Chuyên đề Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh tại sở giao dịch I ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam

MỤC LỤC

 

 

Trang

 

Lời mở đầu 1

Chương I: Tín dụng và tín dụng ngân hàng đối với sự phát triển của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh 3

I. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với sự phát triển của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh 3

1. Vai trò của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh đối với nền kinh tế 3

2. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với hoạt động kinh tế ngoài quốc doanh 7

2.1 Khái niệm và sự ra đời của tín dụng ngân hàng 7

2.2 Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với sự phát triển của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh 9

II. Các hình thức tín dụng ngân hàng chủ yếu trong nền kinh tế thị trường 13

1. Cho vay luân chuyển 13

2. Tín dụng chiết khấu 14

3. Tín dụng nhận trả 14

4. Tín dụng cầm đồ 14

5. Tín dụng trả nhiều lần 15

6. Tín dụng bảo lãnh 15

7. Tín dụng thuê mua 15

Chương II: Thực trạng cho vay đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh ở sở giao dịch I ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam 17

I. Giới thiệu chung về sở giao dịch I ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam 17

1. Tổ chức và chức năng hoạt động 17

2. Sơ lược về hoạt động kinh doanh của sở giao dịch I 20

2.1 Thực hiện nhiệm vụ hạch toán, điều chuyển vốn theo lệnh của Tổng Giám đốc ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam 21

2.2 Thực hiện nhiệm vụ kinh doanh trực tiếp 22

2.2.1 Công tác huy động và sử dụng vốn 22

2.2.2 Công tác kế toán, thanh toán và ngân quỹ 25

2.2.3 Công tác kinh doanh ngoại tệ 26

2.2.4 Kết quả tài chính 27

3. Đánh giá kết quả kinh doanh của sở I trong những năm gần đây 27

II. Thực trạng cho vay đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh tại sở giao dịch I ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam 28

1. Những vấn đề chung về cho vay kinh tế ngoài quốc doanh 29

1.1 Mục đích và nguyên tắc vay vốn 29

1.2 Điều kiện vay vốn 29

1.3 Đối tượng cho vay 32

1.4 Thủ tục và hồ sơ cho vay 32

1.5 Qui trình chung xét duyệt cho vay 36

2. Thực tế tình hình cho vay đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh tại sở giao dịch I ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam trong thời gian qua 38

2.1 Phương thức cho vay 39

2.2 Lãi suất cho vay 41

2.3 Thời hạn cho vay 41

2.4 Mức vốn cho vay 42

2.5 Trả nợ gốc và lãi 43

2.6 Các biện pháp đảm bảo tiền vay 44

III. Những tồn tại trong quá trình cho vay đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh tại sở giao dịch I ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam 49

1. Tồn tại từ phía ngân hàng 49

1.1 Quyết định cho vay 50

1.2 Kiểm tra, kiểm soát trong quá trình sử dụng vốn vay của ngân hàng 50

1.3 Cho vay trung và dài hạn 51

1.4 Lãi suất cho vay được áp dụng đồng nhất cho tất cả các loại hình sản xuất-thương nghiệp-dịch vụ 52

1.5 Về mặt cán bộ tín dụng 52

2. Tồn tại từ phía khách hàng 53

3. Tồn tại từ phía cơ chế chính sách của Nhà nước, của ngân hàng Nhà nước 54

Chương III : Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh ở sở giao dịch I ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam 57

I. Định hướng hoạt động của sở giao dịch I ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam trong thời gian tới 57

II. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay đối với kinh tế ngoài quốc doanh ở sở giao dịch I ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam 58

1. Giải pháp đối với sở giao dịch I 59

1.1 Biện pháp tạo nguồn 59

1.2 Nghiên cứu khách hàng 59

1.3 áp dụng nghiệp vụ tín dụng thuê mua 61

1.4 Cung cấp thông tin, tư vấn đầu tư 63

1.5 Nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng 63

2. Kiến nghị đối với ngân hàng Nhà nước 65

3. Kiến nghị đối với cơ quan Nhà nước 66

3.1 Hoàn thiện đồng bộ các luật, văn bản luật dể tạo môi trường pháp lý và môi trường kinh tế vững chắc cho hoạt động của kinh tế ngoài quốc doanh 66

3.2 Nhà nước cần tăng cường hơn nữa những biện pháp giúp đỡ hỗ trợ nhằm khuyến khích thúc đẩy việc phát triển sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh một cách có hiệu quả 67

Kết luận 69

 

 

 

 

 

 

 

 

 

doc74 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1528 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh tại sở giao dịch I ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
rạng cho vay đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh tại Sở giao dịch I ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam. Nhằm thực hiện chủ trương mở rộng quan hệ tín dụng với tất cả các thành phần kinh tế của ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho việc mở rộng quan hệ tín dụng tới kinh tế ngoài quốc doanh sở giao dịch I đã hình thành đội ngũ cán bộ tín dụng có trình độ, nhiệt tình và năng động chuyên cho vay tới kinh tế ngoài quốc doanh. 1. Những vấn đề chung về cho vay kinh tế ngoài quốc doanh. 1.1. Mục đích và nguyên tắc vay vốn. Sở giao dịch I ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam cho vay kinh tế ngoài quốc doanh nhằm tạo điều kiện và khuyến khích những hộ thiếu vốn sản xuất kinh doanh vay vốn ngân hàng để phát triển sản xuất hàng hoá, mở mang ngành nghề mới và kinh doanh dịch vụ có hiệu quả kinh tế thiết thực tạo công ăn việc làm góp phần xây dựng xã hội văn minh, dân giàu nước mạnh. * Về nguyên tắc vay vốn. - Khách hàng vay vốn ngân hàng phải sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng: + Phải hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng hạn đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng. + Việc đảm bảo tiền vay phải thực hiện theo qui định của Chính phủ, Thống đốc ngân hàng Nhà nước và hướng dẫn về bảo đảm tiền vay của ngân hàng Nông nghiệp đối với khách hàng. 1.2. Điều kiện vay vốn. Ngân hàng xem xét và quyết định cho vay khi khách hàng có đủ các điều kiện sau: * Một là có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo qui định của pháp luật cụ thể là: - Pháp nhân: phải có đủ các điều kiện được công nhận là pháp nhân và năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân theo điều 94 và điều 96 Bộ luật dân sự và các qui định của pháp luật. - Doanh nghiệp tư nhân phải được thành lập và hoạt động theo luật doanh nghiệp tư nhân. - Hộ gia đình cá nhân: + Thường trú tại địa bàn nơi chi nhánh của ngân hàng Nông nghiệp đóng trụ sở; Trường hợp hộ chỉ đăng ký tạm trú thì phải có xác nhận hộ khẩu của nơi thường trú và phải có xác nhận của uỷ ban nhân dân xã (phường) nơi đến cho phép hoạt động sản xuất, kinh doanh. + Đại diện cho hộ gia đình để giao dịch với ngân hàng Nông nghiệp là chủ hộ hoặc người đại diện cuả chủ hộ, người đại diện phải có đủ năng lực hành vi dân sự và năng lực pháp luật dân sự theo điều 16, điều 19, điều 20,điều 21, điều 119 bộ luật dân sự. + Đối với hộ nông dân (nông, lâm, ngư, diêm): được cơ quan có thẩm quyền cho thuê, giao quyền sử dụng đất, mặt nước. + Đối với hộ đánh bắt thủy sản phải có phương tiện đánh bắt và được cục bảo vệ nguồn lợi thủy sản cho phép đánh bắt. + Đối với hộ gia đình cá nhân kinh doanh: được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép kinh doanh. + Đối với hộ làm kinh tế gia đình và hộ khác: được ủy ban nhân dân xã, phường xác nhận cho phép sản xuất, kinh doanh hoặc làm kinh tế gia đình. Riêng đối với hộ là nông, lâm trường viên phải có xác nhận của Giám đốc nông, lâm trường. - Tổ hợp tác: + Có hợp đồng hợp tác theo điều 120 Bộ luật dân sự. + Đại diện của tổ hợp tác phải có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự. * Hai là có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết. - Có vốn tự có tham gia vào dự án, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ, đời sống theo tỷ lệ trong qui định này. - Kinh doanh có hiệu quả, không có nợ quá hạn trên 6 tháng với ngân hàng Nông nghiệp. - Đối với pháp nhân và doanh nghiệp tư nhân phải có công nợ lành mạnh và phải mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng Nông nghiệp nơi cho vay. - Đối với khách hàng vay vốn phục vụ nhu cầu đời sống phải có nguồn thu nhập ổn định để trả nợ ngân hàng. * Ba là mục đích sử dụng vốn vay phải hợp pháp. Không vi phạm pháp luật, phù hợp với, chương trình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, phù hợp với mục đích được giao, thuê, khoán quyền sử dụng đất, mặt nước. * Bốn là có dự án đầu tư hoặc phương án sản xuất kinh doanh khả thi, có hiệu quả. * Năm là thực hiện các qui định về bảo đảm tiền vay theo qui định của Chính phủ, ngân hàng Nhà nước và hướng dẫn của ngân hàng Nông nghiệp. * Sáu là đối với doanh nghiệp Nhà nước là đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc của pháp nhân, ngoài các điều kiện nêu trên phải có thêm điều kiện sau: Đơn vị phụ thuộc phải có giấy ủy quyền vay vốn của đơn vị chính. Nội dung ủy quyền phải thể hiện rõ mức tiền được vay cao nhất, thời hạn vay vốn mục đích vay vốn và cam kết trả nợ thay khi đơn vị phụ thuộc không trả được nợ. 1.3. Đối tượng cho vay. * Ngân hàng Nông nghiệp cho vay các đối tượng: - Giá trị vật tư, hàng hóa, máy móc, thiết bị và các khoản chi phí để khách hàng thực hiện các dự án hoặc phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống và đầu tư phát triển. - Số tiền thuế xuất khẩu khách hàng phải nộp để làm thủ tục xuất khẩu mà giá trị lô hàng xuất khẩu đó ngân hàng Nông nghiệp có tham gia cho vay. - Số lãi tiền vay trả cho ngân hàng Nông nghiệp trong thời hạn thi công, chưa nghiệm thu bàn giao và đưa tài sản cố định vào sử dụng mà khoản trả lãi được tính trong giá trị tài sản cố định. * Ngân hàng Nông nghiệp không cho vay các đối tượng: - Số tiền thuế phải nộp, trừ số tiền thuế xuất khẩu qui định tại khoản thứ hai ở trên. - Số tiền để trả nợ gốc và lãi vay cho tổ chức tín dụng khác. - Số lãi tiền vay trả cho chính ngân hàng Nông nghiệp, trừ trường hợp cho vay số lãi tiền vay theo qui định tại khoản thứ ba ở trên. 1.4. Thủ tục và hồ sơ cho vay. Tuỳ theo từng loại hình khách hàng, phương thức cho vay, bộ hồ sơ cho vay bao gồm: * Một là hồ sơ do ngân hàng lập. - Báo cáo thẩm định tái thẩm định. - Các loại thông báo: thông báo từ chối cho vay, thông báo cho vay, thông báo gia hạn nợ, thông báo nợ quá hạn, thông báo nợ quá hạn, thông báo tạm ngừng cho vay, thông báo chấm dứt cho vay. - Báo cáo kiểm tra sử dụng vốn vay, báo cáo phân tích tình hình tài chính. - Sổ theo dõi cho vay (dùng cho cán bộ tín dụng) * Hai là hồ sơ do khách hàng và ngân hàng cùng lập: - Hợp đồng tín dụng hoặc sổ vay vốn - Hợp đồng đảm bảo tiền vay * Ba là hồ sơ do khách hàng lập và cung cấp: Khi có nhu cầu vay vốn, khách hàng gửi đến ngân hàng Nông nghiệp nơi cho vay các giấy tờ sau: - Đối với pháp nhân và doanh nghiệp tư nhân: + Hồ sơ pháp lý (khi thiết lập quan hệ vay vốn).Tuỳ theo loại hình pháp nhân, doanh nghiệp tư nhân, lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh, có các giấy tờ sau: . Quyết định hoặc giấy phép thành lập doanh nghiệp. . Điều lệ doanh nghiệp (trừ doanh nghiệp tư nhân). . Quyết định bổ nhiệm tổng giám đốc (giám đốc), kế toán trưởng, quyết định công nhận ban quản trị, chủ nhiệm hợp tác xã. . Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. . Giấy phép hành nghề. . Giấy phép đầu tư (đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài). . Hợp đồng liên doanh (đối với doanh nghiệp liên doanh). . Quyết định giao vốn và các văn bản giao tài sản của Cục quản lý vốn và tài sản Nhà nước tại doanh nghiệp (Nếu là doanh nghiệp Nhà nước). . Biên bản góp vốn, danh sách thành viên sáng lập (Công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn). . Giấy chứng nhận vốn đầu tư ban đầu (Doanh nghiệp tư nhân). . Hồ sơ dự án đối với cho vay trung, dài hạn. . Các giấy tờ khác cần thiết theo qui định của pháp luật. Các thủ tục về kế toán theo qui định của ngân hàng như: đăng ký mẫu dấu, chữ ký của chủ tài khoản hoặc người được uỷ quyền, đăng ký chữ ký cuả cán bộ giao dịch với ngân hàng, giấy đăng ký mở tài khoản tiền gửi (nếu chưa mở). + Hồ sơ kinh tế: . Kế hoạch sản xuất kinh doanh trong kỳ. . Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh kỳ trước liền kề. . Báo cáo thực hiện kế hoạch sản xuất, kinh doanh kỳ trước liền kề. + Hồ sơ vay vốn: (cho mỗi lần vay hoặc một hợp đồng tín dụng). . Giấy đề nghị vay vốn. . Dự án, phương án sản xuất, kinh doanh dịch vụ đời sống. . Bản sao hợp đồng mua hàng hoặc báo giá, phiếu nhập kho, các chứng từ thanh toán (nếu có). . Hồ sơ đảm bảo tiền vay theo qui định. Đối với khách hàng đã vay vốn lần đầu, từ lần vay thứ hai chỉ cần bổ xung các tài liệu có thay đổi. - Đối với hộ gia đình, cá nhân hoặc tổ hợp tác: + Hồ sơ pháp lý: . Các tài liệu chứng minh năng lực pháp luật dân sự và hành vi dân sự: # Xác nhận hộ khẩu đối với hộ gia đình, cá nhân ở nông thôn. # Sổ hộ khẩu đối với hộ gia đình, cá nhân ở đô thị. . Giấy phép kinh doanh được cấp có thẩm quyền cấp (đối với hộ kinh doanh). . Giấy tờ hợp pháp, hợp lệ được giao, cho thuê, chuyển quyền sử dụng đất, mặt nước (đối với hộ nông, lâm, ngư, diêm). . Giấy phép đánh bắt thuỷ, hải sản, đăng kiểm tàu thuyền (đối với hộ đánh bắt thuỷ, hải sản). . Hợp đồng hợp tác, chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn cho phép hoạt động (đối với tổ hợp tác). . Hồ sơ dự án đối với cho vay trung dài hạn. . Các giấy tờ khác cần thiết theo qui định của pháp luật. + Hồ sơ vay vốn: . Đối với hộ vay không phải thực hiện thế chấp, cầm cố, bảo lãnh: Giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án sản xuất kinh doanh. . Đối với hộ phải thực hiện thế chấp, cấm cố bảo lãnh. # Giấy đề nghị vay vốn. # Dự án hoặc phương án sản xuất kinh doanh. # Hồ sơ đảm bảo tiền vay theo qui định. Đối với cho vay hộ gia đình, cá nhân qua tổ vay vốn: ngoài các hồ sơ đã qui định như trên đối với từng hộ gia đình, cá nhân phải có thêm: . Biên bản thành lập tổ vay vốn, danh sách thành viên có xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường. . Hợp đồng dịch vụ vay vốn. Đối với cho vay hộ gia đình, cá nhân thông qua doanh nghiệp: ngoài các hồ sơ đã qui định như trên đối với hộ gia đình, cá nhân, tổ hợp tác, phải có thêm: . Danh sách hộ gia đình, cá nhân đề nghị ngân hàng cho vay. . Hợp đồng dịch vụ vay vốn. Đối với cho vay doanh nghiệp để chuyển tải vốn cho hộ gia đình, cá nhân. Ngoài hồ sơ đã qui định như trên đối với doanh nghiệp phải có thêm: . Danh sách hộ gia đình, cá nhân đề nghị ngân hàng cho vay. . Hợp đồng cung ứng vật tư, tiền vốn cho hộ gia đình, cá nhân nhận khoán. Đối với khách hàng cho vay đời sống: + Giấy đề nghị vay vốn. + Hồ sơ đảm bảo tiền vay theo qui định. 1.5. Qui trình chung xét duyệt cho vay. - Cán bộ tín dụng trực tiếp nhận hồ sơ vay vốn của khách hàng, có trách nhiệm đối chiếu danh mục hồ sơ như qui định, kiểm tra tính hợp pháp hợp lệ của từng hồ sơ, báo cáo trưởng phòng tín dụng hoặc tổ trưởng tín dụng. - Trưởng phòng (tổ trưởng) tín dụng cử cán bộ thẩm định các điều kiện vay vốn theo qui định. - Trưởng phòng tín dụng hoặc tổ trưởng tín dụng có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ vay vốn, kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của hồ sơ và báo cáo thẩm định do cán bộ tín dụng trình, tiến hành xem xét tái thẩm định (nếu cần thiết), ghi ý kiến vào báo cáo thẩm định, tái thẩm định (nếu có) và trình giám đốc quyết định. - Giám đốc ngân hàng Nông nghiệp nơi cho vay xem xét, kiểm tra lại hồ sơ vay vốn và báo cáo thẩm định, tái thẩm định (nếu có) do phòng tín dụng trình lên, xem xét quyết định cho vay hoặc không cho vay và giao cho phòng tín dụng: + Nếu không cho vay thì thông báo cho khách hàng biết bằng văn bản. + Nếu cho vay thì ngân hàng Nông nghiệp nơi cho vay cùng khách hàng lập hợp đồng tín dụng. + Khoản vay vượt quyền phán quyết thì thực hiện theo qui định hiện hành của ngân hàng Nông nghiệp. - Sau khi hoàn tất các khâu công việc trên, nếu khoản vay được giám đốc ký duyệt cho vay thì bộ phận tín dụng chuyển hồ sơ cho bộ phận kế toán thực hiện nghiệp vụ hạch toán kế toán, thanh toán. Thủ quĩ thực hiện giải ngân cho khách hàng (nếu cho vay bằng tiền mặt) cán bộ tín dụng vào sổ theo dõi cho vay, thu nợ. - Sau khi thực thiện giải ngân, cán bộ tín dụng phải tiến hành kiểm tra tình hình sử dụng vốn vay theo quy định. - Thời gian thẩm định cho vay: + Các dự án trong phán quyết : trong thời gian không quá 10 ngàylàm việc đối với cho vay ngắn hạn và không quá 45 ngày làm việc đối với cho vay trung, dài hạn kể từ khi ngân hàng Nông nghiệp nơi cho vay nhận được đầy đủ hồ sơ vay vốn hợp lệ và thông tin cần thiết của khách hàng theo yêu cầu của ngân hàng Nông nghiệp; ngân hàng Nông nghiệp nơi cho vay phải quyết định và thông báo việc cho vay hoặc không cho vay đối với khách hàng. Trường hợp quyết định không cho vay, phải thông báo cho khách hàng bằng văn bản, nêu rõ lý do từ chối cho vay. + Các dự án, phương án vượt quyền phán quyết : . Trong thời gian không quá 5 ngày làm việc đối với cho vay ngắn hạn và không quá 25 ngày làm việc đối với cho vay trung và dài hạn kể từ khi ngân hàng Nông nghiệp nơi cho vay nhận được đầy đủ hồ sơ vay vốn hợp lệ và thông tin cần thiết của khách hàng theo yêu cầu của ngân hàng Nông nghiệp, ngân hàng Nông nghiệp nơi cho vay phải làm đầy đủ thủ tục trình lên ngân hàng Nông nghiệp cấp trên. Trong thời gian không quá 5 ngày làm việc đối với cho vay ngắn hạn và 20 ngày làm việc đối với cho vay trung và dài hạn kể từ ngày nhận đủ hồ sơ trình, ngân hàng Nông nghiệp cấp trên phải thông báo chấp thuận hoặc không chấp thuận. . Các dự án, phương án mức phán quyết thuộc quyền của Phó Tổng Giám đốc phụ trách tín dụng. Tổng giám đốc ngân hàng Nông nghiệp hoặc hội đồng quản trị, các chi nhánh trình thẳng trung tâm điều hành, không phải qua văn phòng đại diện. - Hàng tháng (cuối tháng), kế toán cho vay tiến hành sao kê các khoản vay vốn đã quá hạn, sắp đến hạn, báo cáo giám đốc để chỉ đạo, điều hành. 2. Thực tế tình hình cho vay đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh tại sở giao dịch I ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam trong thời gian qua. Hoạt động kinh doanh của ngân hàng xoay quanh ba nghiệp vụ chính: - Các nghiệp vụ bên nợ (huy động vốn) - Các nghiệp vụ bên có (sử dụng vốn) - Các nghiệp vụ trung gian (thanh toán, bảo quản giấy tờ có giá..) Chính vì vậy, cho vay vốn hay sử dụng vốn không phải là một hoạt động độc lập, riêng rẽ. Có huy động vốn mới có vốn để cho vay, ngược lại , cho vay có hiệu quả, kinh tế phát triển thì mới có nguồn vốn lớn để huy động, đồng thời có làm tốt nghiệp vụ trung gian thì hai nghiệp vụ trên mới được thực hiện tốt. Nói cách khác, ngân hàng phải thực hiện chiến lược kinh doanh tổng hợp mà trong đó nghiệp vụ sử dụng vốn phải được chú trọng để kết hợp cùng hai nghiệp vụ còn lại tạo nên hiệu quả hoạt động của ngân hàng. 2.1 Phương thức cho vay. Theo qui chế hiện hành của ngân hàng Nhà nước Việt Nam, các ngân hàng thương mại có thể áp dụng không dưới 7 phương thức cho vay: - Cho vay từng lần. - Cho vay theo hạn mức tín dụng. - Cho vay theo dự án đầu tư. - Cho vay hợp vốn. - Cho vay trả góp. - Cho vay theo mức tín dụng dự phòng. - Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng. - Các thương thức cho vay khác phù hợp với quy chế và các qui định khác của ngân hàng nhà nước. Các phương thức cho vay trên được áp dụng linh hoạt trong hệ thống ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn, nó được cụ thể hoá trong quyết định 180 của hội đồng quản trị ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn. Tuy nhiên ở sở giao dịch I chủ yếu chỉ vận dụng cho vay từng lần và cho vay theo hạn mức tín dụng đối với các thành phần của kinh tế ngoài quốc doanh. * Thứ nhất là phương thức cho vay từng lần. Đặc trưng của phương thức cho vay nay là áp dụng đối với khách hàng có nhu cầu và đề nghị vay vốn từng lần và khách hàng có nhu cầu vay vốn không thường xuyên. Mỗi lần vay vốn, khách hàng và ngân hàng làm thủ tục vay vốn cần thiết và ký hợp đồng tín dụng. - Trường hợp có lưu vụ, được áp dụng trong vay vốn hộ gia đình, cá nhân ở vùng chuyên canh trồng lúa có hai vụ liền kề: + Điều kiện, thủ tục: . Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu lưu vụ, trước ngày đến hạn của món vay ít nhất 5 ngày phải làm giấy đề nghị lưu vụ. . Cán bộ tín dụng thẩm định xem xét nhu cầu lưu vụ của hộ gia đình, cá nhân, đồng thời phải kiểm tra hiệu quả của phương án đang vay, phương án có hiệu quả mới đựoc ngân hàng xét cho lưu vụ. + Hộ gia đình, cá nhân, phải trả đủ số lãi nợ của món vay trước. + Thời hạn lưu vụ: không quá thời hạn của một vụ kế tiếp. + Khi có nhu cầu lưu vụ, hộ gia đình, cá nhân chỉ cần làm giấy tờ đề nghị lưu vụ, các thủ tục khác không phải lập lại. * Thứ hai là phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng. Đặc trưng của phương thức cho vay này là áp dụng với khách hàng có nhu cầu vay vốn thường xuyên, sản xuất kinh doanh ổn định, có uy tín trong quan hệ tín dụng với ngân hàng, ưu tiên các doanh nghiệp Nhà nước như: doanh nghiệp kinh doanh lương thực, vật tư nông nghiệp, các công ty kinh doanh thương mại, xuất nhập khẩu,.. - Ngân hàng nơi cho vay cùng khách hàng ký hợp đồng tín dụng, thoả thuận hạn mức tín dụng duy trì trong thời hạn nhất định hoặc theo chu kỳ sản xuất kinh doanh. - Phát tiền vay: Trong phạm vi hạn mức tín dụng, thời hạn hiệu lực của hợp đồng tín dụng, mỗi lần rút vốn vay, khách hàng lập giấy nhận nợ tiền vay kèm theo các chứng từ xin vay phù hợp với mục đích sử dụng vốn trong hợp đồng tín dụng. - Quản lý hạn mức tín dụng: + Ngân hàng nơi cho vay phải quản lý chặt chẽ hạn mức tín dụng đảm bảo không vượt quá hạn mức tín dụng đã ký kết. + Trong quá trình vay vốn, trả nợ, nếu việc sản xuất kinh doanh có thay đổi và doanh nghiệp có nhu cầu, khách hàng phải làm giấy đề nghị xác định lại hạn mức tín dụng; Ngân hàng nơi cho vay xem xét, nếu thấy hợp lý thì chấp thuận điều chỉnh hạn mức tín dụng và cùng khách hàng ký bổ xung hợp đồng tín dụng. + Ký kết hợp đồng tín dụng mới: Trước 10 ngày khi hạn mức tín dụng cũ hết hạn khách hàng phải gửi cho ngân hàng kế hoạch vay vốn kỳ tiếp theo. Căn cứ vào nhu cầu vay vốn của khách hàng và chu kỳ sản xuất, kinh doanh kế tiếp, ngân hàng nơi cho vay thẩm định để xác định hạn mức tín dụng và thời hạn cho vay mới. 2.2. Lãi suất cho vay. Mức lãi suất cho vay do sở giao dịch I và khách hàng thoả thuận với qui định của ngân hàng Nhà nước và ngân hàng Nông nghiệp về lãi suất cho vay tại thời điểm ký kết hợp đồng tín dụng. Đồng thời sở I có trách nhiệm công bố công khai mức lãi suất cho vay cho khách hàng biết. Sở I áp dụng mức lãi suất thỏa thuận với khách hàng thuộc cả khu vực kinh tế ngoài quốc doanh và khu vực kinh tế quốc doanh nhưng luôn tuân thủ nguyên tắc “đi vay để cho vay” bảo đảm hạch toán kinh doanh có lãi. Lãi suất cho vay ngắn hạn hiện nay tại sở I là 1,1% tháng, lãi suất cho vay trung, dài hạn là 1,15% tháng cao hơn mức lãi suất cho vay ngắn hạn. 2.3. Thời hạn cho vay . - Cho vay ngắn hạn: được xác định phù hợp với chu kỳ sản xuất, kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hàng, tối đa đến 12 tháng. Tuy nhiên cho vay ngắn hạn tại sở I hiện nay chủ yếu là loại thời hạn 3 tháng và 6 tháng. Nói chung thời hạn cho vay như vậy đáp ứng được nhu cầu của khách bởi vì các khách hàng vay vốn sở I chủ yếu kinh doanh thương nghiệp, dịch vụ vòng quay vốn nhanh. Nếu là sản xuất thì chủ yếu là những mặt hàng cho chu kỳ sản xuất ngắn, thu hồi vốn nhanh. - Cho vay trung, dài hạn: Thời hạn cho vay được xác định phù hợp với thời hạn thu hồi vốn của dự án đầu tư, khả năng trả nợ của khách hàng và tính chất nguồn vốn cho vay của sở. + Thời hạn cho vay trung hạn: Từ trên 12 tháng đến 60 tháng (5 năm). + Thời hạn cho vay dài hạn từ trên 60 tháng trở lên, nhưng không quá thời hạn hoạt động còn lại theo quyết định thành lập hoặc giấy phép thành lập đôí với pháp nhân và không quá 15 năm đối với cho vay các dự án phục vụ đời sống. 2.4. Mức vốn cho vay. Sở giao dịch I căn cứ vào nhu cầu vay vốn của khách hàng, vốn tự có của khách hàng tham gia vào dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đời sống, tỷ lệ cho vay tối đa so với giá trị tài sản làm đảm bảo tiền vay theo quy định của Chính phủ, ngân hàng Nhà nước và hướng dẫn của ngân hàng Nông nghiệp, khả năng trả nợ của khách hàng và khả năng nguồn vốn của sở để quyết định mức cho vay, nhưng không vượt quá mức qui định tại điều 79 Luật các tổ chức tín dụng. - Đối với cho vay ngắn hạn, khách hàng phải có vốn tự có tối thiểu 20% trong tổng nhu cầu vốn. Riêng đối với doanh nghiệp Nhà nước phải có vốn tự có tối thiểu 10% trong tổng nhu cầu vốn. - Đối với cho vay trung, dài hạn khách hàng phải có vốn tối thiểu 30% trong tổng nhu cầu vốn. - Riêng cho vay đời sống, khách hàng phải có vốn tự có tối thiểu 40% trong tổng nhu cầu vốn. - Khách hàng có uy tín trong quan hệ vay vốn với sở, nếu vốn tự có thấp hơn qui định trên thì thông qua hội đồng tín dụng sở I xem xét quyết định cho phù hợp. 2.5. Trả nợ gốc và lãi. - Căn cứ vào đặc điểm sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, khả năng tài chính, thu nhập và nguồn trả nợ của khách hàng, sở I và khách hàng thoả thuận việc trả nợ gốc và lãi tiền vay hết sức linh hoạt. + Các kỳ hạn trả nợ gốc. + Trả theo định kỳ hàng tháng, quí, vụ, chu kỳ kinh doanh hoặc trả lãi cùng với kỳ trả nợ gốc. + Trả theo phương pháp trả góp. + Trường hợp đến kỳ trả lãi, khách hàng chưa có khả năng trả, nêu lý do chính đáng và được sở chấp thuận thì trả vào kỳ sau. - Thu nợ cho vay theo thoả thuận trong hợp đồng tín dụng. Đối với khách hàng vay bằng vốn nội tệ, khách hàng được quyền trả nợ trước thời hạn, số lãi phải trả được tính từ ngày vay đến ngày trả nợ. Đối với khách hàng vay bằng ngoại tệ, nếu trả trước thời hạn thì sở và khách hàng thoả thuận về số lãi tiền vay phải trả nhưng không vượt quá mức lãi đã ghi trong hợp đồng tín dụng. - Khi đến kỳ hạn trả nợ hoặc kết thúc thời hạn cho vay, nếu khách hàng không trả được nợ đúng hạn và không được điều chỉnh kỳ hạn nợ hoặc không được gia hạn nợ thì số nợ đến hạn phải chuyển sang nợ quá hạn và khách hàng phải chịu lãi suất nợ quá hạn đối với số tiền chậm trả. - Đồng tiền trả nợ và việc đảm bảo giá trị nợ gốc bằng các hình thức thích hợp, phù hợp với qui đinh của pháp luật. 2.6. Các biện pháp đảm bảo tiền vay. Chuyển sang cơ chế thị trường các tổ chức tín dụng nói chung,sở giao dịch I nói riêng hoạt động kinh doanh tiền tệ phải tuân thủ theo nguyên tắc “ đi vay để cho vay” . Do vậy để đảm bảo trong quá trình cho vay sở I đang sử dụng các biện pháp sau: - Thế chấp: thế chấp tài sản vay vốn ngân hàng là việc khách hàng dùng tài sản là bất động sản thuộc quyền sở hữu của mình để đảm bảo việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ (bao gồm nợ gốc, lãi và tiền phạt lãi quá hạn) đối với bên cho vay. Việc cho vay dưới hình thức thế chấp được áp dụng với hầu hết các món vay của sở. Tài sản thế chấp chủ yếu là nhà thuộc quyền sở hữu hợp pháp của người vay (do cơ quan có thẩm quyền xác nhận và trong một số trường hợp là quyền sử dụng đất hợp pháp. Tài sản thế chấp có thể được dùng để thế chấp cho nhiều lần vay mà các lần vay sau không phải làm lại giấy tờ cam kết thế chấp tài sản với điều kiện trong văn bản thế chấp lần đầu người cho vay cam kết dùng tài sản thế chấp cho nhiều lần vay và trong khuế ước nhận nợ lần sau người vay phải thoả thuận dùng tài sản thế chấp cam kết lần trước để thế chấp cho số tiềnvay lần nay. - Bảo lãnh : Bảo lãnh vay vốn ngân hàng là việc người thứ ba (pháp nhân hoặc cá nhân - gọi là bên bảo lãnh) cam kết với bên cho vay (bên nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ trả nợ thay cho bên vay vốn (bên được bảo lãnh) nếu khi đến thời hạn mà bên được bảo lãnh không trả được toàn bộ hay 1 phần nợ vay (bao gồm nợ gốc, lãi và tiền phạt quá hạn) cho bên nhận bảo lãnh. Bên bảo lãnh, thực hiện bảo lãnh bằng tài sản của mình các bên có thể thoả thuận bên bảo lãnh phải thế chấp, cầm cố tài sản cho bên nhận bảo lãnh. - Cầm cố: Cầm cố tài sản vay vốn ngân hàng là việc bên vay vốn (bên cầm cố) có nghĩa vụ giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho bên vay vốn (bên nhận cầm cố) đảm bảo thực hiện nghĩa vụ trả nợ (bao gồm nợ gốc, lãi tiền phạt quá hạn). Nếu tài sản tài sản mà pháp luật có qui định đăng ký quyền sở hữu tài sản thì phải giao bản gốc giấy tờ quyền sở hữu tài sản cho bên nhận cầm cố để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ trả nợ đối với bên nhận cầm cố. Nếu tài sản nhận cầm cố không cần giấy chứng nhận quyền sở hữu thì cũng phải giao trực tiếp tài sản đó cho bên nhận cầm cố. Những loại tài sản dùng để cầm cố tại sở I chủ yếu là các kỳ phiếu của các ngân hàng thương mại quốc doanh, trái phiếu, tín phiếu kho bạc nhà nước và cả xe máy mới. Trên cơ sở cơ chế tín dụng đó hình thành về mối quan hệ tín dụng giữa sở I và các khách hàng thuộc kinh tế ngoài quốc doanh diễn biến cụ thể ra sao? sau đây là số liệu về tình hình cho vay dư nợ kinh tế ngoài quốc doanh ở sở I trong thời gian qua: Biểu 4: Tình hình cho vay - dư nợ kinh tế ngoài quốc doanh tại sở giao dịch I ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam Đơn vị: triệu đồng. Chỉ tiêu/năm 1996 1997 1998 1. Doanh số cho vay KTNQD 50.400 29.600 41.943 2. Tỷ trọng doanh số cho vay KTNQD/tổng DS 29,3% 8,56% 7,33% 3. Dư nợ cuối kỳ KTNQD 13.079 20.085 10.401 4. Tỷ trọng dư nợ KTNQD/tổng dư nợ 21,69% 8,19% 5,16% Nguồn: báo cáo tổng kết hàng năm của SGDI - NHNNo & PTNT VN. Doanh số cho vay kinh tế ngoài quốc doanh tăng giảm không ổn định: năm 1997 doanh số cho vay giảm gần một nửa so với năm 1996, tuy nhiên năm 1998 doanh số cho vay lại tăng lên những vẫn thấp hơn so với năm 1996. Bên cạnh đó dư nợ của kinh tế ngoài quốc doanh cũng giảm dần, tỷ trọng dư nợ năm1997 giảm xuống giảm 13,5% so với năm 1996 và lại t

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc1023.doc
Tài liệu liên quan