MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC BẢNG BIỂU 6
LỜI MỞ ĐẦU 7
Chương I: 9
MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP VÀ KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN DỊCH VỤ CÔNG NGHỆ TÀI NGUYÊN – MÔI TRƯỜNG . 9
I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 9
1. Hiệu quả kinh doanh 9
1.1 Khái niệm hiệu quả kinh doanh 9
1.2 Phân loại hiệu quả kinh doanh 11
1.2.1 Hiệu quả cá biệt và hiệu quả xã hội 11
1.2.2 Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả so sánh 11
1.2.3 Hiệu quả từng nhân tố và hiệu quả tổng hợp 12
2. Sự cần thiết phải đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 12
3. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh. 14
3.1 Chỉ tiêu đánh giá kết quả kinh doanh của doanh nghiệp 14
3.1.1 Tổng lợi nhuận thu được trong kỳ 14
3.1.2 Tình hình thanh toán với Ngân sách Nhà nước 15
3.2 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh 15
3.2.1 Hiệu quả sử dụng vốn cố định 15
3.2.2 Hiệu suất sử dụng vốn lưu động 16
3.3 Các chỉ tiêu mức doanh lợi 16
3.3.1 Mức doanh lợi trên doanh số bán 16
3.3.2 Mức doanh lợi trên vốn kinh doanh 17
3.4 Năng suất lao động bình quân của một lao động 17
3.5 Phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp 18
3.5.1 Hệ số thanh toán nhanh 18
3.5.2 Hiệu suất sử dụng TSLĐ 18
4. Các biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp 18
II. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN DỊCH VỤ CÔNG NGHỆ TÀI NGUYÊN – MÔI TRƯỜNG 21
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Tư vấn Dịch vụ Công nghệ Tài nguyên – Môi trường 21
1.1 Sơ lược về Công ty Cổ phần Tư vấn dịch vụ Công nghệ Tài nguyên –Môi trường. 23
1.2 Tư cách pháp nhân 24
1.3 Phạm vi hoạt động 24
1.4 Mục tiêu hoạt động 24
2. Cơ cấu bộ máy tổ chức và nhân sự của công ty TECOS 24
2.1 Sơ đồ bộ máy quản lý 24
2.2 Chức năng nhiệm vụ từng phòng ban 25
2.2.1 Đại hội đồng cổ đông 25
2.2.2 Hội đồng quản trị 26
2.2.3 Ban kiểm soát 26
2.2.4 Tổng giám đốc 27
2.2.5 Giám đốc phụ trách các lĩnh vực 27
2.2.6 Các phòng ban trực thuộc 28
2.3 Công tác quản lý các phòng ban chức năng 31
3. Chính sách tiền lương 32
3.1 Đối tượng áp dụng và nguyên tắc trả lương 32
3.1.1 Đối tượng áp dụng 32
3.1.2 Đối tượng không áp dụng 32
3.1.3 Nguyên tăc phân phối 32
3.2 Phương án phân phối quỹ lương 33
3.2.1 Nguyên tắc xác định quỹ lương 33
3.2.2 Đối tượng hưởng lương theo các loại hình lương 33
3.2.3 Xác định biên lao động 34
3.2.4 Quy định sử dụng quỹ lương 34
Chương II 34
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN DỊCH VỤ CÔNG NGHỆ TÀI NGUYÊN - MÔI TRƯỜNG
I .ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN DỊCH VỤ CÔNG NGHỆ TÀI NGUYÊN – MÔI TRƯỜNG . 34
1. Đặc điểm về sản phẩm của Công ty. 35
2. Các khách hàng truyền thống của Công ty 36
3. Nhà cung cấp 37
4. Lĩnh vực kinh doanh. 37
II. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY 38
1. Các yếu tố thuộc mội trường bên ngoài 38
1.1 Khách hàng 38
1.2 Môi trường văn hóa xã hội 39
1.3 Môi trường chính trị, pháp luật 40
1.4 Môi trường công nghệ 42
2. Các yếu tố thuộc môi trường bên trong 44
2.1 Tiềm lực tài chính 44
2.2 Tiềm lực con người 46
2.3 Trình độ tổ chức, quản lý 47
2.4 Sản phẩm, lĩnh vực kinh doanh 48
2.5 Cơ sở vật chất kỹ thuật 49
2.6 Hệ thống thông tin của doanh nghiệp. 50
III. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY 50
1. Công tác cổ phần hóa 51
2. Hoạt động sản xuất kinh doanh 52
3. Kinh doanh máy thiết bị 52
4. Tư vấn Công nghệ 53
5. Tư vấn dịch vụ và Tư vấn dự án 54
6. Kiểm định, bảo hành, sửa chữa thiết bị 55
7. Công tác phát hành Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất 55
8. Doanh thu và lợi nhuận của Công ty trong thời gian qua 56
8.1 Doanh thu 56
8.2 Phân tích lợi nhuận trong hoạt động kinh doanh 58
IV. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN DỊCH VỤ CÔNG NGHỆ TÀI NGUYÊN – MÔI TRƯỜNG 60
1. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty 60
1.1 Chỉ tiêu mức doanh lợi 60
1.1.1 Mức doanh lợi trên doanh số (doanh thu) và chi phí kinh doanh 60
1.1.2 Phân tích sức sinh lợi theo vốn kinh doanh, vốn lưu động vốn cố định, vốn chủ sở hữu. 62
1.2 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. 64
1.2.1 Phân tích cơ cấu vốn kinh doanh 64
1.2.2 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh 65
1.3 Hiệu quả sử dụng lao động của Công ty 68
1.4 Phân tích khả năng thanh toán của Công ty 70
2. Ý nghĩa thực tiễn của việc đánh giá hiệu quả kinh doanh của Công ty 71
Chương III 74
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ CÔNG NGHỆ TÀI NGUYÊN – MÔI TRƯỜNG
I. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN TỚI 75
1. Mục tiêu phát triển sau cổ phần hóa 75
2. Kế hoạch sản xuất kinh doanh 76
3. Kế hoạch huy động vốn đầu tư 76
4. Tổ chức lao động và nhân sự 76
II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY 77
1. Tăng cường công tác ngiên cứu thị trường 77
2. Đổi mới cơ cấu tổ chức quản lý ở Công ty 79
3. Nâng cao trình độ cán bộ và nhân viên kinh doanh. 81
4. Xây dựng chính sách giảm chi phí kinh doanh hợp lý 82
5. Đảm bảo kế hoạch tài chính trong năm 84
6. Tiến hành đa dạng hóa trong kinh doanh 85
7. Xây dựng các chiến lược Marketing quảng cáo, xúc tiến bán hàng. 86
8. Giải pháp tăng doanh thu và lợi nhuận 87
III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI NHÀ NƯỚC 89
1. Đổi mới cơ chế tài chính về quản lý vốn của Nhà nước đối với Doanh nghiệp thương mại Nhà nước nói chung và đối với Công ty nói riêng. 89
2. Hoàn thiện chính sách ưu đãi với người lao động 90
3. Cần có chính sách thông thoáng trong mối quan hệ giữa Nhà nước và Công ty 91
KẾT LUẬN 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO 93
LỜI CAM ĐOAN 94
94 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2484 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Tư vấn Dịch vụ Công nghệ Tài nguyên – Môi trường, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iên quan đến khoa học công nghệ chưa được quan tâm đúng mức, chưa nhận thức hết tầm quan trọng của khoa học công nghệ… Mặt khác chi phí cho một chu trình chuyển giao công nghệ là rất lớn, điều đó khiến cho Ban lãnh đạo công ty phải cân nhắc thật kỹ trước khi quyết định nhập khẩu máy móc, thiết bị với công nghệ tiên tiến hay là nhập khẩu sản phẩm với công nghệ cũ nhưng vẫn ứng dụng được, giá thành không quá cao…
2. Các yếu tố thuộc môi trường bên trong
Môi trường bên trong hay còn gọi là tiềm lực của doanh nghiệp phản ánh các yếu tố mang tính chủ quan và dường như có thể kiểm soát được ở một mức độ nào đó mà doanh nghiệp có thể sử dụng để khai thác cơ hội kinh doanh và thu lợi nhuận. Nhiệm vụ của nghiên cứu môi trường bên trong là nhằm đánh giá tiềm lực hiện tại để lựa chọn cơ hội hấp dẫn và tổ chức khai thác cơ hội hấp dẫn đưa vào chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Đồng thời xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược phát triển tiềm lực, tiềm năng của doanh nghiệp để đón bắt cơ hội mới và thích ứng với sự biến động theo hướng đi lên của môi trường, đảm bảo thế lực, an toàn và phát triển trong kinh doanh.
2.1 Tiềm lực tài chính
Vốn kinh doanh là nguồn lực cơ bản cấu thành tiềm năng doanh nghiệp. Quy mô vốn là một trong những yếu tố quyết định loại hình doanh nghiệp theo quy mô (lớn, vừa và nhỏ). Yếu tố vốn cùng với hoạt động tài chính khác ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động kinh doanh, sự tăng trưởng bền vững của doanh nghiệp. Phân tích yếu tố tài chính doanh nghiệp bao gồm việc phân tích về vốn, khả năng thanh toán các khoản chi phí (việc sử dụng nguồn vốn), tình hình kiểm soát hoạt động tài chính doanh nghiệp (thu, chi, lãi, lỗ,). Thông qua việc phân tích tài chính góp phần đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ nghiên cứu từ đó xây dựng kế hoạch sử dụng vốn hợp lý, phân phối và quản lý vốn một cách tối ưu.
Vốn điều lệ của Công ty Cổ phần Tư vấn Dịch vụ Công nghệ Tài nguyên – Môi trường trước khi cổ phần hóa là 7 tỷ đồng sau khi cổ phần hóa lượng vốn điều lệ tăng lên 21 tỷ đồng. Từ một doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước chuyển sang loại hình doanh nghiệp 51% vốn Nhà nước và 49% vốn góp của cổ đông buộc Công ty Cổ phần Tư vấn Dịch vụ Công nghệ Tài nguyên – Môi trường phải tìm ra hướng phát triển mới đem lại hiệu quả cho hoạt động kinh doanh, để có khả năng chi trả lương cho người lao động. Vì vậy sử dụng vốn sao cho hiệu quả, phân phối vốn hợp lý, là yêu cầu mang tính chiến lược của Công ty. Lượng vốn chủ sở hữu ngày càng tăng lên tạo điều kiện cho việc mở rộng quy mô kinh doanh, đảm bảo hạn chế được rủi ro, đồng thời cân đối với vốn nợ.
Khi phân tích về yếu tố vốn cần tiến hành phân tích cơ cấu vốn kinh doanh của doanh nghiệp và cấu thành nội bộ từng bộ phận vốn kinh doanh. Vốn lưu động của doanh nghiệp thương mại bao giờ cũng chiếm tỷ trọng lớn hơn so với vốn cố định (vốn lưu động chiếm 70 – 80% tổng số vốn kinh doanh của doanh nghiệp thương mại). Quy mô vốn lưu động càng lớn thì doanh nghiệp càng có nhiều khả năng bán hàng, chớp được thời cơ kinh doanh. Vốn cố định của doanh nghiệp thương mại là biểu hiện bằng tiền trên các loại tài sản cố định, công cụ lao động, đất đai… dùng trong kinh doanh. Đây là cơ sở vật chất kỹ thuật quan trọng, góp phần thúc đẩy năng suất và chất lượng kinh doanh. Quy mô vốn thể hiện tài sản hữu hình của doanh nghiệp và qua đó phản ánh năng lực kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn cố định của doanh nghiệp thương mại được biểu hiện thông qua khối lượng cơ sở vật chất kỹ thuật như hệ thống nhà làm việc, hệ thống kho hàng, các loại thiết bị máy móc, các dụng cụ phục vụ kinh doanh... Vốn lưu động được đánh giá thông qua lượng tiền, các khoản đầu tư ngắn hạn, các khoản phải thu, các khoản tạm ứng, hàng hóa dự trữ, kinh phí sự nghiệp…
Kiểm soát hoạt động tài chính nhằm đánh giá việc sử dụng vốn của doanh nghiệp. Hoạt động kiểm soát nhằm chú ý vào các khoản thu, các khoản chi của doanh nghiệp, việc phân phối lợi nhuận doanh nghiệp. Trong đó đặc biệt quan tâm đến kiểm soát chi phí kinh doanh. Hệ thống sổ sách tài chính doanh nghiệp đầy đủ là cơ sở quan trọng để phân tích một cách chính xác tình hình hoạt động của công ty.
2.2 Tiềm lực con người
“Con người có các tiềm năng cần được khai thác và làm cho phát triển”. Đây là quan niệm hiện đại về quản trị nguồn nhân lực theo đó: bản chất con người không phải là không muốn làm việc, họ muốn góp phần thực hiện mục tiêu, họ có năng lực độc lập sáng tạo. Chính sách quản lý phải động viên, khuyến khích con người để họ đem hết khả năng tham gia vào công việc chung. Mở rộng quyền độc lập và tự kiểm soát của họ sẽ có lợi cho việc khai thác các tiềm năng trong con người. Như vậy, chính con người với năng lực thật của họ mới lựa chọn đúng được cơ hội và sử dụng các sức mạnh khác mà họ đã và sẽ có: vốn, tài sản, kỹ thuật, công nghệ… một cách có hiệu quả để khai thác và vượt qua cơ hội.
Các yếu tố về con người mà doanh nghiệp cần quan tâm:
+ Lực lượng lao động có năng suất, có khả năng phân tích và sáng tạo.
+ Chiến lược con người và phát triển nguồn nhân lực của công ty
+ Chính sách đãi ngộ của doanh nghiệp đối với người lao động
+ Chế độ lương thưởng đối với người lao động
Nhân sự và tổ chức bộ máy hoạt động luôn là một nhân tố quan trọng, có ảnh hưởng quyết định đến hiệu quả kinh doanh và chất lượng dịch vụ của công ty. Sau khi chuyển đổi sang Công ty cổ phần công đã thực hiện các biện pháp nhằm tổ chức lại lao động. Công ty đã và đang tổ chức lại bộ máy tổ chức cho gọn nhẹ, tiêu chuẩn hóa cán bộ, thực hiện quy chế bổ nhiệm cán bộ giữ các chức danh quản lý có nhiệm kỳ… Bố trí cho đi bồi dưỡng và đào tạo lại một số bộ phận cán bộ để nâng cao trình độ nhằm đáp ứng yêu cầu mở rộng các lĩnh vực tư vấn và hoạt động sản xuất kinh doanh.
Mục tiêu của đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là nhằm sử dụng tối đa nguồn nhân lực hiên có và nâng cao tính hiệu quả của tổ chức thông qua việc giúp cho người lao động hiểu rõ hơn về công việc, nắm vững hơn về nghề nghiệp của mình và thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình một cách tự giác hơn, với thái độ tốt hơn, cũng như nâng cao khả năng thích ứng của họ với các công việc trong tương lai. Đào tạo và phát triển là điều kiện tiên quyết để một tổ chức có thể tồn tại và đi lên trong cạnh tranh. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực giúp cho doanh nghiệp nâng cao năng suất lao động, hiệu quả thực hiện công việc, nâng cao chất lượng của thực hiện công việc, giảm bớt sự giám sát vì người lao động được đào tạo là người có khả năng tự giám sát, nâng cao tính ổn định và năng động của tổ chức, tạo cho người lao động có cách nhìn, cách tư duy mới trong công việc của họ là cơ sở để phát huy tính sáng tạo của người lao đông trong công việc
2.3 Trình độ tổ chức, quản lý
Trình độ tổ chức và quản lý là một trong những yếu tố quyết định thành công của doanh nghiệp. Sự tín nhiệm của khách hàng đối với doanh nghiệp là phụ thuộc ban lãnh đạo công ty, đội ngũ nhân viên tiếp xúc trực tiếp với khách hàng, và bên cạnh đó là cấu trúc tổ chức, tính hiệu quả của hệ thống quản lý và công nghệ quản lý.
Hiện nay, Ban lãnh đạo của Công ty Cổ phần Tư vấn Dịch vụ Công nghệ Tài nguyên – Môi trường đang từng bước thay đổi cơ cẩu tổ chức, ngày càng nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ lãnh đạo trong công ty nhằm đáp ứng nhu cầu về nguồn lực đối với doanh nghiệp Nhà nước trong giai đoạn đổi mới. Bởi lẽ, kết quả thực hiện của một hệ thống không chỉ là kết quả thực hiện của các bộ phận, chức năng, nghiệp vụ được xem xét riêng biệt, mà nó là hàm số của những tương tác giữa chúng. Quan điểm của tổ chức phải là quan điểm tổng hợp, bao quát tập trung vào những mối quan hệ tương tác của tất cả các bộ phận tạo thành tổng thể.
2.4 Sản phẩm, lĩnh vực kinh doanh
Sản phẩm và lĩnh vực kinh doanh quy định đối tượng, phạm vị hoạt động của doanh nghiệp thương mại. Đồng thời cũng là đối tượng chịu những sức ép cạnh tranh của các đối thủ cạnh tranh trên thị trường. Nếu xác định đúng mặt hàng, sản phẩm sẽ nâng cao được khả năng thỏa mãn chuỗi nhu cầu của khách hàng, mở rộng thị trường kinh doanh, tăng thị phần của doanh nghiệp.
Khi phân tích yếu tổ sản phẩm và lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp thương mại thường tập trung vào các vấn đề sau:
+ Mặt hàng, khối lượng và cơ cấu mặt hàng kinh doanh.
+ Chu kỳ sống của sản phẩm đang trải qua
+ Nhãn hiệu của sản phẩm kinh doanh của doanh nghiệp
Thời gian trước năm 2003, lĩnh vực kinh doanh của Công ty Cổ phần Tư vấn Dịch vụ Công nghệ Tài nguyên – Môi trường vẫn còn nhiều hạn chế, tập trung chủ yếu trong các ngành sản xuất, và cung cấp sản phẩm dành cho các ngành chuyên dụng, chính vì vậy khiến cho nhiều cơ hội kinh doanh chưa được tận dụng triệt để, và thế mạnh của công ty vẫn chưa thực sự phát huy hết.
Hiện nay, lĩnh vực kinh doanh của công ty đã được mở rộng sang lĩnh vực dịnh vụ như dịch vụ đánh giá tài sản, dịch vụ in ấn, phát hành giấy chứng nhận quyền sử dụng đất …Công ty đang từng bước mở rộng hơn nữa lĩnh vực kinh doanh nhằm mang lại lợi nhuận cao, để trở thành doanh nghiệp đi đầu trong lĩnh vực công nghệ tài nguyên môi trường.
Dịch vụ là một giải pháp hay lợi ích mà một bên cung ứng cho bên kia và chủ yếu là vô hình và không dẫn đến việc chuyển quyến sở hữu. Việc thực hiện dịch vụ có thể gắn liền hoặc không gắn liền với sản phẩm vật chất. Do vậy khi mở rộng quy mô kinh doanh sang lĩnh vực dịch vụ công ty đã gặp không ít khó khăn do phải bắt đầu từ một môi trường hoàn toàn mới, tuy nhiên kết quả hiện nay cho thấy đây là hướng đi đúng đắn của công ty.
2.5 Cơ sở vật chất kỹ thuật
Cơ sở vật chất kỹ thuật là một trong những nền tảng để một doanh nghiệp có thể hoạt động, đó là toàn bộ tài sản hiện vật như nhà xưởng, trang thiết bị, máy móc của doanh nghiệp. Đó có thể được coi là bộ mặt của một doanh nghiệp, vì vậy cơ cở vật chất kỹ thuật được trang bị đầy đủ sẽ tạo điều kiện cho người lao động phát huy được năng suất lao động một cách tối đa, các nhà quản trị có thể coi đó là động lực tiếp tục phấn đấu.
Khi phân tích yếu tố này cần chú trọng một số vấn đề sau:
+ Trình độ trang thiết bị hiện có của doanh nghiệp
+ Xác định phương thức tính hao mòn lũy kế của tài sản cố định
Hiện nay, Công ty Cổ phần Tư vấn Dịch vụ Công nghệ Tài nguyên – Môi trường đã được trang bị đầy đủ cơ sở vật chất kỹ thuật chuẩn bị một cách tốt nhất cho mọi hoạt động của người lao động trong công ty. Mỗi phòng ban đã được trang bị các máy tính nối mạng đảm bảo cho quá trình trao đổi thông tin trong nội bộ doanh nghiệp và cập nhật thông tin ngoài thị trường. Tuy nhiên về mặt nhà xưởng còn nhiều vấn đề bất cập, phòng làm việc còn là kho chứa máy móc thiết bị, khiến cho không gian trong phòng bị bó hẹp, năng suất lao động chưa thực sự cao. Do đó, vấn đề trước mắt của công ty là xây dựng một hệ thồng kho bãi nhằm đảm bảo được chất lượng của sản phẩm.
2.6 Hệ thống thông tin của doanh nghiệp.
Hệ thống thông tin của doanh nghiệp có vai trò đặc biệt quan trọng trong các hoạt động quản trị theo chiến lược. Nhà quản trị chỉ có thể đưa ra những quyết định đúng đắn trong từng thời kỳ dài hạn hoặc ngắn hạn nếu có được các thông tin thích hợp, chính xác, đầy đủ. Bởi vậy, muốn quản lý chiến lược một cách có hiệu quả, đòi hỏi doanh nghiệp phải thu thập và xử lý các nguồn thông tin một cách rộng rãi, toàn diện về các yếu tố môi trường kinh doanh.
Khi phân tích yếu tố trên ta cần đánh giá xem xét tính đầy đủ, tính loogic, độ tin cậy, tính hiệu quả khi sử dụng các thông tin đó. Nguồn thông tin là vô cùng phong phú chính vì vậy cần lựa chọn thông tin sao cho mang lại hiệu quả cao nhất. Với thông tin thiếu cần thực hiện việc thu thập bổ xung cho đầy đủ. Các thông tin có tính chất mâu thuẫn nhau hoặc độ tin cậy thấp cần được đánh giá lại, đặc biệt là thông tin trong nội bộ doanh nghiệp. Từ những thông tin đã được thu thập đầy đủ chính xác sẽ tạo điều kiện cho các nhà quản trị ra quyết định đúng đắn trong việc kinh doanh.
III. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY
Năm 2004 là năm đầu tiên TECOS với những chức năng mở rộng bao trùm hầu hết các lĩnh vực của Bộ Tài nguyên và Môi trường đi vào hoạt động. Số người và trình độ vẫn vậy, chưa đáp ứng được với yêu cầu công việc. Công ty đã đưa ta những biện pháp quyết liệt để tổ chức lại đội ngũ, phân công rành mạch, kiểm tra đôn đốc thường xuyên, nâng cao khả năng chuyên môn và tổ chức lại bộ khung lãnh đạo. Các dự án được thực hiện dứt điểm từng giai đoạn, lập những dự án dự trữ gối đầu, đào tạo các cán bộ trẻ. Kiên quyết đặt mục tiêu tham gia thắng các gói thầu thuộc các lĩnh vực hoạt động của Công ty. Đưa công tác Tư vấn công nghệ ngày càng chuyên nghiệp và hoàn hảo hơn. Công tác tư vấn dự án đã được triển khai mạnh dạn và có kết quả đáng kể. Việc phát hành giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với số lượng lớn trong một thời gian ngắn là nỗ lực vượt bậc của bản thân Giám đốc và công ty, kịp thời đáp ứng nhu cầu của tất cả các tỉnh trong cả nước. Công tác quy hoạch đất đai đã được tiến hành rộng rãi hơn trên địa bàn các tỉnh và có kết quả nhiều hơn trước. Việc kinh doanh thiết bị vẫn đảm bảo đạt yêu cầu trước và sau khi bán hàng, tuy nhiên phải đẩy mạnh hơn nữa công tác tiếp thị. Mảng sửa chữa, bảo dưỡng, kiểm định máy móc văn duy trì và phát triển, hàng năm công ty vẫn cử người đi dự học các lớp đào tạo công nghệ thiết bị mới tại các hãng sản xuất ở nước ngoài. Công tác tổ chức hành chính đã được củng cố lại, đang tiếp tục xây dựng đội ngũ hành chính có tổ chức, có nề nếp hơn. Công tác tài chính ổn định, vẫn được liên tục kiện toàn, không có sai sót nào đáng kể, không để mất khả năng thanh toán, luôn được đặt dưới sự kiểm soát chặt chẽ, dứt khoát. Chi nhánh của Công ty ở Thành phố Hồ Chí Minh cũng có nỗ lực lớn và hoàn thành kế hoạch về công tác kinh doanh thiết bị cũng như kiểm tra nghiệm thu các sản phẩm đo đạc của ngành ở phía Nam.
1. Công tác cổ phần hóa
Là một trong ba đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên – Môi trường theo lộ trình cổ phần hóa. Công ty luôn nhận được sự quan tâm chỉ đạo của lãnh đạo Bộ. Trong suốt quá trình cổ phần hóa doanh ngiệp, Ban lãnh đạo Công ty luôn có sự thống nhất và chỉ đạo sát sao trong đó khâu then chốt và quan trọng nhất là công tác tư tưởng và chế độ với người lao động. Chính vì vậy sau khi cổ phần hóa, tập thể cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty đã tiếp tục gắn bó, phát huy tinh thần đoàn kết, làm chủ, cống hiến phấn đấu vì mục tiêu phát triển chung của Công ty.
Do có sự chuẩn bị chu đáo và làm đúng quy trình nên việc cổ phần hóa của Công ty mặc dù diễn ra sau so với các đơn vị khác thuộc Bộ nhưng lại diễn ra suôn sẻ và hoàn thành sớm nhất. Ngày 12 tháng 5 năm 2006, Công ty chính thức đi vào hoạt động với tên gọi mới Công ty cổ phần Tư vấn Dịch vụ Công nghệ tài nguyên – môi trường.
Đến nay, Công ty đã nhanh chóng ổn định về tổ chức, nề nếp. Hoạt động sản xuất, kinh doanh đã có sự tăng trưởng rõ nét cả về doanh thu lẫn lợi nhuận, nộp ngân sách Nhà nước cao hơn so với những năm trước đó, thu nhập bình quân của người lao động tăng đáng kể.
2. Hoạt động sản xuất kinh doanh
Nhờ định hướng đúng đắn và sự chỉ đạo sát sao, cụ thể của Ban lãnh đạo Công ty cùng với tinh thần đoàn kết của đội ngũ cán bộ công nhân viên nên Công ty luôn có sự tăng trưởng ổn định qua các năm. Đặc biệt trong năm 2006 là năm công ty chuyển đổi từ Công ty Nhà nước sang Công ty cổ phần, với khối lượng công việc tương đối lớn, vừa tiến hành công tác cổ phần hóa vừa hoạt động sản xuất kinh doanh, tuy nhiên Ban lãnh đạo và tập thể cán bộ công nhân viên Công ty đã hoàn thành công tác cổ phần hóa đúng tiến độ, tổ chức thành công Đại hội đồng cổ đông lần thứ nhất, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ sản xuất kinh doanh.
Qua từng năm thu nhập của cán bộ công nhân viên ngày một tăng, đời sống vật chất và tinh thần được nâng cao, luôn đảm bảo đủ đúng nghĩa vụ đóng góp với Nhà nước. Mức lương bình quân tăng từ 2.670.000 đồng năm 2004 lên 5.000.000 năm 2006 đó là một sự nỗ lực lớn của ban lãnh đạo Công ty, và toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty. Luôn hoàn thành đúng đủ và vượt chỉ tiêu nộp Ngân sách Nhà nước. Không để sảy ra tình trạng nợ Ngân sách và nợ lương công nhân viên. Mức nộp Ngân sách Nhà nước năm 2005 là 5.7 tỷ đồng đến năm 2007 đã là 7.1 tỷ đồng cho thấy sự đi lên của Công ty trong những năm vừa qua.
3. Kinh doanh máy thiết bị
Trong những năm qua Công ty luôn đa dạng hóa các sản phẩm kinh doanh và có quan hệ đối tác với các nhà sản xuất cung cấp thiết bị và phần mềm của các hãng hàng đầu trên thế giới.
Thiết bị và phần mềm đã đáp ứng hiện đại hóa trong các lĩnh vực Đo đạc bản đồ, xây dựng công trình, các dự án phát triển giao thông, quy hoạch đô thị,các dự án đầu tư nước ngoài xây dựng các khu công nghiệp, dự án phát triển thủy điện, nhiệt điện, phục vụ cho sự phát triển kinh tế và an ninh quốc phòng.
Lĩnh vực kinh doanh máy thiết bị đo đạc do nhu cầu đổi mới công nghệ và cạnh tranh trên thị trường nên hoạt động còn gặp nhiều khó khăn vì vậy phạm vi hoạt động còn hạn chế, tuy nhiên do cung cấp thiết bị có chất lượng cao của các hãng uy tín trên thế giới (Sokkia) và giữ được bạn hàng nên trong năm cũng đã đạt được kế hoạch đề ra, lĩnh vực kinh doanh thiết bị đã mở ra mặt hàng mới như cung cấp máy Đo khí thải tại nguồn cho Sở Tài nguyên và Môi trường Tuyên Quang.
Các cán bộ kinh doanh của Công ty được đào tạo chuyên môn cả về lĩnh vực kinh doanh cũng như kĩ thuật, luôn có những sáng kiến trong những ứng dụng công nghệ và kinh doanh, tiếp thị hiệu quả. Chính vì vậy các sản phẩm do Công ty cung cấp có một vị thế vững chắc trên thị trường Việt Nam.
4. Tư vấn Công nghệ
Dịch vụ tư vấn Công nghệ của Công ty phát triển khá vững mạnh đã được khẳng định thông qua tham gia tư vấn và cung cấp thiết bị công nghệ cho hàng loạt các dự án lớn điển hình: năm 2004 Công ty tham gia Dự án phân định biên giới trên biển và đất liền, Dự án Cải cách Địa chính Việt Nam – Thụy Điển, Dự án đo đạc thành lập bản đồ địa hình đáy biển phủ trùm vùng biển Việt Nam, Dự án “Nâng cao năng lực chuyên môn cho Cục Bản đồ quốc gia Lào” từ năm 2004 đến năm 2006. Các dự án cung cấp trang thiết bị và công nghệ viễn thám, thiết bị GPS và nâng cao công nghệ thông tin cho nghành tài nguyên môi trường ở các tỉnh. Các dự án trên đều được các đối tác nghiệm thu và đánh giá chất lượng rất tốt. Doanh thu trên lĩnh vực tư vấn công nghệ phát triển đều đặn qua các năm.
Lĩnh vực tư vấn công nghệ vẫn là mục tiêu và nhiệm vụ hàng đầu của Công ty. Năm 2006 đã thực hiện Dự án đầu tư trang thiết bị công nghệ hiện đại hóa công nghệ thông tin cho 06 Sở Tài nguyên và Môi trường như Lào Cai, Nam Định, Ninh Bình, Ninh Thuận, Bình Thuận, An Giang; cung cấp 30 đầu máy GPS cho các đơn vị trong ngành và các ngành khác như xây dựng giao thông; 10 hệ thống đo đạc khảo sát Khí tượng Thủy văn và Biển; cung cấp và hướng dẫn sử dụng phần mềm ảnh Viễn thám phủ trùm khu vực Miền Bắc, Đồng bằn sông Cửu Long, Dự án phủ trùm 1/50.000 do Bộ Quốc Phòng làm chủ đầu tư.
5. Tư vấn dịch vụ và Tư vấn dự án
Mảng tư vấn dịch vụ của Công ty liên quan đến lập các dự án đầu tư phát triển thuộc lĩnh vực đo đạc – bản đồ; khảo sát, thiết kế, lập luận chứng kinh tế -kỹ thuật cho các công trình đo đạc – bản đồ và hồ sơ địa chính; quy hoạch – kế hoạch sử dụng đất, khảo sát đánh giá môi trường, quan trắc môi trường khí tượng thủy văn, địa chất.
Công tác Tư vấn dịch vụ và lập dự án từ năm 2004 đã và đang tiến hành lập quy hoạch sử dụng đất cho khoảng 200 xã và 20 huyện thuộc 9 tỉnh, thành phố trong cả nước. Thực hiện dự án thiết kế sinh thái cho khu đô thị ngiên cứu điển hình tại Thành phố Hải Phòng, dự án Chương trình hướng tới việc quản lý đất đai tốt hơn cho sự phát triển của khu vực tư nhân.. Các dự án luôn đảm bảo tiến độ và chất lượng công trình, được các địa phương đánh giá cao, đó là cơ sở để tiếp tục mở rộng các hoạt động tư vấn trong thời gian tới.
Công ty đã thực hiện quy chế khoán đối với công tác này từ 01/06/2006 để người lao động tự chủ trong công việc, nâng cao tinh thần trách nhiệm đối với sản phẩm làm ra và chủ động chi phí trong phạm vi khoán. Phạm vi hoạt động của công tác quy hoạch được mở rộng, trong năm đã hoàn thành quy hoạch cấp huyện ở các tỉnh Hà Tĩnh, Kiên Giang, Bắc Kan và đang tiếp tục triển khai ở các tỉnh như TP.Hồ Chí Minh, Bình Định, Tuyên Quang, Lào Cai, Thái Bình, Thái Nguyên…
Công tác đo đạc bản đồ ngoài việc hoàn thiện công tác đo đạc địa chính và lập hồ sơ địa chính ở huyện Simacai – Lào Cai, trong năm đã tiến hành lập Dự án chỉnh lý, biên tập bản đồ địa chính về hệ tọa độ Quốc Gia VN-2000 và lập hồ sơ dạng số trên địa bàn TP.Hà Nội.
Doanh số mảng Tư vấn dịch vụ và Tư vấn dự án liên tục tăng trưởng qua các năm: nếu năm 2004 doanh thu đạt 7.480.000.000 đồng thì đến năm 2006 doanh thu đạt 12.000.000.000 đồng (tăng trưởng trên 60%).
6. Kiểm định, bảo hành, sửa chữa thiết bị
Bên cạnh mảng kinh doanh thiết bị máy móc công nghệ, Công ty có một bộ phận Kiểm định, bảo hành, sửa chữa thiết bị với đội ngũ nhân viên kỹ thuật có trình độ cao, được đào tạo trực tiếp từ nước ngoài, có những sáng kiến phát minh trong quá trình lao động, được trang bị đầy đủ các phương tiện hiên đại phục vụ cho việc kiểm tra, sửa chữa, hiệu chỉnh tất cả các loại máy móc, thiết bị đo đạc của các hãng khác nhau trên thế giới. Đây cũng là mảng dịch vụ sau bán hàng được Công ty chú trọng nhằm đảm bảo dịch vụ sau bán hàng để cho khách hàng được phục vụ một cách chu đáo nhất trước và sau khi sử dụng sản phẩm của Công ty. Công ty coi công tác bảo dưỡng, kiểm định là hoạt động bổ trợ kinh doanh thiết bị; đã sửa chữa và kiểm định 110 máy toàn đạc điện tử và 117 máy quang cơ.
7. Công tác phát hành Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất
Công tác phát hành Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất và hồ sơ địa chính theo Luật đất đai năm 2003, đảm bảo kịp thời, không để xảy ra sai sót hoặc nhầm lẫn, các số series cấp phát được lưu trữ liên tục qua các năm và báo cáo kịp thời về Bộ Tài nguyên và Môi trường theo định kỳ.
8. Doanh thu và lợi nhuận của Công ty trong thời gian qua
8.1 Doanh thu
Bảng 1: Tổng kết hoạt động kinh doanh trong 3 năm 2005, 2006, 2007 của Công ty TECOS
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu
Doanh thu
Lợi nhuận
Nộp ngân sách
Thu nhập bình quân 1000đ/ng/tháng
Năm 2005
Kế hoạch
55000
1500
5000
2700
Thực hiện
63398
2554
5700
2930
% TH/KH
115.27%
170.27%
114.00%
108.52%
Năm 2006
Kế hoạch
50000
2500
4500
3500
Thực hiện
71181
3840
6000
4500
% TH/KH
142,36%
153,60%
133,33%
128,57%
Năm 2007
Kế hoạch
65000
4505
6100
5000
Thực hiện
80149
5054
7100
6000
% TH/KH
123,31%
112,19%
116,40%
120%
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Tư vấn Dịch vụ Công nghệ Tài nguyên – Môi trường)
Năm 2006 là năm có tính chất bản lề trong công tác sản xuất kinh doanh của Công ty, nửa năm đầu hoạt động theo mô hình Công ty Nhà nước và nửa năm cuối, hoạt động theo mô hình mới, mặc dù còn gặp nhiều khó khăn do công tác cổ phần hóa nhưng Công ty đã thực hiện đạt vượt một số chỉ tiêu đặt ra. Cụ thể là:
Doanh thu: Thực hiện 71 tỷ/ 50 tỷ; đạt 142% so với kế hoạch; từ 12/5 đến 31/12 đạt 49,70 tỷ (đạt 99,40% so với kế hoạch).
Nộp ngân sách Nhà nước: 6 tỷ đồng
Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp: Đạt 3,8 tỷ đồng
Thu nhập bình quân: Trước khi cổ phần hóa là 3.5 triệu đồng/người/tháng; từ 12/5 đến 31/12 là 5 triệu đồng/người/tháng; tăng 42.8% so với trước khi cổ phần hóa.
Doanh thu của Công ty Cổ phần Tư vấn Dịch vụ Công nghệ Tài nguyên – Môi trường có xu hướng tăng lên qua các năm. Năm 2005 tổng doanh thu là 63.398 triệu đồng tăng so với kế hoạch là 115,27%, đến năm 2006 tổng doanh thu đã lên tơi 71.181 triệu đồng vượt mức kế hoạch tới 142,36% cho thấy công ty đang từng bước thích nghi với môi trường mới, khi tự mình đứng trong nền kinh tế thị trường. Và bước sang năm 2007 tổng doanh thu tăng lên 80.149 triệu đồng, mặc dù tăng lên nhưng tốc độ tăng doanh thu của năm 2007 thấp hơn so với năm 2006 chỉ đạt 123,31% so với kế hoạch đặt ra. Mặt khác lợi nhuận trong 3 năm gần đây có xu hướng giảm so với tăng lên về số lượng nhưng lại giảm về tốc độ so với kế hoạch đặt ra. Năm 2005, công ty đạt được 170,27% so với kế hoạch, nhưng đến năm 2006 chỉ đạt 153,60% so với kế hoạch đặt ra và đến năm 2007 con số càng giảm đi chỉ còn 112,19%. Đặt ra cho doanh nghiệp cần có những biện pháp đánh giá, xây dựng kế hoạch sao cho phù hợp thực tế kinh doanh.
Trong 3 năm trên ta có thể nhận thấy công tác nộp Ngân sách Nhà nước được Công ty Cổ phần Tư vấn Dịch vụ Công nghệ Tài nguyên – Môi trường thực hiện một cách đầy đủ, với quy mô ngày càng tăng. Năm 2005, tổng số tiền nộp vào Ngân sách là 5,7 tỷ đồng đến năm 2007 con số đó đã tăng thêm là 7,1 tỷ đồng tức là tăng lên tới 24,56% sau 2 năm. Đó là dấu hiệu đáng khích lệ đối với công ty trong thời gian tới, đồng thời cũng đặt ra cho công ty những mục tiêu mới nhằm nâng cao hơn nữa sự đóng góp vào Ngân sách Nhà nước
8.2 Phân tích lợi nhuận trong hoạt động kinh doanh
Bảng 2: Bảng phân tích lợi nhuận trong hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Tư vấn Dịch vụ Công nghệ Tài nguyên – Môi trường
Đơn vị tính: nghìn đồng
Kết cấu lợi nhuận của công ty
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 20519.doc