Chuyên đề Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Nghệ An

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU 1

Chương 1: Khái quát chung về chi nhánh Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Nghệ An. 4

I. Giới thiệu khái quát chung về chi nhánh Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Nghệ An 4

1. Thông tin chung về Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam 4

2. Lịch sử hình thành và phát triển của chi nhánh Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Nghệ An 4

3.Chức năng và nhiệm vụ chủ yếu 7

II.Khái quát tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của chi nhánh Nghệ An giai đoạn 2005-2007 8

1.Các lĩnh vực hoạt động 8

2.Công tác tổ chức và quản trị điều hành 8

2.1 Chức năng và nhiệm vụ của từng phòng được quy đinh trong điều lệ của công ty, cụ thể như sau 10

2.1.1 Giám đốc 10

2.1.2.Phó giám đốc 10

2.1.3 Phòng tổ chức cán bộ 10

2.1.4 Phòng kế hoạch nguồn vốn 11

2.1.5 Phòng tài chính kế toán 12

2.1.6 Phòng thanh toán quốc tế 12

2.1.7 Phòng điện toán 12

2.1.8 Phòng tiền tệ kho quỹ 13

2.1.9 Phòng tín dụng 13

2.1.10 Phòng dịch vụ khách hàng 13

2.1.11 Phòng quản lý tín dụng 14

3. Đội ngũ lao động của chi nhánh Ngân Hàng ĐT&PT Nghệ An 14

4. Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh ngân hàng ĐT&PT Nghệ An giai đoạn 2005 – 2007 15

4.1 Kết quả kinh doanh 15

4.2 Hoạt động tín dụng 18

4.3. Hoạt động huy động vốn 20

4.4 Hoạt động dịch vụ 22

Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Nghệ An 24

I. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng 24

1. Các nhân tố khách quan 24

1.1. Môi trường tự nhiên 24

1.2 Môi trường kinh tế 24

1.3. Môi trường pháp lý 27

2. Các nhân tố chủ quan 28

2.1 Từ phía khách hàng 28

2.2 Từ phía ngân hàng 28

II. Thực trạng hoạt động tín dụng của chi nhánh giai đoạn 2005-2007 29

1.Hoạt động tín dụng phân theo mục đích vay 30

2. Hoạt động tín dụng phân theo đối tượng vay 31

3. Hoạt động tín dụng phân theo thời gian vay 33

III. Đánh giá chất lượng tín dụng của Chi nhánh Ngân Hàng ĐT&PT Nghệ An 35

1. Quy trình cấp phát tín dụng của chi nhánh 35

2.Vấn đề đảm bảo tín dụng 36

3. Vấn đề quản lý rủi ro 38

Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Nghệ An 41

I. Định hướng phát triển 41

1. Định hướng phát triển của Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam 41

2. Định hướng phát triển của Chi Nhánh Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Nghệ An đến 2010 42

3. Một số mục tiêu cụ thể trong năm 2008 42

II. Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng 43

1. Xây dựng chiến lược kinh doanh và chiến lược khách hàng của chi nhánh Ngân Hàng ĐT&PT Nghệ An 44

2. Thực hiện tốt công tác sàng lọc khách hàng trước khi cho vay 45

3.Tăng cường công tác kiểm tra giám sát các khoản vay 47

4. Đẩy mạnh công tác huy động vốn nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng 48

5. Hoàn thiện quản trị nguồn nhân lực tại chi nhánh Ngân Hàng ĐT&PT Nghệ An 48

III. Kiến Nghị 49

1. Đối với nhà nước 49

1.1. Tạo môi trường kinh tế ổn định 49

1.2 Tạo môi trường pháp lý đầy đủ hơn cho hoạt động tín dụng 49

1.3. Tạo môi trường thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động và vay vốn ngân hàng. 50

1.4. Thành lập cơ quan chuyên trách về xếp hạng tín nhiệm. 51

2. Đối với Ngân hàng nhà nước 52

2.1 Bảo đảm thông tin chính xác, kịp thời, đầy đủ cho các Ngân hàng 52

2.2 Ngân hàng nhà nước cần tăng thêm quyền tự chủ cho các ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng thương mại 53

KẾT LUẬN 54

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 56

 

 

doc59 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1642 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Nghệ An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
toán trong nước đạt 1,4 tỷ đồng. Thị phần dịch vụ đạt 16% tăng 1% so với năm trước. Đánh giá chung công tác dịch vụ: Tuy phí bảo lãnh tăng trưởng 12,8% so với năm trước nhưng do các nguồn thu khác có mức tăng trưởng 35% nên kết quả chung thu dịch vụ ròng vẫn có mức tăng trưởng là 20% do chi nhánh triển khai các hình thức dịch vụ mới của BIDV đồng thời kết hợp các chính sách khách hàng linh hoạt. Đây là sự bắt nhịp kịp thời xu hướng phát triển dịch vụ. Kết quả dịch vụ trong 2 năm 2006 và 2007 được thể hiện trong bảng 5 Bảng 5: Kết quả thu dịch vụ tại chi nhánh Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Nghệ An Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2006 2007 Thu dịch vụ ròng tỷ đồng 6,21 7,446 Doanh số thu phí phát hành thẻ tỷ đồng 0 0,085 Thị phần dịch vụ % 15 18 Tăng trưởng dịch vụ ròng % 55,3 20 Thu từ dịch vụ có liên quan đến tín dụng tỷ đồng 4,23 4,7 Thu từ dịch vụ phi tín dụng tỷ đồng 1,98 2,7 Thu dịch vụ BQ đầu người tỷ đồng 0,032 0,035 Thu dịch vụ ròng/chênh lệch thu chi % 10,5 19,4 Tỷ lệ thu dịch vụ ròng/lợi nhuận trước thuế % 26 33 (nguồn:phòng kế hoạch nguồn vốn) Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Nghệ An I. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng 1. Các nhân tố khách quan 1.1. Môi trường tự nhiên Việt Nam là một nước nhiệt đới gió mùa, có nhiều thiên tai như bão, lũ, lụt lội, hạn hán, dịch bệnh.Những thiên tai này gây thiệt hại cho các ngành sản xuất, dịch vụ do vậy ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng của ngân hàng. Thực tế cho thấy, trong vài năm gần đây, thời tiết Việt Nam có nhiều diễn biến phức tạp do sự nóng lên của trái đất gây ra sự biến đổi khí hậu trên toàn cầu mà Việt Nam một trong 5 nước chịu ảnh hưởng lớn nhất: giá rét kéo dài, bão lũ ở miền trung, H5N1 ở gia cầm, tai xanh ở lợn, tiêu chảy cấp ở người.Những điều này gây nhiều thiệt hại cho nhân dân nước ta.Những thiệt hại đó khiến cho các khách hàng không thể trả tiền vay của ngân hàng đúng hạn đôi khi không còn khả năng trả nợ gây mất vốn cho ngân hàng.Tuy nhiên việc phòng ngừa những rủi ro này là rất khó, có thể nói là bất khả kháng. 1.2 Môi trường kinh tế Bên cạnh những tác động của môi trường tự nhiên thì môi trường kinh tế cũng là một nguyên nhân quan trọng dẫn đến rủi ro tín dụng. Nền kinh tế nước ta mới chuyển đổi chưa lâu, các cơ chế, chính sách, nền tảng pháp lý còn đang trong giai đoạn hoàn thiện nên không có được sự ổn định cao, do đó các nhà đầu tư còn dè dặt, chưa dám mạnh dạn bỏ vốn đầu tư, đặc biệt là đầu tư cho những dự án lớn, thời gian dài khiến cho việc mở rộng tín dụng cảu ngân hàng gặp khó khăn.Các doanh nghiệp chủ yếu của chi nhánh lại hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, mặt khác lại hạn chế về vốn, kỹ thuật, công nghệ.Tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản kéo dài dẫn đến tình trạng khi mới thi công xong thì lãi nhưng đến khi thanh toán được thì lại lỗ do phải trả lãi ngân hàng, điều này làm cho nợ quá hạn tăng lên, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không hiệu quả. Bên cạnh đó, việc mở cửa hội nhập quốc tế một mặt tạo điều kiện cho ngân hàng và các doanh nghiệp có cơ hội phát triển, mặt khác cũng ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động sản xuất kinh doanh của ngân hàng và khách hàng. Đối với ngân hàng, việc mở rộng và hội nhập tất yếu dẫn tới việc ra đời và phát triển của các loại hình ngân ngân hàng khác, cạnh tranh thị phần với ngân hàng.Do đó, để hoàn thành các mục tiêu của mình, ngân hàng có thể mở rộng cho vay đối với cả các dự án mang nhiều rủi ro. Vì vậy cũng làm tăng thêm rủi ro cho ngân hàng. Đối với các doanh nghiệp, cơ chế cạnh tranh khốc liệt sẽ đẩy một số doanh nghiệp tới tình trạng thua lỗ, phá sản do không cạnh tranh được với hàng ngoại nhập giá rẻ.Sự giảm sút hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng như sự gia tăng các doanh nghiệp phá sản là điều không thể tránh khỏi và đó là những nguyên nhân dẫn tới gia tăng rủi ro tín dụng ngân hàng. Được hưởng các mức thuế ưu đãi đặc biệt và không bị hạn chế bởi hạn ngạch khi hội nhập WTO sẽ tạo điều kiện mở rộng thị trường xuất khẩu cho hàng hoá Việt Nam. Việc cắt giảm thuế nhập khẩu theo các cam kết mở cửa sẽ góp phần giảm chi phí nguyên liệu đầu vào của nhiều ngành sản xuất kinh doanh, từ đó giúp hạ giá thành sản phẩm và nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoá trong nước. Các chính sách khuyến khích tự do hoá đầu tư và thương mại của Chính phủ sẽ góp phần tăng cường thu hút FDI vào Việt Nam. Hội nhập quốc tế sẽ tạo môi trường, động lực cho tăng trưởng kinh tế, tạo thêm nhiều công ăn việc làm cho xã hội, cũng như thêm nhiều cơ hội kinh doanh trong lĩnh vực ngân hàng, trong đó có việc tăng trưởng tín dụng, đầu tư. Cơ cấu hình thức sở hữu NHTM đang có những thay đổi cơ bản: các NHTM Nhà nước gấp rút chuẩn bị cổ phần hoá, các NHTM cổ phần liên kết với các đối tác chiến lược, các ngân hàng nước ngoài. Tuy nhiên, khi hàng rào bảo hộ doanh nghiệp trong nước giảm dần, sức mạnh tài chính, công nghệ, trình độ quản lý cao của các doanh nghiệp nước ngoài tạo ra sức ép cạnh tranh mạnh buộc các doanh nghiệp và các NHTM trong nước phải điều chỉnh, cơ cấu lại để có thể đứng vững trên thị trường. Bên cạnh đó sự phát triển chưa bền vững của thị trường chứng khoán Việt Nam, sự đóng băng của thị trường bất động sản và nhiều yếu tố biến động khác trên thị trường cũng có tác động không nhỏ tới hoạt động của các doanh nghiệp và chất lượng tín dụng các NHTM. Sẽ có nhiều doanh nghiệp không chịu được sức ép cạnh tranh phải giải thể, phá sản. Nguy cơ vốn tín dụng đã được thực hiện khó có thể sử dụng có hiệu quả hoặc trả nợ đúng hạn cho Ngân hàng là khó tránh khỏi. Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu của các NHTM sẽ có xu thế tăng lên trong giai đoạn đầu thực hiện các cam kết mở cửa nếu không có những điều chỉnh kịp thời trong hoạt động tín dụng.Cũng không thể không nói tới công tác quản lý Nhà nước về kế toán, thống kê chưa được quan tâm đúng mức; các chuẩn mực kế toán chưa được tuân thủ nghiêm túc, chế độ kiểm toán nội bộ chỉ mang tính hình thức trong khi kiểm toán độc lập lại có chi phí cao. Điều đó dẫn đến báo cáo tài chính của các doanh nghiệp chưa tin cậy, khiến cho việc đánh giá, thẩm định tài chính doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn,….Môi trường kinh doanh ngân hàng nói chung và tín dụng ngân hàng nói riêng đang có rất nhiều thuận lợi nhưng cũng gặp phải không ít khó khăn, thách thức 1.3. Môi trường pháp lý Môi trường pháp lý cho hoạt động tín dụng ngân hàng hiện nay không thuận lợi, các quy định của pháp luật liên quan đến tài sản thế chấp còn nhiều bất cập.Rất nhiều tài sản thế chấp của các doanh nghiệp hiện nay không có đăng ký sở hữu, mà đây lại là điều kiện bắt buộc đối với các tài sản được dùng làm tài sản thế chấp.Việc xử lý tài sản thế chấp khi có rủi ro xảy ra cũng gặp nhiều khó khăn, trở ngại về mặt pháp lý. Mặt khác sự quản lý của các cơ quan chức năng với các doanh nghiệp chưa chặt chẽ, tạo cơ hội cho doanh nghiệp có những hành vi trái pháp luật, lừa đảo ngân hàng.Những vụ việc như vậy đã gây lên một tâm lý không tốt, rất cầu toàn của các ngân hàng khi xem xét cho vay đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Một vấn đề nữa là mặc dù chính phủ đã quy định các ngân hàng thương mại có quyền tự chủ quyết định về việc cho vay của mình và chịu trách nhiệm về các quyết định đó, song trên thực tế không phải lúc nào ngân hàng cũng có được quyền tự chủ đó.Có nhều khi do những tác động tế nhị từ nhiều phía nên ngân hàng vẫn phải cho vay đối với những dự án mà nếu có được toàn tự chủ ngân hàng sẽ từ chối.Không ít những dự án như vậy đã đem lại rủi ro cho ngân hàng. Hiện nay ở Việt Nam chưa có cơ quan chuyên trách về xếp hạng tín nhiệm đối với các doanh nghiệp vì vậy ngân hàng thiếu những thông tin tin cậy khi xem xét đánh giá khách hàng để quyết định cho vay, điều đó một mặt hạn chế khả năng mở rộng tín dụng do ngân hàng không dám mạo hiểm với những doanh nghiệp mà ngân hàng không chắc chắn, mặt khác làm tăng thêm tình trạng rủi ro tín của các ngân hàng do đánh giá khách hàng không chính xác. 2. Các nhân tố chủ quan 2.1 Từ phía khách hàng Chi nhánh NH ĐT&PT Nghệ An có chức năng của một ngân hàng thương mại, nhận tiền gửi từ các chủ thể trong xã hội để cho vay đối với tất cả các đối tượng từ cá nhân đến các tổ chức kinh tế trong xã hội.Nhưng do tính chất đặc thù nên khách hàng chủ yếu của chi nhánh là các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực XDCB.Vì thế khả năng quản lý và sử dụng khoản vay của doanh nghiệp và việc làm ăn kém hiệu quả của một số doanh nghiệp có vay vốn tại chi nhánh cũng là một trong những nguyên nhân chủ yếu ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng. Điều này cũng một phần bắt nguồn từ sự hạn chế về vốn và khả năng lập dự án.Hạn chế về vốn vay kéo theo trình độ trang thiết bị, công nghệ lạc hậu, làm giảm khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.Trình độ lập dự án thấp nên nhiều dự án ban đầu lập ra tưởng khả thi nhưng do không lường hết những khó khăn phát sinh trong quá trình thực hiện nên thất bại dẫn đến thua lỗ không trả được nợ.Ngay cả khi trang thiết bị, công nghệ hiện đại, dự án khả thi nhưng năng lực quản lý kém cũng sẽ làm cho việc thực hiện dự án không đạt được kết quả như dự tính và cũng có thể là nguyên nhân của rủi ro. 2.2 Từ phía ngân hàng Từ phía chi nhánh cũng có những nguyên nhân gây ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng - Công nghệ Ngân hàng cả về quy trình nghiệp vụ lẫn trang thiết bị công nghệ, yếu tố quyết định khả năng cạnh tranh còn yếu, chưa thực hiện đi trước một bước và chưa tương xứng với một Ngân hàng có quy mô hoạt động lớn như chi nhánh, các thông tin phục vụ công tác quản trị điều hành chưa đầy đủ, mang tính thủ công - Cán bộ chi nhánh có khả năng phân tích, tổng hợp còn hạn chế, đặc biệt số cán bộ có trình độ tổng hợp, biết tổng quát về hoạt dộng của ngân hàng còn chưa nhiều - Năng lực giám sát và xử lý các tình huống tín dụng của ngân hàng chưa tốt.Muốn làm tốt công tác này thì đòi hỏi ngân hàng phải luôn bám sát hoạt động của doanh nghiệp vay vốn, những thông tin về tình hình kinh doanh, về biến động tài sản của doanh nghiệp phải thường xuyên được cập nhật.Thực tế ở chi nhánh hiện nay công tác này chưa được chú ý đúng mức, đa số các trường hợp ngân hàng chỉ biết được doanh nghiệp gặp khó khăn khi đến hạn mà họ không trả được nợ, xin gia hạn.Ngay cả khi ngân hàng biết được doanh nghiệp gặp khó khăn thì việc xử lý cũng rất thụ động, biện pháp chủ yếu mà ngân hàng thường sử dụng là gia hạn nợ nếu được, còn nếu không thì chuyển sang nợ quá hạn.Việc đi kiểm tra giám sát hoạt động kinh doanh tại hiện trường là hết sức khó khăn vì các công trình thi công nằm rải rác trên địa bàn hoạt động rộng lớn, chi phí đi lại sẽ rất cao.Chính từ thực tế khó khăn đó đã tạo khe hở cho không ít doanh nghiệp sử dụng vốn sai mục đich, sử dụng vốn không có hiệu quả gây ảnh hưởng đến các khoản cho vay của ngân hàng - Nguồn thông tin đặc biệt là thông tin dự báo dài hạn vĩ mô về định hướng phát triển kinh tế theo nghành, vùng còn thiếu, chưa kịp thời thiếu cơ sở khi xây dựng các kế hoạch, giải pháp mang tính trung và dài hạn. II. Thực trạng hoạt động tín dụng của chi nhánh giai đoạn 2005-2007 Qua phân tích số liệu về tình hình tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Nghệ An có thể thấy, tín dụng tăng trưởng qua các năm.Tuy nhiên, để đánh giá tình hình tăng trưởng tín dụng có thực sự tốt, chất lượng tín dụng có thực sự cao thì cần phải xem xét đến mức độ rủi ro trong hoạt động tín dụng của chi nhánh. Hoạt động tín dụng của chi nhánh dựa trên rất nhiều chỉ tiêu để đánh giá và xem xét, như chỉ tiêu về nợ quá hạn, chỉ tiêu về dư nợ tín dụng, khả năng huy động vốn,…Ở đây để đánh giá chất lượng trong hoạt động tín dụng của chi nhánh thì ở từng hoạt động em sử dụng thực trạng của các số liệu về chỉ tiêu nợ quá hạn tại chi nhánh bởi vì tỷ lệ nợ quá hạn là một trong những chỉ tiêu quan trọng nhằm đánh giá mức độ rủi ro trong hoạt động tín dụng của một ngân hàng thương mại.Với đặc thù của chi nhánh luôn có mức dư nợ tín dụng hàng năm cao chính vì thế việc đánh giá mức độ rủi ro tín dụng đối với chi nhánh là một điều rất quan trọng nhằm mục tiêu không ngừng nâng cao chất lượng tín dụng. 1.Hoạt động tín dụng phân theo mục đích vay Tại chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Nghệ An mục đich vay vốn được phân ra thành 2 chỉ tiêu chính đó là tín dụng thương mại và cho vay ủy thác đầu tư.Chỉ tiêu mà em xét tới ở đây đó là tỷ lệ nợ quá hạn của 2 mục đích vay vốn chính này.Bảng 6 phản ánh tình hình nợ quá hạn tại 2 khu vực tín dụng này. Bảng 6: Tình hình nợ quá hạn theo mục đích vay vốn Chỉ Tiêu Năm 2006 Năm 2007 NQH (Triệu đồng) Tỷ Trọng(%) NQH (Triệu đồng) Tỷ Trọng(%) Tín dụng thương mại 9.200 61,2 4.821 57,1 Cho vay uỷ thác đ ầu tư 5.827 38,8 3.623 42,1 Tổng 15.027 1000.00 8.444 1000.00 (Nguồn:Phòng kế hoạch nguồn vốn) Kết quả tại bảng 6 cho ta thấy qua 2 năm 2006 và 2007 số nợ quá hạn của 2 khu vực cho vay uỷ thác đầu tư và tín dụng thương mại có xu hướng giảm đi, cụ thể: Năm 2006 số nợ quá hạn của khu vực tín dụng thương mại tăng lên 9.200 triệu đồng chiếm tỷ trọng 61,2 % trên tổng dư nợ tín dụng của năm.Còn của khu vực cho vay uỷ thác đầu tư là 5.827 triệu đồng chiếm tỷ trọng 38,8% trên tổng dư nợ Sang Năm 2007 số nợ quá hạn của khu vực tín dụng thương mại là 4.821 triệu đồng chiếm tỷ trọng 57,1% trên tổng dư nợ quá hạn.Còn đối với khu vực cho vay uỷ thác đầu tư con số đó là 3.623 triệu đồng chiếm 42.1% trên tổng dư nợ. Có được những kết quả đó là do chi nhánh đã có những biện pháp tích cực trong quá trình thu nợ tín dụng. Đây là một trong những thành công của chi nhánh trong năm 2007 2. Hoạt động tín dụng phân theo đối tượng vay Việc phân tích cơ cấu nợ quá hạn theo đối tượng vay giúp cho ngân hàng có cái nhìn tổng quan hơn vể từng đối tượng khách hàng của mình đó là các doanh nghiệp hay các cá nhân.Qua đó ngân hàng có thể đưa ra được những nhận xét về tính rủi ro khi cho vay đối với từng đối tượng, đồng thời có biện pháp nhằm hạn chế rủi ro.Thực trạng về nợ quá hạn theo đối tượng vay được thể hiện qua kết quả tại bảng 7. Bảng 7: Tình hình nợ quá hạn theo đối tượng vay Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 NQH (Triệu Đồng) Tỷ trọng %/Dư nợ NQH (Triệu Đồng) Tỷ trọng %/Dư nợ NQH (Triệu Đồng) Tỷ trọng %/Dư nợ Doanh Nghiệp 7.983 95,6 0,63 12.039 76,9 0,9 3.854 43,5 0,29 Cá Nhân 461 4,4 0,04 3.617 23,1 0,27 5.007 56,5 0,37 Tổng 8.444 100.0 0,67 15.656 100.00 1,17 8.861 100.0 0,66 (Nguồn:Phòng kế hoạch nguồn vốn) Bảng 7 cho ta thấy, từ năm 2005 đến 2007 tỷ trọng nợ quá hạn của khách hàng là doanh nghiệp có xu hướng giảm dần, năm 2005 là trên 95 %, năm 2006 là gần 77% sang năm 2007 giảm xuống chỉ còn 43,5% . Năm 2005, số nợ quá hạn của đối tượng doanh nghiệp là 7.983 triệu đồng, trong khi đó, đối với đối tượng khách hàng cá nhân con số này chỉ có 461 triệu đồng.Xét về mặt tỷ trọng thì có thể tháy nợ qúa hạn của các đối tượng doanh nghiệp trong năm nay vẫn còn cao so với đối tượng khách hàng cá nhân.Chiếm tỷ trọng là 95,6%, chiếm 0,63% trên tổng dư nợ, trong khi đó đối tượng khách hàng là cá nhân là 0,04% trên tổng dư nợ.Chính điều này đã làm cho tỷ lệ nợ quá hạn chung tương đối cao là 0,67% Năm 2006, số nợ quá hạn của các doanh nghiệp là 12.039 triệu đồng.Trong năm nay số nợ quá hạn của đối tượng này vẫn còn cao so với cá nhân.Số nợ quá hạn của cá nhân lại tăng lên 3.617 triệu đồng chiếm 23,1% tổng nợ quá hạn, tỷ lệ nợ quá hạn tăng lên tuy vậy cả 2 năm 2005 và 2006 thì tỷ lệ nợ quá hạn của đối tượng khách hàng cá nhân đều thấp hơn so với đối tượng doanh nghiệp, điều này đặt ra cho chi nhánh một cân nhắc là nên mở rộng tín dụng ở đối tượng các nhân vì điều này cũng phù hợp với chủ trương chuyển đổi cơ cấu tín dụng của Ngân Hàng ĐT&PT Việt Nam, hơn thế nữa lại góp phần giảm được rủi ro tín dụng. Sang năm 2007, số nợ quá hạn của đối tượng doanh nghiệp tính đến thời điểm cuối năm là 3.854 triệu đồng, chiếm 43,5% tổng nợ quá hạn.Như vậy, đến cuối năm 2007 thì chiếm tỷ trọng lớn hơn trong tổng nợ quá hạn tại chi nhánh là nợ quá hạn xuất phát từ đối tượng doanh nghiệp.Tuy nhiên nợ quá hạn của đối tượng cá nhân giảm so với năm trước do số dư nợ quá hạn giảm đồng thời dư nợ tăng lên.Có thể thấy rằng phần lớn số nợ quá hạn này là do tồn đọng từ những năm trước cộng thêm một số mới phát sinh trong năm. Để khắc phục tình trạng này trong thời gian tới chi nhánh cần có những biện pháp tốt hơn trong việc xử lý những khoản nợ quá hạn còn tồn đọng, nợ khó đòi theo tinh thần chỉ thị 3370 ngày 30/11/2001 của Tổng Giám Đốc Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam.Thực hiện từng bước theo lộ trình xử lý nợ của NH ĐT&PT Việt Nam. Những kết quả này cho thấy việc mở rộng kinh doanh đối với đối tượng khách hàng cá nhân là rất cần thiết, có ít rủi ro nếu như chi nhánh thực hiện tốt các công tác phòng ngừa và hạn chế rủi ro. 3. Hoạt động tín dụng phân theo thời gian vay Theo căn cứ này tại chi nhánh cho vay được chia làm 2 loại: Ngắn hạn, Trung và dài hạn Việc đánh giá mức độ rủi ro tín dụng đối với từng kỳ hạn góp phần giúp chi nhánh có cái nhìn khách quan hơn đối với từng loại hình cho vay từ đó có thể nhận xét về chất lượng tín dụng của từng kỳ hạn cho vay dẫn đến điều chỉnh cơ cấu cho phù hợp. Bảng 8 cho ta thấy tình hình nợ quá hạn theo thời gian vay tại chi nhánh Bảng 8: Tình hình nợ quá hạn theo thời gian vay Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 NQH (Triệu Đồng) %/dư nợ NQH (Triệu Đồng) %/dư nợ NQH (Triệu Đồng) %/dư nợ Ngắn hạn 5.253 0,41 9.766 1,46 6.709 0,92 Trung và dài hạn 1.085 0,08 5.890 1,8 2.152 0,6 Tổng 8.444 0,67 15.656 1,17 8.861 0,66 (Nguồn: phòng kế hoạch nguồn vốn) Qua bảng 8 ta thấy, dư nợ quá hạn tại chi nhánh giảm dần qua các năm, Năm 2005 tổng dư nợ quá hạn là 8.444 triệu đồng chiếm 0,67 % trên tổng dư nợ.Nhưng đến cuối năm 2007 tổng dư nợ quá hạn là 8.861 triệu đồng chiếm 0,66% trên tổng dư nợ.Như vậy ta có thể thấy tỷ lệ nợ quá hạn trong năm 2007 đã giảm nhiều so với các năm trước. Để đạt được kết quả này là do trong năm 2007 chi nhánh đã cố gắng nhiều và tích cực thu nợ đến hạn, đặc biệt là với các dự án gặp khó khăn hoặc có dấu hiệu khó khăn, áp dụng nhiều biện pháp linh hoạt để thu nợ đồng thời không để phát sinh thêm nợ quá hạn và thực hiện tốt công tác xử lý nợ. Đối với tín dụng ngắn hạn, số dư nợ quá hạn giảm dần qua các năm tuy nhiên tỷ lệ nợ quá hạn ngắn hạn vẫn cao nhất so với loại vay trung và dài hạn và các khoản vay khác. Điều này cho thấy, chi nhánh nên mở rộng cho vay trung và dài hạn để tăng thu nhập từ lãi vừa để giảm thiểu rủi ro, mặt khác quan tâm hơn đến chất lượng tín dụng của các khoản vay ngắn hạn. Như vậy, qua phân tích tình hình nợ quá hạn theo thời gian vay tại chi nhánh ngân hàng ĐT&PT Nghệ An có thể thấy, tỷ lệ nợ quá hạn giảm đi qua các năm.Tốc độ giảm tương đối cao so với tốc độ tăng dư nợ.Trong giai đoạn tới, chi nhánh cần chú trọng hơn đến công tác bảo đảm an toàn tín dụng đối với tín dụng ngắn hạn và làm tốt công tác thu nợ đối với tín dụng trung và dài hạn. Đồng thời, trong nghiệp vụ tín dụng cần chú trọng thực hiện tốt quy trình tín dụng, đánh giá khách hàng trước khi cho vay nhằm ngăn chặn rủi ro có thể xảy đến trong giai đoạn xét duyệt cho vay. III. Đánh giá chất lượng tín dụng của Chi nhánh Ngân Hàng ĐT&PT Nghệ An 1. Quy trình cấp phát tín dụng của chi nhánh Đầu tiên khách hàng muốn được xét cấp tín dụng phải hội đủ các điều kiện theo quy định của ngân hàng và không thuộc diện không được cấp tín dụng theo quy định của ngân hàng. - Ngân hàng xem xét điều kiện vay vốn đối với khách hàng muốn xin được cấp cho vay vốn - Xem xét mục đích sử dụng vốn vay của khách hàng - Sau đó sẽ xem xét và thẩm định các tài sản đảm bảo của khách hàng - Sau đó sẽ xem xét đến thời hạn cho vay đối với mỗi khách hàng, mức cho vay và loại tiền vay - Áp dụng mức lãi suất, chi phí cho vay và phương thức cho vay Xét trên thực tế thì quy trình cấp phát tín dụng của chi nhánh đã bảo đảm được các yếu tố về đảm bảo được việc thu hồi lãi suất và gốc nợ sau này nhưng các thủ tục cho vay còn quá nhiều, thời gian từ khi làm thủ tục vay vốn đến khi nhận được vốn vay còn dài nên thực sự vẫn chưa làm hài lòng được khách hàng.Vấn đề đặt ra là làm thế nào để giải quyết các thủ tục cho vay nhanh gọn nhưng vẫn đảm bảo được chất lượng tín dụng.Nhằm thu hút nhiều nguồn huy động từ nguồn dân cư nhiều hơn và kinh doanh tín dụng đảm bảo có lãi. 2.Vấn đề đảm bảo tín dụng Tại Chi nhánh ngân hàng ĐT&PT Nghệ An thì tài sản dùng để đảm bảo phải đáp ứng đủ các điều kiện: - Thuộc quyền quản lý, quyền sử dụng, quyền sở hữu của khách hàng vay hoạc bên bảo lãnh. - Thuộc loại tài sản được phép giao dịch: là các loại tài sản được pháp luật cho phép, hoặc không cấm mua , bán, tặng, cho, chuyển đổi, chuyển nhượng, cầm cố, thế chấp, bảo lãnh và các giao dịch khác. - Không có tranh chấp tại thời điểm ký kết hợp đồng bảo đảm. Ngoài các điều kiện trên thì ngân hàng còn xem xét các điều kiện sau với các tài sản đảm bảo như: - Tính dễ chuyển nhượng nhằm đảm bảo khả năng thu nợ nhanh, gọn. - Tính chóng hỏng, giảm giá trị theo thời gian…. Tại Chi nhánh ngân hàng ĐT&PT Nghệ An có thể đảm bảo tín dụng dưới các hình thức: - Thế chấp tài sản: là việc bên đi vay dùng tài sản là bất động sản, thuộc sở hữu của mình hoặc giá trị quyền sử dụng đất hợp pháp để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ với bên cho vay. - Bảo lãnh: là việc bên thứ 3 cam kết với bên cho vay, sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên di vay, nếu khi dến hạn mà người đi vay không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ. Vấn đề bảo đảm tín dụng là vấn đề rất quan trọng trong hoạt động tín dụng ngân hàng, đảm bảo tín dụng là phương tiện tạo cho ngân hàng có sự đảm bảo có một nguồn vốn khác để hoàn trả hoặc bảo chi nếu việc cho vay bị phá sản. Như đã đề cập phần trên thì khách hàng của chi nhánh là chủ yếu là các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực XDCB.Mặc dù các doanh nghiệp đã chuyển sang cơ chế vay, trả, nhưng chính sách về tài chính, thuế của nhà nước chưa được thay đổi kịp thời.Chi nhánh đã phải theo tín dụng thương mại rất nhiều chương trình cà phê, mía đường, nuôi trồng chế biến thủy sản,xi măng, xây dựng cầu đường,khu công nghiệp…trong đó có rất nhiều chương trình đều trong tình trạng thiếu hoặc không có tài sản đảm bảo tiền vay, phải thế chấp bằng tài sản hình thành từ vốn vay.Khi người vay không trả được nợ, thì ngân hàng không thể bán, phát mãi cầu cống, đường xá…để thu hồi nợ và theo quy định thì nợ đó được chuyển thành nợ xấu, gánh nặng lại đè lên vai ngân hàng. Phải giải quyết thế nào sao cho các tài sản đảm bảo thực sự phát huy được tác dụng thực sự của nó là vấn đề rất quan trọng vì thế phải đề ra các giải pháp thiết thực giúp cho chi nhánh phát huy được tât cả những lợi thế của mình và giảm thiểu được rủi ro tín dụng nhằm nâng cao chất lượng tín dụng. 3. Vấn đề quản lý rủi ro Ngân hàng là tổ chức kinh tế chuyên kinh doanh tiền tệ, nghiệp vụ chủ yếu là huy động vốn để đầu tư phát triển kinh tế đất nước và là trung gian tài chính - tiền tệ của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh.Như vậy có thể thấy rằng tính chất hoạt động kinh doanh của ngân hàng là kinh doanh trên rủi ro, có thể nói răng rủi ro của ngân hàng là tổng rủi ro của các doanh nghiệp cho nên để đảm bảo hiệu quả hoạt động kinh doanh của minh, việc tìm ra các biện pháp quản lý rủi ro là việc làm hết sức cần thiết đối với mỗi ngân hàng đang hoạt động sản xuất kinh doanh. Mỗi ngân hàng sẽ có một cách riêng trong công việc này.Chi nhánh Ngân hàng Đ&PT Nghệ An cũng đang có biện pháp phân tán rủi ro mà đang được nhiều ngân hàng áp dụng nhất dưới nhiều hình thức khác nhau - Cho vay hợp vốn, mọi vấn đề đều được san sẻ: Từ mức vốn góp đến lợi nhuận, rủi ro, trách nhiệm, quyền hạn,.. Khi khách hàng đề nghị một khoản tín dụng lớn mà ngân hàng thấy cần phải cho vay hợp vốn thì ngân hàng sẽ xem xét sẽ hợp tác với ai, nhường bao nhiêu quyền lời để san sẻ rủi ro, ai sẽ quản lý tài sản thế chấp… - Lập quỹ dự phòng rủi ro và tham gia bảo hiểm tín dụng.Rủi ro trong kinh doanh ngân hàng thường xuyên tồn tại và tác động trực tiếp tới lợi nhuận cũng như hiệu quả hoạt động của ngân hàng.Đối với rủi ro tín dụng có thể được bảo hiểm bằng kỹ năng quản lý tín dụng, quỹ dự phòng rủi ro và hợp đồng bảo hiểm, nhằm đảm bảo khả năng thanh toán thường xuyên cho ngân hàng. Đây là số liệu về trích quỹ dự phòng rủi ro của chi nhánh trong 3 năm từ 2005 đến 2007. Chỉ tiêu Đơn vị tính 2005 2006 2007 Trích DPRR tỷ đồng 13 15 18 ( Nguồn: phòng kế hoạch nguồn vốn) - Đa dạng hoá các lĩnh vực đầu tư nhằm giảm bớt rủi ro tín dụng phải gánh chịu, Ngân hàng không cho vay một doanh nghiệp, một ngành…các khoản tín dụng quá lớn.Xuất phát từ hướng đi, mục tiêu tăng trưởng chung của nền kinh tế quốc gia, bối cảnh kinh tế - tài chính quốc tế mà có tỷ trọng tối ưu cho từng ngành, từng khu vực kinh tế trong từng thời kỳ. Nhìn chung lại thông qua các vấn đề trên và các chỉ tiêu cụ thể có thể đánh giá lại được những kết quả mà chi nhánh đã đạt trong thời gian qua như sau: -Tỷ lệ nợ quá hạn đã giảm và được duy trì ở mức thấp trong khi tổng dư nợ vẫn tăng lên qua cá

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc12017.doc
Tài liệu liên quan