MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG CÁC NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH (VPBANK) 5
I Giới thiệu tổng quan về VP Bank 5
1.1 Quá trình hình thành và phát triển 5
1.2 Tình hình hoạt động trong những năm gần đây 9
1.2.1 Hoạt động huy động vốn 9
1.2.2 Hoạt động tín dụng 11
1.2.3 Kết quả kinh doanh 12
1.3 Thực trạng hoạt động cho vay cá nhân tại ngân hàng thương mại cố phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh VP Bank 15
1.3.1 Cơ sở pháp lý của hoạt động tín dụng cá nhân 15
1.3.2 Khái quát tình hình cho vay cá nhân tại các ngân hàng thương mại cổ phần 16
1.3.3 Thể lệ cho vay cá nhân tại VP Bank 16
1.3.4 Nghiệp vụ thẩm định tín dụng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh 19
1.3.4.1 Sự khác nhau giữa thẩm định cho vay cá nhân và cho vay tổ chức (doanh nghiệp) 19
1.3.4.2 Quy trình thẩm định cho vay cá nhân 25
1.3.4.3 Nội dung thẩm định 29
1.3.4.3.1 Thẩm định về tư cách của cá nhân vay 29
1.3.4.3.2 Thẩm định về tài chính : 30
1.3.4.3.4 Thẩm định tài sản bảo đảm 31
1.3.4.4 Ví dụ minh họa 40
1.4 Đánh giá về hoạt động thẩm định tín dụng cá nhân tại VPBANK 45
1.4.1 Những kết quả đạt được 45
1.4.2 Ưu điểm 46
1.4.3 Nhược điểm 46
CHƯƠNG 2: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNGTHẨM ĐỊNH TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH VP BANK 47
2.1. Nâng cao nhận thức về vai trò của công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư trong hoạt động ngân hàng: 47
2.2. Nâng cao chất lượng thông tin: 48
2.3. Củng cố và hoàn thiện đội ngũ cán bộ tín dụng: 49
2.4. Nâng cấp công nghệ 50
2.5 Công tác thẩm định tài sản bảo đảm 51
3.1. NHỮNG KIẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT 51
3.1. Những kiến nghị với Nhà nước và Chính phủ 51
3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước và các NHTM khác 52
3.3. Kiến nghị với khách hàng 53
KẾT LUẬN 54
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 55
58 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3418 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp nâng cao chất lượng công tác thẩm định tín dụng cá nhân tại Ngân hàng cổ phần ngoài quốc doanh VPBANK, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ch các hệ số tài chính :
Tỷ suất tài trợ : chỉ tiêu này cho biết mức độ tự chủ về tài chính của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng cao càng chứng tỏ mức độ độc lập về tài chính của doanh nghiệp.
Nguồn vốn chủ SH (loại B, nguồn vốn)
Tỷ suất tài trợ = ----------------------------------------------------
Tổng số nguồn vốn
Tiêu chuẩn : ≥0,3.
Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán : khả năng thanh toán của doanh nghiệp thể hiện rõ nét tình hình tài chính của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp có khả năng thanh toán cao thì tình hình tài chính sẽ khả quan và ngược lại. Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán được xem xét bao gồm :
Tài sản lưu động (loại A, TS)
Tỷ suất thanh toán ngắn hạn = ------------------------------------------
Tổng số nợ ngắn hạn (loại A, mục I, nguồn vốn)
Tỷ suất này cho thấy khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn (phải thanh toán trong vòng một năm hay một chu kỳ kinh doanh ) của doanh nghiệp là cao hay thấp.
Tiêu chuẩn ≈ 1
Tổng số vốn bằng tiền (loại A, mục I, TS)
Tỷ suất thanh toán của VLD=---------------------------------------------------------
Tổng số TSLĐ (loại A, TS)
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng chuyển đổi thành tiền của tài sản lưu động. Nếu chỉ tiêu này lớn hơn 0,5 hoặc nhỏ hơn 0,1 đều không tốt vì sẽ gây ứ đọng vốn hoặc thiếu tiền để thanh toán.
Tiêu chuẩn từ 0,1 đến 0,5
Tổng số vốn bằng tiền (loại A, mục I, TS)
Tỷ suất thanh toán tức thời= ------------------------------------------------------
Tổng số nợ ngắn hạn (loại A, mục I, nguồn vốn)
Nếu tỷ suất này lớn hơn 0,5 thì tình hình thanh toán tương đối khả quan, nếu nhỏ hơn 0,5 thì doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong việc thanh toán công nợ và có thể phải bán gấp tài sản hàng hóa để trả nợ.
Tiêu chuẩn gần bằng 0,5.
(Ngoài ra cán bộ tín dụng có thể phân tích thêm các hệ số tài chính khác như : Hệ số doanh lợi của vốn kinh doanh, Hệ số nợ trên tổng tài sản, Hệ số khai thác tài sản…để làm rõ thêm hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp)
Thẩm định tài chính các dự án đầu tư
Chỉ tiêu tài chính DAĐT:
Là những chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tài chính của dự án. Do vậy cần thẩm định và tính toán một số chỉ tiêu sau:
Giá trị hiện tại thuần (NPV- Net Present Value) : phản ánh giá trị tăng thêm của DAĐT có tính đến giá trị thời gian của tiền
NPV =
Trong đó: Bi: là dòng tiền vào của dự án năm thứ i
Ci : là dòng tiền ra của dự án năm thứ i
n: là số năm thực hiện dự án
r: tỷ lệ chiết khấu của dự án
NPV giúp cho Chủ đầu tư có cơ sở trong việc lựa chọn và quyết định đầu tư dự án. Chủ đầu tư chỉ đầu tư vào các dự án có NPV>0 và luôn mong muốn tối đa hoá giá trị NPV thu được. Về phía ngân hàng, khi xem xét cho vay dự án, nếu kết quả thẩm định cho thấy dự án có NPV<0 (tức là chủ đầu tư sẽ bị chịu thiệt từ việc đầu tư vào dự án), quyết định chấp nhận cho vay đối với dự án có thể là không hợp lý.
Tỷ suất doanh lợi nội bộ (IRR - Internal Rate of Return): là mức lãi suất mà tại đó thì giá trị hiện tại của các khoản thu trong tương lai do đầu tư mang lại bằng với giá trị hiện tại của vốn đầu tư để thực hiện dự án. Với mức lãi suất này thì NPV=0.
Cách xác định IRR là chọn 2tỷ lệ r1 và r2 sao cho:
IRR =
r1: lãi suất chiết khấu làm cho NPV dương gần tới 0 (NPV1)
r2: lãi suất chiết khấu làm cho NPV âm gần tới 0 (NPV2)
Theo công thức trên IRR nằm trong khoảng r1 và r2
IRR là mức lói suất chiết khấu mà tại đó NPV của dự án = 0. Thông thường, chủ đầu tư sẽ lựa chọn dự án nếu IRR lớn hơn chi phí cơ hội của việc sử dụng vốn.
Đánh giá và lựa chọn dự án bằng cách so sánh IRR của dự án với chi phí sử dụng vốn để thực hiện dự án (R). Đối với dự án độc lập ta sẽ chọn dự án khi IRR>R vì khi đó NPV>0.
Thời gian thu hồi vốn đầu tư: là thời gian cần thiết để chủ đầu tư thu hồi được số vốn đã đầu tư ban đầu vào dự án. Dựa vào chỉ tiêu này mà ngân hàng đánh giá mức độ rủi ro. Nếu dự án có thời gian hoàn vốn dài thì khả năng xảy ra rủi ro càng lớn, vì vậy ngân hàng cần xem xét kỹ lưỡng khi xem xét cho dự án vay vốn.
T
=
C
KH + LR
Trong đó: T: thời gian thu hồi vốn
C: tổng vốn đầu tư
KH: tiền khấu hao hàng năm
LR: lãi ròng hàng năm
Hệ số sinh lời (B/c – Benefit/cost):Hệ số sinh lời là mối tương quan giữa lợi ích (benefit) do dự án mang lại với chi phí (cost) trong thời gian thực hiện dự án
B/C =
Trong đó: Bi: là lợi ích hàng năm (doanh thu thuần) do dự án mang lại tính theo hiệu quả
Ci: chi phí hàng năm của dự án, tính theo hiệu quả giá
Dự án có hiệu quả phải là dự án có B/c > 1 và càng lớn thì càng hiệu quả.
Xác định độ nhạy của dự án:
Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng và tác động đến dòng tiền của dự án. Khi một biến quan trọng thay đổi thì dẫn đến dòng tiền thay đổi rất lớn. Và khi đó NPV, IRR cũng thay đổi theo. Do đó thực chất của việc phân tích này là đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố (chi phí đầu tư, giá bán sản phẩm, giá nguyên vật liệu chính, sản lượng, tỷ giá…) đến hiệu quả tài chính của dự án và xem nhân tố nào ảnh hưởng lớn nhất, qua đó có những giải pháp thích hợp để hạn chế tác động tiêu cực, phát huy tác động tích cực của các nhân tố đối với dự án.
E
=
DFi
DXi
Trong đó:
E: là chỉ số độ nhạy
DFi: là mức biến động (%) của chỉ tiêu hiệu quả
DXi: là mức biến động (%) của nhân tố ảnh hưởng
Quy trình thẩm định cho vay cá nhân
Ngày 13/05/2002, Hội đồng quản trị VPBank ban hành quyết định số 427-2002/QĐ-HĐQT về Quy trình nghiệp vụ tín dụng. Hoạt động cho vay mua ô tô có quy trình theo Quy trình tín dụng được ban hành ở quyết định trên bao gồm 8 bước :
Bước 1: Tiếp xúc khách hàng và hướng dẫn lập hồ sơ vay vốn.
1.1. Cán bộ tín dụng gặp gỡ, tiếp xúc trực tiếp hoặc gián tiếp với khách hàng.
1.2. Cán bộ tín dụng trao đổi với khách hàng để nắm được các thông tin cơ bản của khách hàng như:
Lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tư cách pháp lý, tổ chức, hoạt động.
Tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng trong thời gian qua các thuận lợi, khó khăn của khách hàng trong giai đoạn hiện nay (thuận lợi khó khăn của ngành nghề nói chung và của khách hàng nói riêng ).
Phương án vay, nhu cầu cần vay (số tiền, thời hạn, lãi suất), dự kiến phướng án bảo đảm tín dụng (thế chấp, cầm cố, bảo lãnh…)…
Các thông tin khác có liên quan đến hoạt động kinh doanh, phương án kinh doanh của khách hàng.
1.3. Nhân viên A/O thông báo cho khách hàng các thông tin:
Lãi suất cho vay, điều kiện cho vay.
Các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng đang có.
Các thông tin công khai khác về ngân hàng.
1.4. Nếu điều kiện của khách hàng phù hợp với điều kiện của Ngân hàng thì cán bộ tín dụng hướng dẫn khách hàng lập và cung cấp hồ sơ cần thiết để phục vụ công tác thẩm định.Nếu khách hàng chưa có kinh nghiệm trong việc lập các mẫu biểu khác theo yêu cầu của ngân hàng thì cán bộ tín dụng có thể hướng dẫn cụ thể để giúp khách hàng sớm lập và cung cấp đầy đủ hồ sơ, tài liệu cần thiết.
Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ vay vốn.
2.1. Cán bộ tín dụng kiểm tra toàn bộ hồ sơ vay vốn, nếu nhận thấy hồ sơ chưa đầy đủ về số lượng, tính hợp lệ hoặc không đúng yêu cầu của ngân hàng về nội dung cần phải yêu cầu khách hàng bổ sung, chỉnh sửa hồ sơ.
2.2. A/O tiếp nhận hồ sơ, lập 02 giấy biên nhận (giao 01 bản cho khách hàng, giữ 01 bản).
2.3. A/O bàn giao hồ sơ tài sản đảm bảo cho phòng Thẩm định tài sản đảm bảo để thẩm định giá trị tài sản đảm bảo (Công việc này cần được tiến hành ngay sau khi khách hàng cung cấp hồ sơ tài sản bảo đảm).
Bước 3: Thẩm định khách hàng.
3.1. Nhân viên A/O thẩm định khách hàng và phương án sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư:
a. Thẩm định khách hàng.
Thẩm định về tư cách pháp lý của khách hàng.
Thẩm định về tư cách, lai lịch, trình độ, uy tín người vay (chủ doanh nghiệp). Thẩm định lịch sử hình thành, phát triển, uy tín doanh nghiệp…..
Kiểm tra thực lực tài chính, hợp lệ hồ sơ tài chính.
Đến tận nơi tìm hiểu thực trạng khách hàng, đánh giá hoạt động giao dịch của khách hàng.
b. Thẩm định về phương án, dự án vay.
3.2. Nhân viên thẩm định tài sản thẩm định tài sản đảm bảo.
a. Nhân viên thẩm định tài sản nhận Giấy đề nghị đánh giá tài sản kèm bộ hồ sơ tài sản đảm bảo từ Phòng A/O.
b. Nhân viên thẩm định tài sản chủ động liên hệ với chủ tài sản đảm bảo để:
Nắm thông tin khái quát về tài sản.
Hẹn thời gian để tiến hành thẩm định.
Đề nghị khách hàng bổ sung hồ sơ liên quan đến tài sản (nếu cần).
Đối chiếu các bản chính của hồ sơ tài sản.
c. Đánh giá tính pháp lý của hồ sơ tài sản và phân loại tài sản.
d. Đánh giá quyền sở hữu của tài sản đảm bảo.
e. Đánh giá hiện trạng của tài sản.
f. Đánh giá giá trị tài sản.
g. Xác định tính chuyển nhượng của tài sản đảm bảo.
h. Lập biên bản định giá tài sản đảm bảo.
i. Nhân viên thẩm định tài sản yêu cầu khách hàng cung cấp bổ sung các giấy tờ pháp lý có liên quan.
Bước 4: Tập hợp hồ sơ trình Ban tín dụng / Hội đồng tín dụng.
4.1. Nhân viên A/O lập tờ trình thẩm định khách hàng, ghi rõ ngày nhận hồ sơ lần đầu và ngày nhận đủ hồ sơ.
4.2. Nhân viên thẩm định tài sản lập báo cáo thẩm định tài sản, chuyển trưởng phòng ký duyệt.
4.3. Nhân viên A/O nhận lại báo cáo thẩm định, biên bản định giá từ nhân viên thẩm định tài sản, tập hợp bộ hồ sơ trình Ban tín dụng/Hội đồng tín dụng (2-5 ngày từ khi nhận tài sản bảo đảm).
4.4. Ngay sau khi Ban tín dụng / Hội đồng tín dụng duyệt hồ sơ, nhân viên A/O báo cáo trưởng phòng nội dung chỉ đạo hoặc sửa và lập thông báo cho khách hàng.
Bước 5: Hoàn thiện hồ sơ tín dụng.
5.1. Ngay sau khi nhận được nghị quyết, nhân viên A/O lập giấy đề nghị hoàn thiện hồ sơ tài sản đảm bảo.
5.2. Nhân viên thẩm định tài sản soạn hợp đồng bảo đảm tiền vay, Giấy đăng ký giao dịch bảo đảm, Giấy uỷ quyền ký hợp đồng bảo đảm tiền vay và Giấy giới thiệu.
5.3. Nhân viên thẩm định tài sản liên hệ với khách hàng để đến Ngân hàng hoặc Cơ quan công chứng ký Hồ sơ tài sản đảm bảo.
5.4. Nhân viên A/O nhận lại bộ hồ sơ tài sản đảm bảo đã hoàn thiện, lập 03 phiếu nhập kho, thực hiện nhập kho tài sản đảm bảo. Trưởng phòng A/O ký kiểm soát.
5.5. Nhân viên A/O lập và trình lãnh đạo Phòng, Ban tổng giám đốc ký duyệt hồ sơ tín dụng.
Bước 6: Thực hiện quyết định cấp tín dụng.
6.1. Nhân viên A/O chuyển 01 bản chính Hợp đồng tín dụng+khế ước vay và các giấy tờ khác đến bộ phận giao dịch để thực hiện việc giải ngân.
6.2. Nhân viên giao dịch kiểm tra tính hợp lệ, hướng dẫn khách hàng viết uỷ nhiệm chi hoặc giấy lĩnh tiền mặt, tiến hành giải ngân và hạch toán nội, ngoại bảng, chuyển tiền……
6.3. Nhân viên A/O nhập hồ sơ tín dụng vào chương trình tin học.
Bước 7: Kiểm tra và xử lý nợ vay.
Trong bước này nhân viên A/O phải thực hiện những việc sau:
Kiểm tra mục đích sử dụng vốn của khách hàng.
Thông báo và đôn đốc trả lãi hàng tháng.
Thông báo và đôn đốc khách hàng trả nợ gốc khi đến hạn.
Đề xuất gia hạn nợ gốc hoặc lãi (nếu có đơn đề nghị của khách hàng).
Bước 8: Tất toán hợp đồng tín dụng và lưu trữ hồ sơ.
8.1. Khi khách hàng trả hết nợ, nhân viên A/O có văn bản báo cáo cho lãnh đạo và các bộ phận liên quan biết.
8.2. Nhân viên A/O lập Giấy đề nghị giải toả tài sản đảm bảo kèm tờ trình thanh lý đã được phê duyệt, 01 bản sao Hợp đồng bảo đảm tiền vay và đăng ký giao dịch bảo đảm chuyển Phòng thẩm định tài sản để làm thủ tục giải chấp.
8.3. Nhân viên A/O đóng lại từng tập Hồ sơ tín dụng, lập danh mục từng loại hồ sơ, chuyển Trưởng phòng ký xác nhận nhằm tránh thất lạc hồ sơ bên trong, bảo đảm tính pháp lý đầy đủ tại thời điểm giải ngân.
Nội dung thẩm định
Thẩm định về tư cách của cá nhân vay
1. Hỏi thông tin CIC (Trung tâm thông tin tín dụng của Ngân hàng nhà nước) ngay sau khi nhận hồ sơ (qua mạng Internet, nghiên cứu hồ sơ, tham khảo thông tin từ các nguồn khác).
Thẩm định về lịch sử bản thân, hoàn cảnh gia đình.
Trình độ học vấn, chuyên môn.
Trình độ hiểu biết pháp luật.
Những kinh nghiệm công tác đã qua, những thành công, thất bại trên thương trường.
Uy tín trên thương trường với các bạn hàng, đối tác.
Nhận thức về trách nhiệm của người vay vốn, tính hợp tác với cán bộ tín dụng để hoàn thiện các thủ tục vay vốn để bao đảm điều kiện vay theo quy định của ngân hàng nhà nước và VP Bank.
Thẩm định về uy tín của khách hàng trên thị trường.
Đánh giá về quan hệ của khách hàng với VPBank và các tổ chức tín dụng khác.
Quan hệ tín dụng của cá nhân với VPBANK
Liệt kê các quan hệ tín dụng của cá nhân với VPBANK
Xác định tổng dư nợ hiện tại
Đánh giá chất lượng tín dụng trong mối quan hệ của doanh nghiệp với VPBANK
Quan hệ tín dụng của cá nhân với tổ chức tín dụng khác
Chỉ ra tên tổ chức tín dụng mà khách hàng hiện đang ký kết hợp đồng
Thu thập số liệu về tổng dư nợ tín dụng của khách hàng với tổ chức tín dụng
Đánh giá, thẩm định chính xác về khoản vay, số nợ gốc đã thanh toán, mức độ uy tín của khách hàng.
1.3.4.3.2 Thẩm định về tài chính :
Thẩm định tài chính: là việc xem xét, đánh giá các bảng dự trù tài chính, trên cơ sở đó xác định các luồng lợi ích và chi phí tài chính dự án, so sánh các luồng lợi ích tài chính này trên cơ sở đảm bảo nguyên tắc giá trị thời gian của tiền với chi phí và vốn đầu tư ban đầu để đưa ra kết luận về hiệu quả tài chính của dự án và mức độ rủi ro của dự án để có thể khắc phục kịp thời.
Sự cần thiết của thẩm định tài chính:
Với tư cách là nhà tài trợ cho dự án, ngân hàng thương mại đặc biệt quan tâm đến phương diện thẩm định tài chính của dự án vì nó thể hiện rõ nhất mục tiêu tài trợ của ngân hàng và cũng là thế mạnh, phù hợp với chuyên môn nghiệp vụ của ngân hàng. Vì thế, thẩm định tài chính dự án đầu tư luôn được các ngân hàng chú trọng về cả nội dung và hình thức thẩm định
Thẩm định dự án về mặt tài chính giúp ngân hàng phần nào dự báo được hiệu quả tài chính và tính khả thi của từng dự án để có thể chọn lọc được các cơ hội đầu tư tốt, có khả năng thu hồi vốn và do đó hạn chế được rủi ro phát sinh. Thẩm định kém chất lượng có thể dẫn đến một quyết định cho vay sai lầm, ảnh hưởng rất lớn và lâu dài đến cả ngân hàng, chủ đầu tư và thậm chí toàn xã hội.
Thẩm định tài chính góp phần làm lành mạnh hoạt động đầu tư, hoạt động đầu tư được mở rộng với các thủ tục được đơn giản hoá, thuận tiện nhưng vẫn tuân theo các nguyên tắc của dự án góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của dự án, do đó sẽ tác động tích cực tới mọi mặt của nền kinh tế – xã hội.
Thẩm định tài chính làm tăng khả năng thu hồi nợ của ngân hàng, làm tăng vòng quay của vốn tín dụng, tạo ra hình ảnh tốt về biểu tượng và uy tín cho ngân hàng. Tạo điều kiện cho khách hàng có những khách hàng trung thành và những khoản thu lớn bổ sung vào nguồn vốn của ngân hàng.
Do vậy, thẩm định tài chính là một hoạt động vô cùng cần thiết và có ý nghĩa rất quan trọng trong hoạt động cho vay của tất cả các ngân hàng. Từ đó có thể thấy rằng việc củng cố và hoàn thiện công tác thẩm định tài chính là tất yếu khách quan với sự tồn tại và phát triển của ngân hàng.
Tài chính là nội dung quan trọng của dự án vì xét cho cùng, nó thể hiện được hiệu quả của việc sử dụng vốn trong đầu tư dự án. Do đó, nội dung tài chính của khách hàng và NHTM tài trợ vốn đặc biệt quan tâm.
Thẩm định tính khả thi, hiệu quả của phương án vay.
Đánh giá thực lực tài chính của khách hàng để phục vụ phương án đó.
Nhận xét xem nhu cầu vay đó có phù hợp với các quy định của VPBank hay không ?
1.3.4.3.4 Thẩm định tài sản bảo đảm
I/ Yêu cầu
Việc định giá phải thực hiện chính xác, kịp thời, hợp lệ, khách quan.
Tài sản nhận thế chấp, cầm cố phái đáp ứng được các yêu cầu cơ bản sau :
+ Quyền sở hữu tài sản : Tài sản nhận thế chấp, cầm cố phải thuộc sở hữu hợp pháp của người đem thế chấp, cầm cố và không có tranh chấp.
+ Giá trị tài sản : Tài sản nhận thế chấp, cầm cố phải có giá trị và ngân hàng có đủ căn cứ, có khả năng và phương tiện để xác định giá trị tài sản đó theo các quy định của chính phủ, quy định của ngân hàng nhà nước và của VP Bank.
+ Tính chuyển nhượng của tài sản : Tài sản nhận thế chấp, cầm cố phải có khả năng chuyển nhượng được trên thị trường khi cần thiết.
Nhân viên thẩm định TSBĐ phải có kiến thức về nghiệp vụ, nắm vững các quy định của nhà nước và Vp Bank liên quan đến giá cả và cách tính giá trị tài sản, có khả năng đánh giá tổng hợp về tài sản như : giá cả, tính chuyển nhượng, sự ảnh hưởng của các yếu tố chủ quan, khách quan đến tài sản.
Trường hợp nhân viên thẩm định TSBĐ có quan hệ với chủ tài sản thế chấp, cầm cố (họ hàng, bạn bè thân thiết, quan hệ kinh tế) và khả năng làm ảnh hưởng đến công việc đánh giá thì phải chủ động báo cáo với phụ trách phòng để phân công cán bộ khác thay thế.
Ngoài ra có thể thuê cơ quan có chức năng, cơ quan chuyên môn đánh giá trong các trường hợp sau : Mức giá theo quy định của nhà nước chênh lệch lớn so với mức giá thị trường ; Mức giá sổ sách kế toán theo dõi chênh lệch so với mức giá thị trường ; Nhân viên thẩm định TSBĐ không đủ căn cứ xác định giá ; Do khách hàng yêu cầu.
Sau khi nhân viên thẩm định TSBĐ, lãnh đạo phòng có trách nhiệm phê duyệt. Trường hợp giá trị tài sản bảo đảm cao ( mức độ cao của giá trị TSBĐ do TG Đ quy định ), lãnh đạo phòng có trách nhiệm đánh giá thêm một lần nữa ( hai người thẩm định đánh giá ).
II/ Quy trình thực hiện :
1/ Nhận yêu cầu công việc và hồ sơ tài sản
Trên cơ sở Giấy yêu cầu đánh giá tài sản thế chấp của các bộ phận yêu cầu và có ý kiến phân công của phụ trách phòng đánh giá tài sản thế chấp, cầm cố. Nhân viên được giao nhiệm vụ đánh giá tài sản thế chấp cầm cố liên hệ với bộ phận đưa ra yêu cầu để tiếp nhận đầy đủ hồ sơ tài sản thế chấp, cầm cố.
2/ Tiếp xúc với khách hàng, hoàn thiện hồ sơ, đối chiếu hồ sơ tài sản.
Sau khi tiếp nhận bàn giao hồ sơ, công việc từ bộ phận liên quan yêu cầu đánh giá, nhân viên thẩm định TSBD liên hệ với chủ sở hữu cầm cố, thế chấp để :
Nắm sơ bộ, khái quát về tài sản được đem thế chấp, cầm cố, bố trí thời gian để tiến hành thẩm định, đánh giá tài sản.
Đề nghị khách hàng cung cấp bổ sung hồ sơ pháp lý liên quan đến tài sản.
Xem xét đối chiếu các bản chính của hồ sơ tài sản, kiểm tra sơ bộ hồ sơ về mặt số lượng và đề nghị khách hàng cung cấp đủ ( nếu thấy hồ sơ chưa đủ theo quy định của pháp luật và của VPBANK hoặc thấy cần thiết ).
3/ Đánh giá tính hợp lý của hồ sơ và phân loại tài sản.
3.1. Phương pháp đánh giá.
- Kiểm tra tài sản trên hồ sơ.
- So sánh giữa hồ sơ và các quy định của pháp luật, của VP BANK về sự hợp pháp hợp lệ của tài sản.
3.2. Nội dung đánh giá.
- Xác định tài sản đem cầm cố thế chấp có phù hợp với chủng loại và điều kiện nhận cầm cố, thế chấp theo quy định của VPBANK hay không (các laoij tài sản và điều kiện nhận cầm cố thế chấp thực hiện theo phụ lục kèm theo quy trình này ). Nếu thuộc đối tượng nhận cầm cố thế chấp thì tiếp tục đánh giá, không đúng thì ngừng việc đánh giá, báo cáo laij phụ trách phòng để thông báo cho bộ phận yêu cầu định giá.
- Chứng từ, hồ sơ của tài sản thế chấp, cầm cố phải là bản gốc ( bản chính) theo đúng quy định của pháp luật tại thời điểm phát hành loại giấy tờ, chứng từ đó. Chứng từ phải còn nguyên bản, không bị rách nát. Ghi rõ ràng bằng mực không phai, phải đọc được, không sửa chữa tẩy xóa. Nếu có sửa chữa, tẩy xóa thì phải có xác nhận của cơ quan phát hành. Nội dung phải hợp lệ, rõ ràng và chỉ được hiểu theo một cách, không được có thể hiểu theo hai hoặc nhiều cách khác nhau.
- Kiểm tra tính thực tế, sự hợp lệ, hợp lý của trật tự phát hành các chứng từ về ngày tháng năm phát hành, thời điểm phát hành, còn hiệu lực pháp luật và phải có sự dẫn chiếu về tài sản trong các giấy tờ liên quan.
- Thời hạn sử dụng, sở hữu còn lại của tài sản phải lớn hơn thời gian thế chấp, cầm cố.
- Tài sản quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì phải có bản đăng ký quyền sở hữu theo quy định.
- Tài sản quy định phải mua bảo hiểm thì phải mua bảo hiểm.
- Nguồn gốc của tài sản cầm cố thế chấp phải hợp pháp.
Đánh giá quyền sở hữu của tài sản thế chấp, cầm cố.
Đối với bất động sản.
Xác định người chủ sở hữu của tài sản đó. Số thành viên ùng sở hữu tài sản : Tên, tuổi, địa chỉ, số chứng minh nhân dân (số hộ chiếu) của từng thành viên sở hữu tài sản nếu là đồng sở hữu. Tên, địa chỉ giao dịch, người lãnh đạo, giấy phép thành lập, giấy đăng ký kinh doanh nếu sở hữu tài sản là pháp nhân, đồng thời kèm theo sự chấp thuận của chủ sở hữu tài sản hoặc cơ quan có thẩm quyền cho đem tài sản cầm cố thế chấp.
Người có liên quan đến tài sản : người thực tế đang sinh sống, quản lý tài sản, quan hệ với chủ sở hữu, người thừa kế…
Xác định tài sản đã được đem cầm cố, thế chấp, cho thuê, cho mượn, hay kê khai góp vốn chưa.
Các tranh chấp, khiếu kiện về tài sản. Nếu không có tranh chấp, khiếu kiện phải có xác nhận của chính quyền địa phương.
Đối với động sản, hàng hóa, dây chuyền, máy móc, thiết bị.
Xác định người chủ sở hữu của tài sản đó. Số thành viên cùng sở hữu tài sản : Tên, tuổi, địa chỉ, số CMND (số hộ chiếu) của từng thành viên sở hữu tài sản nếu là đồng sở hữu. Tên, địa chỉ giao dịch, người lãnh đạo, giấy phép thành lập, giấy đăng ký kinh doanh nếu người chủ sở hữu tài sản là pháp nhân, đồng thời phải có sự chấp thuận cầm cố của chủ sở hữu tài sản hoặc cơ quan có thẩm quyền cho đem tài sản đi cầm cố thế chấp.
Riêng đối với tài sản là trái phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi, các giấy tờ khác trị giá bằng tiền đều phải có thêm văn bản xác nhận của cơ quan phát hành.
Xác định tài sản đã được đem cầm cố, thế chấp, cho thuê, cho mượn, hay kê khai góp vốn chưa.
Các tranh chấp, khiếu kiện về tài sản.
Đánh giá hiện trạng của tài sản
Đối với bất động sản
Quyền sử dụng đất
Vị trí địa lý của tài sản : Địa chỉ của tài sản, vị trí của thửa, lô đất. Việc quản lý thửa đất phải được cơ quan quản lý theo dõi trên hồ sơ như : Số của tờ bản đồ, số của thửa đất…tài sản đã đăng ký giao dịch bảo đảm chưa, đăng ký ở đâu ?
Diện tích mặt bằng thửa đất, kích thước của mỗi cạnh…
Tài sản đang thế chấp, cầm cố ở nơi nào không ? Nếu có để làm gì ? Bao lâu ?
Tài sản đang cho thuê, mượn, góp vốn, cơ sở pháp lý của việc thuê mượn, góp vốn, cơ sở pháp lý của việc thuê, mượn, góp vốn.
Tài sản đang sử dụng, ngừng sử dụng? Lý do ?
Tình trạng thửa đất hiện tại và tương lai : Quy hoạch giải tỏa, Nhà nước thu hồi (Nếu nhà nước đã có chủ trương bằng văn bản hoặc chính thức công bố quy hoạch) , thời gian sử dụng còn bao lâu ?...
Nhà ở, công trình xây dựng.
Diện tích xây dựng công trình, tổng diện tích xây dựng của công trình xây dựng trên đất, số tầng…theo hồ sơ và theo thực tế.
Kết cấu của công trình xây dựng trên đất.
Tính năng, mục đích sử dụng của công trình xây dựng.
Năm xây dựng, dự kiến sử dụng, thời hạn sử dụng còn lại.
Nếu các tài sản gắn liền với nhà ở, công trình xây dựng được thế chấp, cầm cố thì phải kê chi tiết từng loại tài sản về số lượng, tình trạng theo hồ sơ và theo thực tế.
Tài sản đang thế chấp, cầm cố ở nơi nào không ? Nếu có để làm gì ?
Tài sản đang cho thuê, mượn, góp vốn, cơ sở pháp lý của việc thuê, mượn, góp vốn.
Tài sản đang sử dụng, ngừng sử dụng, lý do ?
Đối với động sản, máy móc, thiết bị.
Địa chỉ, đơn vị (người) đang bảo quản, lưu giữ, sử dụng tài sản.
Tính năng sử dụng của tài sản, nhà sản xuất, uy tín của nhà sản xuất, của tài sản trên thị trường, thời hạn sử dụng còn lại, khả năng sản xuất, công nghệ…
Thòi hạn sử dụng của tài sản nếu là dây chuyền máy móc, thiết bị phải bao gồm cả lịch sử của máy móc, bản vẽ ký thuật, hướng dẫn sử dụng…
Tài sản đang thế chấp, cầm cố ở nơi nào không ? Nếu có để làm gì ?
Tài sản đang cho thuê, mượn, góp vốn cơ sở pháp lý của việc thuê, mượn, góp vốn.
Đánh giá giá trị tài sản
Căn cứ đánh giá
Căn cứ theo văn bản của Nhà nước quy định về việc định giá trị, tính khấu hao…
Theo sổ sách kế toán theo dõi, quản lý tài sản.
Hồ sơ chứng từ liên quan đến tài sản và giá trị tài sản.
Giá thị trường ở thời điểm định giá của tài sản tương tự chuyển nhượng.
Giá tham khảo do các cơ quan định giá cung cấp
Mục đích đánh giá
Định giá giá trị tài sản tính theo giá sổ sách kế toán (Đối với tài sản theo dõi trên sổ sách kế toán); giá trị theo quy định của nhà nước (Đối với tài sản nhà nước quy định mức giá) ; giá mua (Đối với tài sản hình thành từ việc mua bán).
Định giá giá trị tài sản theo giá trên thị trường trong thời điểm định giá để tham khảo.
+ Đối với tài sản thuê cơ quan định giá thì giá trị do cơ quan định giá cung cấp cũng là giá trị tham khảo.
+ Một số tài sản có nhiều giá khác nhau thì xác định giá theo phương pháp bình quân hoặc bình quân gia quyền tính trên cơ sở ít nhất là 2 mức giá trở lên.
+ Trên cơ sở xác định giá trị tài sản theo quy định và giá tham khảo tài sản đó, VPBANK và khách hàng thống nhất định giá trị tài sản làm căn cứ cho vay, bảo lãnh.
Xác định giá trị tài sản
Tài sản là bất động sản
Quyền sử dụng đất
Quyền sử dụng đất xác định theo giá quy định của Nhà nước.
Đất được Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối, đất ở, đất chuyên dùng, đất mà tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đó không do ngân sách nhà nước cấp, đất mà các hộ gia đình, cá nhân nhận quyền sử dụng đất hợp pháp từ người khác hoặc do nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, thì giá trị quyền sử dụng đất thế chấp được xác định theo giá đất của ủy ban
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 21739.doc