Chuyên đề Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung, dài hạn tại Ngân hàng Công thương Sài Gòn

MỤC LỤC

 

Tiêu đề Số trang

Lời nói đầu 1

Chương I:

Các vấn đề chung về tín dụng trung dài hạn của NHTM 3

1. Hoạt động tín dụng trung dài hạn của NHTM 3

1.1 Hoạt động cơ bản của NHTM 3

1.2 Hoạt động tín dụng của NHTM 9

1.2.1 Khái niệm 9

1.2.2 Vai trò tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế 10

2. Tín dụng trung dài hạn của NHTM 13

2.1 Đặc điểm tín dụng trung dài hạn 13

2.2 Phân loại tín dụng trung dài hạn 14

3. Chất lượng tín dụng trung dài hạn của NHTM 16

4. Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng trung dài hạn 18

4.1 Chỉ tiêu định lượng 18

4.2 Chỉ tiêu định tính 20

Chương II:

Thực trạng chất lượng tín dụng trung dài hạn của NHCT Phúc yên từ

năm 2000 đến năm 2002 24

1. Giới thiệu khái quát hoạt động của NHCT Phúc yên 24

1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của NHCT Phúc yên 24

1.2 Cơ cấu bộ máy tổ chức 25

2. Tình hình hoạt động kinh doanh của NHCT Phúc yên từ 2000-2002 27

2.1 Tình hình huy động vốn 27

2.2 Tình hình sử dụng vốn 29

2.3 Các hoạt động khác 32

3. Thực trạng chất lượng tín dụng của NHCT Phúc yên 2000 - 2002 33

4. Đánh giá chung hoạt động tín dụng trung, dài hạn của chi nhánh NHCT Phúc yên 50

Chương III:

Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung, dài hạn tại chi nhánh NHCT Phúc yên. 60

1. Định hướng hoạt động chung của chi nhánh NHCT Phúc yên trong thời gian tới 60

Nhiệm vụ trọng tâm năm 2003 61

2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung, dài hạn chi nhánh NHCT Phúc yên 64

2.1 Lập hồ sơ khách hàng 64

2.2 Tăng cường công tác thu thập và xử lý thông tin 66

2.3 Mở rộng cho vay ngoài quốc doanh và tư nhân cá thể 67

2.4 Thành lập tổ tư vấn khách hàng 68

3. Một số kiến nghị 69

3.1 Kiến nghị với chính phủ và các cơ quan có thẩm quyền 69

3.2 Kiến nghị với NHNN và NHCT Việt Nam 70

3.3 Kiến nghị với NHCT tỉnh Vĩnh Phúc 71

3.4 Kiến nghị với các cấp chính quyền tỉnh 72

Kết luận 74

Tài liệu tham khảo 75

 

docx84 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1486 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung, dài hạn tại Ngân hàng Công thương Sài Gòn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hách hàng gửi tiền. Song do làm tốt công tác tiếp thị phục vụ khách hàng, trình độ chuyên môn nghiệp vụ cán bộ cũng được nâng lên cùng với cơ sở khang trang sạch đẹp, thuận tiện đã thu hút được khách hàng đến gửi tiền. Đặc biệt nguồn tiền gửi dân cư tăng khá cao và luôn giữ ở mức ổn định, điều đó thể hiện uy tín của NHCT Phúc Yên trên địa bàn. Sự nỗ lực đó của ngân hàng đã mang lại kết quả đáng khích lệ trong những năm qua, đặc biệt từ năm 2000 đến năm 2002, cụ thể: Biểu 1: Tình hình huy động vốn của NHCT Phúc Yên (2000 - 2002) Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Số tiền Số tiền % Số tiền % Tổng n.vốn huy động 115.738 100 147.941 100 193.795 100 1.Tiền gửi tcktế 40.868 35% 60.607 41% 78.326 40% VNĐ 35.001 85% 50.200 83% 61.170 78% Ngoại tệ quy đổi VNĐ 5.867 15% 10.407 17% 17.156 22% 2.Tiền gửi tiết kiệm 72.215 62% 83133 56% 106.456 59,8 VNĐ 22.205 31% 29.212 35% 44.983 42% Ngoại tệ quy đổi VN 50.010 69% 53.621 65% 61.473 58% 3. Tiền gửi kỳ phiếu 2.655 3% 4.101 3% 9.013 0.2 Nguồn: Báo cáo tổng hợp NHCT Phúc yên (2000 - 2002) Tổng nguồn vốn huy động (bao gồm cả VNĐ và ngoại tệ quy đổi VNĐ) đến hết tháng 12/2002 là 193.795 triệu đồng, tăng gấp 1,3 lần so với năm 2001 và tăng gấp 1,68 lần so với năm 2000. Riêng năm 2000, tuy tổng nguồn vốn huy động tăng 13.614 triệu đồng (tương đương 13,3%) so với năm 1999 nhưng tiền gửi tiết kiệm giảm hơn 700 triệu (giảm 1,3%) và tiền gửi kỳ phiếu cũng giảm 527 triệu (giảm 52,1%) so với năm 1999. Hai năm tiếp theo 2001và 2002 , tổng nguồn vốn huy động tiếp tục tăng và các hình thức huy động cũng tăng khá mạnh mẽ. Năm 2001, tiền gửi tiết kiệm đạt 83.133 triệu đồng tăng 22.720 triệu đồng (tăng 42%) so với năm 2000; tiền thu được từ kỳ phiếu tăng vọt lên 4.101 triệu đồng là những thành công rất đáng kể của đơn vị. Nhờ có nhiều đổi mới trong cơ chế, chính sách khuyến khích khách hàng gửi tiền và bằng uy tín của mình, đến 31/12/2002, tổng nguồn vốn huy động đạt 193.795 triệu đồng tăng 45.854 triệu đồng so cùng kỳ năm 2001, tỷ lệ tăng đạt 31% là tỷ lệ tăng trưởng cao nhất từ trước đến nay. Theo đánh giá năm 2002 và công tác nguồn vốn cho thấy, tỷ lệ tăng trưởng tiền gửi tiết kiệm là 28% so với cùng kỳ năm 2001, đây là nguồn tiền gửi có mức tăng trưởng cao và ổn định trong năm. Tiền gửi của các tổ chức kinh tế chiếm 40%, tăng trưởng 29.2% so với cùng kỳ song tăng trưởng chưa ổn định Tiền gửi tiết kiệm ngoại tệ nhiều là do trên địa bàn có khá nhiều cá nhân đã và đang tham gia công tác ở nước ngoài, đồng USD và EUR vẫn tiếp tục tăng nên khách hàng có xu hướng gửi tiết kiệm ngoại tệ nhiều hơn, do vậy tỷ trọng tiền gửi tiết kiệm ngoại tệ quy đổi VNĐ lớn hơn tiền gửi tiết kiệm VNĐ. Có được những kết quả trên, chi nhánh đã thực hiện đầy đủ những quy định của NHCT Việt Nam về huy động tiền gửi, nâng cao năng lực, trình độ cán bộ nghiệp vụ, tuyên truyền quảng cáo rộng rãi các chính sách lãi suất một cách kịp thời, sâu rộng trong nhân dân, tích cực tham gia hoạt động xã hội để quảng bá NHCT. 2.2 Tình hình sử dụng vốn: Các năm 2000, 2001và 2002 cùng với những đổi mới trong các quy định và quy chế tín dụng, NHCT Phúc Yên đã tập trung đầu tư cho vay, mở rộng khách hàng có chọn lọc. Tổng dư nợ cuối kỳ năm 2000 là 94.720 triệu đồng, năm 2001 là 139.688 triệu đồng, năm 2002 là 163.854 triệu đồng. Những con số tuyệt đối tuy nhỏ nhưng đó cũng là những thay đổi lớn trong hoạt động tín dụng của chi nhánh NHCT Phúc Yên. Tình hình sử dụng vốn vay của NHCT Phúc Yên được phản ánh trong biểu 2 dưới đây: Biểu 2: Tình hình sử dụng vốn của NHCT Phúc Yên (2000-2002) Đơn vị : triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Số tiền %/99 Số tiền %/00 Số tiền %/01 A. Doanh số cho vay 99.404 +24,25 136.701 +37,52 181.239 +32,5 B. Doanh số thu nợ 54.436 +44,43 112.535 +106,7 166.577 +48,0 C. Dư nợ cuối kỳ 94.720 +26,82 139.688 +47,47 163.854 +17,3 1. Phân loại cho vay: - Nợ ngắn hạn 74.637 +22,60 88.031 +30,15 103.056 +17,1 - Nợ trung và dài hạn 27.083 +38,76 51.657 +90,70 60.798 +17,7 2. Phân theo TPK -DN Quốc doanh 72.952 +32,22 107.781 +47,7 133.177 +23,5 - DN NQD 2.243 +4,13 9.459 +321,7 4.121 -56,4 - Tư nhân cá thể 19.523 +16,55 22.448 +15,0 26.166 +16,5 Nguồn: Báo cáo tín dụng NHCT Phúc Yên (2000-2002) Chi nhánh NHCT Phúc yên là chi nhánh ngân hàng cấp hai, hoạt động của chi nhánh chịu sự chỉ đạo và quản lý chặt chẽ của NHCT tỉnh. Mọi hoạt động đều được thực hiện theo sự hướng dẫn và chỉ đạo của NHCT Việt Nam và NHCT tỉnh Vĩnh phúc. Do đó nguồn cho vay của chi nhánh cũng được điều chuyển từ trên xuống. Qua 3 năm 2000, 2001 và 2002 công tác tín dụng của chi nhánh có những thay đổi tích cực, đặc biệt trong năm 2001. Cụ thể: Năm 2000, tính đến 31/12, tổng doanh số cho vay đạt 99 tỷ đồng tăng 19 tỷ đồng so với cùng kỳ năm 1999 (tăng 24,25%); doanh số thu nợ đạt 54 tỷ đồng tăng 17 tỷ so cùng kỳ năm 1999 (tăng 44,43%). Năm 2001, tổng doanh số cho vay đạt 136,7 tỷ đồng tăng 37,7 tỷ đồng so với cung kỳ năm 2000 (tăng 37,52%); doanh số thu nợ đạt 112 tỷ đồng tăng 58 tỷ so cùng kỳ năm 2000 (tăng 106%). Năm 2002, doanh số cho vay đạt 181 tỷ đồng, so với năm 2001 doanh số cho vay tăng 32,58% (tăng 45 tỷ), doanh số thu nợ đạt 166,57 tỷ đồng tăng so với năm trước là 48,52% (tăng 54 tỷ). Công tác cho vay qua 3 năm gần đây cũng có những tăng trưởng khá. Tổng dư nợ tăng nhanh và khá đều đặn qua các năm, đặc biệt nổi trội là năm 2001, tăng gần 45 tỷ với tỷ lệ tăng cao nhất từ trước đến nay là 47,7%. Điều này được lý giải bởi 2001, các khu công nghiệp bắt đầu được đầu tư và các hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp cũng được mở rộng. Các điều kiện vay vốn cũng khá dễ dàng nên dư nợ tăng mạnh. Tuy vậy, dư nợ vẫn tập chung chủ yếu vào khu vực kinh tế quốc doanh, chiếm tỷ trọng trung bình khoảng 75% tổng dư nợ. Các khách hàng ngoài quốc doanh và tư nhân cá thể cũng tăng trưởng nhưng với tốc độ chậm hơn và chiếm tỷ lệ quá bé. Chi nhánh đã thực hiện mở rộng hơn với khách hàng là kinh tế ngoài quốc doanh nhưng vẫn trong thời gian thâm nhập thị trường mới nên còn nhiều e ngại, tuy vậy kết quả đạt được rất khả quan và tương lai mở rộng thị trường này không còn xa nữa. Một điều đáng chú ý là tỷ lệ nợ ngắn hạn đang giảm dần so với tổng dư nợ, tuy vậy cả ngắn hạn và trung dài hạn, tỷ lệ tăng trưởng là cao. Có được kết quả trên, NHCT Phúc Yên đã bám sát sự chỉ đạo của NHCT Việt nam, NHCT Vĩnh Phúc trong công tác tín dụng với phương châm phát triển, an toàn, hiệu quả, từng bước khẳng định bước đi vững chắc. Ngân hàng ngày càng tạo lập được những mối quan hệ khách hàng rất tốt, ngày càng mở rộng thị phần. Bên cạnh mục tiêu phát triển thì mục tiêu chất lượng tín dụng cũng được quan tâm một cách chặt chẽ và sự chỉ đạo sát sao của các cấp lãnh đạo. Một mặt tăng cường công tác kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay, mặt khác thường xuyên đánh giá hiệu quả việc đầu tư vào ngành hàng nào có hiệu quả, lĩnh vực nào có hiệu quả để điều chỉnh cơ cấu đầu tư. Lấy phương châm vững chắc, an toàn lên hàng đầu để đầu tư. Ngân hàng cũng luôn đôn đốc khách hàng trả nợ và xử lý nợ tồn đọng. 2.3. Các hoạt động khác: Ngoài các hoạt động huy động và cho vay, chi nhánh còn thực hiện các nghiệp vụ khác như: Kinh doanh ngoại tệ và thanh toán bao gồm cả thanh toán quốc tế... Mặc dù đội ngũ cán bộ của chi nhánh còn rất trẻ và ít kinh nghiệm nhưng với thái độ nhiệt tình chu đáo, tác phong giao dịch văn minh lịch sự đồng thời được cung cấp và trang bị nhiều thiết bị hiện đại nhất trên địa bàn nên chi nhánh đã thu hút được rất nhiều khách hàng đến giao dịch. Khách hàng đến mở tài khoản giao dịch ngày càng đông với lượng khách giao dịch hiện tại là 7.825 khách hàng (trong đó riêng tài khoản cá nhân là công nhân các công ty liên doanh là khoảng trên 4.800 tài khoản). Doanh số thanh toán năm 2002 đạt 16.052.270 triệu đồng với tổng số 115.172 món. Trong đó thanh toán không dùng tiền mặt là 13.296.229 triệu đồng với tổng số 97.712 món, chiếm tỷ trọng 83% tổng doanh số thanh toán- thanh toán được đảm bảo nhanh, chính xác, đúng chế độ, kịp thời cho khách hàng. Ngân hàng công thương Phúc Yên là chi nhánh trực thuộc NHCT Vĩnh Phúc chưa được trực tiếp làm thanh toán quốc tế nhưng NHCT Phúc Yên trong những năm qua đã là nơi nhận chứng từ để chuyển tiếp các thanh toán như: chuyển tiền, mở và thanh toán L/C cho các công ty xuất nhập khẩu như công ty HONDA, công ty TOYOTA, công ty TAKANICHI, công ty Xuân Hoà, ...Chi nhánh còn mở rộng các dịch vụ thanh toán quốc tế khác như: thanh toán thẻ VISA, thẻ MASTERCARD, séc du lịch, nhận và chi trả kiều hối.... Mặc dù thời gian gần đây ngoại tệ khan hiếm song tại chi nhánh vẫn đảm bảo cân đối đủ ngoại tệ để đáp ứng nhu cầu thanh toán của khách hàng. Kinh doanh ngoại tệ có lãi, chủ động khai thác ngoại tệ của các đơn vị xuất khẩu, kinh doanh đa dạng các loại ngoại tệ : USD, DEM, EUR, AUD, JPY, HKD, CHF,... 3. Thực trạng chất lượng tín dụng trung, dài hạn của NHCT Phúc Yên: Trước xu thế hội nhập kinh tế khu vực và kinh tế thế giới, Nhà nước ta khuyến khích và ngày càng nới rộng các điều kiện cho các hoạt động thành lập và tổ chức kinh doanh. Địa bàn Mê Linh được coi là địa bàn được khuyến khích đầu tư khá lớn đối với cả trong và ngoài nước. Do đó có thể thấy xu hướng đầu tư trung và dài hạn ngày càng phát triển. Điều đó có thể cho thấy đây là thị trường giàu tiềm năng cho hoạt động kinh doanh ngân hàng nói chung và tín dụng trung dài hạn nói riêng. Tuy nhiên, địa bàn Mê Linh là địa bàn còn mới phát triển, đi lên từ thuần nông nên còn rất nặng nề về phong tục tập quán, phong cách làm việc và trình độ người dân ở đây còn thấp là những khó khăn chính cho công cuộc đổi mới và phát triển địa phương. Thêm nữa, địa bàn tuy còn nhỏ nhưng đã có tới ba chi nhánh ngân hàng thương mại và một số tổ chức tín dụng hoạt động nên tính cạnh tranh rất cao. Để đảm bảo cạnh tranh và đứng vững trên địa bàn, chi nhánh NHCT Phúc yên đã nỗ lực thoả mãn nhu cầu hợp lý của khách hàng trên các mặt: * Thủ tục cho vay đơn giản phù hợp quy chế cho vay: Chi nhánh vẫn từng bước giảm bớt mọi thủ tục đối với các nghiệp vụ nhưng vẫn đảm bảo độ an toàn tối đa. Trước năm 1997, hoạt động tín dụng của chi nhánh yếu kém trên nhiều phương diện. Có nhiều nguyên nhân: Thứ nhất, do chi nhánh là ngân hàng phụ thuộc, tổ chức còn nhỏ bé nên hoạt động phụ thuộc rất lớn vào hoạt động kinh tế của địa bàn. Hoạt động kinh tế địa bàn mang tính thuần nông, hoạt động kinh tế rất thấp, trình độ người dân thấp kém, lạc hậu. Thứ hai, đội ngũ cán bộ tín dụng thời kỳ này chủ yếu là trình độ sơ cấp và trung cấp hoặc được đào tạo nghiệp vụ thành, do đó trong công tác thẩm định và quyết định cho vay có nhiều hạn chế. Thứ ba, người chỉ đạo trực tiếp cho hoạt động tín dụng trong mặt bằng chung cũng thấp do đó có sự buông lỏng trong quản lý. Khách hàng có nhu cầu vay vốn, họ chỉ cần có phương án và giấy đề nghị vay vốn. Quá trình thẩm định chỉ do một cán bộ tín dụng tiến hành và quyết định cho vay chủ yếu dựa vào tài sản thế chấp. Thủ tục cho vay chỉ bao gồm đơn xin vay vốn kiêm giấy nhận nợ là có thể được giải ngân, hoạt động giám sát sử dụng món vay không được tích cực. Như vậy quyết định cho vay mang tính chủ quan của cán bộ tín dụng đồng thời tạo điều kiện cho những cán bộ tham nhũng, cấu kết với khách hàng rút ruột ngân hàng hay có những quyết định cho vay những món vay mang tính rủi ro cao. Kết quả là tỷ lệ các món vay chuyển nợ quá hạn và nợ khó đòi rất cao. Đến nay, sự ra đời Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng ban hành kèm Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN và quyết định số 049/QĐ-NHCT-HDQT đã tạo cho chi nhánh một bước đột phá mới. Thủ tục cho vay không hề gây phiền hà cho khách hàng. Khách hàng được hướng dẫn làm thủ tục rất chu đáo, tận tình, ngoài ra còn được cán bộ tín dụng tư vấn cho hoạt động kinh doanh của khách hàng. Quá trình thẩm định một món vay diễn ra chặt chẽ hơn. Ví dụ, với mỗi món vay đều có từ hai cán bộ tín dụng trở lên thẩm định. Với những khoản vay lớn có tài sản thế chấp thì có cả lãnh đạo (giám đốc, phó giám đốc) cùng tham gia thẩm định, do đó công tác thẩm định mang tính khách quan hơn. Việc thẩm định món vay không còn chỉ dựa trên tài sản thế chấp nữa mà còn dựa vào rất nhiều các chỉ tiêu: tính khả thi của dự án, tính chất pháp lý và năng lực pháp lý của khách hàng, tình hình tài chính của khách hàng, uy tín của khách hàng, tình hình thị trường và dự báo tương lai của sản phẩm dự án...Mọi món vay dù lớn hay nhỏ, ngắn hay dài hạn đều có hợp đồng tín dụng ký kết theo sự thoả thuận giữa ngân hàng và khách hàng. Sau khi cho vay, các cán bộ tín dụng rất có trách nhiệm trong công tác giám sát sử dụng vốn vay đúng mục đích và thường xuyên đôn đốc thực hiện tốt nghĩa vụ trả nợ. Từng bước như vậy, đến nay chi nhánh đã thu nợ được hầu hết những khoản nợ tồn đọng giai đoạn trước chuyển sang. Kết quả đó đã chứng minh tính thiết thực và hiệu quả trong công tác thực hiện quy chế cho vay mới của đội ngũ cán bộ tín dụng chi nhánh NHCT Phúc yên. * Thời gian xét duyệt nhanh chóng: Trước đây thời gian để xét duyệt một món vay không xác định thời gian, có những món vay khách hàng không chờ đợi được phải chuyển hướng vay khác. Đến nay, nghị định 049 - NHCT quy định thời hạn xét duyệt tối đa là 30 ngày kể từ sau khi nhận được hồ sơ xin vay vốn. Riêng chi nhánh, đa số các món vay được xét duyệt cho vay chỉ trong vòng khoảng 4-5 ngày. Còn các món vay ví dụ như vay tiêu dùng của cán bộ công nhân viên bằng tín chấp thì chỉ diễn ra trong vòng một đến hai ngày do đó rất được các khách hàng ủng hộ và hưởng ứng. Định giá tài sản thế chấp theo gía thị trường cũng tạo điều kiện cho khách hàng tiếp cận được vốn ngân hàng theo đúng quy định cho vay. * Cơ sở vật chất, khoa học công nghệ ngân hàng luôn được nâng cấp và đổi mới: Trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, Ngân hàng công thương được đánh giá là ngân hàng có cơ sở vật chất và ứng dụng mạng lưới tin học tốt nhất trong số các tổ chức tín dụng hoạt động tại đây. Tham gia hệ thống thanh toán tiền điện tử, đầu năm 2001, chi nhánh được trang bị lại và nâng cấp một loạt máy tính mới ở tất cả các phòng, đặc biệt là phòng kinh doanh và phòng kế toán. Nhờ có hệ thống này mà những công việc giấy tờ và quản lý trở nên gọn nhẹ, tạo cho cán bộ tín dụng có nhiều thời gian tiếp cận khách hàng. Các thủ tục làm việc với khách trở nên nhanh chóng hơn tạo tâm lý thoải mái và tin tưởng ở khách hàng. * Đội ngũ cán bộ tín dụng ngày càng được củng cố và nâng cao về trình độ, đạo đức và nghiệp vụ tín dụng: Có thể nói những đổi mới trong công tác tín dụng không chỉ bởi những quy định mới trong quy chế mà còn được quyết định bởi trình độ, đạo đức, nghiệp vụ ... của các cán bộ tín dụng. Với phương châm đầu tư để đổi mới toàn bộ đội ngũ cán bộ tín dụng, chi nhánh đã tạo điều kiện cho các cán bộ tín dụng cũ đi học thêm: khuyến khích học nâng cao (học tại chức, học đại học, học cao học...), thường xuyên cho đi học tiếp thu về nghiệp vụ và những thay đổi mới trong hoạt động tín dụng. Thay đội ngũ quản lý trực tiếp mới. Tuyển mới những cán bộ tín dụng trẻ có trình độ, có lòng nhiệt tình và hăng say công việc. Từ sau năm 1997, những đổi mới này đã tạo nên luồng sinh khí mới cho toàn bộ chi nhánh. Đặc biệt, marketing ngân hàng cũng được thực hiện một cách rõ nét hơn. Tinh thần thái độ phục vụ khách hàng thay được quán triệt và đổi rõ rệt ở từng cán bộ tín dụng: Phục vụ chu đáo, hướng dẫn tận tình với phong cách rất trang nhã và lịch sự đã tạo cho khách hàng một tâm lý thoải mái và thu hút được ngày càng nhiều khách hàng đến giao dịch với chi nhánh hơn. Biểu 3: Diễn biến lượng khách hàng giao dịch tiền vay Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 1. Lượng KH đến giao dịch TD 1587 1926 2196 Trong đó: KH trung dài hạn 113 135 169 2. Doanh số cho vay bình quân (triệu đồng/ lượt khách hàng) 62,63 70,97 82,53 Trong đó: cho vay trung dài hạn 146,17 204,62 117,3 3. Số khách hàng còn dư nợ (31.12) 1092 1595 1784 Trong đó: KH trung dài hạn 97 126 143 Nguồn: Báo cáo tín dụng chi nhánh NHCT Phúc yên (2000-2002) Số khách hàng đến giao dịch tại chi nhánh năm sau cao hơn năm trước cả tín dụng nói chung lẫn tín dụng trung dài hạn nói riêng thể hiện uy tín của chi nhánh ngày một tăng cao. Việc thực hiện tiếp xúc, thẩm định và cho vay khách hàng đều là trực tiếp giúp cho chi nhánh sớm lựa chọn được khách hàng truyền thống và lâu dài nhưng chi phí cho một món vay thường cao, thời gian thẩm định dài. Do đó áp lực công việc với cán bộ tín dụng của chi nhánh còn khá lớn, hiệu quả công việc chưa cao. Không chỉ tăng ở con số số lượng khách hàng đến vay vốn tín dụng ở chi nhánh, qui mô tín dụng cũng tăng trưởng kể cả doanh số cho vay và dư nợ thể hiện ở bảng số liệu sau: Biểu 4: Diễn biến quy mô tín dụng (2000-2002) Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Số tiền %/99 Số tiền %/00 Số tiền %/01 1. D/số cho vay 99.404 +24,25 136.701 +37,5 181.239 +32,5 - Cho vay trung, dài hạn - D.số cho vay trung, dài hạn/ tổng d.số cho vay 16.517 16,6% +12,69 32.484 23,76% +96,67 19.824 10,94% -38,9 2. Dư nợ: (31/12) - Dư nợ trung, dài hạn - Tỷ lệ dư nợ trung dài hạn / tổng dư 94.720 27.082 28,6% +26,82 +38,76 139.688 51.657 37% +47,47 +90,7 163.854 60.798 37.16% +17,3 +17,7 Nguồn: Bảng cân đối tài khoản NHCT Phúc Yên (2000-2002) Doanh số cho vay năm 2002 gấp 1,9 lần so với năm 2000 với tốc độ tăng bình quân năm là 130% năm. Doanh số cho vay trung dài hạn tăng trưởng cao, đặc biệt năm 2000 đạt tốc độ tăng trưởng gần 200%, nhưng đây chỉ là sự thay đổi đột ngột do sự đầu tư tăng mạnh trong năm này thôi. Năm 2002, tốc độ tăng trưởng lại giảm xuống còn 139%. Như vậy có thể thấy tốc độ tăng trưởng tín dụng trung dài hạn của chi nhánh phụ thuộc rất lớn vào tình hình hoạt động đầu tư của địa phương. Tỷ lệ doanh số cho vay trung dài hạn/ tổng doanh số cho vay thay đổi thất thường, đạt 16,6% trong năm 2000, tăng trong năm 2001 đến 23,76% nhưng đến năm 2002 lại giảm thấp xuống dưới mức năm 2000 là 10,94%. Đây là những dấu hiệu không tốt nhưng cũng phải kể đến một nguyên nhân ảnh hưởng là tốc độ tăng doanh số cho vay nói chung không đồng đều với tốc độ tăng doanh số cho vay trung dài hạn. Theo kết quả của việc cho vay, tổng dư nợ qua 3 năm cũng thay đổi không đồng đều. Tốc độ tăng trưởng dư nợ nói chung và dư nợ trung dài hạn nói riêng cũng tăng mạnh vào năm 2001 và giảm thấp nhất vào năm 2002. Tuy vậy, tỷ trọng vốn tín dụng trung, dài hạn ngày càng tăng: năm 2000 chỉ chiếm tỷ trọng 28,6% tổng dư nợ, năm 2001 là 37% và đến năm 2002 thì tỉ lệ này đã tăng đến 37,16%. Tỷ trọng này còn rất thấp so với toàn ngành ngân hàng nói chung và hệ thống ngân hàng thương mại nói riêng. Để đáp ứng nhu cầu vốn tín dụng trung dài hạn cho mục tiêu phát triển kinh tế xã hội khu vực trong thời gian tới thi chi nhánh phải tăng tỷ trọng cho vay trung dài hạn lên trên 40%. Đạt được những kết quả trên, chi nhánh đã nỗ lực mở rộng hoạt động tín dụng trung dài hạn cả chiều rộng lẫn chiều sâu: phát triển ra tất cả các thành phần kinh tế và tiếp cận các ngành kinh tế đang hình thành và phát triển trên địa bàn. - Cơ cấu cho vay theo hình thức sở hữu, bao gồm: cho vay các doanh nghiệp Nhà nước (doanh nghiệp quốc doanh), doanh nghiệp ngoài quốc doanh và tư nhân cá thể. Có thể nói trong thời gian 3 năm trở lại đây, chi nhánh đã nỗ lực mở rộng cho vay sang các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Thời gian này, chi nhánh xác định mình chỉ mới bắt đầu tiếp cận, học hỏi và đúc rút kinh nghiệm cho vay tín dụng trung dài hạn đối với lĩnh vực ngoài quốc doanh thực hiện tốt chủ trương cho vay đa thành phần kinh tế. Biểu 4: Diễn biến cho vay trung dài hạn với các loại hình sở hữu (2000-2002) Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Số dư % Số dư % Số dư % 1. DN Quốc doanh 18.422 6 41.713 81,0 45.862 75,4 2.DN ngoài Quốc doanh 1.400 5,17 1.930 3,7 1.921 3,2 3. Tư nhân cá thể 7.260 26,83 8.281 15,3 13.015 21,4 Tổng cộng 27.082 100 51.567 100 60.798 100 Nguồn: Bảng cân đối tài khoản NHCT Phúc Yên (2000-2002) Cạnh tranh giữa các tổ chức tín dụng trên địa bàn khá gay gắt, chi nhánh không thể đứng vững và phát triển nếu chỉ dựa vào các khách hàng quốc doanh truyền thống. Vì vậy chi nhánh đã thực hiện chủ trương cho vay đa thành phần kinh tế. Trong đó tỷ trọng cho vay trung dài hạn đối với doanh nghiệp thuộc sở hữu Nhà nước chiếm tỷ lệ lớn thể hiện đúng quan điểm phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước coi kinh tế quốc doanh là lực lượng chủ đạo trong điều tiết nền kinh tế đất nước. Khách hàng thuộc sở hữu Nhà nước là khách hàng truyền thống của chi nhánh, chiếm tỷ trọng khoảng 75 % tổng dư nợ trung và dài hạn tập trung ở hai khách hàng chính là : Công ty xuân Hoà và Công ty Cao su Sao Vàng. Ba năm trở lại đây, chi nhánh đã đầu tư lớn cho công ty Xuân Hoà nhằm giúp công ty nâng cao chất lượng, nâng cao tính cạnh tranh. Năm 2000, hạn mức tín dụng đã được nâng lên 46 tỷ đồng. Trong năm này, NHCT Phúc Yên đã đầu tư cho công ty Xuân Hoà với doanh số là: 54,6 tỷ đồng và mức dư nợ bình quân là 35 tỷ đồng. Và đến năm 2002, dư nợ bình quân đã là 77 tỷ đồng, dư nợ cao nhất đạt trên 80 tỷ chiếm tỷ trọng 49,3% tổng dư nợ. Năm 2002, Ngân hàng công thương đầu tư vốn cho Xuân Hoà xây dựng 1 dây chuyền tủ sắt trị giá 2 triệu USD, dây truyền mạ, dây truyền sơn bột tĩnh điện giúp công ty mở rộng sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm và phát triển thêm sản phẩm mới. Kết quả năm 2002, công ty đạt doanh thu 119 tỷ, lợi nhuận 450 triệu, thu nhập bình quân đầu người là 900.000đ/người.Toàn bộ tổng vốn đầu tư cho đổi mới trang thiết bị và dây truyền mới này là ở NHCT Phúc Yên. Còn đối với công ty Cao su Sao Vàng, trước đây sản phẩm công ty chiếm ưu thế trên toàn quốc. Tuy nhiên từ năm 1997 trở lại đây thì bị cạnh tranh gay gắt ngay cả ở những sản phẩm chính như : săm lốp xe máy, săm lốp ô tô do đó đòi hỏi phải có đầu tư lớn hơn đảm bảo chất lượng tốt và giá thành hạ. Công ty cao su Sao vàng đã được nâng hạn mức tín dụng lên 29 tỷ đồng trong năm 2000 với chiến lược nâng cao chất lượng săm lốp xe máy và đồng thời cũng kí kết một hợp đồng tín dụng dài hạn 40 tỷ đồng cuả dự án "Đầu tư xây dựng dây truyền sản xuất xăm lốp ôtô 300.000 bộ/năm"- tổng vốn đầu tư của dự án này là gần 300 tỷ đồng. Chính những kết quả này đã mở ra triển vọng lớn đối với cả ngân hàng và công ty. Năm 2002, công ty có dư nợ bình quân là 34,5 tỷ đồng, đến 31/12/2002 đạt 33,3 tỷ chiếm 20 % tổng dư nợ. Dự án đầu tư dây truyền sản xuất săm lốp tiếp tục được ngân hàng giải ngân và đầu tư vốn lưu động để phát triển sản xuất. Kết quả năm 2002, công ty đã sản xuất 5,2 triệu lốp xe đạp, 6,1 triệu xăm xe đạp, 980 nghìn lốp xe máy và 2.200 nghìn xăm xe máy, 170 nghìn lốp ôtô và 97 nghìn xăm ôtô, 48,4 triệu quả pin các loại ... các sản phẩm sản xuất ra đã tiêu thụ đạt 95% tại thị trường trong nước. Trong các doanh nghiệp khách hàng của ngân hàng phải kể đến Công ty Gốm xây dựng Xuân Hoà. NHCT Phúc Yên đã cho vay với doanh số là 7,5 tỷ đồng, dư nợ bình quân 6 tỷ đồng. Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2000 công ty đạt giá trị tổng sản lượng 27 tỷ đồng, doanh thu đạt 30 tỷ đồng , lợi nhuận là 450 triệu đồng. Đến năm 2002, dư nợ bình quân của công ty đã đạt 9 tỷ đồng, dư nợ cao nhất là 12,6 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 7,7 % tổng dư nợ. Năm này, công ty đạt doanh thu 124 tỷ là doanh thu cao nhất từ trước tới nay và lợi nhuận là 7,6 tỷ, lương bình quân của công nhân đã tăng lên gấp đôi. Cho vay trung dài hạn đối với doanh nghiệp quốc doanh vẫn tăng mạnh và chiếm tỷ trọng lớn do là khách hàng lâu năm và vẫn được ưu tiên hơn cả. Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh và tư nhân cá thể một phần do ngân hàng còn đang mở rộng thị phần, một phần do không đáp ứng được điều kiện tài sản thế chấp khi vay vốn vì địa phương vừa mới tách tỉnh, vẫn đang trong giai đoạn quy hoạch khu đô thị và khu công nghiệp nên việc cấp sổ đỏ rất chậm và hạn chế. Cho vay thành phần kinh tế ngoài quốc doanh theo bảng trên cho thấy số tuyệt đối có tăng nhưng tỷ trọng lại rất khiêm tốn, năm 2000 chỉ chiếm 5,17% và đến năm 2001,2002 giảm xuống chỉ còn hơn 3% tập chung ở một số doanh nghiệp truyền thống như: Công ty TNHH Văn Sơn, TTTMDVDL Trưng Vương, công ty TNHH TM An Việt, công ty TNHH Quyết Thắng. Đến đầu năm 2003, chi nhánh mở rộng cho vay tín dụng trung dài hạn với các khách hàng ngoài quốc doanh như: Nhà máy Da giầy, Nhà máy In văn hoá phẩm Phúc yên, công ty TNHH Hồng Trường (hoạt dộng trong lĩnh vực xây dựng), công ty Ong Tam Đảo, Công ty TNHH Tuấn tài (vận tải hành khách), công ty xây dựng phát triển nhà Mê Linh…Đây không phải là những khách hàng hoàn toàn mới đối với ngân hàng. Họ là những khách hàng truyền thống có quan hệ tín dụng lâu dài với ngân hàng nhưng chủ yếu là quan hệ tín dụng ngắn hạn. Có nhiều khách hàng mới trước đây chỉ là hộ sản xuất kinh doanh nay thành lập thành doanh nghiệp tư nhân hay công ty TNHH như công ty Ong Tam Đảo… Điều này khẳng định kinh tế trên địa bàn vẫn chuyển mình mạnh mẽ. Tỷ trọng c

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxMột số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung, dài hạn tại Ngân hàng Công thương Sài Gòn.docx
Tài liệu liên quan