yên. 19
2.2 Thực trạng hoạt động Tín dụng tại Ngân hàng CSXH huyện Việt Yên trong ba năm (2005, 2006, 2007). 22
2.2.1 Hoạt động huy động vốn 22
2.2.2 Hoạt động cho vay .22
a.Cơ cấu vốn tín dụng theo thời hạn .23
b. Cơ cấu tín dụng theo đối tượng tại ngân hàng CSXH Viêt Yên 24
c. Cơ cấu cho vay uỷ thác qua các tổ chức hội .26
d. Cơ cấu cho vay theo địa bàn .28
2.3 Kết quả hoạt động năm 2007 .31
2.3.1 Kết quả hoạt động năm 2007. 31
2.3.2. Hạn chế. 33
a. Hạn chế .33
b Nguyên nhân . 34
3. Phương hướng nhiệm vụ hoạt động năm 2008. 35
3.1 Phương hướng nhiệm vụ: 35
3.2 Đánh giá chất lượng Tín dụng của Ngân hàng CSXH Viêt Yên. 36
Chương III 42
Một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hoạt động Tín dụng, chất lượng Tín dụng tại Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Việt Yên. 42
1. Định hướng về phát triển hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Việt Yên. 42
2. Giải pháp nâng cao Hoạt động Tín dụng và Chất lượng Tín dụng tại Ngân hàng CSXH huỵên Việt Yên. 44
3. Kiến nghị. 45
3.1 Kiến nghị với nhà nước. 45
3.2 Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước: 46
3.3 Kiến nghị đối với Ngân hàng CSXH huyện Việt Yên 47
Phần kết kuận 48
58 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 2156 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hoạt động tín dụng, chất lượng tín dụng tại ngân hàng chính sách xã hội huyện Việt Yên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n cho vay hộ nghèo và các đối tuợng chính sách; các Ban chỉ đạo đã mở riêng sổ nghi quyết để ghi chép theo dõi hoạt động của ban Xoá đói giảm nghèo. Một số Ban đã có biện pháp kiên quyết trong xử lý dứt điểm các khoản nợ quá hạn do hộ vay có khả năng trả nợ nhưng cố tình không trả như: Ban chỉ đạo xoá đói giảm nghèo xã Tiên Sơn, Quảng Minh, Ninh Sơn, Bích Sơn…Do đó đến nay không có nợ quá hạn phát sinh tăng trên địa bàn. Tuy nhiên vẫn có một số Ban chỉ đạo xoá đói giảm nghèo chưa có biện pháp tích cực để nợ quá hạn còn cao như: Xã Tăng Tiến, Vân Hà, Hương Mai, Minh Đức…
+ Hoạt động của các Tổ TK&VV: Với 555 tổ TK&VV được thành lập trên địa bàn huyện đã thể hiện rõ màng lưới hoạt động của hệ thống ngân hàng CSXH Việt Yên ngày càng mở rộng, hoạt động của các Tổ TK&VV đã phát huy được tính cộng đồng bền vững thực sự là cầu nối giữa ngân hàng với hộ gia đình nghèo và các đối tượng chính sách khác. Qua kiểm tra đánh giá hầu hết các tổ TK&VV đều được thành lập theo quyết định số 783/QĐ-HĐQT ngày 29/07/2003 của Chủ tịch HĐQT ngân hàng CSXH Việt Nam, việc tham gia Tổ TK&VV là tự nguyện, đoàn kết, tương trợ và cùng có lợi của cộng đồng dân cư trên địa bàn thôn, xóm. Việc bình xét cho vay vốn được tiến hành công khai thể hiện đúng cơ chế dân chủ hoá, xã hội hoá. Nhiều Tổ TK&VV hoạt động tốt như: Tổ TK &VV thôn Kim Sơn xã Tiên Sơn do bà Nguyễn Thị Mai làm tổ trưởng, Tổ TK&VV thôn Ninh Động xã Ninh Sơn do bà Nguyễn Thị Minh làm tổ trưởng, Tổ TK&VV thôn Tăng Quang xã Bích Sơn do bà Nguyễn Thị Mai làm tổ trưởng, Tổ TK&VV thôn Sen Hồ thị trấn Nếnh do ông Hoàng Văn Giao làm tổ trưởng Tổ TK&VV thôn Đầu xã Tự Lạn do ông Nguyễn Minh Nhã làm tổ trưởng, Tổ TK&VV thôn Hoàng Mai xã Hoàng Ninh do ông Nguyễn Bá Quang làm tổ trưởng…Bên cạnh đó vẫn còn một số Tổ TK& VV hoạt động kém hiệu quả, nguyên nhân do tổ trưởng Tổ TK& VV chưa chú trọng đến trách hiệm của mình dẫn đến tình trạng tồn đọng lãi, nợ quá hạn phát sinh cao, thậm chí có tổ trưởng Tổ TK& VV còn thu lãi trước của các hộ nhưng không nộp vào ngân hàng điển hình như Tổ TK& VV thôn Ngân Đài xã Minh Đức do bà Vũ Thị Vinh làm tổ trưởng qua kiểm tra đã phát hiện tổ trưởng đã xâm tiêu tiền của 37 hộ là 5.612.100 đồng ( trong đó: gốc 0 đ, lãi 5.612.100 đ) đến nay đã nộp hết số tiền trên vào Ngân hàng CSXH huyện. Tổ TK&VV tại thôn Dĩnh Sơn xã Trung Sơn do ông Nguyễn Văn Mậu làm tổ trưởng qua kiểm tra tổ, tổ trưởng đã thu tiền lãi của các hộ hết quý III/2007 là 9 tháng với 5.700.000 đồng cho đến 30/09/2007 mới nộp vào NHCS. Tổ TK&VV tại xóm1 xã Việt Tiến do bà Đặng Thị Mừng làm tổ trưởng qua kiểm tra tổ trưởng không thường xuyên nhắc nhở đôn đốc các hộ nộp lãi hàng tháng. Đợt vay từ tháng 10/2004 toàn tổ mới trả1 tháng lãi, đợt vay tháng 6/2005 mới trả được một quý, cá biệt có hộ1 năm chưa nộp lãi. Và Tổ TK&VV tại thôn Phúc Long xã Tăng Tiến do ông Thân Văn Sỹ làm tổ trưởng qua kiểm tra thấy các hộ đều có khả năng trả nợ nhưng vì ỷ lại chính sách của nhà nước do đó để phát sinh nợ quá hạn ảnh hưởng đến chất lượng Tín dụng.
- Công tác củng cố kiện toàn tổ TK&VV, kiểm kê đối chiếu nợ: Thực hiện công văn số 1069/NHCS- KHNV ngày 17/05/2005 của Tổng Giám đốc ngân hàng CSXH, sự chỉ đạo của ngân hàng CSXH tỉnh Bắc Giang và Ban đại diện HĐQT- NHCSXH huyện về công tác củng cố kiện toàn tổ TK &VV, kiểm kê và đối chiếu nợ. Đến 31/12/2006 toàn bộ tổ TK&VV đã được kiện toàn củng cố và tổ chức uỷ thác cho vay từng phần qua các tổ chức hội, đoàn thể chính trị xã hội.
2. Thực trạng hoạt động tín dụng tại ngân hàng CSXH Việt Yên
2.1 Khái quát về công tác tín dụng tại ngân hàng CSXH huyện Việt Yên
Trong năm 2006 đã diễn ra nhiều sự kiện quan trọng: Nước ta ra nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO), đăng cai tổ chức hội nghị diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á Thái Bình Dương (APEC) lần thứ 14 và cũng là năm thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội giai đoạn 5 năm 2006 – 2010, đồng thời là năm các cấp uỷ Đảng, Chính quyền trên toàn huyện đưa ra nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XX và Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X, đánh dấu một bước ngoặt quan trọng trong đời sống của nhân dân. Năm 2006 cũng là năm được Chính phủ thông qua tiêu chí chuẩn nghèo mới, với tiêu chí này huyện Việt Yên tỷ lệ hộ nghèo từ 6,3% năm 2005 đã tăng lên thành 21,24% năm 2006 (đến thời điểm tháng 8/2006 tỷ lệ hộ nghèo còn 16.93%), trong đó dân cư sống chủ yếu bằng nghề thuần nông ( 85% số hộ sản xuất nông nghiệp ), một số ít sống bằng nghề sản xuất, kinh doanh vừa và nhỏ, tỷ trọng người lao động tham gia làm việc tại các nhà máy, xí nghiệp trên các địa bàn còn chiếm tỷ trọng thấp trên tổng số lao động có trong toàn huyện, nhưng do có nhiều biện pháp tích cực, Đảng bộ của các cấp, các ngành trong việc hỗ trợ vốn cho dân để phát triển kinh tế, tạo công ăn việc làm tăng thu nhập cho người dân. Chính vì vậy đời sống nhân dân được cải thiện.
Năm 2007 trong tình hình điều kiện kinh tế xã hội còn có những thuận lợi và khó khăn đan xen, ngân hàng CSXH Việt Yên được sự chỉ đạo của ngân hàng CSXH tỉnh Bắc Giang, của Ban đại diện Hội đồng quản trị ngân hàng CSXH huyện Việt Yên đề ra những mục tiêu nhiện vụ, giải pháp thực hiện phù hợp với từng giai đoạn cụ thể và đạt được những kết quả đáng khích lệ. Thực hiện định hướng, giải pháp trong kinh doanh ngân hàng CSXH Việt Nam, ngân hàng CSXH Việt Yên xác định công tác tín dụng là mục tiêu hàng đầu, nhưng phải an toàn, vững chắc để giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh. Được sự chỉ đạo của Ban lãnh đạo Tỉnh uỷ và Uỷ ban nhân dân (UBND) huyện, mối quan hệ với các cấp uỷ, Chính quyền địa phương các xã, thị trấn và các cơ quan đoàn thể, các cấp hội đã triển khai kiểm tra trực tiếp trên 2000 hộ sử dụng vốn vay theo quy định và thông qua 35 buổi tập huấn trao đổi về quy định và thủ tục điều kiện nguyên tắc vay vốn. Tính đến ngày 31/12/2007 kết quả thực hiện nghiệp vụ tín dụng của Ngân hàng CSXH Việt Yên có những thuận lợi, khó khăn.
*Thuận lợi
- Nhận được sự quan tâm chỉ đạo của ngân hàng CSXH cấp trên, các cấp uỷ, Đảng, Chính quyền địa phương từ tỉnh đến huyện và cơ sở, sự chỉ đạo trực tiếp của Ban đại diện HĐQT ngân hàng CSXH; sự phối hợp chặt chẽ của các cấp chính quyền, ban ngành đoàn thể, các tổ chức chính trị xã hội tạo điều kiện cho ngân hàng CSXH huyện Việt Yên có điều kiện để phát huy khả năng của mình.
- Tích luỹ kế thừa những kinh nghiệm quý báu trong triển khai nhiệm vụ thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác của những năm đầu mới thành lập (2003 -2006) là cơ sở thụân lợi cho ngân hàng CSXH huyện Việt Yên phát huy mô hình quản lý bộ máy điều hành công tác nghiệp vụ và các nhiệm vụ chuyên môn Kế hoạch dư nợ, nguồn vốn được ngân hàng CSXH tỉnh Bắc Giang giao ngay từ đầu năm tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng CSXH Việt Yên chủ động chỉ đạo thực hiện. UBND huyện Việt Yên quan tâm đến ngân hàng CSXH đã chỉ đạo các xã bố chí nơi làm việc cho tổ giao dịch lưu động, hỗ trợ cho mượn trụ sở để ngân hàng CSXH cải tạo, xây dựng làm trụ sở giao dịch.
* Khó khăn
- Công tác hoạt động nguồn vốn tại địa phương đã đựơc chú trọng nhưng kết quả còn hạn chế trong khi hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác chiếm tỉ lệ cao (tỉ lệ hộ nghèo theo tiêu chí mới là 14,19% số hộ tương ứng nghèo trong huyện là 6.454 hộ ). Nhu cầu vay vốn lớn, do vậy có ảnh hưởng trực tiếp đến việc mở rộng đáp ứng nhu cầu vốn trên địa bàn, nguồn vốn ngân sách địa phương huy động chưa cao theo kế hoạch.
- Cơ sở vật chất, phương tiện làm việc còn nhiều khó khăn, trụ sở làm việc được mượn để làm việc trong điều kiện làm việc chật hẹp ảnh hưởng đến mức độ an toàn của một ngân hàng. Đội ngũ cán bộ còn nhỏ, địa bàn rộng nên việc quản lí theo dõi còn gặp nhiều khó khăn.
- Dư nợ được tiếp nhận từ các tổ chức tín dụng chuyển giao còn nhiều tiềm ẩn, rủi ro, trong khi đó số lượng nợ khó đòi đã được xác định nhưng đến nay chưa được xử lý rứt điểm.
- Trình độ của một số cán bộ hội, đoàn thể, một số Tổ trưởng tổ tiết kiệm và vay vốn ( TK& VV ) còn bất cập, tuy đã được đào tạo, hướng dẫn nhưng vẫn chưa đảm nhận được nhiệm vụ giao.
2.2 Thực trạng hoạt động tín dụng tại ngân hàng CSXH huyện Việt Yên trong ba năm (2005, 2006, 2007)
2.2.1 Hoạt động huy động vốn
Năm 2006 được sự quan tâm, chỉ đạo, thống nhất kịp thời từ Trung ương đến địa phương bằng văn bản nhiệm vụ cụ thể, sự quan tâm chỉ đạo của Ban giám đốc, các phòng nhiệm vụ ngân hàng CSXH tỉnh Bắc Giang, Huyện Uỷ HĐND, UBND, Ban đại diện HĐQT- NHCSXH huyện Việt Yên và các cấp Uỷ Đảng, Chính Quyền, sự phối kết hợp giữa các cơ quan, ban, ngành, tổ chức hội, đoàn thể tại địa phương và tinh thần trách nhiệm đoàn kết nỗ lực phấn đấu của mỗi cán bộ, nhân viên trong cơ quan khắc phục khó khăn, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao
Vốn cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác chủ yếu là nguồn vốn cấp theo kế hoạch hàng năm do Trung ương giao, Nguồn vốn ngân sách địa phương còn hạn chế ( với số vốn ngân sách tỉnh chuyển sang để cho vay hộ nghèo là 700 triệu đồng, nguồn vốn ngân sách huyện là 250 triệu đồng, tổng nguồn Vốn huy động trong dân cư là 767 triệu đồng) kết cấu nguồn vốn được thể hiện qua bảng 1:
Bảng 1 Tình hình huy dộng vốn theo nguồn cấp trong 3 năm gần đây (2005, 2006, 2007)
( Đơn vị tính: Triệu đồng)
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2006/2005
Năm 2007/2006
Số tiền
Tỷ lệ (%)
Số tiền
Tỷ lệ (%)
1.NV trung ương
32823
38836
53648
6013
18.32
14812
38.14
2.NVđịa phương
780
950
1036
170
21.79
86
9.05
3.NV được trung ương cấp bù L.S
0
767
510
767
0
-257
-33.51
Tổng
33612
40553
55194
(Số liệu lấy từ Báo cáo kết quả hoạt động tín dụng tại NHSXH huyện Việt Yên năm 2006, 2007)
Qua bảng 1 ta thấy nguồn vốn huy động chủ yếu của ngân hàng là do ngân hàng CSXH Trung ương cấp.
Năm 2006 là 38.836 triệu đồng tăng 6.013 triệu đồng so với năm 2005, đạt 100% kế hoạch tỉnh giao. Nguồn vốn địa phương là 950 triệu đồng tăng so với năm 2005 là 170 triệu đồng so với kế hoạch tỉnh giao đạt 100% ( trong đó, vốn ngân sách tỉnh là 700 triệu đồng và vốn ngân sách huyện là 205 triệu đồng). Nguồn vốn huy động tại địa phương được TW cấp bù lãi suất là 767 triệu đồng. Đến năm 2007, nguồn vốn TW: 53.648 triệu đồng đạt100% kế hoạch năm 2007. tăng 14.812 triệu đồng so với 31/12/2006 tăng 59,7%. Nguồn vốn địa phương là 1.036 triệu đồng tăng 86 triệu đồng so với 31/12/2006. Nguồn vốn huy động tại địa phương được TW cấp bù lãi suất là 510 triệu đồng giảm 257 triệu đồng so với năm 2006.
2.2.2 Hoạt động cho vay tại ngân hàng CSXH huyện Việt Yên
a. Cơ cấu vốn tín dụng theo thời hạnBảng 2 Tình hình biến động về dư nợ tại ngân hàng
Đơn vị tính: Triệu đồng.
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2006/2005
Năm 2007/2006
Số
tiền
Tỷ lệ (%)
S.tiền
Tỷ lệ (%)
1. Ngắn hạn
0
0
0
0
0
0
0
2. Trung hạn
20.485
26.790
30.760
6.305
30,78
3.970
14,82
3. Dài hạn
8.560
8.354
8.998
-206
-2,41
644
7,71
Tổng
3 291
3 592
3 090
(Số liệu từ Báo cáo kết quả hoạt động tín dụng năm 2006, 2007)
Do là Ngân hàng CSXH nên ngân hàng CSXH huyện Việt Yên cho vay căn cứ vào thời hạn chủ yếu là cho vay trung hạn cho vay các gia đình chính sách có hoàn cảnh khó khăn, hộ nghèo. Chỉ tiêu này năm 2006/2005 là 30,78% với số dư nợ tăng dần qua các năm từ 20.485 triệu đồng năm 2005 đến năm 2007 là 30.7630 triệu đồng.
Dư nợ ngắn hạn là chỉ tiêu không phát sinh và hầu như không được sử dụng trong ngân hàng CSXH vì thời hạn cho vay thường từ 24 tháng trở lên.
Chỉ tiêu cho vay dài hạn chủ yếu là cho vay các dự án và cho vay học sinh sinh viên có thời hạn từ 2 năm đến 16 năm, mức duyệt hạn mức của hình thức cho vay dài hạn này theo từng kỳ học nhằm hỗ trợ chi phí cho việc học tập và duyệt các dự án của hộ gia đình tổ chức kinh tế. Năm 2005 với mức dư nợ là 8.560 triệu đồng sang năm 2006 có giảm 206 triệu tương ứng tỷ lệ giảm 2,41% nhưng đến năm 2007 tổng dư nợ lại tăng lên 644 triệu đồng sso với năm 2006 đạt tỷ lệ tăng là 7,71%. Như vậy mức dư nợ của cho vay dài hạn tang dần qua các năm. năm 2006/2005 có giảm 2,41% rồi lại tăng 10,12% năm 2007/2006.
b. Cơ cấu tín dụng theo đối tượng tại ngân hàng
Bảng 3 Tình hình cho vay dư nợ theo đối tượng tại ngân hàng
(Đơn vị tính: triệu đồng)
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2006/2005
Năm 2007/2006
Số tiền
Tỷ lệ (%)
Số tiền
Tỷ lệ (%)
Dnợ hộ nghèo
27 998
35809
44052
7 811
27,90
8 243
23,02
Dnợ cho vayGQVL
3 543
4 107
4 243
564
15,92
136
3,31
Cho vay HSSV
0
199
10694
199
0
10 495
5 273,8
Cho vay đi LĐNN
100
294
1 743
194
194
1 449
492,85
Tổng
31 641
40409
61182
Qua bảng phân tích trên ta thấy tình hình cho vay dư nợ theo đối tượng tại ngân hàng CSXH huyện Viêt Yên trong 3 năm gần đây có sự biến động tăng dần theo từng năm. Tổng dư nợ tính đến 31/12/2006 là 40.409 triệu đồng tăng so với năm 2005 là 8.750 triệu đồng, so với kế hoạch tỉnh giao đạt 100%. Hiện tại ngân hàng CSXH huyện đang thực hiện cho vay theo 5 chương trình, trong đó dư nợ cho vay hộ nghèo và cho vay học sinh- sinh viên (HSSV) chiếm tỷ trọng lớn 87,27% trên tổng dư nợ.
Trong đó:
- Dư nợ hộ nghèo: Năm 2005 có số dư là 27.998 triệu đồng đến năm 2006 tăng thêm 7.811 triệu đồng là 35.809 triệu đồng đạt 1000% kế hoạch, chiếm 27.90%, với 6.214 hộ. Nợ quá hạn cho vay hộ nghèo là 843 triệu đồng chiếm 2,05% so với tổng dư nợ giảm so với năm 2005 là 0,25%. Tính đến ngày 31/12/2007 dư nợ cho vay hộ nghèo là 45.052 triệu đồng, với 6.744 hộ đang dư nợ, đạt 100% kế hoạch năm 2007, tăng 8.243 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng là 23,02%. Mức dư nợ bình quân đạt 6,5 triệu đồng/hộ. Nợ quá hạn là 796 triệu đồng, chiếm 1,8% dư nợ cùng loại.
- Dư nợ cho vay CT120/GQVL 4.107 triệu đồng, thu hút được 315 lao động tuy có giảm so với năm 2005 là 117 lao động nhưng lại tăng 546 triệu đồng đạt 99,5% kế hoạch tỉnh giao cho. Nợ quá hạn cho vay giải quyết việc làm là 140 triệu đồng chiếm 0,35% trên tổng dư nợ, giảm 0,15% so với năm 2005 Năm 2007 là 4.243 triệu đồng, tăng 136 triệu so với năm 2006, tỷ lệ tăng là 3,31% đạt 100% kế hoạch. Nợ quá hạn của chương trình này là 149 triệu đồng chiếm 3,51% so với dư nợ cùng loại.
- Dư nợ cho vay đối tượng chính sách đi lao động có kỳ hạn ở nước ngoài (ĐTCS đi LĐ) với số dư là 294 triệu đồng tăng 194 triệu so với năm 2005 tương ứng với tỷ lệ tăng là 194%, đạt 98% kế hoạch. Sang năm 2007 dư nợ đối tượng này là 1.743 triệu đồng tăng hơn năm 2006 là 1.449 triệu đồng với tỷ lệ là 492,85% hoàn thành 100% kế hoạch trên giao.
- Cho vay HSSV có hoàn cảnh khó khăn là 199 triệu đồng tăng 199 triệu so với năm 2005 đạt 99,5% kế hoạch. Năm 2007 số dư nợ của đối tượng này lên đến 10.694 triệu đồng tăng đáng kể, với số tiền lên đến 10.495 triệu, tỷ lệ tăng là 5.273,8%, hoàn thành vượt mức kế hoạch.
c. Cơ cấu cho vay uỷ thác qua các tổ chức hội
Bảng 4 Tình hình cho vay uỷ thác từng phần qua các
tổ chức hội.
(Đơn vị tính: triệu đồng)
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2006/2005
Năm 2007/2006
Số tiền
Tỷ lệ (%)
Số tiền
Tỷ lệ (%)
1 Hội L.hiệp PN
Hộ nghèo
HSSV
NS&VS MT
17630
17 000
0
630
20166
12 238
7 253
675
32 233
23 803
7 572
858
2536
-4762
7 253
45
14,38
-28,01
0
7,14
12 067
11 565
319
183
5 59,84
4 94,5
4,39
27,11
2.Hội nông dân
- Hộ nghèo
- HSSV
- NS&VS MT
9 857
9 287
0
570
12 467
10 723
958
786
18 560
15 547
2 263
750
2 610
1 436
958
216
26,48
15,46
0
37,89
6 093
4 824
1 305
-36
48,87
44,99
136.22
-4,58
3.Hội CCB
Hộ nghèo
HSSV
NS&VS MT
978
698
0
280
1 354
750
346
258
3 620
2 864
364
392
376
52
346
-22
38,45
7,45
0
-5,79
2 266
2 114
18
134
167,36
281,87
5,20
51,94
4.Đoàn TN
Hộ nghèo
HSSV
NS&VS MT
875
875
0
0
1 071
673
398
0
2 334
1 839
495
0
196
-202
398
0
22,4
-23,08
0
0
1 263
1166
97
0
117,93
173,25
24,37
0
Tổng
29 340
35 058
56 747
(Số liệu lấy từ báo cáo kết quả hoạt động
Thực hiện công văn số 1069/NHCS – KHNV ngày 17/05/2005 của Tổng Giám đốc NHCSXH, sự chỉ đạo của NHCSXH tỉnh Bắc Giang và Ban đại diện HĐQT- NHCSXH huyện về công tác củng cố, kiện toàn tổ TK&VV. Kiểm kê đối chiếu nợ, đến 31/12/2006 toàn bộ số tổ đã được kiện toàn, củng cố và tổ chức uỷ thác từng phần qua các tổ chức hội, đoàn thể chính trị- xã hội. Về tăng cường công tác nâng cao chất lượng dịch vụ uỷ thác cho vay. Thực hiện công tác cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách thông qua các tổ chức chính trị xã hội, Ngân hàng CSXH huyện Việt Yên đã tiến hành uỷ thác 3/5 chương trình cho vay trên địa bàn. Việc uỷ thác đã không ngừng phát huy sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị xã hội, phát huy sức mạnh mạng lưới rộng đến tận địa bàn các thôn, xã của các tổ chức chính trị– xã hội.
Qua bảng 4 ta thấy các hội hiện đang quản lý số vốn với tổng dư nợ thuộc các tổ chức hội đoàn thể.
Hội liên hiệp Phụ nữ năm 2006 quản lý 20.166 triệu đồng tăng 2.536 triệu đồng so với năm 2005, với 265 tổ tương ứng 3.635 hộ. Số dư tăng này là do chương trình cho vay hỗ trợ HSSV có hoàn cảnh khó khăn. vì vậy doanh số dư nợ cho vay hộ nghèo giảm 4762 triệu đồng, cho vay chương trình NS&VSMT biến động nhỏ chiếm 7,14% trên tổng dư nợ. Năm 2007 Hội phụ nữ đang quản lý số vốn là 32.233 triệu đồng trong đó dư nợ hộ nghèo là 23.803 riệu đồng, HSSV là 7.572 triệu đồng và cho vay chương trình NS &VS MT là 858 triệu đồng với 5.671 hộ vay vốn trong 287 tổ.
Hội nông dân Dư nợ qua hội nông dân biến động tăng dần qua các năm. Năm 2005 Hội nông dân quản lý 9.857 triệu đồng đến năm 2007 tăng số dư lên thành 18.560 triệu đồng. Năm 2006/2005 tăng 2.610 triệu đồng với tỷ lệ tăng tương ứng là 26,48%. Đến năm 2007/2006 dư nợ của tổ chức này tăng thêm 6.093 triệu đồng đạt 48,87%.
Trong khi đó dư nợ Hội CCB và Đoàn thanh niên hầu như không có biến động với tổng số vốn của hai tổ chức này là: 5.954 triệu đồngchiếm 6,32% trong tổng dư nợ cho vay uỷ thác qua các tổ chức chính trị – xã hội.
d. Cơ cấu cho vay theo địa bàn
Bảmg 5 Tình hình cho vay hộ nghèo theo địa bàn
(Đơn vị tính: triệu đồng)
Tên đơn vị
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2006/2005
Năm 2007/2006
Số tiền
Tỷ lệ (%)
Số tiền
Tỷ lệ (%)
Bích động
658
1 439
1 229
781
118,69
-210
-14,59
Hương Mai
3 324
3 321
4 128
-3
-0,09
807
24,30
Minh Đức
3 869
3 754
4 927
-115
-2,97
1 173
31,25
Trung Sơn
1 866
2 116
3 330
250
13,39
1 214
57,37
TT Nếnh
1 062
1 734
1 742
672
63,28
8
0,16
Nghĩa Trung
1 343
1 586
2 035
243
18,09
449
28,31
Tăng Tiến
1 005
1 249
1 221
244
24,29
-28
-2,24
Việt Tiến
1 860
1 848
2 658
-12
-0,64
810
43,83
Hoàng Ninh
1 413
1 795
2 749
382
27,03
954
53,14
Quang Châu
684
1 214
1 396
530
77,48
182
15
Vân Trung
1 951
1 966
2 504
15
0,77
538
27,36
Tiên Sơn
1 384
1 759
8769
375
27,09
1 010
57,24
Hồng Thái
848
1 638
1 715
790
93,16
77
4,70
Quảng Minh
815
1 540
1 447
725
88,96
-93
-6,04
Ninh Sơn
928
1 798
2 258
870
93,75
460
25,58
Thượng Lan
1 972
2 532
3 035
560
28,40
503
19,86
Tự Lạn
1 096
1 861
2 096
765
69,80
235
12,63
Bích Sơn
753
1 550
1 635
797
105,84
85
5,48
Vân Hà
1 167
1 154
1 179
-13
-1,11
25
2,16
Tổng
27 998
35 809
50 053
Qua bảng phân tích tình hình cho vay dư nợ Hộ nghèo theo địa bàn các xã ta thấy có sự biến động không đều qua các năm.
Việt Yên là một huyện miền núi gồm 18 xã và 1 thị trấn. Trong đó chủ yếu các hộ trong huyện là làm nông nghiệp, vì vậy thu nhập thấp đời sống chưa cao, tỷ lệ hộ nghèo cao thể hiện trên bảng dư nợ cho vay hộ nghèo. Trong đó có một số xã có dư nợ cho vay hộ nghèo cao điển hình như:
- Xã Minh Đức là xã có số dư nợ lớn nhất trong toàn huyện, Vì là xã có địa bàn rộng và đông dân nhất mà tỷ lệ hộ nghèo lại cao nên dư nợ cho vay hộ nghèo của xã cũng cao. Năm 2005 tổng dư nợ của xã là 3.869 triệu đồng đây là số dư cao nhất so với các xã trên địa bàn huyện. Năm 2006 tuy dư nợ có giảm 115 triệu đồng nhưng với mức dư này vẫn cao nhất vì tỷ lệ giảm là 2,97% giảm không đáng kể. Đến năm 2007 số dư tăng thêm 1.173 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ là 31,25% tổng dư nợ năm 2007/2006 của xã Minh Đức là 4.927 triệu đồng.
- Xã Hương Mai, năm 2005 tổng dư nợ hộ nghèo là 3.324 triệu đồng, đến năm 2006 dư nợ có giảm nhưng không đáng kể, tỷ lệ giảm đạt 0,09%. Năm 2007 số dư lên đến 4.128 triệu đồng chiếm 14,74% trong tổng dư nợ Hộ nghèo toàn huyện. Do Hương Mai là một trong các xã miền núi của huyện lại là xã lớn, nên tỷ lệ hộ nghèo cao. Chính sách cho vay hộ nghèo của nhà nước nhằm hỗ trợ cho các hộ sản xuất kinh doanh, giúp bà con thoát nghèo phát triển kinh tế hộ gia đình.
- Xã Trung Sơn cũng có số dư nợ cao đứng thứ 3 trong toàn huyện sau 2 xã Hương Mai và Minh Đức. Dư nợ của xã tăng dần qua các năm. Năm 2006 tăng thêm 250 triệu đồng so với năm 2005, tính đến 31/12/2007 tổng dư nợ của Trung Sơn là 3.330 triệu đồng. Năm 2007/2006 với số tiền tăng thêm 1.214 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ dư nợ là 57,37%....Là những xã có số dư nợ hộ nghèo cao điển hình của huyện
Bên cạnh những xã nghèo có số dư nợ cao thì cũng có những xã có tỷ lệ nghèo thấp như:
- Dư nợ của Thị trấn Bích Động có sự biến động giảm, số dư nợ thấp so với toàn huyện. Vì đây là xã thuộc trung tâm văn hoá huyện gần khu công nghiệp Đình Trám kinh tế phát triển tỷ lệ hộ nghèo ít các hộ gia đình kinh doanh các mặt hàng có thu nhập cao, phần lớn dân cư tập trung trên quốc lộ 1A cũ đi Hà Nội và quốc lộ Bắc Giang – Thái Nguyên. Năm 2006 có tăng 781 triệu đồng so với năm 2005 nhưng đến nă 2007/2006 thì giảm 210 triệu đồng tương ứng tỷ lệ giảm là 14,59%.
- Vân Hà, Hồng Thái, Bích Sơn, Quang Châu…Những xã này đa số là các làng nghề truyền thống nên có thu nhập thêm ngoài làm nông nghiệp. Vì vậy những xã này không có trường hợp để dư nợ quá hạn.
Tóm lại, huyện Việt Yên là huyện có địa bàn rộng số hộ nghèo cao. Tổng dư nợ cho vay Hộ nghèo tính đến ngày 31/12/2007 trong toàn huyện là 50.053 triệu đồng. Do đó tình trạng nợ quá hạn là không thể tránh khỏi trong đó cao nhất vẫn là xã Hương Mai với tỷ lệ 3,25%, Minh Đức là 1,68% …Còn lại là ở những xã khác chiếm tỷ lệ thấp hơn với số dư nhỏ.
2.3 Kết quả hoạt động năm 2007
2.3.1 Kết quả hoạt động năm 2007
* Những mặt đã thực hiện được
- Thực hiện tốt các chương trình cho vay, đảm bảo chỉ tiêu kế hoạch trên giao, tỷ lệ hoàn thành kế hoạch năm đạt 100%. Đặc biệt là trong năm 2007 này ngân hàng đã thực hiện giải ngân vay vốn học kỳ I năm học 2007- 2008 hỗ trợ chi phí học tập cho những gia đình có con học ĐH- CĐ.
- Công tác củng cố tổ TK&VV đã hoàn thành, kiểm kê đối chiếu thu nợ tín dụng đã được coi trọng và đến 31/12/2007 đã hoàn thành 100% kế hoạch chung.
- Thông qua hoạt động cho vay vốn của ngân hàng CSXH đã góp phần giải quyết việc làm cho người lao động, chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi. Nhiều hộ gia đình sau khi vay vốn của ngân hàng CSXH đã phát huy được hiệu quả của đồng vốn mở rộng quy mô sản suất, không còn nhỏ lẻ như trước nữa và đã mua được ti vi, xe máy, xây được nhà mái bằng. Thông qua tổ TK&VV đã tạo thói quen tiết kiệm cho người nghèo, nhiều tổ, hộ đã có tiền gửi tiết kiệm cao hơn mức ban đầu quy định và chấp hành trả lãi đúng hạn tỷ lệ hộ lãi tồn đọng nhiều không còn nhiều.
Cùng với sự chỉ đạo chung của HĐQT, ngân hàng CSXH Việt Nam và sự chỉ đạo trực tiếp của chi nhánh ngân hàng CSXH tỉnh Bắc Giang, của ban đại diện HĐQT- NHCSXH huyện, sự quan tâm tạo mọi điều kiện của các cấp uỷ Đảng, Chính quyền, sự phối hợp chặt chẽ của các ban ngành và tổ chức hội đoàn thể…Ngân hàng CSXH huyện Việt Yên đã tạo dựng được lòng tin đối với đông đảo quần chúng nhân dân với các cơ quan ban ngành và cấp uỷ Đảng từng bước khẳng định vị thế của ngân hàng CSXH trong việc thực hiện kênh tín dụng ưu đãi, góp phần vào công cuộc xoá đói giảm nghèo của Đảng và nhà nước.
- Kết quả tổ chức thực hiện các hoạt động
Ngay từ đầu năm 2007, Ban đại diện HĐQT ngân hàng CSXH huyện Việt Yên đã quan tâm và chỉ đạo các cấp uỷ, Chính quyền địa phương, các ban, ngành, đoàn thể tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của ngân hàng CSXH huyện. Thực hiện các văn bản như: Nghị quyết, qui chế hoạt động của HĐQT đều được triển khai đến các cấp thực hiện. Do vậy kết quả hoạt động tín dụng năm 2007 của ngân hàng CSXH huyện tăng trưởng cao, tỷ lệ tăng trưởng nguồn vốn là 54,93%, tăng trưởng dư nợ là 55,24% so với đầu năm. Trong đó chủ yếu là tăng trưởng dư nợ cho vay hộ nghèo và cho vay HSSV theo quyết định số 157/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Ngân hàng CSXH huyện Việt Yên đã hoàn thành xuất sắc chỉ tiêu kế hoạch tín dụng năm 2007. Năng lực và vị thế dần được nâng lên.
Năm 2007, ngân hàng CSXH huyện đã tranh thủ sự quan tâm chỉ đạo của các cấp uỷ Đảng, Chính quyền các cấp mở rộng và phát huy sức mạnh của màng lưới rộng lớn đến các xã, thị trấn trong toàn huyện thông qua việc nâng cao chất lượng uỷ thác từng phần cho các tổ chức chính trị– xã hội. Đến cuối năm 2007, ngân hàng CSXH huyện đã xây dựng xong 17 điểm giao dịch tại UBND các xã, có lịch giao dịch cụ thể, ổn định thường xuyên cán bộ tín dụng đi giao dịch được trang bị đầy đủ máy tính sách tay, công cụ phục vụ cho hoạt động giao dịch giúp khách hàng tiếp cận với c
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Hoạt động tín dụng trong nền kinh tế thị trường giai đoạn 2001 - 2010.doc