Chuyên đề Một số giải pháp nâng cao chất lượng Clanker tại Nhà máy xi măng Cosevco 11

MỤC LỤC

 

Lời nói đầu 1

Phần I: Lý luận chung về chất lượng và sản phẩm Clanker 2

1. Lý luận chung về chất lượng sản phẩm 2

2. Chất lượng Clanker 5

2.1. Quy trình sản xuất xi măng 5

2.2. Tiêu chuẩn chất lượng clanker 6

4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng clanker 14

4.1. Con người (Men) 15

4.2. Nguyên nhiên vật liệu 16

4.3. Công nghệ 17

4.4. Máy móc 17

Phần II: Thực trạng chất lượng sản phẩm clanker tại Nhà máy xi măng Cosevco 11 19

1. Hệ thống quản lý chất lượng 19

2. Tình hình chất lượng sản phẩm clanker 23

2.1. Tình hình chất lượng clanker hiện nay của công ty 23

3. Đặc điểm sản phẩm và thị trường 25

3.1. Đặc điểm sản phẩm 25

3.2. Đặc điểm thị trường 25

3.3. Công nghệ, nguyên vật liệu và vật tư 27

3.3.1. Tình trạng công nghệ hiện tại 27

3.3.2. Kế hoạch chuyển giao đổi mới công nghệ 29

3.4. Công tác tổ chức, nhân sự, tiền lương 30

3.4.2. Tình hình trả lương và các chế độ phụ cấp 33

3.5. Tình hình tài chiníh kế toán 33

3.5.1. Công tác tài chính của công ty 33

4. Kết quả sản xuất - kinh doanh trong một số năm gần đây 34

5. Công tác kiểm soát sản phẩm clanker 37

5.1. Nhận thức của công ty về kiểm soát sản phẩm clanker 37

5.2. Lập kế hoạch chất lượng sản phẩm clanker 38

5.3. Công tác kiểm soát sản phẩm clanker 38

5.3.1. Quy trình kiểm soát sản phẩm clanker 38

5.3.2. Thực tế công tác kiểm soát sản phẩm clanker 41

6. Biện pháp khắc phục sản phẩm kém chất lượng của clanker 41

6.1. Quy trình hành động khắc phục và phòng ngừa 41

6.2. Các biện pháp khắc phục sản phẩm clanker thứ phẩm của công ty 44

6.3. Hiệu quả của các biện pháp trên. 45

6.4. Hạn chế. 45

Phần III: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả công tác kiểm soát chất lượng clanker tại nhà máy xi măng Cosevco 11 47

1. Định hướng chất lượng sản phẩm trong thời gian tới. 47

1.1. Chính sách chất lượng của công ty. 47

1.2. Mục tiêu chất lượng cụ thể của năm 2007. 47

2. Biện pháp kiểm soát chất lượng clanker. 48

2.1. Biện pháp 1: Áp dụng sơ đồ lưu trình. 48

2.3. Biện pháp 3: Áp dụng biểu đồ phân bố mật độ. 51

2.4. Biện pháp 4: Áp dụng biểu đồ kiểm soát quá trình sản xuất. 52

3. Các biện pháp khắc phục và phòng ngừa sản phẩm clanker kém chất lượng. 53

3.1. Biện pháp phòng ngừa. 53

3.2. Biện pháp khắc phục sản phẩm clanker kém chất lượng. 57

Kết luận 61

Tài liệu tham khảo 63

 

doc65 trang | Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 1238 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp nâng cao chất lượng Clanker tại Nhà máy xi măng Cosevco 11, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
các chỉ tiêu cơ lí và các chỉ tiêu hoá của các lò clanker PC40 xuất xưởng đều nằm trong giới hạn cho phép của tiêu chuẩn TCVN2682-1999. Bảng 5: Chất lượng xi măng PCB30 năm 2007 STT Tên các chỉ tiêu TCVN 6260:19 97 Kết quả thí nghiệm 1 Độ bền mịn: - Phần còn lại trên sàng R008,% - Bề mặt riêng theo Blaine cm2/g Ê 12 ³ 2700 8 á 12,8 3102 á 3903 2 Thời gian đông kết: - Bắt đầu không sớm hơn (phút) - Kết thúc không muộn hơn (giờ) ³ 45 Ê 10 6 0á 190 1,55 á 3,35 3 Độ ổn định thể theo phương pháp - Lechâtlie mm Ê10 0,00á5,0 4 Giới hạn bền nén: - Sau 3 ngày N/mm2 - Sau 28 ngày N/mm2 ³14 Ê30 17,6á27,2 31,93á45,06 5 Hàm lượng chất khí nung (MKN) % Ê5 6 Hàm lượng Anhydric sulpuric (SO3)% Ê3 1,68 Nguồn: Phòng thí nghiệm KCS Việc kiểm tra trọng lượng bao gói, bảo quản đều được thực hiện nghiêm túc, phát hiện kịp thời và khắc phục sai, đảm bảo 100% bao xi măng xuất xưởng đạt trọng lượng 50±1kg/bao. Qua thực tế sử dụng, chất lượng xi măng của Nhà máy xi măng Cosevco 11 ngày càng ổn định và được sự tín nhiệm của khách hàng. Mặc dù trong thời gian qua cũng có một vài khách hàng khiếu nại về chất lượng, nhưng qua kiểm tra và xác minh công ty đã khẳng định nguyên nhân không phải do chất lượng sản phẩm của công ty mà do khách hàng mua xi măng không có nguồn gốc hoặc do sử dụng không đúng kỹ thuật. 3. Đặc điểm sản phẩm và thị trường 3.1. Đặc điểm sản phẩm Sản phẩm chính của công ty gồm: - Xi măng pooclăng hỗn hợp PCB30, PCB40 - Xi măng pooclăng thường PC40, PC50 - Clanker Sản phẩm là vật liệu quan trọng trong xây dựng, mà hiện nay đất nước ta đang trong quá trình phát triển và hội nhập thế giới thì phát triển ngành công nghiệp sản xuất xi măng là điều quan trọng thiết yếu. Ngành công nghiệp sản xuất xi măng là ngành mà chất lượng sản phẩm phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng nguyên vật liệu. Sản phẩm được sản xuất từ nguyên vật liệu sẵn có trong tự nhiên có chất lượng không ổn định và không đồng nhất qua các đợt khai thác hay nhập, đồng thời sản xuất chủ yếu qua sự thay đổi về cơ lý (nghiền, nung) nên chất lượng của sản phẩm cũng bị ảnh hưởng không ổn định, khó xác định được sai sót về quá trình mà chỉ đến khi có phế phẩm thì mới phát hiện được là chế độ vận hành không phù hợp. Vì vậy, thường thì các nhà máy sản xuất xi măng có nhiều phế phẩm. Tuy nhiên Nhà máy xi măng Cosevco 11 đã từ lâu chiếm được lòng tin cậy của khách hàng, sản phẩm của công ty luôn được sử dụng trong các công trình trọng điểm, công trình lớn quan trọng mà nhiều năm liền nhận được giải thưởng chất lượng do khách hàng bình chọn, nhận được nhiều huân chương lao động do nhà nước trao tặng. 3.2. Đặc điểm thị trường Với các chi nhánh tại các tỉnh: Hoà Bình, Nam Định, Ninh Bình, Thái Bình, Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh và nhiều đại lý công ty có thị trường rộng lớn trong nước từ Nam sông Hồng đến cực Nam Trung Bộ. Ngoài ra công ty còn có một văn phòng đại diện đặt tại nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào, thị trường này đang được mở rộng phát triển. Công ty cung cấp xi măng cho các địa bàn theo sự điều hành tiêu thụ của Tổng công ty xi măng Việt Nam để tham gia vào việc bình ổn giá cả trên thị trường. Hiên nay theo dự báo về nhu cầu sử dụng xi măng của các đơn vị cấp trên thì thị trường xi măng trong nước đang là cơ hội lớn cho các cơ sở sản xuất xi măng, dự báo nhu cầu sử dụng xi măng từ nay đến năm 2020 thị trường xi măng trong nước cầu vẫn lớn hơn cung nhiều do vậy chúng ta sẽ vẫn phải nhập xi măng của nước ngoài. Tuy nhiên khi chúng ta tiến gần đến thời gian gia nhập AFTA thì mức độ cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn. Các chính sách chủ yếu: - Phân phối sản phẩm: Công ty phân phối sản phẩm theo địa bàn được giao, nếu cung vượt cầu trong phạm vi địa bàn đó thì có thể cung ra ngoài theo nhu cầu, công ty không hạn chế lượng bán ra. - Truyền thông: quảng cáo sản phẩm của công ty trên các phương tiện truyền thông như đài, ti vi, tờ rơi, tài liệu giới thiệu sản phẩm thông tin đầy đủ cho khách hàng về thông số chất lượng, thông số kỹ thuật (nếu khách hàng yêu cầu), thông báo giá bán, hình thức giao hàng, hình thức thanh toán, các kỳ khuyến mãi, các ưu tiên giá cả. - Giá cả: Giảm tối thiểu giá thành sản xuất nhưng vẫn giữ được mức chất lượng sản phẩm yêu cầu để giảm giá bán. Tìm hiểu giá cả thị trường cung cấp xi măng để điều chỉnh giá cả của công ty cho phù hợp với giá cả thị trường mà khách hàng chấp nhận được và công ty đảm bảo tiêu thụ được xi măng và có lãi. Tìm hiểu giá cả nguyên vật liệu, giá cả nhiên liệu, giá cả thông tin về công nghệ mới để lên kế hoạch sửa chữa đổi mới, lên kế hoạch sản xuất phù hợp với tình hình tài chính của công ty. Thu nhập trao đổi thông tin giữa người mua và người bán đã trở thành yếu tố không thể thiếu và ngày càng trở nên quan trọng trong chiến lược kinh doanh nên công ty rất chú trọng mảng thông tin này, khai thác triệt để và bám sát để có thể đề ra các chiến lược về sản xuất, về phân phối tiêu thụ Bên cạnh đó công ty còn thu thập thông tin từ nhiều hướng khác nhau để tạo nên một bức tranh toàn cảnh ở nhiều góc độ, dễ dàng cho việc phân tích và sử dụng thông tin, như thu thập thông tin ở thị trường bán, ở thị trường mua, ở quá trình sản xuất, ở dự phòng tài chính của công ty đầu mối và nội dung thu thập được thông tin được phân tích như sau: Thông tin và dữ liệu thị trường mua Phòng VTTB, phòng KTTKTC Phòng Kỹ thuật Thông tin và dữ liệu thị trường bán Phòng KTKH; P KTTKTC; TTGDTT; các chi nhánh, tổng đại lý Thông tin và dữ liệu sản xuất P. KTSX; PTN-KCS; P. TCLĐ P.KTKH Thông tin và dữ liệu tài chính giá cả P.KTTKTC Hệ thống thông tin và dữ liệu Sản phẩm xi măng Sơ đồ: Hệ thống thông tin dữ liệu 3.3. Công nghệ, nguyên vật liệu và vật tư 3.3.1. Tình trạng công nghệ hiện tại Hiện nay công ty đang hoạt động sản xuất trên hai dây chuyền công nghệ có phương pháp sản xuất khác nhau, một dây chuyền cũ theo phương pháp ướt và dây chuyền mới theo phương pháp khô. ã Dây chuyền một sản xuất theo phương pháp ướt có từ khi thành lập nhà máy, là công nghệ do Liên Xô (cũ) thiết kế, xây dựng và lắp đặt toàn bộ. Thiết bị chính bao gồm: - Hệ thống đập đá, máy đập hàm CMP-60A và máy đập búa II_97A, năng suất 450T/h. - 1 máy đập đất sét CM P-120, năng suất 200T/h - 2 máy nghiền nguyên liệu MC4-13,5M, năng suất 15T/h - 2 lò nung f5x185m, năng suất 1750T/ngày (72T/h) - 3 máy nghiền xi măng Mm4x13,5m, năng suất 65T/h, máy - 4 máy đóng bao kiểm thùng quay 14 vòi, năng suất 80T/máy Quy mô và công nghệ nhà máy khá hiện đại so với công nghệ sản xuất xi măng trong nước lúc bấy giờ. Sau hơn 20 năm hoạt động với nhiều sự tiến bộ nhanh chóng của khoa học kỹ thuật hiện đại thì công nghệ này đã bộc lộ nhiều nhược điểm. Với chủ trương "đổi mới để tồn tại" công ty đã lựa chọn phương án cải tạo, hiện đại hoá qua hai giai đoạn, hiện nay đã hoàn thành giai đoạn một: cải tạo hiện đai hoá lò nung No2 chuyển từ sản xuất theo phương pháp ướt sang sản xuất theo phương pháp khô, năng suất lò từ 1,780T clinker/ngày lên 3.500T/ngày. Đưa tổng công suất nàh máy sau cải tạo giai đoạn 1 là 1,8 triệu tấn sản phẩm/năm. Công nghệ dây chuyền này là của Nhật Bản, phương án cải tạo hiện đại hoá dây chuyền 2 gồm các công việc: - Đầu tư mới kho chứa sét 15.000 tấn, có máy rải liệu và máy rút liệu do hãng bMH cung cấp thiết bị. - Lắp mới máy nghiền bột liệu LM 6.4 do hãng Locche cung cấp, năng suất 280 tấn/h. - Xây dựng mới xi lô bột liệu sức chứa 15.000 tấn. - Lò nung số 2 được cải tạo thành lò 5.70m, có hệ thống xyclon trao đổi nhiệt năm tầng kèm theo calciner, năng suất 3500 tấn clanker một ngày, sử dụng nhiên liệu 100% là than cám Hòn Gai 3c. - Cải tạo máy nghiền than số 2 cũ có lắp phân ly hiệu suất cao để nghiền than có độ mịn R009<6%, năng suất 22 tấn/h. - Cải tạo máy nghiền nguyên liệu số 2 thành máy nghiền xi măng số 4 theo chu trình kín có lắp máy phân ly động hiệu suất cao, năng suất 100 tấn/giờ. Hiện nay dây chuyền số 2 đã đi vào sản xuất và cho một số kết quả khả quan như: - Nghiền liệu: 313/280 tấn/giờ - Lò nung: 3578/3500 tấn/giờ - Nghiền xi măng số 4: 104/100 tấn/giờ - Nghiền than: 18,9/22 tấn/giờ Và các chỉ tiêu khác như: - Nồng độ bụi môi trường đạt 30-40/50g/NM3 - Tiêu thụ điện năng đạt 17,9/22kw/tấn clanker - Trong giai đoạn chạy thử lãi suất đạt 7,1 tỷ đồng Kết quả cho thấy hầu hết các chỉ tiêu đều vượt mức thiết kế, chỉ có máy nghiền than là chưa đạt đúng công suất. 3.3.2. Kế hoạch chuyển giao đổi mới công nghệ Công ty đã có kế hoạch chuyển giao đổi mới công nghệ, kế hoạch sửa chữa công nghệ nâng cấp máy móc, cụ thể cho thời gian sắp tới như: - Từ nay cho đến năm 2006 hiện đại hoá đổi mới công nghệ một cách triệt để đi đến chuyển đổi hoàn toàn từ sản xuất phương pháp ướt sang phương pháp khô hiện đại, mục tiêu lúc đó là công suất 3,2 triệu tấn sản phẩm một năm. - Có kế hoạch dùng lò sửa chữa lò nung số 2 và số 2, cho máy nghiền xi măng. - Bên cạnh đó các đề tài nghiên cứu cải tiến công nghệ, trang thiết bị, máy móc cũng đã và đang được phê duyệt và tiến hành thực hiện. 3.4. Công tác tổ chức, nhân sự, tiền lương Công ty có hệ thống quản lý khá phức tạp nhiều phòng ban, nhiều bộ phận nhưng lại phù hợp và thể hiện nhiều ưu điểm trong công tác quản lý của Công ty. Mặt khác các phòng, phân xưởng được bố trí theo sự chỉ đạo của cấp trên, giúp sự quản lý dễ dàng. Mô hình chỉ đạo tổ chức sản xuất - kinh doanh Giám đốc công ty Phó GĐ công ty phụ trách sX Phó GĐ công ty phụ trách nội chính - KD Phó GĐ công ty phụ trách cơ điện Phòng ĐSQT Phòng BVQS Trạm y tế Trung tâm GDTT Phòng ĐHSX Văn phòng Phòng Cơ khí Ban QLDA Phòng Kỹ thuật Phòng KTTC Phòng KH-TH Phòng VT TB CN Thanh Hoá Phòng KTSX CN Nghệ An Phòng TN.KCS CN Hà Tĩnh Phòng KTAT CN Ninh Bình Xưởng mỏ NL CN Nam Định Xưởng Tao NL CN Thái Bình Xưởng lò nung CN Hà Tây Xưởng NXM CN Hoà Bình Xưởng đóng bao Tổng kho VTBB Phòng CƯVTTB VP Đại diện tại CHĐCND Lào Xưởng ô tô VT Phòng KTKH Phòng TCLĐ Phòng KTTKTC Phòng Năng lượng Phòng QLXM Xưởng SXTB Xưởng CKCT Xưởng CTN-NK Xưởng Điện TĐ Xưởng SCCT Nhà máy xi măng Cosevco 11 năm 2007 Toàn công ty hiện có 2880 người, trong đó có 648 lao động nữ chiếm 22,15%; 108 lao động là cán bộ cấp trưởng phó; 1003 lao động là cán bộ có nghiệp vụ; 1487 lao động là công nhân kỹ thuật và 282 là lao động phổ thông. Do lịch sử để lại, tổng số cán bộ công nhân viên của Nhà máy xi măng Cosevco 11 cao hơn nhiều lần so với cơ sở có năng lực sản xuất tương đương trong đó số lao động phổ thông, lao động mang tính dịch vụ xã hội nhiều chiếm tới 1/3. Kết cấu lao động như sau: Bảng 4: Cơ cấu trình độ lao động của Công ty năm 2007 Trình độ Số lượng (người) Tỷ lệ (%) Đại học và trên đại học 228 7.91 Trung học và cao đẳng 270 9.38 Thợ lành nghề 1230 42.71 Sơ cấp và lao động phổ thông 1152 40 Tổng 2880 100 Nguồn: Phòng Tổ chức lao động Với phương châm: Xây dựng một lực lượng lao động đủ năng lực, trình độ và khả năng thích nghi với mọi biến động của môi trường kinh doanh nhằm đáp ứng được nhiệm vụ sản xuất kinh doanh phục vụ người tiêu dùng. Công ty đã lên kế hoạch đào tạo nhân lực cụ thể như sau: Đối với cán bộ lãnh đạo thì cử đi học tại các trường lý luận cao cấp của Đảng, đi đào tạo thêm các lớp chuyên môn, nghiệp vụ để nâng cao trình độ lý luận và khoa học; tham quan học hỏi ở nước ngoài và các cơ sở sản xuất kinh doanh khác Đối với công nhân lao động: khuyến khích tinh thần học hỏi, giúp đỡ lẫn nhau; tổ chức các lớp đào tạo về công nghệ sản xuất Năm 2007, công ty đã lên kế hoạch và đang trong thời gian thực hiện mở các lớp đào tạo, gửi đi học tại chức, các lớp bồi dưỡng, các lớp về an toàn vệ sinh lao động cho hầu hết các lao động có trong doanh nghiệp và được tổ chức thời gian hợp lý không ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh của công ty với tổng chi phí ước tính lên tới 2.293.000.000 đồng. Và còn tăng chi phí này qua các năm tiếp theo. 3.4.2. Tình hình trả lương và các chế độ phụ cấp Công ty trả lương cho cán bộ công nhân viên theo hình thức lương sản phẩm ở mức tiên tiến so với tình hình chung, mức lương trung bình của cán bộ công nhân viên trong công ty là 2.5 triệu đồng/người/tháng năm 2005. Theo kế hoạch thì năm 2008 tăng mức thu nhập lên 3 triệu đồng/một người/một tháng. Cán bộ công nhân viên được cung cấp đầy đủ phương tiện lao động, phòng hộ lao động gồm 2 bộ quần áo, giày mũ, xà phòng, bảo hộ, chống nóng, bồi thường độc hại, có xe đưa đón đi làm, được cấp một bữa ăn ca trị giá 6.000 đồng và 6500 đồng một suất Công ty cũng đảm bảo chính sách và chế độ cho các đối tượng như: - Hợp đồng lao động ngắn hạn, dài hạn - Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế: 100% tham gia. Tóm lại, công ty đã chăm lo đời sống vật chất, đời sống tinh thần cho cán bộ công nhân viên rất chu đáo, tạo môi trường lao động sinh hoạt dân chủ, thoả mãn các điều kiện, mang đậm tính nhân văn và hiện rõ nét văn hoá doanh nghiệp tiên tiến. 3.5. Tình hình tài chính kế toán 3.5.1. Công tác tài chính của công ty Là một doanh nghiệp nhà nước nên công ty được Nhà nước cung cấp vốn đầu tư ban đầu và bổ sung một phần vốn điều lệ. Tổng công ty xi măng Việt Nam là cơ quan trực tiếp quản lý giám sát hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty do đó công ty hoạt động dựa trên quy chế tài chính, chính sách của tổng công ty, công ty phải nộp các khoản theo điều lệ, phải đóng góp các quỹ và khi công ty có nhu cầu vốn để mở rộng đầu tư sản xuất được duyệt thì tổng công ty sẽ điều chuyển vốn cho công ty. Quản lý và sử dụng vốn, tài sản trong công ty và các đơn vị phụ thuộc được quy định một cách rõ ràng. Các đơn vị phụ thuộc hạch toán theo phương thức báo sổ, mọi tài sản, tiền vốn là do công ty quản lý. Hàng năm công ty tiến hành lập kế hoạch tài chính: Kế hoạch doanh thu, chi phí, lợi nhuận, vật tư, khấu hao, từ đó cân đối nguồn vốn để có cơ sở bổ sung nguồn vốn một cách kịp thời. Kế hoạch được lập và báo cáo lãnh đạo công ty, để Tổng công ty kết hợp với các ngành chức năng xem xét và giao kế hoạch cụ thể cho công ty. - Vốn và nguồn vốn của công ty Vốn của công ty bao gồm: vốn chủ sở hữu, các nguồn vốn vay, các khoản phải trả người bán, tiền mua trả trước, các khoản phải trả khác Năm 2004 nguồn vốn chủ sở hữu của công ty là 367.028.109.332 (đồng). Năm 2003 nguồn vốn chủ sở hữu của công ty là 348.059.451.208 (đồng). Sự tăng giảm của nguồn vốn chủ sở hữu là do công ty đầu tư mua sắm thiết bị máy móc, vốn đầu tư xây dựng cơ bản do Tổng công ty cấp bổ sung trong năm, trích phần lợi nhuận sau thuế, đầu tư TSCĐ, nộp khấu hao, quỹ Bên cạnh đó cơ cấu tài sản của công ty cũng có sự thay đổi: Tổng tài sản năm 2006 tăng 452.941.887 nghìn đồng so với năm 2006 tương ứng tăng 65,5% là do TSLĐ và đầu tư ngắn hạn tăng, tài sản cố định tăng. - Tình hình hoạt động tài chính của công ty được kiểm tra định kỳ giữa năm do tổng công ty tiến hành: kiểm tra quy chế mua sắm vật tư, công tác hạch toán kế toán. Cục tài chính doanh nghiệp kiểm tra tình hình biến động vốn kết quả kinh doanh tại công ty Cục thuế kiểm tra kết quả kinh doanh, chi phí, giá bán sản phẩm Hàng năm phải có báo cáo tài chính. 4. Kết quả sản xuất - kinh doanh trong một số năm gần đây Những năm gần đây công ty đã sản xuất hoàn thành kế hoạch, công suất vượt công suất thiết kế (công suất thiết kế là 1,2 triệu tấn sản phẩm một năm) và đặc biệt là 6 tháng đầu năm 2008 đi vào sản xuất dây chuyền công nghệ mới với công suất thiết kế 1,8 triệu tấn sản phẩm/năm cũng đã đạt hiệu quả. Sau đây là một số kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong các năm từ 2004 đến 2008. Bảng số 5: Kết quả sản xuất và tiêu thụ sản phẩm trong một số năm gần đây của công ty Năm Chỉ tiêu 2004 2005 2006 2007 1. Giá trị tổng sản lượng (tr.đ) - Sản xuất - Tiêu thụ 950.254,25 857.568 863.581,9 856.045,0 1.121.578 1.018.669 1.432.251 1.289.650 2. Clanker (tấn) - Sản xuất - Tiêu thụ 982.359 82.246,17 1.057.104 63.645,43 608.020 97.744,58 805.205 121.245 3. Xi măng bột và bao (tấn) - Sản xuất - Tiêu thụ 1.204.543,1 1.108.867 1.228.564,1 1.221,898,6 1.428.623,3 1.430.266,2 1.654.839 1.650.820 Qua bảng ta thấy sản lượng sản xuất của công ty ngày càng tăng, chứng tỏ công ty ngày càng sử dụng công nghệ máy móc có hiệu quả hơn, đặcbiệt năm 2003 đã sản xuất vượt công suất thiết kế, năm 2004 đã vận hành thành công thiết bị công nghệ mới cho năng suất cao hơn hẳn. Những năm gần đây theo số liệu thống kê thì công ty sản xuất được bao nhiêu thì tiêu thụ gần hết, có năm tiêu thụ còn vượt quá lượng sản xuất do còn hàng tồn kho của năm trước (năm 2003) điều này cho thấy khả năng tiêu thụ sản phẩm của công ty còn có thể hơn thế nữa nếu công ty có thể tăng năng suất sản xuất và khắc phục nhược điểm về giá bán. Từ năm 2001 công ty đã sản xuất vượt công suất thiết kế (công suất thiết kế là 1,2 triệu tấn sản phẩm một năm), lượng clanker bán ra không ổn định là do nhu cầu thị trường và do yêu nhu cầu sản xuất của công ty. Bảng số 7: Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty Chỉ tiêu Đơn vị 2004 2005 2006 2007 1. Giá trị TSL Tr.đ 950.245,25 853.581,9 1.121.578 1.432.251 2. Doanh thu Tr.đ 854.985 856.046,968 1.050.373 1.263.100 3. Nộp ngân sách Tr.đ 88.562 95.612,250 142.957,546 148.652 4. Lợi nhuận sau thuế Tr.đ 68.552 82.678,43 85.426,167 93.140,214 5. Tỷ suất LN/vốn % 0,224 0,327 0,35 0,352 6. Vòng quay vốn lưu động vòng 2,443 2,43 -2,3 2,35 Nguồn: Phòng Kế toán thống kê tài chính Ta thấy hầu hết các thông số đều tăng qua các năm, giá trị tổng sản lượng và doanh thu tăng tương đối nhanh, đặc biệt ở năm 2005 trở lại đây năm 2005 tổng giá trị tổng sản lượng là 953,581 triệu đồng ứng với doanh thu là 856.046,968 triệu đồng, thì đến năm 2006 đã là 1.121.578 triệu đồng, tổng giá trị sản lượng là 1.050.373 triệu đồng doanh thu, và năm 2007 đã lên tới 1.432.251 triệu đồng giá trị tổng sản lượng và 1.263.100 triệu đồng doanh thu. Từ bảng trên một điều nhận thấy rằng lợi nhuận của công ty tăng lên chậm, nhưng các khoản phải nộp ngân sách tăng nhanh, đó là do công ty đã giảm được những chi phí sản xuất, mặt khác công ty đã sắp hoàn thành khấu hao tài sản cố định. Năm 2000, việc sử dụng vốn kém hiệu quả (không trích trong bảng), vòng quay vốn tăng chậm. Không tận dụng được hết vốn (1,99 vòng) và hệ số sinh lợi của vốn ít, một đồng vốn chỉ thu được 0,215 đồng lợi nhuận. Nhưng các chỉ tiêu này ở các năm sau đã cải tạo rõ rệt cho thấy hiệu quả sử dụng vốn đã tăng, năm 2004 vòng quay của vốn đã nhanh song hệ số sinh lợi của vốn còn thấp, năm 2005 thì hệ số sinh lợi của một đồng vốn là cao mặc dù vòng quay của vốn chậm hơn năm 2004. Năm 2006 mặc dù vòng quay của vốn chậm hơn hẳn so với năm 2005 nhưng hệ số sinh lợi của vốn lại lớn hơn, điều này là do công ty đã kiểm soát được chi phí, giảm chi phí sản xuất và có các hoạt động khác thu được nhiều lợi nhuận, hiệu quả sử dụng vốn ngày càng tăng cho thấy trình độ quản lý của công ty ngày càng được hoàn thiện và nâng cao. Năm 2007 đã khắc phục được vòng quay của vốn tuy chưa bằng năm 2005 nhưng đã có chiều hướng tăng, cần phải phát huy. Công ty cần phải có biện pháp để đẩy nhanh vòng quay của vốn để tận dụng được hết hiệu suất của đồng vốn. Với tiềm năng hiện nay còn nhiều thuận lợi cho công ty nâng cao hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh. 5. Công tác kiểm soát sản phẩm clanker 5.1. Nhận thức của công ty về kiểm soát sản phẩm clanker Ban lãnh đạo công ty đã có những nhận thức về tầm quan trọng của công tác kiểm soát sản phẩm, công ty coi chất lượng sản phẩm là hàng đầu và công tác kiểm soát chất lượng sản phẩm là không thể lơ là mà phải quan tâm thường xuyên và hoạt động có hiệu quả. Nhưng thực tế cho thấy công tác kiểm soát sản phẩm clanker của công ty hoạt động chưa có hiệu quả, bằng chứng là công ty chưa có các biện pháp hay phương tiện để theo dõi sản phẩm clanker, hàng tháng chỉ số thống kê lượng clanker thứ phẩm được pha trộn với chính phẩm chứ không có thống kê hay một báo cáo về lượng clanker thứ phẩm, cũng như không có lưu hồ sơ về nguyên nhân gây sự sai hỏng đó. Vì vậy công ty không thấy chính xác nguyên nhân chủ yếu gây ra sai hỏng. Mặt khác công ty không tiếp tục kiểm tra chất lượng clanker thứ phẩm mà chỉ đưa vào sử dụng trong phối trộn, do đó công ty không có kết quả rõ ràng về chất lượng sản phẩm sai hỏng là ở chỉ tiêu nào là chủ yếu. Có nhận thức nhưng chưa thực sự quan tâm đúng mức, đúng chỗ nên công tác này chưa có hiệu quả, công ty cần phải triển khai lại công tác này nhằm đạt hiệu quả cao hơn. 5.2. Lập kế hoạch chất lượng sản phẩm clanker Công tác lập kế hoạch chất lượng đượ c công ty tuân thủ một cách nghiêm túc và có nhiều vận dụng sáng tạo dựa trên tình hình thực tế và dựa vào điều kiện cũng như khả năng sản xuất của công ty. Công tác này được đưa ra nhằm xác định cho thấy công ty hướng sản xuất, đề ra kế hoạch khai thác và nhập nguyên vật liệu, đề ra kế hoạch chất lượng sản phẩm đạt được trong thời gian tới nhằm nắm vững được thị trường đáp ứng được yêu cầu của khách hàng. Theo nhu cầu thực tế hiện tại trong bối cảnh đất nước trong công cuộc công nghiệp hoá - hiện đại hoá, các cơ sở hạ tầng liên tục được xây dựng và phát triển, nhà máy, trường học, bệnh viện, khu vui chơi giải trí, các công trình lớn có tầm quan trọng và đặc biệt là các khu đô thị, nhà cao tầng, khu dân cư hiện nay đang được xây dựng rất nhiều yêu cầu phải có độ an toàn tuyệt đối cho người sử dụng. Nên nhu cầu về xi măng mác cao đang có nhu cầu tiêu thụ rất cao và đang tăng nhanh. Mặt khác trong thời gian gần đây công ty đã sản xuất được xi măng mác cao trong sản xuất đại trà mà vẫn phải công bố bán ra xi măng mác thấp, việc sản xuất xi măng mác cao đã tương đối ổn định và có thể nói là dù xi măng của công ty mang mác thấp nhưng các chỉ tiêu về cơ lý, hoá học đã đạt yêu cầu của xi măng mác cao. Do vậy công ty đang có xu hướng chuyển sang sản xuất xi măng PCB40 để đưa vào bán đại trà thay cho việc sản xuất xi măng PCB30 bán đại trà hiện nay. Vì vậy kế hoạch chất lượng của công ty trong thời gian này là sản xuất xi măng mác cao để bán đại trà. Đồng thời đi vào sản xuất chủng loại clanker mác cao có hoạt tính 28 ngày lớn hơn hoặc bằng 50N/mm2 và giảm tr lệ mẫu phế phẩm trong sản xuất. 5.3. Công tác kiểm soát sản phẩm clanker 5.3.1. Quy trình kiểm soát sản phẩm clanker Quy trình kiểm soát sản phẩm được thể hiện ở tài liệu QT13.01 tương ứng với mục 8.3 của tiêu chuẩn TCN ISO với nội dung sau: - Mục đích: Để xử lý các nguyên nhiên vật liệu nhập, các sản phẩm công đoạn và các sản phẩm xuất xưởng không phù hợp chỉ tiêu chất lượng theo các TCVN, TCN, TCCS và các quy định hiện hành. - Phạm vi: + Các nguyên vật liệu thấp + Các sản phẩm công đoạn + Các sản xuất xuất xưởng - Trách nhiệm: lãnh đạo đơn vị công ty chỉ đạo chung, phòng kĩ thuật sản xuất kết hợp cùng các đơn vị liên quan để xử lý. - Nội dung: Vì phạm vi bài viết nên em chỉ đề cập đến công tác kiểm soát sản phẩm clanker. + Vị trí kho bãi xem trong QT15.01, + Trạng thái kiểm tra và thử nghiệm xem trong QT12.01 Tuỳ theo mức độ không phù hợp của sản phẩm, các đơn vị liên quan khi xử lý có thể lập các biên bản để xử lý hoặc ghi lệnh xử lý vào sổ lệnh hay sổ giao cao. + Các nguyên nhiên vật liệu nhập: Than cám than Na Dương Đá ba zan Thạch cao Xỉ ripit, quặng sắt Vỏ bao đựng xi măng + Các sản phẩm công đoạn, nhiên liệu tự khai thác: Đá vôi Yên Duyên Phiến xét, bùn sa máy nghiền than mịn cho lò nung, clanker ra lò Clanker ra lò kiểm tra không đạt chỉ tiêu chất lượng theo tieu chuẩn cơ sở TC09 gọi là clanker thứ phẩm. Clanker thứ phẩm rất dễ phân biệt với clanker chính phẩm bằng mắt thường. Clanker thứ phẩm có các hạt hay bột màu vàng còn clanker chính phẩm có màu đen, xám đen. Không chờ kết quả kiểm tra, thợ vận hành lò nung, thợ trực silô clanker của xưởng lò nung khi thấy clanker thứ phẩm trên băng gầu phải chủ động cho chuyển nạp vào silô clanker thứ phẩm (silô clanker số 4 chứa clanker thứ phẩm lò 1, silô clanker số 8 chứa clanker thứ phẩm lò 2), chỉ được phép đỏ clanker chính phẩm vào silô clanker thứ phẩm không được phép đổ clanker thứ phẩm vào silô chính phẩm. Thợ vận hành lò nung có nhiệm vụ xử lý các thông số vận hành để lò trở lại bình thường đảm bảo cho clanker đạt yêu cầu chất lượng. Chủ động báo cho thợ trực silô biết tình trạng clanker sắp ra lò để thợ trực silô chuyển nạp vào các silô clanker cho phù hợp. Để xử lý clanker thứ phẩm trong silô 4 và silô 8, phòng kỹ thuật sản xuất và phòng thí nghiệm KCS căn cứ vào kết quả kiểm tra chất lượng của clanker chính phẩm và xi măng sau máy nghiền để điều hành việc tháo rút và pha trộn với các máy nghiền hay xả ra ngoài theo tỷ lệ hợp lý, không để ảnh hưởng đến chất lượng xi măng. Xi măng sau máy nghiền + Các sản phẩm xuất xưởng Xi măng bao xuất xưởng Xi măng rời xuất xưởng Clanker xuất xưởng: Clanker xuất xưởng chỉ được phép tháo xuất từ các silô đạt chất lượng. Trường hợp gặp lớp clanker không phù hợp thì trưởng ca phòng thí nghiệm KCS hoặc nhân viên đó đưa vào kho CT14 cho đến khi hết lớp clanker đó mới tiếp tục xuất cho khách hàng. Phòng thí nghiệm - KCS chỉ đạo xưởng nghiền xi măng tháo

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc7831.doc
Tài liệu liên quan