MỞ ĐẦU 1
Chương I: Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam Chi nhánh Láng Hạ trong nền kinh tế thị trường hiện nay 3
I.Giới thiệu chung về Ngân Hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Chi nhánh Láng Hạ 3
1.1. Quá trình xây dựng và phát triển của Ngân hàng NN &PTNT Chi nhánh Láng Hạ 3
1.2 Chức năng của Chi nhánh Láng Hạ 4
1.2.1 Chức năng trung gian tín dụng 4
1.2.2 Chức năng trung gian thanh toán và quản lý các phương tiện thanh toán 4
1.2.3 Chức năng làm dịch vụ tài chính và các dịch vụ khác 5
1.3 Nhiệm Vụ của Chi nhánh 5
1.3.1 Huy động vốn 5
1.3.2 Cho vay 5
1.3.3 Kinh doanh ngoại hối 5
1.3.4 Kinh doanh dịch vụ 6
1.3.5 Cân đối điều hòa vốn kinh doanh nội tệ 6
1.3.6 Thực hiện hạch toán kinh doanh và phân phối thu nhập 6
1.3.7 Các hình thức đầu tư 6
1.4 Vai trò của Chi nhánh Láng Hạ 6
1.4.1 Vai trò thực thi chính sách tiền tệ 6
1.4.2 Vai trò góp phần vào hoạt động điều tiết vĩ mô thông qua chức năng tạo tiền 7
1.5 Nguồn lực của chi nhánh Láng Hạ 7
1.5.1 Nguồn nhân lực 7
1.5.2 Nguồn lực về tài chính 9
1.5.3 Hoạt động marketing chi nhánh Láng Hạ 10
II. Marketing dịch vụ Ngân hàng, một chức năng quan trọng trong kinh doanh tiền tệ hiện nay 10
2.1 Marketing dịch vụ Ngân hàng 10
2.1.1 Những vấn đề cơ bản của Marketing dịch vụ 10
2.1.2 Marketing dịch vụ Ngân hàng. 11
2.2 Thị trường tiền tệ Việt Nam hiện nay 12
2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động Marketing dịch vụ Ngân hàng 14
2.3.1 Nhân tố chủ quan: 15
2.3.2 Các nhân tố khách quan: 16
CHƯƠNG II 17
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING TẠI NGÂN HÀNG No & PTNT CHI NHÁNH LÁNG HẠ. 17
I. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG No &PTNT LÁNG HẠ TỪ KHI THÀNH LẬP ĐẾN NAY. 17
1.1 Bảng kế toán hoạt động SXKD từ khi thành lập đến nay. 17
1.2 Phân tích hoạt động SXKD của ngân hàng 17
1.2.1. phân tích về nguồn vốn: 17
1.2.2 phân tích hoạt động tín dụng. 21
1.2.3. Phân tích hoạt động kinh doanh ngoại tệ & Thanh toán quốc tế. 25
1.2.4.Phân tích công tác Kế toán, Kho quỹ và Phát triển dịch vụ thanh toán 27
1.2.5.Phân tích kết quả tài chính. 29
II Thực trạng Marketing tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Láng Hạ. 31
2.1. Tổ chức nghiên cứu thị trường và xác định thị trường mục tiêu của Chi nhánh Láng Hạ. 31
2.1.1 Nghiên cứu môi trường kinh doanh. 31
2.1.2 Nghiên cứu nhu cầu của khách hàng. 31
2.1.3 Nghiên cứu hoạt động của các Ngân hàng khác ( nghiên cứu đối thủ cạnh tranh). 33
2.2. Công tác hoạch định chiến lược Marketing. 34
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG MARKETING NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN LÁNG HẠ. 36
1 . Các căn cứ đề xuất giải pháp Marketing 36
1.1 Phân tích ma trận SWOT. 36
1.1.1 Điểm mạnh 36
1.1.2 Những điểm yếu cần hạn chế 36
1.1.3 Những cơ hội mà Chi nhánh cần nắm được. 37
1.1.4. Những thách thức đối với Ngân hàng 38
2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ỨNG DỤNG MARKETING VÀO HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN LÁNG HẠ 38
2.1. Hoàn thiện bộ phận chuyên trách về Marketing trong mô hình tổ chức . 38
2.2. Xây dựng quy trình cung ứng dịch vụ ngân hàng tiên tiến & phát triển. 39
2.3. Tiếp tục triển khai và hoàn thiện các chương trình marketing 39
III. KIẾN NGHỊ 41
43 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1815 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp marketing nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, dịch vụ ngân hàng tại ngân hàng nông nghiệp phát triển nông thôn việt nam chi nhánh Láng Hạ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
án ước tăng 5,55% so với cuối năm 2008. Trong đó, tiền mặt lưu thông ngoài hệ thống ngân hàng ước tăng 16,8%.
Về huy động vốn, ước tính tháng 3 tăng 3,4% so với cuối năm 2008. Trong đó, tiền gửi VND ước tăng 3,34%, tiền gửi ngoại tệ ước tăng 3,6%.
Đến cuối quý I/2009, đầu tư cho nền kinh tế ước tăng 2,67% so với cuối năm 2008; trong đó, đầu tư bằng VND ước tăng 3,9%, đầu tư bằng ngoại tệ ước giảm 2,24%.
NHNN cho biết, trong tháng 3, NHNN đã trình Thủ tướng Chính phủ cho phép NHNN và Công ty cổ phần Chuyển mạch tài chính quốc gia (Banknetvn) triển khai thực hiện Đề án xây dựng Trung tâm chuyển mạch thẻ thống nhất; đồng thời hoàn thiện đề án Kết nối hệ thống bù trừ và quyết toán trái phiếu Chính phủ với Hệ thống thanh toán liên ngân hàng quốc gia để trình lãnh đạo NHNN và Bộ Tài chính phê duyệt vào cuối quý II/2009.
Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động Marketing dịch vụ Ngân hàng
Hoạt động Marketing là hoạt động mà Ngân hàng tiến hành nghiên cứu nhu cầu, sau đó là việc thoả mãn nhu cầu của thị trường mục tiêu. Mỗi chiến lược Marketing được xác định và triển khai luôn bị tác động bởi nhân tố chủ quan và nhân tố khách quan. Sau đây chúng ta sẽ đi xem xét mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đó đến hoạt động Marketing ngân hàng.
2.3.1 Nhân tố chủ quan:
* Đội ngũ cán bộ công nhân viên
Đội ngũ cán bộ công nhân viên là lực lượng quan trọng trong việc xác định hình ảnh Ngân hàng trong tâm trí khách hàng bởi sản phẩm Ngân hàng là sản phẩm dịch vụ - nó mang tính vô hình, khách hàng không thể hiểu hết về các dịch vụ mà Ngân hàng cung cấp, họ thường không thấy những lợi ích mà họ có được sau thời gian sử dụng dịch vụ, vì thế quyết định sử dụng dịch vụ nào chịu sự ảnh hưởng bởi mức độ tin tưởng của khách hàng vào ngân hàng mà họ lựa chọn, và điều này liên quan trực tiếp đến lực lượng nhân viên phụ trách việc tiếp đón khách hàng. Từ những việc làm nhỏ nhất của mỗi cá nhân đều có thể gây ảnh hưởng tốt hoặc xấu đến nhận thức và sở thích của khách hàng. Trong quá trình giao tiếp với khách hàng, nhân viên Ngân hàng có thái độ phục vụ khách hàng (kể cả cũ lẫn mới) niềm nở, hướng dẫn khách hàng làm các thủ tục một cách nhanh chóng, cẩn thận, xử lý các tình huống một cách nhanh nhạy hợp lý...thì sẽ để lại ấn tượng tốt về Ngân hàng trong tâm trí khách hàng. Nhân viên Ngân hàng có thể khơi gợi khách hàng sử dụng thêm dịch vụ của Ngân hàng mình.
* Cơ sở hạ tầng và các trang thiết bị
Cơ sở hạ tầng và các trang thiết bị của ngân hàng cũng là một trong những yếu tố đặc biệt quan trọng vì nó là “bộ mặt” của Ngân hàng. Nó như là yếu tố hữu hình, tạo sự tin tưởng cho khách hàng trước khi họ lựa chọn các dịch vụ của ngân hàng.
* Tài chính của ngân hàng
Đây là yếu tố rất quan trọng trong vấn đề chi phí cho hoạt động Marketing. Một ngân hàng có tình hình tài chính mạnh sẽ tạo được lòng tin không chỉ với với ngân hàng mà còn đối với bạn hàng, Nhà nước; nó giúp cho ngân hàng luôn đảm bảo khả năng thanh toán kịp thời, có cơ sở để mở rộng huy động vốn. Tài chính mạnh sẽ tạo cho Ngân hàng nâng cao hiệu quả kinh doanh, ngoài ra Ngân hàng còn có thể mở rộng đầu tư vào các lĩnh vực khác để đạt mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận. Do đó, nếu ngân hàng không đủ mạnh về tài chính thì lợi nhuận thu được không cao mà chi phí cho hoạt động Marketing như là quảng cáo lại lớn - Nó đòi hỏi phải có một ngân sách riêng cho tiến trình hoạt động Marketing
2.3.2 Các nhân tố khách quan:
Đó là các nhân tố bên ngoài ngân hàng nhưng ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động Marketing của ngân hàng bao gồm: kinh tế, xã hội, pháp luật.
* Nhân tố kinh tế: Hoạt động của ngân hàng thương mại được coi là chiếc cầu nối giữa các lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế. Vì vậy, sự ổn định hay bất ổn định, sự tăng trưởng nhanh hay chậm của nền kinh tế đều tác động mạnh mẽ đến chiếc cầu nối, đặc biệt là hoạt động Marketing hỗn hợp.
* Nhân tố xã hội:
Các nhân tố xã hội gồm: thói quen, tâm lý, tuổi tác, trình độ dân trí, tình hình trận tự và an toàn xã hội, mật độ dân cư,...sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến các tác nhân chính tham gia vào quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng. Quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng về tín dụng, thanh toán, chuyển tiền, tư vấn, bảo hiểm, bảo lãnh,...đều dựa trên cơ sở khách hàng tin tưởng vào ngân hàng và ngân hàng tin tưởng vào khả năng kinh doanh của khách hàng.
* Nhân tố pháp lý:
Trong nền kinh tế thị trường mọi thành phần kinh tế đều có quyền tự chủ về hoạt động sản xuất kinh doanh, nhưng phải đảm bảo trong khuôn khổ pháp luật. Hoạt động của ngân hàng cũng vậy phải tuân theo mọi quy định của nhà nước, luật tổ chức tín dụng, luật dân sự, và các qui định khác. Nếu các qui định của pháp luật không rõ ràng và đồng bộ, ổn định và có nhiều kẽ hở thì sẽ gây khó khăn cho các hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động Marketing nói riêng. Ngược lại, những văn bản pháp luật qui định rõ ràng, đầy đủ, đồng bộ, kịp thời, ốn định sẽ là một hành lang pháp lý vững chắc góp phần vào sự cạnh tranh lành mạnh giữa các ngân hàng trong hoạt động kinh doanh.
CHƯƠNG II
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING TẠI NGÂN HÀNG No & PTNT CHI NHÁNH LÁNG HẠ.
I. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG No &PTNT LÁNG HẠ TỪ KHI THÀNH LẬP ĐẾN NAY.
1.1 Bảng kế toán hoạt động SXKD từ khi thành lập đến nay.
1.2 Phân tích hoạt động SXKD của ngân hàng
1.2.1. phân tích về nguồn vốn:
*> Năm 2005:
Tổng nguồn vốn đến 31/12/2005 đạt 4,023 tỷ đồng, giảm 446 tỷ đồng so với 31/12/2004, đạt 101% kế hoạch năm 2005( KH: 4,000 tỷ đồng). Trong đó:
* Cơ cấu nguồn vốn theo loại tiền:
- Nguồn vốn nội tệ đạt 3,136 tỷ đồng, giảm 62 tỷ đồng so với năm 2004, đạt 98% so với kế hoạch năm 2005( KH: 3,200 tỷ đồng).
- Nguồn ngoại tệ (quy VNĐ) đạt 888 tỷ đồng, giảm 385 tỷ đồng so với năm 2004, đạt 111% so với kế hoạch năm 2005(KH: 800 tỷ đồng). Chi nhánh lấy tỷ giá quy đổi là 15,910VND/USD.
* Cơ cấu nguồn vốn theo kỳ hạn:
- Nguồn vốn không kỳ hạn: 985 tỷ đồng, tăng 66 tỷ so với năm 2004, chiếm 24% tổng nguồn vốn. Trong đó ngoại tệ là 282 tỷ chiếm 7% tổng nguồn.
- Nguồn vốn có kỳ hạn dưới 12 tháng: 820 tỷ đồng, giảm 556 tỷ đồng so với năm 2004, chiếm 20% tổng nguồn vốn. Trong đó ngoại tệ 183 tỷ chiếm 4.5% tổng nguồn vốn
- Nguồn có kỳ hạn từ 12 tháng trở lên: 2,219 tỷ đồng, tăng 43 tỷ đồng so với năm 2004, chiếm 55% tổng nguồn. Trong đó ngoại tệ 541 tỷ đồng chiếm 13% tổng nguồn vốn.
* Cơ cấu nguồn vốn theo thành phần kinh tế:
- Tiền gửi dân cư: 1,491 tỷ đồng, tăng 338 tỷ so với năm 2004, chiếm 37% trong tổng nguồn vốn. Chỉ tiêu này so với kế hoạch TW đề ra là còn thấp (theo kế hoạch, tiền gửi dân cư phải chiếm 50% tổng nguồn vốn huy động).
- Tiền gửi các tổ chức kinh tế: 1,444 tỷ đồng, giảm 107 tỷ đồng so với năm 2004, chiếm 36% trong tổng nguồn vốn.
- Tiền gửi các TCTD: 88 tỷ đồng, giảm 678 tỷ đồng so với năm 2004, chiếm 2% trong tổng nguồn vốn.
- Tiền gửi uỷ thác đầu tư (BHXH): 1,000 tỷ đồng, chiếm 25% trong tổng nguồn vốn.
* Đánh giá công tác huy động vốn năm 2005:
Năm 2005, nguồn vốn huy động tại Chi nhánh chỉ đạt 90% so với năm 2004, và đạt 101% so với kế hoạch TW giao (KH điều chỉnh). Do vậy, nguồn vốn của Chi nhánh năm 2005 chỉ chiếm 2.1% thị phần các TCTD trên địa bàn Hà Nội, giảm 0.7% thị phần so với năm 2001. Chi nhánh đánh giá một số nguyên nhân chủ yếu khiến nguồn vốn giảm so với năm 2004 như sau:
- Nhu cầu sử dụng vốn của một số đơn vị kinh tế có nguồn tiền gửi thanh toán lớn đặc biệt là ngoại tệ (như Tổng công ty Lắp máy giảm 3 triệu USD so với cuối năm 2004) khiến cho giảm nguồn tiền gửi không kỳ hạn là 100 tỷ đồng.
- Tiền gửi của TCTD giảm 678 tỷ đồng so với năm 2004 (từ 766 tỷ đồng xuống 88 tỷ đồng) theo tinh thần chỉ đạo của NHNo Việt Nam và chủ yếu chỉ duy trì số dư tiền gửi của NH liên doanh Việt Thái.
- Lãi suất huy động của một số Ngân hàng khác hệ thống cao hơn nhất là các TCTD ngoài quốc doanh.
- Nguồn vốn từ tiền gửi dân cư tăng 338 tỷ đồng so với năm 2004 nên đã bù đắp được phần nào lượng tiền gửi từ TCTD sụt giảm. Nguồn tiền gửi từ Tiết kiệm dân cư tăng là do Chi nhánh thực hiện nhiều Chương trình tiết kiệm dự thưởng bằng vàng và cơ chế lãi suất thay đổi kịp thời so với các TCTD trên địa bàn có phần nào hấp dẫn nhằm vào thị hiếu của người dân nên đã giúp tăng trưởng cao nguồn vốn từ tiết kiệm của dân cư.
Như vậy, mặc dù nguồn vốn giảm so với năm 2004 song thực chất là chuyển đổi cơ cấu nguồn vốn theo hướng ổn định giảm tỷ lệ vay TCTD để hướng vào tiền gửi dân cư theo đúng tinh thần chỉ đạo của NHNo Việt Nam.
*> Năm 2006:
Tổng nguồn vốn đến 31/12/2006 đạt 5,905 tỷ đồng trong đó huy động Trái phiếu AGRIBANK 2006 là 584 tỷ đồng. Như vậy, tổng nguồn vốn năm 2006 tăng 1,882 tỷ đồng so với 31/12/2005 tương đương 147%, đạt 121% kế hoạch năm 2006 (KH: 4,900 tỷ đồng). Trong đó:
* Cơ cấu nguồn vốn theo loại tiền:
- Nguồn vốn nội tệ đạt 4,854 tỷ đồng trong đó huy động Trái phiếu AGRIBANK 2006 là 584 tỷ đồng, tăng 1,718 tỷ đồng so với năm 2005, đạt 121% so với kế hoạch năm 2006 ( KH: 4,000 tỷ đồng).
- Nguồn ngoại tệ (quy VNĐ) đạt 1,052 tỷ đồng, tăng 164 tỷ đồng so với năm 2005, đạt 117% so với kế hoạch năm 2006 (KH: 900 tỷ đồng). Chi nhánh lấy tỷ giá quy đổi là 16,091VND/USD.
* Cơ cấu nguồn vốn theo kỳ hạn:
- Nguồn vốn không kỳ hạn: 1,278 tỷ đồng, tăng 294 tỷ so với năm 2005, chiếm 22% tổng nguồn vốn. Trong đó ngoại tệ là 285 tỷ chiếm 4.8% tổng nguồn.
- Nguồn vốn có kỳ hạn dưới 12 tháng: 859 tỷ đồng, tăng 39 tỷ đồng so với năm 2005, chiếm 15% tổng nguồn vốn. Trong đó ngoại tệ 200 tỷ chiếm 3.4% tổng nguồn vốn
- Nguồn có kỳ hạn từ 12 - 24 tháng: 1,197 tỷ đồng, tăng 114 tỷ đồng so với năm 2005, chiếm 20% tổng nguồn. Trong đó ngoại tệ 321 tỷ đồng chiếm 5.4% tổng nguồn vốn.
- Nguồn có kỳ hạn từ 24 tháng trở lên: 2,571 tỷ đồng trong đó Trái phiếu AGRIBANK 2006 là 584 tỷ đồng, tăng 1,435 tỷ đồng so với năm 2005, chiếm 44% tổng nguồn. Trong đó ngoại tệ 246 tỷ đồng chiếm 4.2% tổng nguồn vốn.
* Cơ cấu nguồn vốn theo thành phần kinh tế:
- Nguồn vốn từ dân cư: 1,775 tỷ đồng, tăng 284 tỷ so với năm 2005, chiếm 30% trong tổng nguồn vốn trong đó phát hành giấy tờ có giá là 229 tỷ đồng, huy động Trái phiếu AGRIBANK 2006 là 4 tỷ đồng. Chỉ tiêu này so với kế hoạch TW đề ra là còn thấp (theo kế hoạch, tiền gửi dân cư phải chiếm 42% tổng nguồn vốn huy động).
- Nguồn vốn từ các tổ chức kinh tế: 3,505 tỷ đồng, tăng 2,061 tỷ đồng so với năm 2005, chiếm 59% tổng nguồn vốn trong đó mua giấy tờ có giá là 120, mua Trái phiếu AGRIBANK 2006 là 330 tỷ đồng.
- Nguồn vốn từ các TCTD: 626 tỷ đồng, tăng 538 tỷ đồng so với năm 2005 chiếm 11% tổng nguồn vốn trong đó tiền gửi là 46 tỷ đồng, mua giấy tờ có giá là 330 tỷ đồng, mua Trái phiếu AGRIBANK 2006 là 250 tỷ đồng.
*> Năm 2007:
Tổng nguồn vốn đến 31/12/2007 đạt 7,275 tỷ đồng tăng 1,954 tỷ đồng so với 31/12/2006 tương đương 137%, đạt 115% kế hoạch năm 2007 (KH: 6,350 tỷ đồng). Trong đó:
* Phân theo loại tiền:
- Nguồn vốn nội tệ đạt 6,230 tỷ đồng tăng 1,961 tỷ đồng so với năm 2006, đạt 131% so với kế hoạch năm 2007 ( KH: 4,773 tỷ đồng).
- Nguồn ngoại tệ (quy VNĐ) đạt 1,045 tỷ đồng, giảm 7 tỷ đồng so với năm 2006, đạt 66% so với kế hoạch năm 2007 (KH: 1,577 tỷ đồng). Chi nhánh lấy tỷ giá quy đổi là 16,114VND/USD.
* Phân theo kỳ hạn:
- Nguồn vốn không kỳ hạn: 1,982 tỷ đồng, tăng 703 tỷ so với năm 2006, chiếm 27% tổng nguồn vốn. Trong đó ngoại tệ là 298 tỷ chiếm 4.1% tổng nguồn.
- Nguồn vốn có kỳ hạn dưới 12 tháng: 291 tỷ đồng, giảm 568 tỷ đồng so với năm 2006, chiếm 4% tổng nguồn vốn. Trong đó ngoại tệ 110 tỷ chiếm 1.5% tổng nguồn vốn
- Nguồn có kỳ hạn từ 12 - 24 tháng: 677 tỷ đồng, giảm 519 tỷ đồng so với năm 2006, chiếm 9.3% tổng nguồn. Trong đó ngoại tệ 240 tỷ đồng chiếm 3.3% tổng nguồn vốn.
- Nguồn có kỳ hạn từ 24 tháng trở lên: 4,325 tỷ đồng, tăng 2,338 tỷ đồng so với năm 2006, chiếm 60% tổng nguồn. Trong đó ngoại tệ 397 tỷ đồng chiếm 5.5% tổng nguồn vốn.
*Phân theo thành phần kinh tế
- Nguồn vốn từ dân cư: 2,367 tỷ đồng trong đó ngoại tệ là 747 tỷ đồng bao gồm tiền gửi tiết kiệm và huy động giấy tờ có giá, tăng 146 tỷ so với năm 2006, tốc độ tăng trưởng là 7%, chiếm 33% trong tổng nguồn vốn. Chỉ tiêu này so với kế hoạch TW đề ra là còn thấp (theo kế hoạch, tiền gửi dân cư phải chiếm 42% tổng nguồn vốn huy động).
- Nguồn vốn từ tổ chức kinh tế là 4,528 tỷ đồng trong đó ngoại tệ là 298 tỷ đồng, tăng 1,474 tỷ đồng so với năm 2006, tốc độ tăng trưởng là 48%, chiếm tỷ trọng 62% tổng nguồn vốn.
- Nguồn vốn từ TCTD là 380 tỷ đồng chủ yếu là nội tệ, tăng 334 tỷ đồng so với năm 2006, chiếm tỷ trọng 5% tổng nguồn vốn.
* Đánh giá chung:
- Nguồn vốn tăng trưởng cao song chủ yếu là nguồn vốn nội tệ của tổ chức với kỳ hạn dài trong khi đó nguồn vốn ngoại tệ sụt giảm nhẹ do nguồn tiền gửi ngoại tệ tại Chi nhánh chủ yếu là từ tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi TCKT nên không có sự đột biến nhất là trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng cao và lãi suất huy động lại có sự sụt giảm.
- Nguồn vốn tăng trưởng mạnh về không kỳ hạn, tỷ trọng xấp xỉ 30% tổng nguồn vốn. Có sự chuyển dịch từ tiền gửi kỳ hạn dưới 24 tháng sang tiền gửi 24 tháng trở lên đặc biệt là tiền gửi tiết kiệm bậc thang.
- Tiền gửi dân cư tăng trưởng so với năm 2006 tuy nhiên mức tăng trưởng là tương đối thấp so với tốc độ tăng trưởng nguồn vốn dẫn đến tỷ trọng chỉ chiếm 33% tổng nguồn vốn, chưa đạt Kế hoạch TW giao. Tiền gửi tổ chức kinh tế xã hội tăng trưởng cao, tăng hơn 1,800 tỷ đồng trong đó tăng trưởng hơn 700 tỷ đồng từ nguồn vốn không kỳ hạn mang lại thu nhập cao. Tuy nhiên, việc tăng trưởng nguồn vốn từ các tổ chức có nhược điểm là tính ổn định kém và đối với tiền gửi có kỳ hạn thì lãi suất ngày càng cao.
* Năm 2008:
Tổng nguồn vốn đến 31/12/2008 đạt 6.463 tỷ đồng, bằng 125% so với 31/12/2007 (tăng 25%, số tuyệt đối tăng 1.283 tỷ đồng), bằng 120% so với kế hoạch (vượt 20%, số tuyệt đối tăng 1.058 tỷ đồng).
Trong đó:
Nguồn vốn nội tệ đạt 5.450 tỷ đồng, bằng 128% so với 31/12/2007 (tăng 28%, số tuyệt đối tăng 1.208 tỷ đồng), bằng 121% so với kế hoạch (vượt 21%, số tuyệt đối tăng 928 tỷ đồng).
Nguồn vốn ngoại tệ quy VNĐ đạt 1.013 tỷ đồng, bằng 108% so với 31/12/2007 (tăng 8%, số tuyệt đối tăng 75 tỷ đồng), bằng 115% so với kế hoạch (vượt 15%, số tuyệt đối tăng 130 tỷ đồng).
Nguồn vốn không kỳ hạn đạt 985 tỷ đồng, chiếm 15% trên tổng nguồn.
Nguồn vốn có kỳ hạn đạt 5.478 tỷ đồng, chiếm 85% trên tổng nguồn.
Nguồn vốn dân cư đạt 2.075 tỷ đồng, chiếm 32% tổng nguồn.
Nguồn vốn tổ chức kinh tế đạt 4.068 tỷ đồng, chiếm 63% tổng nguồn.
Nguồn vốn tổ chức tín dụng đạt 320 tỷ đồng, chiếm 5% tổng nguồn.
1.2.2 phân tích hoạt động tín dụng.
*> Năm 2005:
Tổng dư nợ đến 31/12/2005 đạt 1,876 tỷ đồng, giảm 324 tỷ đồng (tức 15%) so với năm 2004. Kết quả dư nợ đạt 78% kế hoạch năm 2005 (KH: 2,420 tỷ đồng).
Trong đó:
* Dư nợ theo loại tiền:
- Dư nợ về nội tệ đạt 1,101 tỷ đồng, tăng 34 tỷ đồng so với năm 2004, chiếm 59% tổng dư nợ.
- Dư nợ ngoại tệ đạt 775 tỷ đồng, giảm 370 tỷ đồng so với năm 2004, chiếm 41% tổng dư nợ.
* Dư nợ theo thành phần kinh tế:
- Doanh nghiệp nhà nước: 1,161 tỷ đồng, giảm 592 tỷ đồng so với năm 2004, chiếm 62% tổng dư nợ. (Chủ yếu giảm dư nợ của Tổng công ty xăng dầu)
- Doanh nghiệp ngoài quốc doanh: 660 tỷ đồng, tăng 260 tỷ đồng so với năm 2004, chiếm 35% tổng dư nợ. (Do cổ phần hoá nên đã chuyển một số thành phần kinh tế Nhà nước sang thành phần kinh tế ngoài quốc doanh).
- Cho vay tiêu dùng, đời sống, cầm cố chứng chỉ có giá: 55 tỷ đồng, tăng 7 tỷ so với năm 2004, chiếm 3% tổng dư nợ.
* Dư nợ theo thời gian:
- Dư nợ ngắn hạn: 988 tỷ đồng, giảm 212 tỷ đồng so với năm 2004, chiếm 53% tổng dư nợ (giảm chủ yếu của Tổng công ty xăng dầu Việt Nam).
- Dư nợ trung, dài hạn: 888 tỷ đồng, giảm 111 tỷ đồng so với năm 2004, chiếm 47% tổng dư nợ (giảm chủ yếu dư nợ dài hạn nội tệ của Tổng công ty Bưu chính viễn thông Việt Nam, Ban quản lý dự án điện Miền Nam...).
* Nợ xấu:
Tổng nợ xấu năm 2005 là 6,750 triệu đồng chiếm 0.36% tổng dư nợ chủ yếu của DN ngoài quốc doanh và cho vay tiêu dùng, đời sống trong đó toàn bộ là do quá hạn gốc trên 90 ngày. Như vậy, chất lượng tín dụng năm 2005 là thấp so với năm 2004. Năm 2004, tổng nợ quá hạn chưa phân loại nợ theo Quyết định mới là 2,789 tỷ đồng trong khi đó năm 2005 nợ xấu đã là 6,750 tỷ đồng.
* Đánh giá công tác sử dụng vốn năm 2005:
Năm 2005, tổng dư nợ tại Chi nhánh bằng 85% so với năm 2004 và chỉ đạt 78% so với kế hoạch năm 2005 TW giao. Dư nợ của Chi nhánh chiếm 2.2% thị phần các TCTD trên địa bàn Hà Nội, tăng 0.1% so với thị phần năm 2001.
- Dư nợ theo loại tiền năm 2005 có sự chuyển dịch về cơ cấu: dư nợ ngoại tệ có sự sụt giảm lớn so với năm 2004 (giảm 370 tỷ đồng) là do giảm dư nợ của Tổng công ty xăng dầu vì cho vay bằng ngoại tệ có chênh lệch lãi suất quá thấp. Chi nhánh phải chủ động đàm phán với khách hàng để chuyển sang cho vay bằng đồng nội tệ giúp tăng chênh lệch lãi suất.
- Dư nợ của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh và cho vay tiêu dùng, đời sống, cầm cố đã có sự tăng trưởng về tỷ trọng. Trong năm 2005, Chi nhánh đã chuyển hướng đẩy mạnh việc cho vay các doanh nghiệp ngoài quốc doanh và cho vay tiêu dùng, đời sống song tỷ lệ còn quá khiêm tốn.
- Dư nợ trung, dài hạn năm 2005 vượt 2% so với giới hạn cho phép của TW (45%/ tổng dư nợ) là do Chi nhánh giảm dư nợ ngắn hạn nên dẫn đến tăng tỷ trọng dư nợ trung dài hạn song về cơ bản về số tuyệt là không đổi.
- Chất lượng tín dụng năm 2005 là thấp hơn so với năm 2004, tỷ lệ nợ xấu chiếm tỷ trọng 0.36% tổng dư nợ.
*> Năm 2006:
Tổng dư nợ đến 31/12/2006 đạt 2,057 tỷ đồng, tăng 181 tỷ đồng (tức 10%) so với năm 2005, đạt 89% kế hoạch năm 2006 (KH: 2,300 tỷ đồng).
Trong đó:
* Dư nợ theo loại tiền:
Dư nợ về nội tệ đạt 978 tỷ đồng, giảm 123 tỷ đồng so với năm 2005, chiếm 48% tổng dư nợ. Dư nợ ngoại tệ đạt 1,079 tỷ đồng, tăng 304 tỷ đồng so với năm 2005, chiếm 52% tổng dư nợ.
* Dư nợ theo thành phần kinh tế:
Doanh nghiệp nhà nước: 1,245 tỷ đồng, tăng 84 tỷ đồng so với năm 2005, chiếm 61% tổng dư nợ. Doanh nghiệp ngoài quốc doanh: 757 tỷ đồng, tăng 96 tỷ đồng so với năm 2005, chiếm 36% tổng dư nợ. Cho vay tiêu dùng, đời sống, cầm cố chứng chỉ có giá: 56 tỷ đồng, tăng 1 tỷ so với năm 2005, chiếm 3% tổng dư nợ.
* Dư nợ theo thời gian:
Dư nợ ngắn hạn: 1,269 tỷ đồng, tăng 281 tỷ đồng so với năm 2005, chiếm 62% tổng dư nợ. Dư nợ trung, dài hạn: 788 tỷ đồng, giảm 100 tỷ đồng so với năm 2005, chiếm 38% tổng dư nợ.
* Nghiệp vụ bảo lãnh:
Tổng số món bảo lãnh năm 2006: 373 món với tổng giá trị 2,404 tỷ đồng. Số phí thu được là 11 tỷ đồng chiếm 68.9% tổng thu nhập từ hoạt động dịch vụ.
+ Bảo lãnh THHĐ: 45 món với giá trị là794.
+ Bảo lãnh dự thầu: 74 món với giá trị 39 tỷ đồng.
+ Bảo lãnh thanh toán: 51 món với giá trị 7 tỷ đồng.
+ Bảo lãnh khác: 7 món với giá trị 586 tỷ đồng.
+ Tổng số tiền phải cho vay bắt buộc: Không có.
Năm 2006 không có trường hợp nào Ngân hàng phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đối với bên nhận bảo lãnh hoặc xử lý tài sản để thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.
* Nợ xấu:
Tổng nợ xấu năm 2006 là 9,785 triệu đồng chiếm 0.48% tổng dư nợ tăng 3 tỷ đồng so với năm 2005 trong đó nợ nhóm 4 là 3,610 triệu đồng và nợ nhóm 5 là 2,865 triệu đồng chủ yếu của DN ngoài quốc doanh và cho vay tiêu dùng, đời sống trong đó toàn bộ là do quá hạn gốc trên 90 ngày.
*> Năm 2007:
* Dư nợ:
Tổng dư nợ đến 31/12/2007 đạt 2,841 tỷ đồng, tăng 783 tỷ đồng (tức 38%) so với năm 2006, đạt 128% kế hoạch năm 2007 (KH: 2,227 tỷ đồng).
Trong đó:
- Dư nợ theo loại tiền:
Dư nợ về nội tệ đạt 1,452 tỷ đồng, tăng 474 tỷ đồng so với năm 2006, chiếm 51% tổng dư nợ. Dư nợ ngoại tệ đạt 1,389 tỷ đồng, tăng 310 tỷ đồng so với năm 2006, chiếm 49% tổng dư nợ.
- Dư nợ theo thành phần kinh tế:
Doanh nghiệp nhà nước: 1,519 tỷ đồng, tăng 274 tỷ đồng so với năm 2006, chiếm 54% tổng dư nợ. Doanh nghiệp ngoài quốc doanh: 1,167 tỷ đồng, tăng 410 tỷ đồng so với năm 2006, chiếm 41% tổng dư nợ. Cho vay tiêu dùng, đời sống, cầm cố chứng chỉ có giá: 155 tỷ đồng, tăng 99 tỷ so với năm 2006, chiếm 5% tổng dư nợ.
- Dư nợ theo thời gian:
Dư nợ ngắn hạn: 1,730 tỷ đồng, tăng 461 tỷ đồng so với năm 2006, chiếm 61% tổng dư nợ. Dư nợ trung, dài hạn: 1,110 tỷ đồng, tăng 323 tỷ đồng so với năm 2006, chiếm 39% tổng dư nợ.
- Đánh giá chung:
+ Cơ cấu dư nợ theo loại tiền không có sự thay đổi so với năm 2006, tốc độ tăng trưởng là ngang nhau. Tuy nhiên, trong bối cảnh thiếu hụt về nguồn vốn ngoại tệ thì việc giữ tỷ trọng dư nợ như năm 2006 gây khó khăn cho công tác kế hoạch hoá tại Chi nhánh do phải phụ thuộc vào nguồn vốn của TW.
+ Cơ cấu dư nợ của Chi nhánh đã có sự thay đổi đáng kể về tỷ trọng. Dư nợ của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh và cho vay tiêu dùng, đời sống, cầm cố đã có sự tăng trưởng về tỷ trọng.
* Nợ xấu: (mẫu số 3/KHPT)
Tổng nợ xấu năm 2007 là 21,6 tỷ đồng chiếm 0.76% tổng dư nợ tăng 11.8 tỷ đồng so với năm 2006 trong đó nợ nhóm 3 là 3.8 tỷ đồng, nợ nhóm 4 là 12.3 tỷ đồng và nợ nhóm 5 là 5.5 tỷ đồng chủ yếu của DN ngoài quốc doanh và cho vay tiêu dùng, đời sống.
* Các hoạt động tín dụng khác:
Cho vay thẻ Tín dụng và thấu chi tài khoản ngày càng phát triển, từ 64 triệu đồng năm 2006 lên 255 triệu đồng năm 2007, phí thu được là 5 triệu đồng.
* Dịch vụ và các tiện ích đã thực hiện:
- Dịch vụ thanh toán trong nước: tổng doanh số thanh toán đạt 468,644 tỷ đồng bằng 110% so cùng kỳ năm trước. Phí thu được từ dịch vụ thanh toán trong nước là 2,142 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 9% tổng thu dịch vụ.
- Dịch vụ thanh toán quốc tế đạt 540 triệu USD, bằng 98% so với năm 2006, đạt 90% kế hoạch năm 2007 trong đó chuyển tiền là 79 triệu USD và thanh toán L/C là 459 triệu USD.
- Kinh doanh ngoại tệ: doanh số mua ngoại tệ đạt 366 triệu USD, doanh số bán ngoại tệ đạt 380 triệu USD, bằng so với thực hiện năm 2006, đạt 100% kế hoạch năm 2007. Phí thu được là 2,779 triệu đồng, cao nhất từ trước đến nay.
- Dịch vụ kho quỹ: Doanh số thu tiền mặt là 11,878 tỷ đồng, doanh số chi tiền mặt là 11,909 tỷ đồng bằng 190% so cùng kỳ năm trước.
- Dịch vụ bảo lãnh: tổng doanh số bảo lãnh là 3,144 tỷ đồng. Số phí thu được là 14 tỷ đồng chiếm 61% tổng thu nhập từ hoạt động dịch vụ.
- Dịch vụ thẻ: tổng số thẻ phát hành trong năm 2007 là 16,255 thẻ, đạt 163% Kế hoạch năm 2007. Phí thu được từ dịch vụ thẻ là 313 triệu đồng, chiếm 1.4% tổng thu nhập từ hoạt động dịch vụ.
- Dịch vụ chuyển tiền kiều hối Western Union: doanh số chuyển tiền là 896 nghìn USD, giảm 304 nghìn USD so với năm 2006. Phí thu được từ dịch vụ kiều hối là 142 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 0.6% tổng thu dịch vụ.
- Dịch vụ Ngân hàng phục vụ giải ngân dự án: Số dự án Chi nhánh đang phục vụ gồm 7 dự án. Tổng số dư của các dự án hiện có tại Chi nhánh là 8.4 triệu USD và 18 tỷ đồng.
* Năm 2008:
Doanh số cho vay đạt 5.825 tỷ đồng, giảm 226 tỷ đồng so với năm 2007.
Doanh số thu nợ đạt 6.393 tỷ đồng, tăng 1.117 tỷ đồng so với năm 2007. Trong đó thu hồi nợ đã xử lý rủi ro 3,8 tỷ đồng.
Tổng dư nợ đến 31/12/2008 đạt 2.172 tỷ đồng, bằng 96% so với 31/12/07 (giảm 4%, số tuyệt đối giảm 97 tỷ đồng), đạt 114% kế hoạch (vượt 14%, số tuyệt đối tăng 263 tỷ đồng). Phần vượt vay ngoài kế hoạch.
Trong đó:
Dư nợ nội tệ đạt 1.547 tỷ đồng, bằng 137% so với 31/12/2007 (tăng 37%, số tuyệt đối tăng 421 tỷ đồng), bằng 103% so với kế hoạch (vượt 3%, số tuyệt đối tăng 39 tỷ đồng).
Dư nợ ngoại tệ đạt 625 tỷ đồng, bằng 55% so với 31/12/2007 (giảm 45%, số tuyệt đối giảm 518 tỷ đồng), bằng 146% so với kế hoạch (Phần vượt vay ngoài kế hoạch).
Dư nợ ngắn hạn đạt 1.370 tỷ đồng, chiếm 63% tổng dư nợ.
Dư nợ trung hạn đạt 165 tỷ đồng, chiếm 7% tổng dư nợ.
Dư nợ dài hạn đạt 637 tỷ đồng, chiếm 30% tổng dư nợ.
Nợ xấu: 41,2 tỷ đồng, chiếm 1,9% trên tổng dư nợ.
1.2.3. Phân tích hoạt động kinh doanh ngoại tệ & Thanh toán quốc tế.
*> Năm 2005:
- Về kinh doanh ngoại tệ: Năm 2005, doanh số mua ngoại tệ đạt 299 triệu USD, doanh số bán ngoại tệ đạt 313 triệu USD, bằng 53% so với thực hiện năm 2004 và đạt 43% so với kế hoạch năm 2005. Lãi ròng thu được từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ là 535 triệu đồng trong đó đã bù đắp khoản phí mua bán nội bộ của NHNo Việt Nam.
- Về thanh toán quốc tế: Doanh số TTQT đạt 442 triệu USD năm 2005 trong đó chuyển tiền là 72 triệu USD và thanh toán L/C là 370 triệu USD, bằng 73% so với năm 2004 và đạt xấp xỉ 60% kế hoạch năm 2005.
- Mở rộng mạng lưới khách hàng TTQT, tăng thêm 20 khách hàng mới trong năm 2005.
- Số điện SWIFT chuyển đi năm 2005 đều được chuyển an toàn, không xảy ra sai sót do lỗi của các TTV.
* Đánh giá hoạt động TTQT và KD ngoại tệ năm 2005:
- Doanh số thanh toán quốc tế giảm so với năm 2004 song thu phí TTQT lại tăng trưởng cao hơn năm 2004 do Chi nhánh chuyển đổi cơ cấu khách hàng sang những khách hàng nhỏ, mới song lại phí thu được lại tăng.
- Hoạt động mua bán ngoại tệ giảm về doanh số song trong năm 2005, Chi nhánh đã đàm đạo với đơn vị chịu một phần phí mua bán nội bộ mà những năm trước NHNo Việt Nam phải bù lỗ.
- Chi nhánh đã phối hợp với khách hàng tìm kiếm khai thác được nguồn ngoạ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 22314.doc