Chuyên đề Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần secpentin và phân bón Thanh Hóa

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU 3

Chương I: Hiệu quả kinh doanh và những chỉ tiêu đánh giá 4

I. Khái niệm hiệu quả kinh doanh 4

II. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp 8

1. Các chỉ tiêu chung 8

2. Chỉ tiêu cụ thể 9

2.1.Doanh thu 9

2.2.Lợi nhuận 10

2.3.Tỷ suất lợi nhuận 11

2.4. Hiệu quả sử dụng lao động 12

2.5. Hiệu quả sử dụng tài sản cố định 13

2.6. Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động 13

2.7. Nộp ngân sách nhà nước: 14

III. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp 14

1. Các nhân tố bên ngoài 14

2.Các nhân tố thuộc nội bộ doanh nghiệp: 20

IV. Hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp cổ phần trong nền kinh tế thị trường 22

1. Đặc điểm của các doanh nghiệp sau cổ phần hóa 22

2.Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của các công ty cổ phần hóa. 24

3.Tình hình hiệu quả kinh doanh của các công ty sau cổ phần hóa 25

4.Các yếu tố cải thiện hiệu quả kinh doanh của các công ty cổ phần 27

Chương II: Thực trạng hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần Secpentin và Phân bón Thanh Hóa 29

I. Tổng quan về công ty cổ phần Secpentin và Phân bón Thanh Hóa 29

1.Lịch sử hình thành và phát triển công ty 29

2.Lĩnh vực kinh doanh và sản phẩm cung cấp 31

3.Cơ cấu tổ chức và quản lý của công ty 31

4.Một số đặc điểm về kỹ thuật của công ty 36

II. Thực trạng hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần Secpentin và Phân bón Thanh Hóa. 47

1. Kết quả kinh doanh trong giai đoạn 2007-2009 47

2.Hiệu quả kinh doanh 49

3.Các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh của công ty 53

Chương III. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần Secpentin và Phân bón Thanh Hóa 60

I. Phân tích ma trận Swot của công ty 60

II. Các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh cảu công ty cổ phần Secpentin và Phân bón Thanh Hóa 63

1. Nâng cao năng lực quản lý. 63

2.Củng cố chiến lược Marketing 66

3.Nâng cao công nghệ- kỹ thuật 67

4.Nâng cao hiệu quả huy động vốn và sử dụng vốn 68

Kết Luận 70

TÀI LIỆU THAM KHẢO 71

 

 

doc72 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2273 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần secpentin và phân bón Thanh Hóa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
óa, tình hình hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp đã được cải thiện hơn so với các doanh nghiệp nhà nước. Đạt được những nguyên nhân đó là do một số nguyên nhân sau: Sau khi cổ phần hóa các doanh nghiệp giải tỏa được những kho khăn về vốn, tạo điều kiện cho doanh nghiệp tự chủ sản xuất kinh doanh, phát huy được tiềm năng,trí tuệ của người lao động. Cổ phần hóa làm cho người lao động trở thành người chủ thực sự của doanh nghiệp cho nên nó tạo động lực cho người lao động, phát huy quyền làm chủ và tinh thần trách nhiệm của người lao động. Cổ phần hóa xóa bỏ chế độ bao cấp của Nhà nước đối với Doanh nghiệp, buộc doanh nghiệp phải năng động, làm ăn thực sự có lãi để có thể cạnh tranh trên thị trường.Do đó tạo điều kiện và buộc doanh nghiệp, các nhà quản lý cũng như người lao động nâng cao chất lượng lao động, đổi mới phong cách quản lý và làm việc. Để cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường sau khi xóa bỏ chế độ bao cấp của Nhà nước doanh nghiệp phải tự đánh giá đúng khả năng của mình để đưa ra các quyết sách hợp lý và tự chịu trách nhiệm về quyết sách đó. Doanh nghiệp có thể được chủ động về vốn nên có thể thu hút vốn từ nhiều nguồn, đặc biệt trên thị trường chứng khoán một kênh huy động vốn thuận lợi và quan trong của công ty cổ phần trong kinh tế thị trường. Tuy vậy, từ sự phân tích trên cũng cho thấy hiệu quả hoạt dộng của các công ty cổ phần được cổ phần hóa từ doanh nghiệp nhà nước còn chưa cao do nhưng nguyên nhân chủ yếu sau đây: Đối vơi đất nước phát triển theo con đường kế hoạch hóa tập trung sau một thời gian dài như đất nước ta thì hình thức công ty cổ phần còn khá xa lạ đối với hầu hết người dân, do đó hạn chế sự đầu tư từ phía xã hội do tâm lý sợ rủi ro. Thị trường tài chính đã có, nhưng hoạt dộng còn kém hiệu quả, chưa hấp dẫn và tạo niềm tin cho các doanh nghiệp và tầng lớp dân cư. Hình thức công ty cổ phần mới được đưa vào áp dụng cho các doanh nghiệp ở nước ta nên nhìn chung cơ chế chính sách, luật pháp liên quan đến công ty cổ phần còn thiếu tính đồng bộ, đôi khi còn chồng chéo mâu thuẫn nhau. Mặc dù Nhà nước đảm bảo sự bình đẳng giữa các thành phần kinh tế nhưng trên thực tế, vẫn còn những sự phân biệt đối xử nhất định( như cho vay dưới hình thức tín chấp, cung cấp thông tin, quan hệ với một số cơ quan chức năng: thuế, quản lý thị trường…)Chính sách đối với người lao động sau cổ phần hóa cũng có nhiều tồn tại bất cập, như giải quyết lao động dư thừa,bảo hiểm… chưa chú trọng đổi mới cơ cấu và nâng cao chất lượng lao động. Bên cạnh sự thiếu đồng bộ của cơ chế, chính sách thì hệ thống tư vấn,hộ trợ doanh nghiệp sau cổ phần hóa còn thiếu hoạt động chưa hiệu quả, do đó, các công ty cổ phần còn thiếu nơi giải đáp những vướng mắc trong kinh doanh và quản lý. Cơ chế cũ được duy trì trong một thời gia khá dài nên còn đề năng tâm lý,thói quen của các nhà quản lý cũng như người lao động. Nhận thức của người lao động và người chủ về công ty cổ phần và cơ chế hoạt động của nó còn hạn chế. Sau cổ phần hóa, cơ sở vật chất kỹ thuật mặc dù đã có những thay đổi nhưng về cơ bản, kỹ thuật vẫn còn lạc hậu. Trình độ tay nghề của người lao động,kiến thức và kinh nghiệm của các cán bộ quản lý vừa thiếu, vừa yếu. Chương II: Thực trạng hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần Secpentin và Phân bón Thanh Hóa I. Tổng quan về công ty cổ phần Secpentin và Phân bón Thanh Hóa 1.Lịch sử hình thành và phát triển công ty Tên công ty:Công ty cổ phần Secpentin và Phân bón Thanh Hóa. Chủ tịch HĐQT kiêm Giám đốc công ty: (Ông) Nguyễn Tiến Cường. Địa chỉ công ty: Xã Hoàng Giang-huyện Nông Cống-tỉnh Thanh Hóa. Công ty được đóng trên 2 địa bàn: Khu vực khai thác mỏ nằm trên địa bàn xã Tế Lợi- huyện Nông Cống- tỉnh Thanh Hóa cạnh quốc lộ 45, cách thị trấn Nông Cống 3km về phía Nam. Trụ sở chính của công ty và phân xưởng hóa chất nằm trên địa bàn xã Hoàng Giang-huyện Nông Cống- tỉnh Thanh Hóa cạnh quốc lộ 45 và ga Yên Thái. Tài khoản : 431.101.000001 tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Nông Cống. Vốn điều lệ : 3.811.300.000 (Ba tỷ tám trăm mười một triệu ba trăm ngàn đồng) Hồ sơ pháp lý của công ty bao gồm: Quyết định số 82/2004 QĐ –BCN ngày 24/08/2004 về việc cổ phần hóa doanh nghiệp và Quyết định số 134/2004 QĐ- BCN ngày 16/11/2004 của Bộ công nghiệp về việc chuyển Công ty Secpentin và hóa chất Thanh Hóa thành Công ty cổ phần Secpentin và Phân bón Thanh Hóa. Giấy phép kinh doanh số 2603000232 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Thanh Hóa cấp ngày 20/12/2004. Điểm lại hoạt động của Công ty cổ phần Secpentin và Phân bón Thanh Hóa có thể kể đến một số cột mốc tiêu biểu như sau: Ngày 12/07/1975: Công ty cổ phần Secpentin và Phân bón Thanh Hóa( tiền thân là Mỏ Secpentin Thanh Hóa) được Tổng cục Hóa chất,nay là Tổng Công ty Hóa chất Việt Nam ký quyết định thành lập vào ngày 12/07/1975, với nhiệm vụ chính là khai thác và cung cấp quặng cho các nhà máy sản xuất phân lân nung chảy. Ngày 16/01/1976: Tổ chức Công đoàn và Đoàn thanh niên được thành lập. Ngày 10/1981: Mỏ tiếp nhận thêm Xưởng nghiền Apatit Yên Thái, là cơ sở đang được đầu tư xây dựng dở dang. Ngày 27/12/1992: Mỏ được Bộ trưởng Bộ công nghiệp ký quyết định số 643/CNNG – TC về việc đổi tên thành xí nghiệp Secpentin và Hóa chất Thanh Hóa. Ngày 11/06/1996: Xí nghiệp Secpentin và Hóa chất Thanh Hóa được đổi tên thành Công ty Secpentin và Hóa chất Thanh hóa theo quyết định số 1527/QDD – TCCB của Bộ trưởng Bộ công nghiệp. Những năm đầu mới thành lập, là đơn bị hạc toán phụ thuộc. Sau này chuyển sang là đơn vị hạch toán độc lập, tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh cảu mình. Là một doanh nghiệp tồn tại từ cơ chế quan liêu bao cấp chuyển sang cơ chế thị trường.Thời gian đầu công ty gặp không ít khó khăn do cơ chế chính sách và điều kiện kinh tế của đất nước,nên sản lượng sản xuất và tiêu thụ đạt rất thấp, đời sống người lao động gặp khá nhiều khó khăn. Nhưng sau này do thích ứng được với cơ chế mới,tinh giảm bộ máy, nâng cao trình độ quản lý, đổi mới công nghệ,đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, không ngừng nâng cao năng suất,chất lượng sản phẩm,giá cả hợp lý và ngày càng phục vụ tốt hơn nhu cầu của khách hang nên sản lượng sản xuất và tiêu thụ đã tăng lên rất nhiều,tốc độ tăng trưởng năm sau cao hơn năm trước;quy mô của công ty không ngừng được mở rộng,đời sống nhân dân được đảm bảo,đóng góp đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách nhà nước và tham gia tốt các chính sách xã hội của địa phương. Ngày 16/11/2004: Công ty hoạt động theo Quyết định số 82/2004 QĐ–BCN ngày 24/08/2004 về việc cổ phần hóa doanh nghiệp và Quyết định số 134/2004 QĐ-BCN ngày 16/11/2004 của Bộ công nghiệp về việc chuyển Công ty Secpentin và hóa chất Thanh Hóa thành công ty cổ phần Secpentin và Phân bón Thanh Hóa. Sau khi chuyển sang công ty cổ phần, công ty hoàn toàn tự chủ hoạt động sản xuất kinh doanh của mình nên hiệu quả kinh doanh đạt cao hơn,lợi ích của cổ đông và người lao động luôn được hài hòa và đảm bảo. Ngày 10/12/2004: Được Sở kế hoạch đầu tư Thanh Hóa cấp giấy phép kinh doanh số 2603000232. Ngày 12/07/2005: Tập thể cán bộ công nhân viên Công ty đã vui mừng tổ chức kỷ niệm 30 năm ngày thành lập và đón nhận Huân chương Lao động Hạng ba do Chủ tịch nước trao tặng. 2.Lĩnh vực kinh doanh và sản phẩm cung cấp Khai thác quặng Secpentin cung cấp cho các Công ty sản xuất phân lân như: Công ty phân lân nung chảy Văn Điển, Công ty cổ phần phân lân Ninh Bình,Nhà máy Supe photphat Long Thành. Sản xuất bột Secpentin làm nguyên liệu sản xuất phân bón tổng hợp NPK,phân vi sinh… tiêu thụ trên địa bàn toàn quốc. Sản xuất phân bón NPK,phân vi sinh các loại phục vụ cho sản xuất nông nghiệp như: lúa,ngô,khoai; cây công nghiệp như cây mía,cây cao su tiêu thụ chủ yếu trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa và các tỉnh lân cận. Kinh doanh xăng dầu. Xây dựng dân dụng và san lấp mặt bằng. 3.Cơ cấu tổ chức và quản lý của công ty a.Cơ cấu tổ chức Công ty hoạt động theo hình thức tổ chức của công ty cổ phần và có sơ đồ cơ cấu tổ chức như sau: Trụ sở chính của công ty: Đặt tại xã Hoàng Giang-huyện Nông Cống- tỉnh Thanh Hóa cạnh quốc lộ 45 và ga Yên Thái. Đây là trung tâm điều hành mọi hoạt động của công ty.Tại trụ sở chính có các phòng ban: Phòng tổ chức hành chính. Phòng kinh tế. Phòng thị trường. Phòng kỹ thuật sản xuất. Phòng phân xưởng khai thác. Phòng phân xưởng hóa chất. Phân xưởng khai thác : Đặt tại xã Tế Lợi- huyện Nông Cống- tỉnh Thanh Hóa cạnh quốc lộ 45, cách thị trấn Nông Cống 3km về phía Nam. Phân xưởng hóa chất : Đặt tại xã Hoàng Giang-huyện Nông Cống- tỉnh Thanh Hóa cạnh quốc lộ 45 và ga Yên Thái. Công ty hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng,dân chủ và tôn trọng pháp luật.Các cổ đông trong công ty cùng chia lợi nhuận cùng chịu lỗ tương ứng với cổ phần góp vào công ty. Đại hội đồng cổ đông :Cơ quan quyết định cao nhất của công ty.Đại hội đồng cổ đông bầu chủ tịch Hội đồng quản trị : Là cơ quan có đầy đủ quyền hạn để thực hiện tất cả quyền nhân danh Công ty trừ nhửng thẫm quyền thuộc Đại hội đồng cổ đôngđể lãnh đạo,quản lý. Ban kiểm soát : Kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh của hội đồng quản trị và Giám đốc điều hành công ty. Giám đốc: Chịu trách nhiệm trước pháp luật của công ty. Giám đốc công ty thực hiệm nhiệm vụ và quyền hạn của mình theo quy định của Pháp luật, chịu trách nhiệm cá nhân trước hội đồng quản trị và pháp luật về toàn bộ hoạt động của công ty. Là người lãnh đạo quản lý và điều hành mọi hoạt động của công ty và các phòng,phân xưởng và là người triệu tập và chủ trì các cuộc họp của công ty,tổ chức chỉ đạo triển khai và chấp hành các chủ trương,chính sách của Đảng và Nhà nước. Giám đốc phụ trách chung, chịu trách nhiệm về tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Ngoài cương vị phụ trách chung,Giám đốc chỉ đạo trực tiếp một số lĩnh vực sau: Công tác tố chức cán bộ, lao động tiền lương,các chế độ chính sách đối với người lao động và công tác xã hội với địa phương.Nghiên cứu,định hướng,chiến lược phát triển thị trường. Công tác hạch toán kinh tế trong xây dựng cơ bản. Chỉ đạo trực tiếp phòng thị trường,phòng Kinh tế,phòng Tổ chức lao động. Thông qua đại hội người lao động hang năm giám đốc quyết định các biện pháp cải tiến lề lối làm việc để đảm bảo quản lý điều hành hoạt động của công ty có hiệu quả. Chịu trách nhiệm về sử dụng tài sản của công ty,tiết kiệm chi phí,thực hiện các quy định về công khai tài chính. Giám đốc có trách nhiệm phối hợp với công đoàn công ty tổ chức đại hội người lao động mỗi năm 1 lần.Nội dung và trình tự theo quy định của pháp luật. Giám đốc có trách nhiệm lắng nghe ý kiến phản ánh,đóng góp của người lao động,giải quyết kịp thời các đơn thư khiếu nại- tố cáo của người lao động.Có lịch tiếp người lao động,tổ chức chỉ đạo công khai các thủ tục hành chính khi liên quan tới người lao động. Phòng tổ chức hành chính: Chịu trách nhiệm tham mưu cho Đảng ủy,giám đốc Công ty về công tác và tổ chức bộ máy quản lý,sản xuất,tổ chức cán bộ của công ty. Bồi dưỡng,đào tạo,sắp xếp,bố trí lao động phù hopự với trình độ,năng lực và đặc điểm sản xuất của đơn vị. Quản lý lao động,tiền lương và các chế độ,chính sách xã hội trong công ty. Quản lý hành chính,quản trị,lễ tân,khách tiết. Chăm lo bảo vệ sức khỏe hoc người lao động và công tác vệ sinh môi trường. Phòng kinh tế: Chịu trách nhiệm tham mưu cho Giám đốc về công tác quản lý tài chính của công ty. Xây dựng kế hoạch sản xuất,xây dựng cơ bản hang năm. Xây dựng kế hoạch quản lý và huy động vốn vào hoạt động sản xuất kinh doanh một cách có hiệu quả. Xây dựng và đôn đốc các hợp đồng kinh tế. Quản lý nhập xuất hàng hóa vật tư hàng hóa phục vụ sản xuất. Thực hiện nghiêm chỉnh chế độ quản lý kinh tế tài chính theo quy định của pháp luật và của công ty ban hành. Thực hiện chế độ báo cáo thống kê,vật tư kho tang,quỹ,báo cáo quyết toán sản xuất kinh doanh theo quý,năm…Theo quy định của luật doanh nghiệp. Thực hiện thanh quyết toán các chế độ với người lao động đầy đủ kịp thời và đúng qui định. Theo dõi thanh quyết toán các hợp đồng kinh tế giữa công ty với các đối tác kịp thời đảm bảo nguyên tắc quản lý tài chính. Quản lý tiền mặt,két bạc,hàng hóa của công ty. Quản lý,kinh doanh xăng dầu đảm bảo có hiệu quả. Thực hiện việc đối chiếu công nợ hàng tháng của cán bộ thị trường và người lao động.Đề xuất các biện pháp thu hồi công nợ,hướng dẫn kiểm tra việc ghi chép ở các phân xưởng Khai thác và Hóa chất. Phòng kinh tế cùng với phòng kỹ thuật sản xuất theo dõi, xem xét,quyết toán việc thực hiện các định mức kỹ thuật ở hai phân xưởng. Quản lý,đào tạo nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ, thực hiện nghiêm túc chức năng nhiệm vụ của từng cá nhân. Phòng thị trường: Chịu trách nhiệm tham mưu cho lãnh đạo công ty về công tác tiêu thụ sản phẩm của công ty. Tổ chức công tác mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty. Chịu trách nhiệm trước giám đốc về kết quả tiêu thụ, thu hồi công nợ. Thu mua, cung ứng quản lý vật tư, phụ tùng,máy móc,thiết bị sản xuất. Chịu trách nhiệm trước Giám Đốc về kết quả tiêu thụ phân NPK và các sản phẩm khác.Thanh tóan kịp thời việc mua bán vật tư,tiêu thụ sản phẩm. Tổ chức triển khai mạng lưới tiêu thụ các loại phân NPK và các loại sản phẩm khác. Xây dựng kế hoạch thị trường hàng tháng,quý,năm. Thực hiện chuyển giao công nghệ sử dụng phân NPK đến các hợp tác xã,nông trường,hộ nông dân trên địa bàn. Thực hiện đối chiếu công nợ hàng tháng,quý,năm với khách hàng và phòng kinh tế. Cung ứng và thu mua vật tư hàng hóa đảm bảo số lượng và chất lượng theo yêu cầu của lãnh đạo công ty. Phát hiện bổ sung và bồi dưỡng đào tạo nâng cao năng lực cán bộ thị trường. Thực hiện các chế độ báo cáo theo yêu cầu của công ty. Phòng kỹ thuật sản xuất: Chịu trách nhiệm tham mưu cho công ty về công tác quản lý kỹ thuật sản xuất, xây dựng cơ bản, thiết bị an toàn và chất lượng sản phẩm của công ty. Quản lý hệ thống máy móc,thiết bị hai khu vực. Điều hành sản xuất hàng ngày của công ty. Kiếm tra chất lượng sản phẩm hàng hóa trước khi nhập,xuất kho. Lập kế hoạch bảo hộ lao động,biện pháp an toàn lao động. Xây dựng biện pháp,huấn luyện an toàn lao động,phòng chống cháy nổ. Lập các biện pháp và giám sát việc sửa chữa,bảo dưỡng máy móc thiết bị trong công ty. Phân xưởng khai thác: Chịu trách nhiệm tham mưu cho lao động công ty về công tác khai thác,bốc xếp lên phương tiện vận chuyển các loại quặng Secpentin và các loại quặng theo kế hoạch tháng,quý,năm đảm bảo chất lượng,số lượng,thời gian theo hợp đồng giữa công ty và phân xưởng. Quản lý và điều hành mọi họat động xã hội,đời sống,sinh hoạt trong phân xưởng,đảm bảo an toàn trật tự trong khu vực mỏ và trên địa bàn. Phân xưởng hóa chất: Chịu trách nhiệm tham mưu cho cán bộ lãnh đạo công ty về công tác vận chuyển quặng Secpentin,bột MgO,phân NPK các loại theo kế hoạch,bốc xúc quặng Secpentin lên tàu tại ga Yên Thái đi tiêu thụ,sản xuất các loại phân NPK,bột nghiền,than bùn và các sản phẩm của công ty theo yêu cầu của khách hàng. 4.Một số đặc điểm về kỹ thuật của công ty a.Đặc điểm về sản phẩm: Ngoài xăng dầu công ty phải nhập 100% từ bên ngoài thì hai mặt hàng chính của công ty là phân bón tổng hợp NPK và bột quặng Secpentin đều có chất lượng cao,giá thành hợp lí. Đặc điểm và quy trình công nghệ sản xuất phân bón NPK: Nguyên liệu sản xuất phân bón NPK bao gồm: Đạm Ure,Lân nung chảy,lân Supe,Kali Clorua,các chất phụ gia và được trộn lẫn,đưa vào máy vê viên theo một tỉ lệ nhất định.Sau khi vê viên được đưa xuống sang và kiểm tra mẫu. Những mẫu đã đạt tiêu chuẩn được chuyển sang bộ phận đóng bao,rồi nhập kho,còn chất lượng NPK chưa đạt tiêu chuẩn được chuyển sang để gia công phế phẩm và quay lại quy trình sản xuất ban đầu. Từng loại phân NPK phải đảm bảo chất lượng theo qui định mà công ty đã đăng kí với Nhà nước.Đảm bảo về kích cỡ hạt,độ ẩm,màu sắc…Trường hợp sản phẩm không đảm bảo thì phải gia công lại cho đảm bảo trước khi đóng bao, nhập kho. Hiện tại công ty sản xuất các loại phân NPK như sau: TT Tên sản phẩm Chủ yếu bón cho cây trồng 1 NPK 5-10-3 Cây lúa 2 NPK 5-8-5 Cây mía 3 NPK 3-9-6 Cây lạc,ngô,đậu 4 NPK 6-4-8 Cây sắn,khoai 5 NPK 10-10-5 Bón thúc cho các loại cây 6 NPK 15-5-15 Bón thức cho các loại cây Đặc điểm và quy trình công nghệ sản xuất quặng Secpentin: Các bước khai thác và gia công quặng: Công tác khoan nổ mìn: Xác định khoảng cách giữa các lỗ khoan,bán kính lỗ khoan,chiều sâu lỗ khoan từ đó xác định số lượng vật liệu nổ cho từng lỗ khoan. Gia công quặng thượng phẩm : Sauk hi nổ mìn ở gương tầng khai thác thu được quặng ở dạng cục,bột có kích thước khác nhau. Những loại quặng có đường kính quá lớn ( 500-1000mm) được gia công bằng búa.Những loại quặng lớn hơn 1000mm được thực hiện nổ mìn lần hai. Quặng sau khi gia công được tiến hành tuyển chọn thành 3 loại: Quặng cục loại: 100mm*300mm Quặng cục loại 30mm*70mm Quặng vụn, bở phong hóa và đất thải Quặng Secpentin sau khi được khai thác sẽ được vận chuyển đến nhà máy để sản xuất bột Secpentin. Quặng để sản xuất bột Secpentin là loại quặng có kích cỡ 30mm*70mm. Quặng được đưa vào máy nghiền,sấy để đảm bảo độ mịn,độ ẩm được đóng gói nhập kho và xuất đi tiêu thụ.Sản phẩm bột được sử dụng làm phụ gia cho chế tạo phân bón, Yêu cầu chất lượng sản phẩm sau khi nhập kho: MgO ≥ 30% SiO2 ≤ 42% Độ mịn ≥ 80% qua sang 0,2 Độ ẩm < 0,02% b.Đặc điểm về thị trường Hệ thống thị trường trong nền kinh tế hàng hóa hiện đại phải bao gồm ba bộ phận cấu thành: một là chủ thể thị trường tức là nhà sản xuất hàng hóa độc lập tự chủ, nhà kinh doanh và người tiêu dùng. Họ phải là chủ thể vận hành thị trường tự chủ kinh doanh tự chịu lỗ lãi, tự tìm kiếm phát triển, hai là khách thể thị trường, nó là điều kiện cơ sở vận hành chủ thể thị trường, là một mạng lưới thị trường hoàn chỉnh mà thống nhất, hình thành bởi các mối liên hệ tương hỗ thị trường, hạn chế lẫn nhau, là hệ thống điều tiết và khống chế thị trường, chủ yếu là chính phủ thông qua các biện pháp kinh tế, pháp luật và hành chính cần thiết thiết lập nên các quy tắc vận hành kinh tế thị trường, quy phạm vận hành các loại thị trường, hạn chế các hành vi của chủ thể thị trường, bảo đảm thị trường vận hành có trật tự. Chủ thể thị trường độc lập tự chủ là cơ sở, chính phủ điều tiết hợp lý thị trường là điều kiện cần thiết nhưng quan trọng là thành lập nên một mạng lưới thị trường kiện toàn và hoàn thiện. Mạng lưới thị trường là một thể thống nhất hữu cơ các loại thị trường liên quan qua lại với nhau, còn gọi là hệ thống thị trường, nó không chỉ bao gồm thị trường yếu tố sản xuất như thị trường vốn, thị trường lao động, thị trường kỹ thuật, thị trường thông tin, thị trường nhà đất và các tổ chức trung gian thị trường… Trong đó, hàng tiêu dùng tầng thứ thị trường dịch vụ tương đối là cơ sở còn tầng thứ thị trường yếu tố tương đối cao. Hệ thống thị trường có một quá trình hình thành và phát triển. Ban đầu, hệ thống thị trường là thị trường hàng hóa. Trong điều kiện kinh tế thị trường hiện đại, sự phối trí tài nguyên đòi hỏi yếu tố sản xuất tự do lưu thông trên thị trường, từ đó hình thành nên thị trường tiền tệ, thị trường lao động và thị trường nhà đất tương đối độc lập. Để tồn tại và phát triển lâu dài trong cơ chế thị trường nên công ty đã tích cực chủ động tham gia thị vào thị trường. Công ty coi định hướng khách hàng và thị trường vừa là mục tiêu hoạt động vừa là động lực phát triển. Sản xuất gắn với thị trường luôn cải tiến hoạt động để thỏa mãn khách hàng ở mức cao nhất. Công ty đặc biệt quan tâm nắm bắt yêu cầu của khách hàng,các thông tin thị trường,chủng loại sản phẩm cùng nhóm…Thông qua các thông tin,lãnh đạo công ty tiến hành họp bàn đánh giá phân tích,tổ chức triển khai các thông tin lãnh đạo công ty tiến hành họp bàn đánh giá phân tích,tổ chức triển khai đáp ứng thị trường.Mặt khác công ty tuyên truyền quảng cáo sản phẩm qua các thông tin đại chúng.Tiến hành hội nghị khách hàng,bón đối chứng phân bón NPK đến với nông dân,nông trường. Thị trường tiêu thụ đối với sản phẩm của công ty chủ yếu là khách hàng trong nước.Đối với sản phẩm quặng Secpentin và bột Secpentin,Công ty chủ yếu bán cho các nhà máy làm phân bón như : Công ty phân lân nung chảy Văn Điển,Công ty cổ phần phan lân Ninh Bình, Công ty phân đạm và hóa chất Hà Bắc, Công ty phân lân Supe và photphat Lâm Thao,công ty hóa chất Vinh,công ty phân bón Miền Nam… Đối với sản phẩm NPK thị trường chủ yếu trong tỉnh và một số tỉnh lân cận như Nghệ An, Ninh Bình,Hòa Bình,Thái Bình… ở các huyện trong tỉnh. Công ty xây dựng hệ thống đại lý bán hàng và giao cho cán bộ thị trường trực tiếp giao và thu triền. Đối với các nông trường,nhà máy công ty trực tiếp ký hợp đồng và thanh lý hợp đồng. c.Đặc điểm về công nghệ Trước sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế thị trường,vai trò quan trong của công nghệ ngày càng tăng lên,nó đang dần trở thành yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển cũng như thành công của doanh nghiệp. Nhận thấy sự quan trọng của công nghệ- kỹ thuật, được sự quan tâm,đầu tư của ban lãnh đạo. Sau một thời gian dài phát triển trong cả nền kinh tế quan lưu bao cấp và nền kinh tế thị trường, công ty đã xây dựng được một hệ thống cơ sở vật chất đầy đủ ứng dụng công nghệ kỹ thuật hiện đại trong sản xuất. Tại nhà xưởng sản xuất NPK : bao gồm 2 xưởng sản xuất; 2 kho nguyên liệu, hệ thống băng tải,hệ thống máy vê viên,hệ thống máy sấy,hệ thống máy đóng bao,máy khâu bao hiện đại có năng suất cao. Trong mỗi nhà xưởng đều được trang bị hệ thống hút bụi,quạt thông gió. Nhà kho thành phẩm gần nơi sản xuất.Tại mỗi phân xưởng đều được bố trí nhân viên kiểm tra giám sát chất lượng sản phẩm trước khi và sau khi đóng bao sản phẩm cho nhập kho. Phân xưởng hóa chất còn được trang bị hệ thống xử lý chất thải hiện đại nhằm xử lý chất thải trước khi thải ra ngoài môi trường. Tại phân xưởng khai thác: Được trang bị các phương tiên máy móc chuyên dùng có năng suất cao như Máy xúc EO-652 : 163 m3/ca và 83.500 m3/năm. Máy xúc EO- 332A: 128 m3/ca và 64.000 m3/năm. Máy xúc TY -45 : 128 m3/ca và 38.000 m3/năm. Máy xúc KOMASU: 185 m3/ca và 92.000 m3/năm. Công ty có tổ vận tải bao gồm : 10 ôtô Ypa,5 ôtô HuynDai,3 ôtô Kamat dùng để vận chuyển quặng và các sản phẩm khác. Tại phân xưởng khai thác sử dụng máy gạt T130 và Z171 để gạ đất thải,cải tạo tầng tuyến. Tại nhà máy sản xuất bột Secpentin: bao gồm 1 nhà máy sản xuất,1 kho thành phẩm được trang bị hệ thống máy nghiền hiện đại( 2 máy nghiền) công suất 5 tấn/giờ. Hệ thống băng tải,hệ thống hút bụi và xử lý chất thải. d. Đặc điểm về nhân lực Phân loại theo độ tuổi lao động: Tuổi từ 20-35: chiếm 63% tổng số lao động trong công ty. Tuổi từ 36-45: chiếm 30% tổng số lao động trong công ty. Tuổi từ 46-60: chiếm 7% tổng số lao động trong công ty. Như vậy ta thấy số lao động có độ tuổi từ 20-35 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất. Bởi vì công việc của công ty là lao động tương đối nặng nhọc và độc hại nên cần tuyển lao động trẻ có sức khỏe tốt. Lao động từ 46-60 tuổi chiếm tỷ lệ thấp và thường giữ vai trò lãnh đạo,điều hành các bộ phận. Hiện nay, để có đội ngũ kế cận cho công tác lãnh đạo công ty. Công ty cũng đang cho đi đào tạo 1 số cán bộ trẻ có năng lực để thay thế cán cán bộ có tuổi nghỉ chế độ. Phân loại theo giới tính: Lao động nam chiến 89,7% Lao động nữ chiếm 10,3% Đặc điểm của công ty là khai thác mỏ lộ thiên là công việc nặng nhọc độc hại nên không được bố trí lao động nữ. Chỉ được bố trí lao động nữ ở công tác quản lý và phụ trợ nên lao động nữ chiếm tỷ lệ thấp. Phân loại theo trình độ: Lao động có trình độ đại học chiếm 8,4% Lao động có trình độ trung cấp, công nhân kỹ thuật chiếm 27% Lao động phổ thông chiếm 64,6% Lao động có trình độ đại học chủ yếu làm công tác quản lý ở các phòng ban và 2 phân xưởng. Công ty đang phấn đấu 100% cán bộ quản lý có trình độ đại học,hiện nay đã được 93% cán bộ quản lý có trình độ đại học. Lao động có trình độ kỹ thuật cho chiến lược sau này của công ty. Khi công ty thay thế lao động thủ công bằng máy móc thiết bị tiên tiến hơn. Chính sách hiện thời của doanh nghiệp tạo động lực cho người lao động. Trong cơ chế thị trường,doanh nghiệp phải có cơ chế đãi ngộ đối với người lao động,nhất là với những lao động có trình độ kỹ thuật, năng lực quản lý. Gắn lợi ích của doanh nghiệp với lợi ích của người lao động, có như vậy mới duy trì và phát huy hết năng lực của người lao động, cũng như cho lợi ích lâu dài của doanh nghiệp. Để thực hiện chiến lược trên, công ty đã cùng với Công đoàn soạn thảo và thực hiện thỏa ước lao động tập thể. Hàng năm đều được rút kinh nghiệm và sửa đổi để phù hopự với từng thời kỳ phát triển của công ty nói riêng cũng như xã hội nói chung. Hàng tháng, người lao động được thanh tóan lương theo sản phẩm và đơn giá,tiền lương hiện hành trong những ngày đi làm. Những ngày nghỉ phép,việc riêng theo lương cấp bậc,chức vụ của từng người. Ngoài ra công ty còn chi trả các phụ cấp tiền lương như:Phụ cấp trách nhiệm,phụ cấp ca 3,phụ cấp làm thêm giờ. Thời gian thanh tóan lương 1 lần là vào ngày 5 – ngày 8 hàng tháng. Trong trường hợp trả chậm lương cho người lao động sau một tháng công ty cam kết trả lãi cho người lao động lãi suất bằng tiền gửi tiết kiệm cho ngân hàng công bố tạ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc25801.doc
Tài liệu liên quan