Chuyên đề Một số giải pháp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty TNHH nội thất Đại Dương

mục lục

Trang

lời mở đầu.1

Chương I: Một số vấn đề lý luận về thị trường tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp

I/ Một số quan điểm cơ bản về thị trường.

1.Khái niệm về thị trường.3

2. Quy luật của thị trường.5

2.1. Quy luật giá trị .6

2.2. Quy luật cung cầu giá cả.6

2.3. Quy luật cạnh tranh.6

2.4. Quy luật lưu thông tiền tệ .7

3. Vai trò của thị trường.7

3.1. Thị trường là yếu tố quyết định sự sống còn đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.7

3.2. Thị trường điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hoá.8

3.3. Thị trường phản ánh thế và lực của doanh nghiệp.8

4. Chức năng của thị trường.9

4.1. Chức năng thực hiện:.9

4.2. Chức năng thừa nhận.9

4.3. Chức năng điều tiết, kích thích.9

4.3. Chức năng điều tiết, kích thích.9

4.4. Chức năng thông tin.10

5. Phân loại và phân đoạn thị trường.11

5.1. Phân loại thị trường.11

5.1.1 Căn cứ vào quan hệ mua bán giữa các quốc gia, thị trường chia

thành thị trường quốc nội và thị trường quốc tế.12

5.1.2. Căn cứ vào vai trò và vị thế của người mua và người bán trên thị

trường, thị trường chia thành thị trường người bán và thị trường người mua.12

5.1.3. Căn cứ vào mối quan hệ cung cầu và khả năng biến nhu cầu

thành hiện thực, thị trường chia thành thị trường thực tế, thị trường tiềm năng và thị trường lý thuyết .13

5.1.4. Căn cứ vào hình thái vật chất của đối tượng trao đổi, thị trường

thành thị trường hàng hoá và thị trường dịch vụ.13

5.1.5. Căn cứ vào vai trò và số lượng người mua và người bán trên thị

trường, thị trường chia thành thị trường cạnh tranh hoàn hảo, thị trường cạnh tranh không hoàn hảo và thị trường độc quyền.14

5.2. Phân đoạn thị trường.15

II. nội dung của hoạt động mở rộng thị trường của doanh nghiệp.

1. Khái niệm mở rộng thị trường.17

2. Vai trò của hoạt động mở rộng thị trường.17

2.1. Góp phần khai thác nội lực doanh nghiệp.18

2.2. Bảo đảm sự thành công cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.20

3. Những yêu cầu của hoạt động mở rộng thi trường.20

4. Nội dung của hoạt động mở rộng thị trường.21

4.1. Nghiên cứu thị trường xác định thị trường có nhu cầu cao.21

4.2. Phân tích tiềm lực doanh nghiệp.25

4.3. Xác định dạng thị trường mà doanh nghiệp muốn mở rộng.29

4.3.1. Phân đoạn thị trường.29

4.3.2. Lựa chọn thị trường mục tiêu.30

4.4. Xây dựng chiến lược mở rộng thị trường.31

4.5. Tổ chức thực hiện chiến lược mở rộng thị trường.32

4.5.1. Lập kế hoạch trước cho chiến lược tiêu thụ.

4.5.2. Xác định mục tiêu của các quan hệ làm ăn mới .33

5.5.3. Tấn công vào thị trường.

4.5.4. Phá vỡ mối liên hệ giữa khách hàng và những nhà cung cấp đã có chỗ đứng

5.5.5. Chuyên môn hoá và chiếm lĩnh góc kiến thị trường.

4.5.6. Chiếm chỗ tối ưu trên thị trường thông qua định giá đích thực .33

4.5.7. Chiếm chỗ tối ưu trên thị trường thông qua định giá đích thực.

4.5.8. Hoạt động tiếp thị và quảng cáo .

4.6. Đánh giá việc mở rộng thị trường của doanh nghiệp.34

4.6.1. Người hậu thuẫn.

4.6.2. Các quá trình .

4.6.3. Nguồn tài nguyên.

4.6.4. Tổ chức .

III. các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động mở rộng thị trường của doanh nghiệp.

1. Nhóm nhân tố chủ quan.35

1.1. Tiềm lực của doanh nhgiệp.

1.2. Đặc tính sản phẩm mà doanh ngiệp sản xuất kinh doanh.

1.3. Các nhân tố thuộc khâu tổ chức mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.36

1.4. Khách hàng.37

1.5. Cở sở hạ tầng và kỹ thuật công nghệ.

2. Nhóm nhân tố khách quan.

2.1. Chính trị pháp luật.

2.2. các yếu tố kinh tế quốc dân.38

2.3. Các yếu tố văn hoá xã hội.39

chương II. thực trạng công tác mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty tnhh nội thất đại dương.

i. quá trình hình thành và phát triển của công ty.

1/ Địa Chỉ Giao Dịch.

2/ Lịch sử hình thành của công ty.40

II. thực trạng về thị trường và hoạt động mở rộng thị trường của công ty tnhh nội thất đại dương.

1. Đặc điểm về thị trường nội thất.41

2. Thị trường kinh doanh của công ty.42

2.1. Thị trường đâu vào.44

2.2. Các sản phẩm cho thị trường đầu ra.44

3. Thực trạng công tác tiêu thụ và họat động mở rộng thị trường của công ty.

3.1. Công tác nhiên cứu thị trường.

3.2. Công tác tổ chức mạng lưới tiêu thụ.46

3.3. Công tác hỗ trợ các hoạt động tiêu thụ sản phẩm.49

3.4. Công tác quản trị nhân lực bán hàng.

3.5. chính sách giá sản phẩm.51

III. những đánh giá về kết quả hoạt động tiêu thụ sản phẩm và mở rộng thị trường của công ty tnhh nội thất đại dương.

1. Điểm mạnh trong hoạt động và mở rộng thị trường của công ty.54

2. Những điểm yếu( mặt còn hạn chế ) trong hoạt động và mở rộng thị trường của công ty.55

3. Nguyên nhân của những hạn chế trên.

3.1. Nguyên nhân chủ quan.

3.2. Nguyên nhân hkách quan.56

4. Cơ hội và thách thức của công ty trong giai đoạn hội nhập và suy thoái kinh tế.

4.1. Cơ hội.57

4.2. Thách thức.

IV. định hướng trong thời gian tới.

1. Quan tâm hơn nữa đến vấn đề nhân sự của công ty.

2. Duy trì vững chắc được thị phần trên thị trường miền Bắc.

3. Mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty và thị trường miền Trung và miền Nam.59

chương III. một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động mở rộng thị trường tại công ty tnhh nội thất đại dương.

 

I. biện pháp 1: tăng cưòng công tác diều tra thị trường.

1. Tìm hiểu về thị hiếu của người tiêu dùng và nghiên cứu xu hướng phát triển của thị trường nội thất trong nước.60

2. Lựa chọn thị trường mục tiêu cho sản phẩm.

II. Định hướng phát triển cho sản phẩm mới.

1. Nghiên cứu và dự báo nhu cầu.63

2. Nghiên cứu về chu kỳ sống của sản phẩm.

3. Nghiên cứu mẫu mã tạo nên sức cạnh tranh cho sản phẩm.

4. Thực hiện chính sách giá.65

5. Biện pháp tổ chức tiêu thụ sản phẩm.67

III. tăng cường các hoạt động quảng các và hỗ trợ bán hàng.

1. Quảng cáo.

2. Các hoạt động xúc tiến bán hàng.

3. Yểm trợ khách hàng.

4. Các dịch vụ bán hàng và sau bán hàng.69

IV. hoàn thiện bộ máy nhân sự của công ty.

1. Về cơ cấu tổ chức.

2. Hoàn thiện việc đào tạo cán bộ quản lý kinh doanh và nhân viên bán hàng.72

V. tăng cường các biện pháp huy động vốn và sử dụng vốn hiệu quả.

VI. không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm.

kết luận.

tài liệu tham khảo.

 

 

 

 

 

doc87 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3917 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty TNHH nội thất Đại Dương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ho doanh nghiệp dồn những kẻ có ý định “ bắt chước ” sản phẩm với mức giá rẻ hơn vào bức đường cùng, khẳng định vị thế của doanh nghiệp trên thị trường. 4.5.7. Chiếm chỗ tối ưu trên thị trường thông qua định giá đích thực : Xác định giá cả sản phẩm đòi hỏi phải chiếm chỗ một cách tối ưu trên thị trường nhằm tăng tối đa ( lợi nhuận ) quy mô tiêu thụ thành công và có lợi. Người mua luôn mong muốn đạt được chất lượng tối đa với giá rẻ nhất, trong khi đó nhà sản xuất một mặt phải đáp ứng yêu cầu chất lượng, mặt khác phải đưa ra cơ cấu đảm bảo bù đắp tất cả những chi phí hoạt động, kể cả chi phí nghiên cứu và phát triển, đồng thời tạo ra một mức lợi nhuận ít nhất có thể chấp nhận được. Đáp ứng được nhu cầu của người mua tức là việc xác định giá cả hợp lý và trình độ của tính độc nhất của sản phẩm sẽ giúp cho doanh nghiệp dồn những kẻ có ý định “ bắt chước ” sản phẩm với mức giá rẻ hơn vào bức đường cùng, khẳng định vị thế của doanh nghiệp trên thị trường. 4.5.8. Hoạt động tiếp thị và quảng cáo : Nếu người bán loại bỏ các bí mật và phát triển mối quan hệ cởi mở với khách hàng thì sự tín nhiệm với khách hàng doanh nghiệp sẽ tăng lên và những cơ hội cho các đối thủ xâu xé thị phần thị trường sẽ giảm được tối đa. Quảng cáo là một bộ phận quan trọng không thể tách rời trong khâu tiếp thị, giúp cho chiến dịch tìm kiếm kinh doanh được tổ chức. 4.6. Đánh giá việc mở rộng thị trường của doanh nghiệp: Điều thách thức quan trọng đặt ra trước các công ty ngày nay là làm như thế nào xây dựng và duy trì thị trường mới trước tình hình thị trường và mô trường biến đổi nhanh chóng. Nhiều ý kiến cho rằng việc đánh giá dựa vào hiệu quả ngày càng tăng. Có nhiều người lại cho rằng câu trả lời dựa vào sự tăng trưởng và lợi nhuận thông qua các chương trình thôn tính và đa dạng hoá mạnh. Ngày nay người ta đưa ra bốn yếu tố đánh giá hiệu quả của doanh nghiệp : 4.6.1. Người hậu thuẫn: Người hậu thuẫn bao gồm khách hàng, công nhân viên, người cung ứng, người phân phối. Nếu doanh nghiệp không nuôi dưỡng tốt người hậu thuẫn thì không bao giờ doanh nghiệp có thể kiếm đủ lợi nhuận. Đồng thời công ty cũng có thể đề ra mục tiêu đảm bảo mức độ thoả mãn cao hơn mức tối thiểu đối với những người hậu thuẫn khác nhau. 4.6.2. Các quá trình : Công ty có thể thực hiện được những mục tiêu thoả mãn đã đề ra thông qua việc quản lý các quá trình công tác, những đối thủ cạnh tranh thắng thế sẽ là những công ty có khả năng tuyệt vời trong quản trị các quá trình công tác chủ. 4.6.3. Nguồn tài nguyên: Để thành công công ty phải có những nguồn như nhân lực, vật tư, máy móc và thông tin. Nhu cầu sở hữu và nuôi dưỡng nguồn tài nguyên tạo nên nòng cốt cho doang nghiệp và tăng lợi thế trong cạnh tranh. 4.6.4. Tổ chức : Các công ty phải hết sức cố gắng gắn cơ cấu tổ chức, các chính sách của mình với những yêu cầu luôn thay đổi của chiến lược kinh doanh III. các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động mở rộng thị trường của doanh nghiệp. Phát triển thị trường kinh doanh sản phẩm là một trong những hoạt động có vai trò quan trọng trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì thế những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng tác động tới hoạt động phát triển thị trường của doanh nghiệp, mặc dù mức độ ảnh hưởng có thể không giống nhau. Mục tiêu của việc nghiên cứu các yếu tố này là tìm kiếm, phân tích và lựa chon các thông tin phục vụ quá trình quyết định kinh doanh. 1. Nhóm nhân tố chủ quan. 1.1. Tiềm lực của doanh nhgiệp: Đây là nhân tố phản ánh sức mạnh, thế và lực của doanh nghiệp trên thương trường. Tiềm lực của doanh nghiệp không phải là bất biến mà có thể phát triển theo hướng mạnh lên hay yếu đi, có thể thay đổi toàn bộ hay từng yếu tố. Vì thế mà doanh nghiệp phải thường xuyên đánh giá chính xác tiềm lực của mình để đề ra những biện pháp hữu hiệu nhằm phát huy và nâng cao hiệu quả nhân tố này. 1.2. Đặc tính sản phẩm mà doanh ngiệp sản xuất kinh doanh: Ngành nghề kinh doanh và đặc tính sản phẩm mà doanh nghiệp kinh doanh có ảnh hưởng rất lớn tới công tác mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm. Đặc tính của sản phẩm quyết định phương thức tiến hành bảo quản, vận chuyển, cách thức tổ chức kênh phân phối và liên quan đến đặc tính cầu của sản phẩm. Từ đó quyết định đến tốc độ và khả năng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Khi nghiên cứu công tác mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, các yếu tố về đặc tính sản phẩm và ngành nghề kinh doanh cần nghiên cứu là : + Đặc tính kinh tế kỹ thuật đặc trưng của sản phẩm. + ảnh hưởng của các yếu tố mùa vụ đến sản phẩm. + Mối quan hệ trong tiêu dùng giữa sản phẩm đang kinh doanh với các sản phẩm khác, sản phẩm đó thay thế cho sản phẩm nào, hỗ trợ cho sản phẩm nào ? + Sản phẩm phục vụ cho nhu cầu nào? Độ dãn của cầu với giá… 1.3. Các nhân tố thuộc khâu tổ chức mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm: Sau khi đáp ứng nhu cầu của khách hàng về số lượng và chất lượng, công tác mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm thị trường bao gồm nhiều khâu và nhiều công đoạn khác nhau từ điều tra, nghiên cứu thị trường, quảng cáo, chào hàng giới thiệu sản phẩm sản phẩm đến việc tổ chức mang lưới tiêu thụ sản phẩm cũng đánh vai trò đẩy mạnh trong công việc tiêu thụ sản phẩm, ký kết các hợp đồng tiêu thụ… của doanh nghiệp. Việc quảng cáo, giới thiệu sản phẩm nhằm mục đích cho khách hàng biết về sản phẩm của doanh nghiệp. Song song với việc quảng cáo và giới thiệu sản phẩm, doanh nghiệp chỉ phải tổ chức mạng lưới phân phối và tiêu thụ sản phẩm đến tận tay người tiêu dùng như việc bố trí các cửa hàng đại lý, phân phối sản phẩm đến khách hàng. Bên cạnh đó vấn đề giá cả cũng ảnh hưởng không nhỏ đến tình hình mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm hàng hoá của doanh nghiệp. Vì vậy phải tổ chức tốt khâu tiêu thụ để nâng cao được số lượng sản phẩm tiêu thụ và phục vụ tốt nhu cầu của khách hàng về sản phẩm, từ đó mở rộng thị phần của doanh nghiệp . 1.4. Khách hàng: Khách hàng là cá nhân, nhóm người, doanh nghiệp có nhu cầu và khả năng thanh toán về hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp mà chưa được đáp ứng và mong muốn được thoả mãn. Thị trường của doanh nghiệp là tập hợp của các khách hàng rất đa dạng, khác nhau về lứa tuổi, giới tính, mức thu nhập, nơi cư trú, sở thích tiêu dùng và vị trí trong xã hội …Người ta có thể chia khách hàng nói chung thành những nhóm khách hàng khác nhau, mỗi nhóm có đặc trưng riêng phản ánh quá trình mua sắm của họ ( những đặc điểm này sẽ là gợi ý quan trọng để doanh nghiệp đưa ra các biện pháp phù hợp, thu hút khách hàng) - Theo mục đích mua sắm:có khách hàng là người tiêu dùng cuối cùng, những khách hàng trung gian, chính phủ và các tổ chức phi lợi nhuận. Người tiêu dùng cuối cùng mua hàng hoá để thoả mãn nhu cầu của chính bản thân mình ; những người trung gian mua sắm sản phẩm để bán lại nhằm mục đích kiếm lợi. Các chính phủ và các tổ chức phi lợi nhuận mua hàng hoá để sản xuất, làm dịch vụ công cộng hoặc chuyển hàng hoá, dịch vụ này cho người khác cần dùng. - Theo thành phần kinh tế : có khách hàng cá nhân, tập thể hay doanh nghiệp nhà nước. Nguồn gốc khác nhau của đồng tiền thanh toán và sự tiêu dùng của chính họ hay tập thể và những người khác là đặc trưng của nhóm khách hàng này. - Căn cứ vào khối lượng hàng hoá mua sắm: có thể có khách hàng mua với khối lượng lớn và khách hàng mua với khối lượng nhỏ. - Căn cứ vào phạm vi địa lý: có khách hàng trong vùng, trong địa phương; trong nước ngoài nước ( gồm cả người sản xuất, người trung gian, người tiêu dùng cuối cùng và các chính phủ ). Các khách hàng trong nước thể hiện quy mô của thị trường nội địa; khách hàng nước ngoài thể hiện mối quan hệ đối ngoại và phạm vi của thị trường mà doanh nghiệp tham gia. Căn cứ vào tỷ trọng khối lượng sản phẩm bán trên các phạm vi khác nhau có thể đánh gia chất lượng và sự trưởng thành của doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh. - Theo mối quan hệ khách hàng với doanh nghiệp : có khách hàng truyền thống và khách hàng mới. Khách hàng truyền thống là những khách hàng có mối quan hệ thường xuyên, liên tục với doanh nghiệp, họ có vị trí đặc biệt trong sự phát triển ổn định của doanh nghiệp. Chi phí để lôi kéo khách hàng mới cao hơn chi phí để dữ lại khách hàng quen. Vì vậy xét về mặt hiệu quả của việc giữ được khách hàng là quan trọng hơn. Chìa khoá để giữ gìn được khách hàng là làm cho họ luôn hài lòng và thích hơn. 1.5. Cở sở hạ tầng và kỹ thuật công nghệ. 2. Nhóm nhân tố khách quan. 2.1. Chính trị pháp luật: Để thành công trong kinh doanh các doanh nghiệp phải phân tích, dự đoán về chính trị và luật pháp cùng xu hướng vận động của nó bao gồm: -+ Sự ổn định về chính trị đường lối ngoại giao. + Sự cân bằng các chính sách của nhà nước. -+ Vai trò và chiến lược phát triển kinh tế của Đảng và chính phủ. + Sự điều tiết và khuynh hướng can thiệp của chính phủ vào nền kinh tế. + Sự phát triển các quyết định bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng. 2.2. các yếu tố kinh tế quốc dân: Các yếu tố kinh tế bao gồm các nhân tố tác động đến sức mua của khách hàng và dạng tiêu dùng hàng hoá, “ là máy đo nhiệt” độ của thị trường, quy định cách thức doanh nghiệp sử dụng các nguồn nhân lực của mình. + Sự tăng trưởng kinh tế. + Sự thay đổi về cơ cấu sản xuất và phân phối. + Tiềm năng kinh tế và sự gia tăng đầu tư. + Lạm phát, thất nghiệp và sự phát triển ngoại thương. + Các chính sách tiền tệ tín dụng … 2.3. Các yếu tố văn hoá xã hội: Yếu tố văn hoá- xã hội ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống và hành vi của con người, qua đó ảnh hưởng đến hành vi mua sắm của khách hàng. + Dân số và xu hướng vận động. + Các hộ gia đình và xu hướng vận động. + Sự di chuyển của dân cư. + Thu nhập của dân cư và xu hướng vận động ; phân bố thu nhập giữa các nhóm người và các vùng địa lý. + Việc làm và vấn đề phát triển việc làm. + Dân tộc và các đặc điểm tâm sinh lý. Các giá trị văn hoá cốt lõi có tính lâu bền cao. Nhưng các niềm tin thứ hai và các giá trị rất thường dễ bị thay đổi. chương II. thực trạng công tác mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty tnhh nội thất đại dương. i. quá trình hình thành và phát triển của công ty. 1/ Địa Chỉ Giao Dịch: OCEAN INTERIOR DECORATION COMPANY LIMITED Địa chỉ trụ sở chính: Số 9 Giang Văn minh – Phường Đội Cấn – Ba Đình – Hà Nội Địa chỉ showroom: Số 8 – Mỹ Đình II – Từ Liêm –Hà Nội. Điện thoại: 04 – 764 8886/764 8887 – Fax: 04 - 764 8887 Website: noithatdaiduong.vn – E-mail: noithatdaiduongocean.vn 2/ Lịch sử hình thành của công Ty. Công ty TNHH nội thất Đại Dương thành lập vào ngày 18/02/1999. Ban đàu khi mới thành lập công ty chỉ là một công ty thương mại thuần tuý, nghĩa là công ty chỉ là đại lý cho các sản phẩm nội thất. Khi mới ra đời công ty đó gặp rất nhiều những khó khăn do công ty là doanh nghiệp mới trên thị trường nên rất khó cạnh tranh với những công ty, doanh nghiệp khác đã hoạt động lâu năm và có uy tín. Nhưng với sức trẻ và lòng nhiệt huyết và năng động của mình công ty dần dần đã chiếm được lòng tin của các nhà sản xuất và khách hàng. Công ty ngày càng khẳng định được vị trí của mình và mở rộng được thị phần của mình trên thị trường, cho đến ngày nay công ty đẫ mở rộng được thị trường của mình ra hầu hết các tỉnh Miền Bắc như: Hà Nội, Hải Dương, Hải Phòng, Vĩnh Phúc, Hưng Yên, Ninh Bình, Thanh Hoá… Khi mới thành lập công ty chỉ đơn thuần làm đại lý cho các sản phẩm nội thất và dụng cụ học sinh nhưng sau một thời gian hoạt động công ty đã tích lũy được kinh nghiệm, am hiểu về thị trường và đặc biệt là để đáp ứng nhu cầu khó tính của khách hàng công ty đã đi vào lĩnh vực sản xuất và đã tạo ra được bước đột phá mới của công ty, đồng thời công ty cũng đã mở rộng được hạng mục kinh doanh doanh của mình sang các dịch vụ liên quan như tư vấn, thiết kế công trình nội thất…Tính đến năm 2007 vốn diêu lệ của công ty đã lên tới 30. II. thực trạng về thị trường và hoạt động mở rộng thị trường của công ty tnhh nội thất đại dương. 1. Đặc điểm về thị trường nội thất. Thiết bị nội thất theo nghĩa rộng là một thiết bị bất kỳ mà khi tham gia vào bố cục của một không gian kiến trúc nhằm tạo ra một hoặc một số tiện nghi cho không gian đó. Như vậy, chúng ta có thể nhận định rằng có quá nhiều chủng loại hàng hoá thiết bị nội thất nên không thể có một doanh nghiệp nào lại có tham vọng và khả năng để tham gia hoạt động trong toàn bộ thị trường này. Trong khuôn khổ của báo cáo này, thuật ngữ thị trường thiết bị nội thất được hiểu là một tập hợp những người mua, bán, trao đổi các sản phẩm bàn, ghế, giường, tủ, két sắt, cây mắc áo, kệ ti vi tại Việt Nam. Hàng hoá thiết bị nội thất nói chung rất phong phú, đa dạng và phức tạp bao gồm nhiều nhóm hàng, chủng loại, kiểu mốt, thông số kích thước, nhãn hiệu và mức chất lượng khác nhau. Tuy nhiên, theo khái niệm đưa ra ở trên, người ta chủ yếu phân loại nhóm sản phẩm thiết bị nội thất theo công năng (tiện nghi) mà nó sáng tạo ra. Theo tiêu thức công năng, mặt hàng thiết bị nội thất ở nước ta được phõn thành những nhóm chính sau: - Nhóm thiết bị nội thất gia đình: bàn, ghế, giường, tủ, ti vi, các sản phẩm trang trí. - Nhóm thiết bị nội thất văn phũng: bàn, ghế, tủ tài liệu, kột sắt. Ở đây không đi sâu vào phân tích sản phẩm mà chỉ đưa ra một ví dụ để minh hoạ cho tính đa dạng của mỗi một chủng loại hàng hoá. Nói đến sản phẩm (trong quan niệm marketing), chúng ta phải xem xét đầu tiên là bản chất của sản phẩm - nhu cầu mà nó đáp ứng cho khách hàng. Đây được coi là gốc rễ của mọi vấn đề. Ví dụ, sản phẩm ghế là sản phẩm được tạo ra nhằm thoả mãn các cảm giác thoải mái cho người tiêu dùng trong tư thế ngồi. Hoạt động của con người rất đa dạng nên trong tư thế ngồi, con người cú thể thực hiện rất nhiều công việc và với mỗi công việc luôn có những tính đặc thù riêng của hoạt động. Cũng do rất nhiều các yếu tố khác như mục đích sử dụng, khả năng tài chính, sự phối hợp các công năng... mà làm xuất hiện nhiều loại hàng háo được gọi là ghế: Ghế phòng ăn, ghế làm việc, ghế phòng khách, ghế văn phòng, ghế quầy bar, ghế phòng đợi.... Và trong mỗi loại ghế cũng có vô số cách phân biệt khác nhau (ghế làm việc cú ghế xoay, ghế to, ghế nhỏ, ghế da, ghế giả da...). Như vậy, với mỗi mặt hàng đều có các đặc điểm về nhu cầu tiêu dùng. Để tiến hành phân tích đặc điểm thị trường tiêu dùng, người ta đưa ra một số chỉ tiêu chủ yếu đối với mặt hàng thiết bị nội thất như sau: Chỉ tiêu về công dụng; chỉ tiêu về độ bền chắc và độ tin cậy; chỉ tiêu về an toàn; chi tiêu về thuận tiện sử dụng; chỉ tiêu về thẩm mỹ; chỉ tiêu về kinh tế 2. Thị trường kinh doanh của công ty. 2.1. Thị trường đâu vào: - Nguyên vật liệu: Trước hết xây dựng định mức tiêu hao nguyên vật liệu là một tất yếu với bất kỳ một doanh nghiệp nào. Tương ứng với điều kiện sản xuất nhất định mức sử dụng nguyên vật liệu phù hợp. Khi điều kiện thay đổi thì hệ thống định mức cũng phải thay đổi theo. Để các bộ phận sản xuất quan tâm đến việc tiết kiệm nguyên vật liệu trước hết công ty phải rà soát các loại tiêu hao nguyên vật liệu. Mặc dù trong những năm qua công ty thường quan tâm đến việc xây dựng định mức, điều chỉnh lại các chỉ tiêu này nhưng trên thực tế các phân xưởng còn dễ dàng vì mức giao phần còn chưa sát với thực tế và vì điều kiện sản xuất ngày càng hoàn thiện hơn. Chính vì vậy việc điều chỉnh mức tiêu hao nguyên vật liệu là việc làm cần thiết thường xuyên. Công ty cần tìm nguồn nguyên vật liệu để tối đa hoá hoạt động mua, giảm giá mua mà chất lượng vẫn đảm bảo. Cố gắng mua tận gốc, hạn chế mua qua trung gian dẫn đến giá cao. Đồng thời phải tổ chức tốt công tác thu mua để giảm chi phí thu mua. Việc điều chỉnh mức tiêu hao nguyên vật liệu đối với các sản phẩm sẽ làm giảm đáng kể giá thành của sản phẩm. - Các đối tác cung cấp vật tư đầu vào cho công ty: + Công ty TNHH thương mại và sản xuất nhựa Đông á: Chuyên cung cấp nhựa định hình để sản xuất bảng viết và các san phẩm khác. + Công ty sản xuất công nghiệp và xây lắp hà nội: Chuyên cung cấp nhôm định hình để sản xuất bảng viết và các sản phẩm khác. + Công ty dịch vụ kho và thương mại: Chuyên cung cấp tôn mạ kẽm và phun sơn bằng phương pháp điện phân của Hàn Quốc. + Công ty ống thép 190: Chuyên cung cấp thép định hình để sản xuất các sản phẩm có định hình khung thép. + Công ty ống thép Việt Đức: Chuyên cung cấp thép định hình để sản xuất sản phẩm có khung dịnh hình thép. + Công ty thép Nam Vang: Chuyên cung cấp tôn tấm để sản xuất tủ văn phòng và giá thư viện... + Công ty khương lịch: Chuyên cung cấp các loại gỗ MDF của Đức, gỗ melamin của malayxia…. - Lao động: Đội ngũ công nhân viên của công ty TNHH nội thất Đại Dương thật sự là những người năng động và nhiệt tình trong công việc. Các nhân viên kinh doanh tham gia các khoá ngắn hạn về marketing, nghiệp vụ bán hàng hiệu quả đặc biệt lá các sản phẩm nội thất. Các kỹ sư phụ trách thiết kế của công ty đều tốt nghiệp các trường đại học thiết thế, kiến trúc hàng đầu tai Việt Nam như: Đại học kiến trúc, đại học công nghiệp mỹ thuật...Bên canh đó công ty còn có đội ngũ kỹ sư phụ trách kỹ thuật rất lành nghề và gần 1000 công nhân có tay nghề cao. Hàng năm công ty đều mở các cuộc thi tay nghề cho công nhân nhằm nâng cao tay nghề cho công nhân và cũng là tiêu trí để xét duyệt nâng cấp bậc tay nghề cho công nhân. Đối với nhân viên các đại lý công ty cũng có kế hoạch đào tạo các nghiệp vụ bán hàng, lắp ráp, bảo hành hàng hoá qua đó nâng cao kỹ năng, nghiệp vụ của nhân viên tạo điều kiện cho việc mở rộng hệ thống đại lý. Tuy nhiên Lao động công ty có tuổi đời bình quân là 28, đó là lực lượng trẻ, kinh nghiệm còn chưa tích luỹ được nhiều, số lượng kỹ sư đại học cơ bản là quá ít, đây là một vấn đề hết sức khó khăn trong những năm qua, song trong những năm gần đây nhờ có sự lãnh đạo tài tình, đúng đắn của ban giám đốc mà công ty đã huy động được một đội ngũ kỹ thuật về thiết kế và kỹ thuật. Về thời gian làm việc : Bộ phận quản lý khối văn phòng làm việc theo chế độ hành chính thời gian làm việc 8 giờ/ngày. Công nhân trực tiếp thì làm 8 giờ/ngày nếu cần lấy hàng ngay trả hàng đúng thời hạn cho khách hàng thì công nhân phải làm thêm giờ. Từ 1 giờ trở lên công nhân được hưởng 150% đơn giá sản phẩm, làm thêm cả chủ nhật công nhân được hưởng 200% đơn giá sản phẩm. Về thanh toán tiền lương, tiền công và chế độ bảo hiểm khác. Công ty áp dung chế độ hưởng khoán sản phẩm đối với khối công nhân sản xuất trực tiếp, dựa trên định mức lao động và đơn giá tiền lương do xí nghiệp xây dựng trên cơ sở thực tế được thông qua đại hội công nhân viên chức đầu năm và quỹ lương do bộ quốc phòng quy định. Lương cấp bậc trả cho khối lao động quản lý, khối phục vụ văn phòng theo tỷ lệ kết quả sản xuất đạt được trong tháng. 2.2. Các sản phẩm cho thị trường đầu ra: Mặc dù là một công ty trẻ song với sự năng động và uy tín của mình công ty dần dứng vững và tạo được vị thế của mình trên thị trường Miền Bắc, đặc biệt là trông lĩnh vực nội thất và đồ dùng văn phòng phẩm cho học sinh, sinh viên. sản phẩm chủ yếu của công ty gồm có: - Nội thất trường học bao gồm: + Bàn ghế học sinh + Bàn ghế phòng thì nghiệm + Bảng ( bảng chống lóa Hàn Quốc, bảng ghim…) + Giá thư viện - Nội thất văn phòng bao gồm: + Bàn ghế văn phòng + Tủ văn phòng + Bàn ghế hội trường + Ghế phòng chờ + Bàn, ghế phòng hội thảo - Nội thất gia đình bao gồm: + Bàn ghế phòng ăn + Bàn ghế cà phê + Bàn, ghế quán ba + Kệ để bán hàng … Trong giai doạn hiên nay khi mà nèn kinh tế trong nước cũng như trên thế giới dang trong giai đoạn suy thoái,công ty phải có một kế hoạch hợp lý để đảm bảo được đầu ra ổn định cho mình. 3. Thực trạng công tác tiêu thụ và họat động mở rộng thị trường của công ty. 3.1. Công tác nhiên cứu thị trường: Đây là công việc đầu tiên trong hoạt động tiêu thụ sản phẩm, công việc này phải được đặt trước hoạt động sản xuất sản phẩm. Kết quả của hoạt động này cung cấp cho công ty những thông tin về : số lượng sản phẩm, chất lượng, mẫu mã, cơ hội và nguy cơ trong thị trường may. Để từ đó công ty đưa ra những quyết định hợp lý cho mình. Tuy là một doanh nghiệp nhà nước những kể từ khi nền kinh tế nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường, công tác điều tra và nghiên cứu thị trường đã được đặt ra ở công ty dưới hình thức sau: Cử những chuyên gia nghiên cứu thị trường đi điều tra tình hình biến động nhu cầu và giá cả các loại sản phẩm may mặc trên thị trường thông qua việc điều tra và phỏng vấn trực tiếp. Nhưng hoạt động này cũng rất hạn chế và bắt đầu từ những năm 2001 trở lại đây. Ngoài ra các cấp lãnh đạo của công ty như giám đốc, phó giám đốc, trưởng phòng kinh doanh và đại diện sản xuất đi khảo sát các thị trường tiêu thụ sản phẩm. Công ty đã sử dụng cửa hàng để giới thiệu sản phẩm, điều tra và nghiên cứu thị trường. Cửa hàng là nơi giới thiệu, trưng bầy các mẫu sản phẩm của công ty, nơi mà khách hàng có thể khảo sát các mẫu quần áo để họ đưa ra quyết định đặt mua sản phẩm gì. Cửa hàng cũng là nơi giao tiếp đầu tiên của khách hàng và công ty … Thông qua hội trợ quốc tế hàng công nghiệp để điều tra thông tin về thị trường. Qua đó nắm bắt được những thông tin phản hồi từ khách hàng về các loại sản phẩm của công ty cũng như chất lượng, mẫu mã, giá cả … Công ty thu thập và phân tích thông tin về tình hình biến động sản phẩm may mặc nói chung và sản phẩm may mặc cho các ngành, các cơ quan nhà nước nói riêng thông qua báo thương mại, các báo cáo của các phòng ban. Từ những điều này giúp công ty thấy được những biến động của thị trường nội thất trong giai đoạn hiện nay. Thông qua kết quả đã đạt được từ việc nghiên cứu thị trường : công ty đã thu thập nhu cầu sản phẩm để đưa ra những dự báo về thị trường, lập kế hoạch sản xuất và tiêu thụ tương đối chính xác. Hiểu biết thắt chặt mối quan hệ truyền thống và thu hút thêm khách hàng mới. Thị trường tiêu thụ sản phẩm được mở rộng, xuất phát sản phẩm chỉ tiêu thụ trên thị trường miền bắc và dần đang mở rộng vào thị trường mièn trung và Miền Nam. Tuy nhiên, do sản xuất theo đơn đặt hàng nên công tác nghiên cứu thị trường chưa được thực hiện một cách triệt để, đồng bộ, còn nhiều nhược điểm như : công ty có đội ngũ chuyên viên nghiên cứu thị trường chưa nhiều, trình độ không đồng đều, chưa có chuyên môn sâu, công tác này giường như mang tính thăm dò thị trường. Đây là một vấn đề công ty cần thực hiện tốt hơn trong kế hoạch 5 năm tới 3.2. Công tác tổ chức mạng lưới tiêu thụ: Hiện công ty có mạng lưới đại lý tiêu thụ sản phẩm rất lớn và chuyên nghệp cao ở Miền Bắc với hơn 20 đại lý cấp 1, gần 50 dại lý cấp 2...Các nhân viên đại lý đã dược công ty đào tạo qua các khoá ngắn hạn về tiếp thị, lắp ráp, bảo hành sản phẩm... Kênh trực tiếp : là kênh mà công ty bán hàng trực tiếp cho khách hàng mà không qua trung gian nào. Kênh tiêu thụ trực tiếp của công ty TNHH nội thất Đại Dương Công ty Đại Dương Khách hàng Kênh tiêu thụ này được công ty sử dụng trong ký kết các hợp đồng nhỏ, vừa. Ký kết hợp đồng mua bán trực tiếp với cá nhân và một số lượng nhỏ các nhân viên ở các đơn vị lân cận công ty và các hợp đồng lớn ở thị trường miền bắc. Kênh tiêu thụ này giúp công ty tiết kiệm được chi phí trung gian, nắm bắt được thông tin thị trường nhanh chóng. Với hình thức bán hàng này, công ty được tiếp xúc trực tiếp với khách hàng nên thu được những ý kiến phản hồi của họ. Nhưng rất khó khăn cho việc mở rộng thị trường và nâng cao uy tín của công ty trên thị trường. Kênh gián tiếp : Hiện nay công ty đã tổ chức hai kênh tiêu thụ sau: Kênh gián tiếp thứ nhất :Trong kênh này,công ty sử dụng cửa hàng để giới thiệu hàng mẫu của công ty, có thể coi đây là một bộ phận trong bộ máy của công ty. Bên cạnh giới thiệu sản phẩm mẫu để khách hàng đưa ra quyết định đặt hợp đồng với công ty hay không, đặt theo mẫu nào và có nhiệm vụ khác nữa là thu thập và lưu trữ các thông tin thị trường gửi về công ty, tiến hành các hoạt động sau bán hàng : bảo hành, đổi hàng khi có sai sót. Kênh này cũng chỉ kí kết đối với hợp đồng nhỏ với các cá nhân, các đơn vị lân cận và các hợp đồng lớn ở thị trường miền bắc. Kênh tiêu thụ gián thiếp thứ nhất Công ty Đại Dương Cửa hàng giới thiệu sản phẩm Khách hàng Kênh gián tiếp thứ hai: Trong kênh này các nhà môi giới là người nắm các thông tin về thị trường, họ là người đứng giữa để ghép mối công ty với khách hàng lại gần nhau và đi đến kí kết hợp đồng. Những người môi giới này thường là những người có uy tín đối với khách hàng. Sau khi kí kết họ sẽ được hưởng theo phần trăm hợp đồng. ở kênh tiêu thụ này công ty thường nhận được những hợp đồng đặt hàng lớn. Nhất là thị trường miền nam và thị trường nước ngoài. Kênh tiêu thụ gián tiếp thứ hai Cônh ty Đại Dương Môi giới Khách hàng Để đánh giá thêm vai trò của từng kênh tiêu thụ sản phẩm, ta dựa vào kết quả tiêu thụ sản phẩm từng kênh qua thước đo giá trị ( doanh thu) Kết quả tiêu thụ sản phẩm qua các phương thức bán hàng : đơn vị: tỷđồng Chỉ tiêu 2003 % 2004 % 2005 % 2007 % Tổng DT 21 100 22,4 100 25,78 100 29,1 100 DT trực tiếp 9,87 47 9,63 43 10,57 41 12,22 42 DT gián tiếp 11,13 53 12,77 57 15,21 59 16,88 58 Qua biểu trên doanh thu bán hàng trực tiếp có tăng nhưng mức tăng c

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docA5266.DOC
Tài liệu liên quan