MỤC LỤC
Trang
LỜI NÓI ĐẦU 1
MỤC LỤC 1
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TRẢ GÓP CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 5
1.1. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 5
1.1.1. Các hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại 5
1.1.1.1. Hoạt động huy động vốn 5
1.1.1.2. Hoạt động cho vay 5
1.1.1.3. Các hoạt động khác 6
1.1.2. Các hình thức cho vay của ngân hàng thương mại 9
1.1.2.1. Căn cứ vào kỳ hạn cho vay 10
1.1.2.2. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay 10
1.1.2.3. Căn cứ vào tính chất bảo đảm của khoản vay 11
1.1.2.4. Căn cứ vào phương thức cho vay 11
1.1.2.5. Căn cứ vào phương thức hoàn trả 13
1.2. HOẠT ĐỘNG CHO VAY TRẢ GÓP CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 14
1.2.1. Khái niệm cho vay trả góp 14
1.2.2. Đặc điểm của hoạt động cho vay trả góp 15
1.2.3. Vai trò của hoạt động cho vay trả góp 17
1.2.4. Mở rộng hoạt động cho vay trả góp của ngân hàng thương mại 20
1.2.4.1. Các chỉ tiêu phản ánh mở rộng hoạt động cho vay trả góp 20
1.2.4.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến mở rộng hoạt động cho vay trả góp 22
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TRẢ GÓP TẠI NGÂN HÀNG NGOÀI QUỐC DOANH VIỆT NAM (VPBANK) 26
2.1. KHÁI QUÁT VỀ VPBANK 26
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của VPBank 26
2.1.2. Cơ cấu tổ chức nhân sự 30
2.1.3. Lĩnh vực hoạt động 33
2.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh của VPBank trong những năm gần đây 33
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TRẢ GÓP TẠI VPBANK 36
2.2.1. Cơ sở pháp lý cho hoạt động cho vay trả góp 36
2.2.2. Các sản phẩm cho vay trả góp chủ yếu 38
2.2.3. Quy trình cho vay trả góp 40
2.2.4. Thực trạng hoạt động cho vay trả góp tại VPBank 44
2.3. ĐÁNH GIÁ VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TRẢ GÓP TẠI VPBANK 46
2.3.1. Những kết quả đạt được 46
2.3.2. Những thuận lợi 48
2.3.3. Những hạn chế 51
2.3.4. Nguyên nhân hạn chế 53
2.3.4.1. Nguyên nhân khách quan 53
2.3.4.2. Nguyên nhân chủ quan 55
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TRẢ GÓP TẠI NGÂN HÀNG NGOÀI QUỐC DOANH VIỆT NAM (VPBANK) 58
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA VPBANK TRONG THỜI GIAN TỚI 58
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TRẢ GÓP 58
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 67
KẾT LUẬN 66
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 70
69 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2089 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp mở rộng hoạt động cho vay trả góp tại ngân hàng ngoài quốc doanh Việt Nam (VPBank), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
và các dịch vụ ngân hàng khác theo quy định của NHNN Việt Nam.
Vốn điều lệ ban đầu khi mới thành lập là 20 tỷ VND. Sau đó, do nhu cầu phát triển, theo thời gian VPBank đã nhiều lần tăng vốn điều lệ. Đến tháng 8/2006, vốn điều lệ của VPBank đạt 500 tỷ đồng. Tháng 9/2006, VPBank nhận được chấp thuận của NHNN cho phép bán 10% vốn cổ phần cho cổ đông chiến lược nước ngoài là Ngân hàng OCBC - một Ngân hàng lớn nhất Singapore, theo đó vốn điều lệ sẽ được nâng lên trên 750 tỷ đồng. Tiếp theo, đến cuối năm 2006, vốn điều lệ của VPBank sẽ tăng lên trên 1.000 tỷ đồng. Và đến tháng 7/2007 vốn điều lệ của VPBank đã tăng lên 1.500 tỷ đồng. Và hiện nay là 2.000 tỷ đồng.
Sự tăng trưởng vốn điều lệ của VPBank
(Đơn vị: Tỷ đồng)
Các giai đoạn phát triển
Là một trong số những ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) ra đời đầu tiên tại Việt Nam, VPBank đã trải qua 15 năm hoạt động với rất nhiều thăng trầm.
1993-1996: Giai đoạn đầu mới thành lập là giai đoạn phát triển năng động của VPBank với nhiều kết quả khả quan trên các mặt của hoạt động kinh doanh. Những năm 1995, 1996 VPBank là một NHTMCP năng động với tỷ suất lợi nhuận lớn và VPBank đã được đứng trong “top” những ngân hàng dẫn đầu thời bấy giờ.
1997-2000: Cùng với sự khủng hoảng tài chính tiền tệ của khu vực và Châu Á năm 1997 và sự khó khăn của nền kinh tế trong nước, VPBank cũng rơi vào khủng hoảng do những sai lầm trong quản lý (hoạt động cho vay và bảo lãnh không tuân thủ theo đúng quy định). Những nguyên nhân trên đã dẫn VPBank đến tình trạng không đủ năng lực tài chính để thực hiện nghĩa vụ thanh toán của mình. Ngân hàng gần như không tìm ra được lối thoát, đứng trên bờ vực của sự phá sản khi các hoạt động kinh doanh bị đình trệ, nợ quá hạn lên tới 300 tỷ đồng, giá trị L/C trả chậm của khách hàng còn tồn đọng ở nước ngoài lên đến 40 triệu USD, mất uy tín trong thanh toán với khách hàng trong nước và đặc biệt là với các đối tác nước ngoài. Thời gian này, Ngân hàng Nhà nước đã từng xếp VPBank thuộc nhóm “các NHTMCP có điểm yếu rõ rệt không rõ liệu có thể tồn tại được hay không trong tương lai” (Nguồn: World Bank và IMF năm 1999)
2001-nay: Thời kỳ từ 2001-2003 là thời kì toàn hệ thống VPBank dốc sức vào công cuộc cải tổ, xây dựng lại ngân hàng. Năm 2001, VPBank đã tiến hành cải tổ bộ máy tổ chức và đưa ra được quy chế hoạt động hiệu quả của ngân hàng. Đây là hệ thống văn bản đầu tiên ban hành một cách đầy đủ về chức năng và nhiệm vụ của các Phòng, Ban làm cơ sở cho các phòng triển khai thực hiện đầy đủ và có hiệu quả các nhiệm vụ của mình. Để lành mạnh hoá tài chính, Ngân hàng đã tập trung vào công tác thu hồi nợ để giải quyết các khoản nợ còn tồn đọng từ giai đoạn trước đồng thời tăng cường hoạt động tín dụng với những khoản vay đảm bảo nhằm giảm tỷ lệ nợ quá hạn. Ngoài ra, ngân hàng cũng đã nỗ lực giải quyết các khoản L/C trả chậm để cải thiện tình hình tài chính và khôi phục lại uy tín của mình ở nước ngoài. Cũng trong thời gian này, VPBank chịu sự kiểm soát chặt chẽ của Ngân hàng Nhà nước, các hoạt động đều bị hạn chế.
Sau một thời gian dài nỗ lực phấn đấu, ngày 06/07/2004, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước đã ký quyết định bỏ kiểm soát đặc biệt với VPBank trước thời hạn 4 tháng, chính thức chấm dứt cuộc khủng hoảng và mở ra thời kì hoạt động mới cho toàn hệ thống VPBank.
Mạng lưới hoạt động
Trong suốt quá trình hình thành và phát triển, VPBank luôn chú ý đến việc mở rộng quy mô, tăng cường mạng lưới hoạt động tại các thành phố lớn.
Tính đến tháng 1 năm 2007, hệ thống VPBank có tổng cộng khoảng 133 điểm giao dịch gồm có: Hội sở chính tại Hà Nội, 25 Chi nhánh cấp I tại các tỉnh, thành phố của đất nước là: Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Huế, Đà Nẵng, Cần Thơ, Quảng Ninh, Vĩnh Phúc, Bắc Giang; 108 chi nhánh cấp 2 và phòng giao dịch.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức nhân sự
Tình hình nhân sự
Về quy mô: Số lượng nhân viên của VPBank trên toàn hệ thống tính đến nay có trên 2.600 người, trong đó phần lớn là các cán bộ, nhân viên có trình độ đại học và trên đại học (chiếm 87%). Nhận thức được chất lượng đội ngũ nhân viên chính là sức mạnh của ngân hàng, giúp VPBank sẵn sàng đương đầu được với cạnh tranh, nhất là trong giai đoạn đầy thử thách sắp tới khi Việt Nam bước vào hội nhập kinh tế quốc tế. Chính vì vậy, những năm vừa qua VPBank luôn quan tâm nâng cao chất lượng công tác quản trị nhân sự.
Về đào tạo: Trong năm 2007 Trung tâm đào tạo VPBank đã tổ chức được 21 khóa đào tạo về nghiệp vụ, trong đó có 35 khoá học cơ bản dành cho nhân viên tân tuyển.
Tổng số có 742 lượt người được đào tạo trong các khoá học nội bộ. Trong đó phía Bắc có 354 lượt học viên được đào tạo; phía Nam có 388 lượt học viên được đào tạo.
Nhìn chung công tác đào tạo đã được tổ chức nề nếp, nội dung chương trình đào tạo dần dần được chuẩn hoá thống nhất trên toàn hệ thống nên chất lượng đào tạo cũng được nâng cao hơn trước.
Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức của VPBank được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ Cơ cấu nhân sự
Hội đồng Quản trị: Được bầu tại Đại hội cổ đông thường niên năm 2005, ngày 31/3/2006, với nhiệm kỳ 4 năm (2006 - 2009), gồm 6 thành viên:
Ông Phạm Hà Trung (Cử nhân Kinh tế)
Chủ tịch Hội đồng Quản trị
Ông Lâm Hoàng Lộc (Cử nhân Kinh tế, Cử nhân tâm lý)
Phó Chủ tịch Hội đồng Quản trị
Ông Nguyễn Quang A (Tiến sĩ Khoa học)
Ủy viên
Ông Lê Đắc Sơn (Tiến sĩ Xã hội học, Kỹ sư Kinh tế)
Ủy viên
Ông Bùi Hải Quân (Cử nhân Kinh tế)
Ủy viên
Ông Linus Goh (Cử nhân Nhân văn)
Ủy viên
Ban Kiểm soát: Do Đại hội cổ đông bầu,gồm 3 thành viên:
Ông Vũ Hải Bằng (Cử nhân Luật)
Trưởng ban
Bà Phan Thị Thu Hà (Cử nhân Kinh tế)
Thành viên chuyên trách tại Hội sở
Ông Trần Đức Hạ (Cử nhân Kinh tế)
Thành viên chuyên trách tại TP Hồ Chí Minh
Hội đồng tín dụng: là tổ chức do HĐQT thành lập ra.
Tại khu vực phía Bắc gồm các thành viên sau:
Ông Lê Đắc Sơn (Ủy viên HĐQT - Tổng Giám đốc)
Chủ tịch
Ông Nguyễn Thanh Bình (Phó Tổng Giám đốc)
Phó Chủ tịch Hội đồng
Ông Nguyễn Quang A (Ủy viên HĐQT)
Thành viên
Ông Trần Văn Hải (Phó Tổng Giám đốc)
Thành viên
Ồng Đinh Như Tuynh (Phụ trách phòng Thu hồi nợ)
Thành viên
Tại khu vực phía Nam gồm các thành viên sau:
Ông Lâm Hoàng Lộc (Phó Chủ tịch HĐQT)
Chủ tịch
Ông Nguyễn Đình Long (Giám đốc Chi nhánh Sài Gòn)
Phó Chủ tịch
Ông Nguyễn Trí Dũng (Giám đốc Chi nhánh Hồ Chí Minh)
Thành viên
2.1.3. Lĩnh vực hoạt động
VPBank hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng trên cơ sở thực hiện các nghiệp vụ sau:
Huy động vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn của các tổ chức, cá nhân
Tiếp nhận vốn uỷ thác đầu tư và phát triển của các tổ chức trong nước.
Vay vốn của Ngân hàng Nhà nước và các tổ chức tín dụng khác.
Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn đối với các tổ chức, cá nhân.
Chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và giấy tờ có giá.
Hùn vốn, liên doanh và mua cổ phần theo pháp luật hiện hành.
Thực hiện dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng.
Thực hiện kinh doanh ngoại tệ.
Huy động vốn từ nước ngoài.
Thanh toán quốc tế và thực hiện các dịch vụ liên quan đến thanh toán quốc tế.
Thực hiện các dịch vụ chuyển tiền trong và ngoài nước dưới nhiều hình thức, đặc biệt chuyển tiền nhanh Western Union.
2.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh của VPBank trong những năm gần đây
Hoạt động huy động vốn
Huy động vốn là một trong những hoạt động trọng tâm của VPBank. Trong năm 2007, Hàng loạt các chương trình huy động vốn hấp dẫn, thu hút số lượng lớn tiền gửi trong dân cư như “ Đi tìm triệu phú bạch kim” rồi “ Tết này thắng to”. Trong khu vực liên ngân hàng, trong năm 2007 VPBank tiếp tục duy trì quan hệ tốt với các ngân hàng bạn để kinh doanh tiền tệ nên thu được nguồn lợi đáng kể trên thị trường này.
Kết quả đến hết năm 2007, tổng nguồn vốn huy động đạt 15.355tỷ đồng, tăng hơn 15% so với năm 2006. Huy động vốn trên thị trường liên ngân hàng được 2.414 tỷ đồng, giảm hơn 33% so với thực hiện năm 2006. Nhìn chung các đơn vị đều hoàn thành vượt mức kế hoạch huy động vốn. Kết quả huy động vốn VPBank đạt được như sau:
Bảng 1 :Tình hình huy động vốn của VPBank giai đoạn 2005-2007
(Đơn vị tính: triệu đồng)
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Tổng số
Tỷ trọng
Tổng số
Tỷ trọng
Tổng số
Tỷ trọng
Tổng nguồn vốn huy động
5.645
100%
13.001
100%
15.355
100%
Thị trường I
3.217
57%
9.377
72,1%
12.941
84%
Thị trường II
2.428
43%
3.624
27,9%
2.414
16%
(Nguồn: Báo cáo thường niên VPBank 2005, 2006, 2007)
Ghi chú: Thị trường I: Các tổ chức và dân cư
Thị trường II: Các ngân hàng
Với chủ trương mở rộng mạng lưới nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh và đem lại dịch vụ tốt hơn tới khách hàng, năm 2007 VPBank đã đẩy mạnh việc phát triển mạng lưới các chi nhánh và phòng giao dịch trực thuộc trên toàn quốc. Tính đến cuối năm 2007 toàn hệ thống VPBank đã có tổng số 100 điểm giao dịch trên toàn quốc (chưa kể gần 30 điểm giao dịch khác đang chuẩn bị khai trương). Các CN, PGD mới khai trương của VPBank trên toàn quốc đều đi vào hoạt động suôn sẻ và bước đầu đạt được những kết quả khả quan.
Hoạt động tín dụng
Hoạt động cho vay của VPBank khá đa dạng và phong phú với quan điểm tín dụng là “Tiếp thị năng nổ, cho vay chặt chẽ”. Đây vẫn luôn là hoạt động chủ yếu đem lại nguồn thu cho ngân hàng. Năm 2007 là một năm ấn tượng trong ngành ngân hang nói chung và trong VPBank nói riêng. Một năm bùng nổ tín dụng. Nguồn vốn nước ngoài cứ tiếp tục đổ vào trong khi hang loạt các dự án đã được phê duyệt mà vẫn chưa đi vào triển khai
Bảng 2: Tình hình hoạt động của VPBank giai đoạn 2005-2007
Đơn vị: tỷ đồng
Các chỉ tiêu về tài sản (Đến 31/12)
2005
2006
2007
Tổng Tài sản có
6.093
10.159
18.231
Tiền huy động
3.178
9.065
15.355
Cho vay
3.014
5.031
13.217
Vốn cổ phần
309
756
2.299,8.
Tổng dư nợ cho vay đến 31/12/2007 đạt 13.217 tỷ đồng, tăng 8.186 tỷ đồng so với cuối năm 2006 (tương ứng tăng 163% so cuối năm 2006) và vượt 53% so với kế hoạch cả năm 2007, trong đó dư nợ cho vay bằng VNĐ đạt 12.596 tỷ đồng chiếm 95 % tổng dư nợ. Dư nợ ngắn hạn đạt 6.626 tỷ đồng chiếm50%tổngdưnợ. Chất lượng tín dụng của hệ thống vẫn tiếp tục duy trì tốt, tỷ lệ nợ xấu của toàn hàng đến cuối tháng 12/2007 là 0,49%.
Mặc dù tốc độ tăng cao, nhưng chất lượng tín dụng của VPBank vẫn đảm bảo được yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước và qui chế của VPBank. Tỷ lệ nợ xấu của VPBank chỉ chiếm 0,49% tổng dư nợ, và tất cả đều có đủ tài sản bảo đảm hợp pháp nên hầu hết các khoản nợ xấu đều dược thu hồi sớm sau khi chuyển nợ quá hạn.
Hoạt động khác
Hoạt động thanh toán quốc tế: Hoạt động thanh toán quốc tế của VPBank trong năm 2007 đã đạt được những bước tiến đáng ghi nhận. Lượng giao dịch Thanh toán quốc tế của VPBank đã tăng lên rất nhanh cả về doanh số và phạm vi hoạt động. Tháng 4/2007 VPBank đã được đại diện của The Bank of New York trao “Chứng nhận đạt tỷ lệ điện chuẩn trong Thanh toán quốc tế” năm 2006, đây là năm thứ 3 liên tiếp VPBank được The Bank of New York công nhận về chất lượng giao dịch Thanh toán quốc tế. Trong tháng 9/2007, đại diện của Citibank đã trao cho VPBank giải thưởng “Ngân hàng hoạt động thanh toán xuất sắc” năm 2006.
Hoạt động kiều hối: Doanh số chuyển tiền ra nước ngoài của VPBank qua Western Union năm 2007 tăng 220% so với năm 2007. Doanh số chi trả cả năm đạt gần 30 triệu USD, tăng 64% so với năm 2006. Tổng số đại lý phụ đến cuối năm 2007 là 390 điểm, tăng 158 điểm so với năm 2006. Tổng số phí Western Union được hưởng năm 2007 đạt gần 500 ngàn USD tăng 68% so với năm 2006.
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TRẢ GÓP TẠI VPBANK
2.2.1. Cơ sở pháp lý cho hoạt động cho vay trả góp
Cơ sở pháp lý đầu tiên áp dụng cho tất cả các hoạt động của ngân hàng thương mại là luật các tổ chức tín dụng số 07/1997/QHX và luật số 20/2004/QHXI ngày 15 tháng 6 năm 2004 về sửa đổi bổ sung một số điều của luật các tổ chức tín dụng. Luật này được ban hành để đảm bảo hoạt động của các tổ chức tín dụng được lành mạnh, an toàn và có hiệu quả; bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức và cá nhân; góp phần thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, phát triển nền kinh tế theo định hướng của Nhà nước.
Cơ sở tiếp theo cho hoạt động cho vay của ngân hàng đó là quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của thống đốc Ngân hàng Nhà nước về quy chế cho vay của các tổ chức tín dụng đối với khách hàng. Sau đó là quyết định số 127/2005/QĐ-NHNN và quyết định số 783/2005/QĐ-NHNN về việc sửa đổi bổ sung một số điều của quy chế cho vay đó. Quy chế này quy định về việc cho vay bằng Đồng Việt Nam, ngoại tệ của các tổ chức tín dụng đối với khách hàng không phải là tổ chức tín dụng, nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đầu tư, phát triển và đời sống. Với sự rõ ràng và chặt chẽ trong các điều khoản, quy chế này đã tác động tích cực đến hoạt động tín dụng nói chung và hoạt động cho vay trả góp nói riêng của các ngân hàng thương mại.
Dựa trên Quy chế cho vay của Ngân hàng Nhà nước, VPBank đã ban hành “Quy chế cho vay đối với khách hàng” theo quyết định số 467-2002/QĐ-HĐQT ngày 06/06/2002 của Hội đồng quản trị VPBank làm cơ sở cụ thể cho hoạt động cho vay của ngân hàng. Quy chế cho vay này đã cụ thể hoá những điều khoản của Ngân hàng Nhà nước tại Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN theo những điều kiện thực tại của VPBank. Trong quyết định này, Hội đồng quản trị đã đưa ra “Quy trình nghiệp vụ tín dụng” áp dụng cho 2 phòng là Phòng phục vụ khách hàng cá nhân và Phòng phục vụ khách hàng doanh nghiệp. Quy trình nghiệp vụ trên đã hướng dẫn một cách chi tiết các bước mà các nhân viên tín dụng phải thực hiện cho vay đối với khách hàng.
2.2.2. Các sản phẩm cho vay trả góp chủ yếu
Đối tượng áp dụng cho các phương thức cho vay của VPBank là các cá nhân, hộ gia đình có hộ khẩu thường trú cùng địa bàn nơi VPBank đóng trụ sở; hoặc là các doanh nghiệp tổ chức có trụ sở cùng địa bàn với VPBank. Ngoài ra các trường hợp đặc biệt khác sẽ do Ban Tín dụng quyết định.
Các sản phẩm cho vay trả góp chủ yếu:
Cho vay mua nhà - xây dựng – sửa chữa nhà
Khi đến vay vốn, khách hàng cần phải thỏa mãn các điều kiện vay giống như bất kỳ một khoản vay nào, đó là:
Khách hàng phải có đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự. Đây là điều kiện tối thiểu mà ngân hàng quy định đối với khách hàng.
Khách hàng phải có bản giải trình mục đích vay vốn rõ ràng, có nguồn trả nợ chắc chắn.
Khách hàng phải có một phần vốn tự có tham gia vào phương án xin vay.
Có tài sản đảm bảo tiền vay hoặc được bên thứ ba bảo lãnh bằng tài sản.
Chấp hành thể lệ cho vay của VPBank.
Phương thức cho vay trả góp mua nhà - xây dựng - sửa chữa nhà của VPBank sẽ cấp tín dụng cho khách hàng với các mục đích chi trả như:
Chi phí mua nhà, mua nền nhà, theo đất đã được quy hoạch để xây dựng nhà mới, mua căn hộ mới, xây dựng, sửa chữa hoặc nâng cấp nhà.
Chi phí mua sắm các trang thiết bị và các chi phí hợp lý khác trong quá trình sửa chữa xây dựng nhà.
Đây là món vay rất hữu hiệu cho những cá nhân có thu nhập cao song chưa có tiền ngay để thanh toán, giúp cho cá nhân có được tài sản mà không gây ra gánh nặng tài chính.
Cho vay mua ô tô của cá nhân hoặc tổ chức
Cho vay trả góp mua ô tô là sản phẩm thế mạnh của VPBank. ngay từ đấu với sản phẩm cho vay trả góp ô tô mới 100% thì nay, VPBank cũng đã đưa ra mảng dịch vụ cho vay mua ô tô cũ nhập khẩu.
Thời hạn cho vay trả góp mua xe cũng tuỳ vào kế hoạch trả nợ của khách hàng nhưng tối đa không quá 5 năm. Trường hợp xe ô tô mua để sử dụng vào mục đích kinh doanh vận tải, taxi, cho thuê, chở khách hoặc xe đã qua sử dụng… thì thời hạn tối đa không quá 4 năm.
Các sản phẩm khác
Các sản phẩm cho vay trả góp khác bao gồm có cho vay hỗ trợ tài chính du học, cho vay phục vụ nhu cầu tiêu dùng hợp lý của khách hàng… Nhưng dù là phương thức cho vay như thế nào cũng đều phải tuân theo những quy định cụ thể của VPBank về điều kiện, nguyên tắc cho vay, thời hạn cho vay và đều phải được đảm bảo bằng tài sản.
Phương thức tính lãi
Tất cả các phương thức cho vay trả góp ở trên khách hàng đều có thể tự lựa chọn cho mình cách tính lãi suất thích hợp, áp dụng một trong hai phương thức tính lãi sau đây:
Lãi suất cho vay tính theo dư nợ thực tế
Lãi suất gộp tính theo dư nợ ban đầu trong suốt thời hạn vay cộng với nợ gốc và chia đều cho các kỳ trả nợ.
Công thức tính tiền trả góp hàng tháng trong trường hợp lãi gộp:
Tiền trả góp hàng tháng = Nợ gốc (1+Lãi suất gộp * Số tháng vay)/Số tháng vay
Các quy định đặc biệt trong phương thức cho vay trả góp của VPBank
Nếu khách hàng trả nợ trễ hạn:
Khách hàng không trả tiền lãi đúng hạn nhưng được gia hạn trả nợ lãi thì phải chịu phạt chậm trả lãi tinh trên số ngày vượt quá kỳ hạn trả lãi theo quy định do Chủ tịch HĐQT hoặc Tổng giám đốc VPBank ban hành.
Nếu khách hàng trả nợ trước hạn:
Trường hợp khách hàng trả nợ theo lãi gộp: Việc tính và thanh toán tiền lãi thực hiện theo thể lệ cho vay trả góp do VPBank ban hành.
Đối với các khoản vay tính lãi theo dư nợ thực tế: Khách hàng phải trả toàn bộ số tiền lãi theo dư nợ thực tế, ngoài ra khách hàng còn phải trả một khoản phí thanh toán nợ trước hạn theo quy định của VPBank công bố tại thời điểm cho vay (nếu có).
2.2.3. Quy trình cho vay trả góp
Quy trình cho vay trả góp tuân thủ theo các bước đã được quy định trong quyết định số 427/QĐ-HĐQT về Quy trình nghiệp vụ tín dụng của Hội đồng Quản trị Ngân hàng VPBank ban hành ngày 13/05/2002.
Quy trình này gồm 8 bước như sau:
Sơ đồ quy trình nghiệp vụ tín dụng
1. Ngân hàng
quảng cáo
3. Thẩm định
hồ sơ
2. Khách hàng đề xuất nhu cầu vay
Phòng TĐTS định giá TSĐB
4. Tập hợp hồ sơ trình BTD/HĐTD
5. Hoàn thiện
hồ sơ TD
6. Thực hiện quyết định cấp TD
7. Kiểm tra và xử lý nợ vay
8. Tất toán HĐTD
Bước 1: Quảng cáo tiếp thị
Ngân hàng thực hiện việc quảng cáo tiếp thị các sản phẩm dịch vụ cho vay trả góp với mục đích tiêu dùng hoặc kinh doanh trên các phương tiện thông tin đại chúng, các biển quảng cáo giới thiệu thủ tục và điều kiện cho vay.
Bước 2: Khách hàng đề xuất nhu cầu vay
Nhân viên phục vụ khách hàng tiếp xúc khách hàng
Tiếp xúc với khách hàng mới đến với ngân hàng, giới thiệu sản phẩm dịch vụ của VPBank và tìm hiểu các thông tin liên quan gồm: Tư cách pháp lý của người vay, lai lịch khách hàng, nhu cầu và điều kiện vay của khách hàng.
Đối chiếu nhanh với các qui định hiện hành của VPBank và NHNN.
Thông báo về các điều kiện và thủ tục vay vốn.
Hướng dẫn khách hàng làm các thủ tục và giấy tờ cần thiết..
Tiếp nhận hồ sơ vay vốn từ khách hàng
Hồ sơ vay vốn khách hàng cần cung cấp cho ngân hàng bao gồm:
Giấy tờ chứng nhận tư cách pháp lý(năng lực pháp luật dân sự, hành vi dân sự).
Hồ sơ về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh.
Các tài liệu liên quan đến mục đích sử dụng vốn.
Hố sơ về tài sản bảo đảm.
Bước 3: Thẩm định hồ sơ vay vốn của khách hàng
Thẩm định về tư cách pháp lý của khách hàng, tổ chức, hoạt động: có thể hỏi thông tin trung tâm thông tin tín dụng CIC của Ngân hàng Nhà nước hoặc đến tận nơi tìm hiểu thực trạng khách hàng.
Thẩm định về mục đích sử dụng tiền vay: Khách hàng lập bản giải trình mục đích vay vốn trong đó kê khai các nguồn thu nhập hoặc tình hình kinh doanh và cam kết kế hoạch trả nợ Ngân hàng.
Thẩm định về tài sản đảm bảo:
Nhân viên Tín dụng trực tiếp thẩm định trong trường hợp đó là các chứng từ có giá do VPBank, Chính phủ hay các Ngân hàng quốc doanh hay chính chiếc ô tô hình thành từ vốn vay (nếu cho vay mua ô tô).
Phòng tín dụng sẽ giao cho phòng thẩm định tài sản đảm bảo trong các trường hợp còn lại.
Bước 4: Tập hợp hồ sơ trình Ban tín dụng
Hồ sơ trình ban tín dụng do Phòng tín dụng cung cấp bao gồm:
Tờ trình thẩm định khách hàng (do cán bộ tín dụng lập) ghi rõ ngày nhận hồ sơ lần đầu và ngày nhận đủ hồ sơ.
Tờ trình đánh giá tài sản đảm bảo do phòng thẩm định lập (trừ trường hợp tài sản đảm bảo là giấy tờ có giá hoặc đảm bảo bằng chiếc xe hình thành từ vốn vay).
Hồ sơ vay của khách hàng cung cấp.
Bước 5: Hoàn thiện hồ sơ tín dụng
Phòng thẩm định tài sản bảo đảm lập hợp đồng bảo đảm tiền vay (thế chấp, cầm cố, bảo lãnh), giấy đăng ký giao dịch bảo đảm… và thực hiện công chứng hợp đồng.
Phòng tín dụng nhận lại hồ sơ tài sản đảm bảo đã hoàn thiện, niêm phong và thực hiện nhập kho tài sản bảo đảm.
Lập và trình lãnh đạo phòng tín dụng ký duyệt hồ sơ tín dụng.
Bước 6: Thực hiện quyết định cấp tín dụng
Nhân viên A/O chuyển 01 bản chính Hợp đồng tín dụng + khế ước vay và các giấy tờ khác đến bộ phận giao dịch để thực hiện việc giải ngân.
Nhân viên giao dịch kiểm tra tính hợp lệ, hướng dẫn khách hàng viết uỷ nhiệm chi hoặc giấy lĩnh tiền mặt, tiến hành giải ngân và hạch toán nội, ngoại bảng, chuyển tiền…
Nhân viên A/O nhập hồ sơ tín dụng vào chương trình tin học.
Bước 7: Kiểm tra và xử lý nợ vay
Trong bước này nhân viên A/O phải thực hiện những việc sau:
Kiểm tra mục đích sử dụng vốn của khách hàng.
Thông báo và đôn đốc trả lãi hàng tháng.
Thông báo và đôn đốc khách hàng trả nợ gốc khi đến hạn.
Đề xuất gia hạn nợ gốc hoặc lãi (nếu có đơn đề nghị của khách hàng).
Bước 8: Thanh lý hợp đồng tín dụng
Khi khách hàng trả hết nợ, nhân viên A/O có văn bản báo cáo cho lãnh đạo và các bộ phận liên quan biết.
Nhân viên A/O lập Giấy đề nghị giải toả tài sản đảm bảo kèm tờ trình thanh lý đã được phê duyệt, 01 bản sao Hợp đồng bảo đảm tiền vay và đăng ký giao dịch bảo đảm chuyển Phòng thẩm định tài sản để làm thủ tục giải chấp.
Nhân viên A/O đóng lại từng tập Hồ sơ tín dụng, lập danh mục từng loại hồ sơ, chuyển Trưởng phòng ký xác nhận nhằm tránh thất lạc hồ sơ bên trong, bảo đảm tính pháp lý đầy đủ tại thời điểm giải ngân.
2.2.4. Thực trạng hoạt động cho vay trả góp tại VPBank
Cho vay trả góp là hoạt động chiếm tỉ trọng lớn trong VPBank, khách hàng chủ yều là các cá nhân và doanh nghiệp vừa và nhỏ nên chủ yếu là cho vay ngắn và trung hạn. Các hoạt động cho vay trả góp gồm cho vay trả góp mua nhà, sửa nhà, cho vay mua ôtô trả góp, cho vay du học, cho vay tiêu dùng khác.
Như vậy, cùng với sự tăng trưởng trong hoạt động tín dụng, hoạt động cho vay trả góp của ngân hàng cũng phát triển rất mạnh. Doanh số cho vay và doanh số thu nợ trả góp tăng liên tục qua các năm. Tốc độ tăng doanh số cho vay rất nhanh, năm 2007 tăng 136% so với năm 2006, một con số rất ấn tượng trong lịch sử ngành ngân hàng và bên cạnh đó dư nợ trong hoạt động cho vay trả góp cũng rất cao.
Hoạt động cho vay trả góp tại VPBank chủ yếu là hoạt động cho vay mua nhà và mua ô tô trả góp. Ta có thể thấy rõ hơn cơ cấu của hoạt động này qua bảng số liệu sau:
Bảng 4: Cơ cấu hoạt động cho vay trả góp tại VPBank năm 2007
(Đơn vị: Triệu đồng)
Chỉ tiêu
Nhà
Ô tô
Khác
Số lượng
Tỷ trọng
Số lượng
Tỷ trọng
Số lượng
Tỷ trọng
Doanh số cho vay
5.454.795
50%
4.699.012
43%
845.144
7%
Doanh số thu nợ
1.330.921
32%
2.597.014
63%
200.106
5%
Dư nợ
4.123.874
60%
2.101.998
31%
645.038
9%
Nợ quá hạn
30.182
56,16%
19.175
35,68%
4.407
8,2%
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động của VPBank)
Hoạt động cho vay trả góp nhằm mục đích mua ô tô đối với các cá nhân và doanh nghiệp cũng tăng nhanh trong thời gian gần đây. Nguyên nhân là do nền kinh tế Việt Nam đạt mức tăng trưởng khá cao (tốc độ tăng GDP bình quân đạt khoảng 8%) trong 2-3 năm trở lại đây, chính trị ổn định, thu nhập của người dân cũng tăng lên, đời sống dân cư được cải thiện rõ rệt. Nhiều người có thu nhập cao hơn, và nhu cầu sử dụng ôtô làm phương tiện đi lại đã trở nên phổ biến. Điều này khiến cho doanh số cho vay mua ô tô trong năm 2007 tăng lên gấp hơn 2 lần so với năm 2006. Ngoài ra, lý do mà ngân hàng rất quan tâm tới thị trường này đó là đối tượng khách hàng vay mua ôtô thường là những người có thu nhập cao và ổn định, những doanh nghiệp làm ăn hiệu quả, có lãi. Do vậy, ngân hàng có thể yên tâm hơn về vấn đề rủi ro trong thu hồi nợ.
Ngoài hai hoạt động chính này, ngân hàng còn cho vay trả góp nhằm hỗ trợ tài chính cho du học sinh và một số nhu cầu tiêu dùng khác. Tuy nhiên, những hoạt động này không mang lại nhiều hiệu quả cho ngân hàng, nó chỉ chiếm tỷ trọng dưới 10% trong tổng số dư nợ. Riêng sản phẩm cho vay hỗ trợ du học, do còn là một lĩnh vực khá mới mẻ không chỉ đối với VPBank mà còn đối với nhiều ngân hàng khác nữa. Do vậy, ngân hàng cần phải đầu tư nhiều hơn cho những sản phẩm dịch vụ mới này, bởi đây là một thị trường còn rất rộng và nhiều tiềm năng, đặc biệt là trong thời gian này khi mà nhu cầu đi du học đang tăng cao trong giới học sinh – sinh viên.
2.3. ĐÁNH GIÁ VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TRẢ GÓP TẠI VPBANK
2.3.1. Những kết quả đạt được
Hoạt động cho vay trả góp của VPBank trong những năm gần đây đã đạt được những kết quả rất khả quan, là mảng lợi nhuận lớn góp phần quan trọng trong việc thực hiện định hướng của ngân hàng là xây dựng ngân hàng trở thành ngân hàng bán lẻ hàng đầu. Để hiểu rõ thêm về hoạt động này, ta có thể xem xét tỷ trọng của nó so với các hoạt động tín dụng khác qua bảng số liệu sau:
Bảng 5: Tỷ trọng hoạt động cho vay trả góp trong hoạt động tín dụng tại VPBank
(Đơn vị: tỷ đồng)
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
Doanh số CVTG
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Một số giải pháp mở rộng hoạt động cho vay trả góp tại ngân hàng ngoài quốc doanh Việt Nam (VPBank).docx