Chuyên đề Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ TKBĐ ở bưu điện An Giang

- Việc đa dạng hóa các tính năng của dịch vụ cho thấy Bưu Điện An Giang

đang từng bước, từng bước tiến tới một dịch vụ hoàn hảo phục vụ xã hội và đưa

mọi người lại gần nhau hơn. Trước đây, khi nói đến tiết kiệm, các dịch vụ tiền

gửi , người ta nghĩ ngay tới ngân hàng, các tổ chức tín dụng Nhưng giờ đã

khác xưa, trong nền kinh tế thị trường mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển

thì không những phải biết tự nâng cao năng lực cho mình mà còn phải linh hoạt,

mạnh dạn đầu tư vào các lĩnh vực bản thân vốn có tiềm năng, tiềm lực. Huống chi

riêng đối với ngành Bưu Chính, sau khi bóc tách ra khỏi Viễn Thông vấn đề nâng

cao hiệu quả kinh doanh cho ngành là rất cần thiết. Một mặt, tránh lãng phí nguồn

nhân lực, mặt khác có thể tăng nguồn thu cho người lao động, đồng thời là tăng sức

cạnh tranh cho doanh nghiệp

- Khi quyết định tham gia đầu tư vào lĩnh vực mới so với truyền thống

ngành, VNPT hẳn đã có sự chuẩn bị chu đáo từ mọi mặt. Thêm vào đó là uy tín

thương hiệu của một trong những công ty mạnh nhất Việt Nam, và nhất là được

thừa hưởng kinh nghiệm quý báo từ các ngành liên quan cũng như sự giúp đỡ của

các quốc gia đã và đang rất thành công trong lĩnh vực này, tất cả góp phần đưa

VNPT nói chung và Bưu Điện An Giang nói riêng đạt những kết quả đáng khích lệ

như ngày nay.

pdf59 trang | Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 6869 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ TKBĐ ở bưu điện An Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i khách hàng mở tài khoản. - Số tiền phát sinh tăng vào tài khoản tiết kiệm gửi góp được ghi tăng ngay nhưng khách hàng chỉ được sử dụng khoản tiền đó từ ngày hôm sau ngày phát sinh giao dịch. - Trường hợp trong tháng gửi góp khách hàng không gửi tiền thì tiền lãi của tháng đó chỉ được tính theo lãi suất không kỳ hạn tại ngày cuối tháng trên toàn bộ số dư gốc của tài khoản. - Nếu đến hạn mà khách hàng không tất toán tài khoản thì mặc nhiên số tiền lãi được nhập vào gốc và tiền gốc mới sẽ được chuyển sang tiết kiệm không kỳ hạn. Ngày hưởng lãi không kỳ hạn được tính từ ngày sau ngày đến hạn. - Khi lãi suất tiết kiệm gửi góp thay đổi, lãi suất mới được áp dụng ngay đối với các tài khoản gửi góp mở mới từ ngày thay đổi. Đối với các tài khoản gửi góp mở trước ngày thay đổi, lãi suất mới được áp dụng từ tháng gửi góp tiếp sau. - Khách hàng cần xuất trình giấy tờ tùy thân khi thực hiện các giao dịch trên tài khoản tiết kiệm gửi góp trừ giao dịch mở tài khoản, giao dịch gửi tiền lần sau vào tài khoản và giao dịch cập nhật sổ tiết kiệm. ♣Thủ tục nhận gửi * Thủ tục và trình tự gửi tiết kiệm lần đầu Khi khách hàng có tiền nhàn rỗi muốn gửi Tiết Kiệm Bưu Điện, hãy kiểm tra thật kỹ số tiền đó rồi tiến hành theo các bước sau: • Bước 1: Nghe nhân viên giao dịch hướng dẫn qui trình và các thủ tục cần thiết • Bước 2: Nhận phiếu gửi tiền tiết kiệm hoặc phiếu đăng ký tham gia dịch vụ tiết kiệm gửi góp (tùy và dịch vụ sử dụng), ghi đầy đủ các thông tin trên phiếu và bảng kê mệnh giá tiền. SVTH: Đinh Thị Ngọc Hương GVHD: ThS Nguyễn Vũ Duy Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ TKBĐ ở Bưu Điện An Giang - 24 - • Bước 3: Giao tiền cho nâhn viên giao dịch, chứng kiến quá trình nhận và đếm tiền. • Bước 4: Ký chữ ký mẫu vào ô qui định trên thẻ gốc KT2. • Bước 5: Nhận thẻ tiết kiệm KT3. * Thủ tục và trình tự gửi tiền tiết kiệm gửi góp Tương tự trình tự gửi tiết kiệm lần đầu, phiếu gửi tiết kiệm là KT2. * Thủ tục và trình tự rút tiền tiết kiệm • Bước 1: Xuất trình thẻ tiết kiệm TK3/sổ tiết kiệm, đề nghị rút tiền. • Bước 2: Xuất trình các giấy tờ có liên quan đến chủ sở hữu tiền gửi tiết kiệm (CMND, chứng minh thư quân đội nhân dân, hộ chiếu). Trường hợp nhận thay phải có giấy tờ ủy quyền hợp lệ. • Bước 3: Nhận phiếu rút tiền KT2 và ghi đầy đủ các thông tin trên phiếu. • Bước 4: Ký tên vào nơi qui định trên phiếu và các giấy tờ liên quan khác của Bưu Điện. • Bước 5: Nhận tiền và so sánh các thông tin đã ghi trên phiếu. c. Tài khoản tiết kiệm cá nhân Là hình thức tiết kiệm không kỳ hạn mà khách hàng có thể gửi tiền, rút tiền và chuyển tiền theo yêu cầu. * Các giao dịch được thực hiện trên sổ tài khoản tiết kiệm cá nhân: - Giao dịch mở tài khoản tiết kiệm cá nhân. - Giao dịch gửi tiền lần sau vào tài khoản. - Giao dịch rút tiền mặt từ tài khoản. - Giao dịch chuyển tiền (từ ngoài vào tài khoản tiết kiệm cá nhân, giữa hai tài khoản tiết kiệm cá nhân). - Giao dịch tất toán tài khoản. - Giao dịch cập nhật sổ tài khoản tiết kiệm cá nhân. - Giao dịch đăng ký/ ngừng đăng ký trích tiền gửi tự động từ tài khoản tiết kiệm cá nhân sang tài khoản tiết kiệm gửi góp hoặc trích tiền lãi tự động từ tài khoản có kỳ hạn lĩnh lãi định kỳ sang tài khoản tiết kiệm cá nhân. - Giao dịch báo mất, báo hỏng và cấp lại sổ tiết kiệm. SVTH: Đinh Thị Ngọc Hương GVHD: ThS Nguyễn Vũ Duy Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ TKBĐ ở Bưu Điện An Giang - 25 - - Giao dịch đổi, báo mất và cấp lại mật khẩu. - Giao dịch vấn tin tài khoản. - Giao dịch phong toả/ ngừng phong toả tài khoản theo yêu cầu của khách hàng. * Cách tính lãi: - Lãi tiền gửi được tính theo phương pháp tổng tích số. Lãi được nhập vào gốc vào ngày cuối tháng và ngày tất toán tài khoản. Trong đó: + Xi: số dư gốc tại thời điểm i. + Ni: số ngày được tính lãi của Xi. + Ri: lãi suất tiết kiệm không kỳ hạn tại thời điểm i. ♦Một số quy định liên quan: - Khách hàng có trách nhiệm giữ bí mật mật khẩu của tài khoản. - Các giao dịch khách hàng có thể thực hiện tại mọi bưu cục nối mạng tin học Tiết kiệm Bưu điện bao gồm: Giao dịch gửi tiền lần sau vào tài khoản, giao dịch rút tiền mặt từ tài khoản, giao dịch chuyển tiền, giao dịch cập nhật sổ tiết kiệm cá nhân, giao dịch đăng ký/ ngừng đăng ký trích tiền gửi tự động từ tài khoản tiết kiệm cá nhân sang tài khoản tiết kiệm gửi góp, giao dịch đổi/ báo mất/ cấp lại mật khẩu, giao dịch vấn tin tài khoản. Các giao dịch còn lại chỉ được thực hiện tại bưu cục gốc, nơi khách hàng mở tài khoản. - Số tiền, số lần khách hàng được rút từ tài khoản tiết kiệm cá nhân tối đa trong một ngày tại các bưu cục khác gốc và số lượng tài khoản tiết kiệm cá nhân mở đối với một mã khách hàng do Công ty Dịch vụ Tiết kiệm Bưu điện quy định tại từng thời điểm. - Số tiền phát sinh tăng vào tài khoản tiết kiệm cá nhân được ghi tăng ngay nhưng khách hàng chỉ được sử dụng khoản tiền đó từ ngày hôm sau ngày phát sinh giao dịch. SVTH: Đinh Thị Ngọc Hương GVHD: ThS Nguyễn Vũ Duy Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ TKBĐ ở Bưu Điện An Giang - 26 - - Khi lãi suất tiết kiệm không kỳ hạn thay đổi thì lãi suất mới được áp dụng kể từ ngày thay đổi lãi suất. - Khách hàng cần xuất trình giấy tờ tuỳ thân khi thực hiện các giao dịch trên tài khoản tiết kiệm cá nhân trừ giao dịch cập nhật sổ tiết kiệm d. Dịch vụ thanh toán qua tài khoản tiết kiệm cá nhân * Chuyển tiền giữa hai tài khoản tiết kiệm cá nhân cùng hệ thống Tiết kiệm Bưu điện: Khi khách hàng đã có tài khoản tiết kiệm cá nhân, khách hàng có thể yêu cầu Bưu điện trích tiền từ tài khoản cá nhân của mình để chuyển sang một tài khoản cá nhân khác cùng hệ thống. * Chuyển tiền từ ngoài vào tài khoản tiết kiệm cá nhân: Khách hàng có nhu cầu chuyển tiền mặt cho người khác đã có tài khoản cá nhân của Tiết kiệm bưu điện, khách hàng cũng có thể yêu cầu Bưu điện thực hiện. ♦Một số quy định liên quan: - Khách hàng cần xuất trình giấy tờ tùy thân khi thực hiện các giao dịch. - Khách hàng phải trả một khoản cước khi chuyển tiền (tham khảo tại Bảng cước phí dịch vụ Tiêt kiệm Bưu điện). - Số tiền chuyển vào tài khoản Tiết kiệm cá nhân được ghi tăng ngay nhưng chủ tài khoản chỉ được sử dụng khoản tiền đó từ ngày hôm sau ngày phát sinh giao dịch. - Khách hàng có thể thực hiện các giao dịch thanh toán qua tài khoản Tiết kiệm cá nhân tại mọi bưu cục nối mạng tin học ở tất cả 64 tỉnh, thành phố trên toàn quốc. e. Dịch vụ trích chuyển tự động * Với dịch vụ này hàng tháng hoặc quý theo yêu cầu của khách hàng: - Bưu điện sẽ trích tự động tiền gửi từ tài khoản tiết cá nhân sang tài khoản gửi góp. - Hoặc trích tự động tiền lãi từ tài khoản tiết kiệm có kỳ hạn lĩnh lãi định kỳ sang tài khoản tiết kiệm cá nhân. Như vậy, khách hàng sẽ tiết kiệm được tiền bạc, thời gian và không phải trả một khoản phí nào. SVTH: Đinh Thị Ngọc Hương GVHD: ThS Nguyễn Vũ Duy Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ TKBĐ ở Bưu Điện An Giang - 27 - 2. PHÂN TÍCH SWOT - Phân tích SWOT là tìm ra các cơ hội và nguy cơ, điểm mạnh và điểm yếu ảnh hưởng đến tình hình kinh doanh dịch vụ ở thời điểm hiện tại và tương lai trong mối quan hệ tương tác lẫn nhau, từ đó giúp doanh nghiệp đề ra chiến lược một cách khoa học. - SWOT có thể đưa ra sự liên kết từng cặp một cách ăn ý hoặc là sự liên kết giữa 4 yếu tố. Qua đó giúp cho doanh nghiệp hình thành các chiến lược của mình sao cho có hiệu quả nhằm khai thác tốt nhất cơ hội có được từ bên ngoài, giảm bớt hoặc né tránh các đe dọa, trên cơ sở phát huy những mặt mạnh và khắc phục những yếu kém. Mối liên hệ giữa SWOT được thể hiện theo sơ đồ sau: Trong đó: • S (Strengths): các mặt mạnh • W (Weaknesses): các mặt yếu • O (Opportunities): các cơ hội • T (Threats): các nguy cơ Sơ đồ SWOT Các chiến lược có thể thực hiện bao gồm: • Chiến lược kết hợp SO • Chiến lược kết hợp WO • Chiến lược kết hợp ST • Chiến lược kết hợp WT 3. PHÂN TÍCH 7P Bao gồm phối thức 4Ps trong Marketing truyền thống và 3Ps hỗ trợ cho Marketing dịch vụ. SVTH: Đinh Thị Ngọc Hương GVHD: ThS Nguyễn Vũ Duy S O TW Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ TKBĐ ở Bưu Điện An Giang - 28 - * Sản phẩm (dịch vụ): Phân tích các tính năng trong chùm dịch vụ, một số yếu tố liên quan đến chất lượng dịch vụ, thương hiệu, lợi ích khi sử dụng dịch vụ. * Phân phối: Căn cứ vào đặc tính dịch vụ và tình hình thực tế tại đơn vị, xem xét lựa chọn kênh bán hàng trực tiếp hay gián tiếp, chiều dài kênh cũng như số lượng các kênh. * Giá bán: Chi phí mà khách hàng phải trả khi sử dụng dịch vụ, có 3 phương pháp định giá: • Định giá thâm nhập: Đưa ra giá thấp để chiếm thị phần cao, sau khi chiếm được thị trường tùy tình hình có thể nâng giá hoặc tiếp tục hưởng lợi thế do chi phí thấp • Định giá theo cạnh tranh: So sánh dịch vụ với dịch vụ cạnh tranh về mặt chất lượng, tính năng để định giá cao hơn. • Định giá hớt váng: Định giá cao để khẳng định dịch vụ chất lượng cao, sau giai đoạn giới thiệu sẽ điều chỉnh dần theo thị trường. * Chiêu thị: Tập trung chủ yếu vào các nhóm sau: • Quảng cáo: nhằm quảng bá thông tin về dịch vụ đến khách hàng, thuyết phục họ sử dụng dịch vụ trên các phương tiện thông tin đại chúng • Khuyến mãi: Loại hình này rất dễ tác động đến hành vi tiêu dùng của khách hàng, tuy nhiên được khuyến cáo là không nên quá lạm dụng vì dễ gây thành “dịch” và có khi làm giảm doanh số sau đợt khuyến mãi. • Marketing trực tiếp: là hình thức kết hợp của quảng cáo, kích thích tiêu thụ và bán hàng trực tiếp nhưng quá trình thực hiện có tính chọn lọc. • Quan hệ xã hội: có tính đại chúng như quảng cáo, nhưng thường có độ tin cậy cao hơn vì thông tin được đưa ra gián tiếp thông qua các bài phóng sự, các mẫu tin, các hoạt động xã hội do doanh nghiệp thực hiện hoặc tài trợ các hoạt động văn hoá, thể thao, SVTH: Đinh Thị Ngọc Hương GVHD: ThS Nguyễn Vũ Duy Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ TKBĐ ở Bưu Điện An Giang - 29 - * 3Ps h ỗ tr ợ Marketing dịch vụ. Công ty dịch vụ có rhể tạo ra điểm khác biệt cho việc cung ứng dịch vụ của mình theo 3 cách, cụ thể là thông qua con người, môi trường vật chất, và qui trình: • Đào tạo đội ngũ nhân viên về kỹ năng giao dịch tốt hơn so với đối thủ cạnh tranh. • Tạo ra một môi trường vật chất hấp dẫn hơn tại nơi cung ứng dịch vụ. • Thiết kế một qui trình cung ứng tốt hơn. D. NỘI DUNG  1. NHẬN DIỆN MỘI TRƯỜNG KINH DOANH - Trong năm 2004, mặc dù có những biến động lớn về KT-XH như: dịch cúm gia cầm xuất hiện trên địa bàn tỉnh gây thiệt hại nghiêm trọng cho ngành chăn SVTH: Đinh Thị Ngọc Hương GVHD: ThS Nguyễn Vũ Duy Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ TKBĐ ở Bưu Điện An Giang - 30 - nuôi. Bên cạnh đó, giá cả tiêu dùng tăng do ảnh hưởng biến động thị trường thế giới cùng với tăng lạm phát An Giang vẫn đảm bảo tốc độ tăng trưởng GDP như kế hoạch tạo tiền đề cho sự phát triển KT-XH, có tác động kích cầu sử dụng các dịch vụ BC – VT. - Đại diện cho một công ty lớn, với vai trò là đơn vị mới tham gia vào lĩnh vực tiết kiệm, Bưu Điện An Giang đang góp phần làm cho môi trường kinh doanh dịch vụ này ngày càng gay gắt và quyết liệt hơn. Sớm nhận định nguồn lợi và thị phần sẽ bị chia sẻ, các ngân hàng nhanh chóng đưa ra những dịch vụ mới, hiện đại, lãi suất hấp dẫn cùng với các chương trình khuyến mãi có qui mô lớn nhằm khẳng định vị trí dẫn đầu của mình. Việc này làm khó khăn chồng chất khó khăn cho Bưu Điện An Giang trong thực hiện mục tiêu kế hoạch đề ra. - Theo dự kiến, tốc độ tăng trưởng GDP sẽ đạt 10% - 11% trong năm 2005, toàn tỉnh phấn đấu đạt thu nhập bình quân 8,33 triệu/người/năm, Bưu Điện An Giang đổi mới tổ chức sản xuất nhưng phải đảm bảo phát triển bền vững và gắn với kế hoạch phát triển KT – XH địa phương: tiếp tục triển khai thêm nhiều dịch vụ mới đáp ứng yêu cầu ngày càng tiện lợi và văn minh hơn. 2. PHÂN TÍCH SWOT 2.1 Điểm mạnh - Ngày 14/11/1998 theo quyết định số 215/1998/QĐ – TTg của Chính Phủ, Tổng công ty Bưu Chính Viễn Thông Việt Nam được phép đưa dịch vụ Tiết Kiệm Bưu Điện vào khai thác trên toàn quốc. Ngay lập tức, quyết định này được triển khai đến các đơn vị cơ sở trực thuộc. Tại Bưu Điện An Giang, tháng 09/1999 dịch vụ Tiết Kiệm Bưu Điện chính thức đi vào hoạt động với các hình thức như: • Hình thức Tiết Kiệm Bưu Điện gửi góp • Hình thức tiết kiệm có kỳ hạn • Hình thức tiết kiệm không kỳ hạn Và hứa hẹn một số hình thức tiện ích khác của dịch vụ Tiết Kiệm Bưu Điện trong tương lai: • Hình thức gửi tiết kiệm một nơi, nhận ở nhiều nơi theo yêu cầu SVTH: Đinh Thị Ngọc Hương GVHD: ThS Nguyễn Vũ Duy Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ TKBĐ ở Bưu Điện An Giang - 31 - • Hình thức dịch vụ gửi tiết kiệm trả dần • Hình thức dịch vụ nhận/trả tiền tiết kiệm tại địa chỉ • Hình thức dịch vụ mau hàng qua Bưu Điện • Hình thức nhờ thu, nhận trả. Ngoài các dịch vụ tiết kiệm đang được áp dụng Bưu Điện An Giang vừa đưa vào khai thác thêm dịch vụ mới đầy tiềm năng: Tài khoản tiết kiệm cá nhân. Hiện đã có 4 hình thức của Tiết Kiệm Bưu Điện được thực hiện tại đơn vị. - Việc đa dạng hóa các tính năng của dịch vụ cho thấy Bưu Điện An Giang đang từng bước, từng bước tiến tới một dịch vụ hoàn hảo phục vụ xã hội và đưa mọi người lại gần nhau hơn. Trước đây, khi nói đến tiết kiệm, các dịch vụ tiền gửi, người ta nghĩ ngay tới ngân hàng, các tổ chức tín dụng Nhưng giờ đã khác xưa, trong nền kinh tế thị trường mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì không những phải biết tự nâng cao năng lực cho mình mà còn phải linh hoạt, mạnh dạn đầu tư vào các lĩnh vực bản thân vốn có tiềm năng, tiềm lực. Huống chi riêng đối với ngành Bưu Chính, sau khi bóc tách ra khỏi Viễn Thông vấn đề nâng cao hiệu quả kinh doanh cho ngành là rất cần thiết. Một mặt, tránh lãng phí nguồn nhân lực, mặt khác có thể tăng nguồn thu cho người lao động, đồng thời là tăng sức cạnh tranh cho doanh nghiệp - Khi quyết định tham gia đầu tư vào lĩnh vực mới so với truyền thống ngành, VNPT hẳn đã có sự chuẩn bị chu đáo từ mọi mặt. Thêm vào đó là uy tín thương hiệu của một trong những công ty mạnh nhất Việt Nam, và nhất là được thừa hưởng kinh nghiệm quý báo từ các ngành liên quan cũng như sự giúp đỡ của các quốc gia đã và đang rất thành công trong lĩnh vực này, tất cả góp phần đưa VNPT nói chung và Bưu Điện An Giang nói riêng đạt những kết quả đáng khích lệ như ngày nay. - Trong những năm qua Bưu Điện An Giang không ngừng đổi mới đưa các dịch vụ tiền năng và hiện đại vào khai thác, nhanh chóng bắt nhịp với diễn biến thị SVTH: Đinh Thị Ngọc Hương GVHD: ThS Nguyễn Vũ Duy Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ TKBĐ ở Bưu Điện An Giang - 32 - trường, hoàn thành mục tiêu kế hoạch đề ra, doanh thu Bưu Chính tăng đều qua các năm: Biểu đồ 1 : Doanh thu Bưu Chính 0 1000 2000 3000 4000 5000 6000 7000 2002 2003 2004 Năm Doanh thu Sản lượng do dịch vụ Tiết Kiệm Bưu Điện thực hiện là: Năm 2002 2003 2004 Doanh thu (đvt: triệu đồng) 10.372 12.504 14.731 SVTH: Đinh Thị Ngọc Hương GVHD: ThS Nguyễn Vũ Duy Năm 2002 2003 2004 Doanh thu (đvt: triệu đồng) 4.776 5.372 6.049 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ TKBĐ ở Bưu Điện An Giang - 33 - Biểu đồ 2: Sản lượng TKBĐ thực hiện 0 2000 4000 6000 8000 10000 12000 14000 16000 2002 2003 2004 Năm Sản lượng Bước ra từ thế mạnh độc quyền, giờ đây Bưu Điện An Giang không chỉ quan tâm đến chăm sóc khách hàng như thế nào cho tốt hơn, làm thế nào mời gọi khách hàng đến với mình nhiều hơn mà đơn vị ngày càng xúc tiến đưa thương hiệu VNPT trở nên gần gũi với mọi người, mọi nhà hơn. Các chương trình quảng cáo, khuyến mãi của VNPT được kết hợp đồng bộ thực hiện và đạt hiệu quả cao, thu hút sự chú ý của khách hàng. Hình ảnh VNPT ngày nay xuất hiện khắp nơi và trở thành biểu tượng cầu thông tin nối kết người người với nhau. - Tương lai sẽ trở thành một trong những tập đoàn lớn đầu tiên ở Việt Nam VNPT xứng đáng đứng vào hàng ngũ các doanh nghiệp có tiềm lực tài chính mạnh nhất hiện nay. Chỉ tính trong năm 2004, ngân sách đóng góp cho Nhà Nước gần 33 tỷ đồng. Điều này giúp lý giải phần nào vì sao VNPT mạnh dạn đầu tư vào lĩnh SVTH: Đinh Thị Ngọc Hương GVHD: ThS Nguyễn Vũ Duy Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ TKBĐ ở Bưu Điện An Giang - 34 - vực kinh doanh tiền tệ vốn là nghiệp vụ truyền thống của các ngân hàng mà không ngại đương đầu với các đại gia. - Nhằm thực hiện chủ trương chính sách của Đảng và Nhà Nước đưa tri thức về với làng xã, với đồng bào vùng sâu vùng xa. Hòa vào mục tiêu chung của ngành, Bưu Điện An Giang ngày càng khuyếch trương mạng lưới phân phối của mình. Tiêu biểu nhất và được nhiều người dân quan tâm đó là mô hình Bưu Điện - Văn Hoá Xã. Tại An Giang, hiện có 88/88 xã được cung cấp mô hình này, doanh thu trung bình mỗi tháng khoảng 2,557 triệu đồng/tháng (năm 2004). Hiện nay, Bưu Điện An Giang đã mở dịch vụ Tiết Kiệm Bưu Điện ở 14 điểm Bưu cục trong tỉnh, bao gồm: DANH SÁCH CÁC BƯU CỤC (Trang bên) DANH SÁCH CÁC BƯU CỤC Tên đơn vị Địa chỉ Số điện thoại Thời gian làm việc Bưu cục Long Xuyên 106 Trần Hưng Đạo, Thành phố Long Xuyên 076 853605 7h30-16h30 SVTH: Đinh Thị Ngọc Hương GVHD: ThS Nguyễn Vũ Duy Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ TKBĐ ở Bưu Điện An Giang - 35 - Bưu cục Châu Đốc 73 Lê Lợi, Phường A, thị xã Châu Đốc 076 868700 7h30-16h30 Bưu cục Chợ Mới 05 Lê Lợi, thị trấn Chợ Mới, huyện Chợ Mới 076 883200 7h30-16h30 Bưu cục Tân Châu 01 Thoại Ngọc Hầu, thị trấn Tân Châu, huyện Tân Châu 076 822009 7h30-16h30 Bưu cục Mỹ Long 11-13 Ngô Gia Tự, Thành phố Long Xuyên 076 841755 7h30-16h30 Bưu cục Thoại Sơn Đường Nguyễn Huệ, ấp Bắc Sơn, huyện Thoại Sơn 076 879268 7h30-16h30 Bưu cục Tri Tôn 140 Trần Hưng Đạo, thị trấn Tri Tôn, huyện Tri Tôn 076 874001 7h30-16h30 Bưu cục Tịnh Biên Khóm Trà Sư, thị trấn Nhà hàng, huyện Tịnh Biên 076 875229 7h30-16h30 Bưu cục Châu Thành QL91 ấp Hoà Phú I, TT An Châu, huyện Châu Thành 076 836900 7h30-16h30 Bưu cục Châu Phú QL 91 tổ 6 ấp Vĩnh Quới, TTCái Dầu, huyện Châu Phú 076 688222 7h30-16h30 Bưu cục An Phú Đường Thoại Ngọc Hầu, TT An Phú, huyện An Phú 076 826264 7h30-16h30 Bưu cục Phú Tân Thị trấn Phú Mỹ, huyện Phú Tân 076 827272 7h30-16h30 Bưu cục Bắc An Hòa 14 Lý Thái Tổ, phường Mỹ Long, TP Long Xuyên 7h30 - 16h30 Bưu cục Mỹ Luông Ấp 1, thị xã Mỹ Luông, huyện Chợ Mới 7h30 - 16h30 Với nhu cầu phát triển của Xã hội, dịch vụ Tiết Kiệm Bưu Điện sẽ dần được triển khai đến tận xã, làng khi ấy mỗi Bưu cục, mỗi điểm Bưu Điện Văn Hoá Xã là một đại diện giao dịch với khách hàng. Bưu Điện An Giang đang rất kỳ vọng vào các kênh phân phối này trong việc đưa dịch vụ của mình phục vụ người dân, đây là lợi thế mà không phải doanh nghiệp nào cũng dễ dàng có được. 2.2 Điểm yếu - Trong những năm qua, khi Nhà Nước chủ trương xóa bỏ độc quyền trong lĩnh vực Bưu Chính - Viễn Thông, VNPT không ngừng đổi mới tổ chức quản lý SVTH: Đinh Thị Ngọc Hương GVHD: ThS Nguyễn Vũ Duy Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ TKBĐ ở Bưu Điện An Giang - 36 - trong kinh doanh và chuyển đổi nhân sự sao cho đáp ứng được yêu cầu mới. Khắp nơi trên 64 tỉnh thành cả nước, các đơn vị trực thuộc cũng đang dần hoàn thành kế hoạch chung toàn ngành thực hiện bóc tách Bưu Chính, Viễn Thông. Bên cạnh đó, phải nhanh chóng đưa các dịch vụ tiềm năng vào khai thác - dịch vụ Tiết Kiệm Bưu Điện - nhằm ổn định nguồn thu, tăng sức cạnh tranh khi đi vào hạch toán độc lập. Tuy nhiên bước đầu đã gặp phải những khó khăn nhất định về nguồn nhân lực. Trước tiên là về trình độ chuyên môn, trình độ quản lý mặc dù đã có chính sách đào tạo và đào tạo lại cho người lao động nhưng Tiết Kiệm Bưu Điện vẫn là loại hình dịch vụ mới nên trong quá trình đưa dịch vụ đến với khách hàng và trong khả năng xử lý tình huống nghiệp vụ các nhân viên không tránh khỏi những sai sót. Hậu quả là hình tượng của đơn vị bị ảnh hưởng kéo theo khả năng thuyết phục khách hàng trở lại sử dụng dịch vụ cũng giảm đi. - Tại các quốc gia phát triển (Mỹ, Nhật) hơn 90% cư dân sử dụng dịch vụ tiết kiệm của Bưu Điện để mua hàng, thanh toán các hoá đơntrong khi ở Việt Nam chúng ta chỉ mới trong giai đoạn giới thiệu, hơn nữa việc huy động tiền gửi và thanh toán qua hệ thống tài khoản tiền gửi vốn là thế mạnh của các ngân hàng , đối với VNPT có thể nói đây lại là một sân chơi mới đầy hứa hẹn. Tuy nhiên, ở thời điểm hiện tại các dịch vụ tiết kiệm có thể có vẫn là ưu thế của ngân hàng, các dịch vụ mới liên quan cũng được họ nhanh chóng tung ra giành thị phần. - Đáng kể hơn, ngành ngân hàng trước nay được xem là khá khô khan nhưng trong thời gian gần đây hoạt động chiêu thị ngay giữa các đơn vị trong ngành cũng đã diễn ra rất sôi động và quyết liệt. Chỉ với việc huy động tiền gửi, tùy vào số tiền gửi vào khách hàng có thể tham gia rút thăm trúng thưởng với nhiều giải thưởng có giá trị cao. Trong khi đó, Bưu Điện An Giang vẫn còn là đơn vị hạch toán phụ thuộc, mọi nguồn chi nhằm giới thiệu đến khách hàng hình ảnh công ty, mở dịch vụ mới đều bị hạn chế trong khoảng cho phép và thực sự chưa gây ấn tượng mạnh đối với khách hàng. - Sự non kém về kinh nghiệm thực tiễn và thiếu linh hoạt trong đầu tư công nghệ mới đã làm chậm lại tốc độ phát triển dịch vụ ở Bưu Điện An Giang. Điều này được các đối thủ cạnh tranh (ngân hàng) tận dụng triệt để bằng cách tranh thủ SVTH: Đinh Thị Ngọc Hương GVHD: ThS Nguyễn Vũ Duy Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ TKBĐ ở Bưu Điện An Giang - 37 - đưa vào khai thác những dịch vụ có tính năng tương tự: thẻ ACB Song song đó là việc mở rộng đối tượng phục vụ trong tầng lớp dân cư và khuyến khích sinh viên - khách hàng tiềm năng sử dụng dịch vụ mới. Do bị giới hạn quyền khi ra quyết định kinh doanh, Bưu Điện An Giang đã để cho các đối thủ thừa cơ hội đi trước, đón đầu, mở rộng thị trường. 2.3 Đe dọa - Từ lâu nhân dân ta có thói quen giữ tiền mặt hoặc mua vàng làm của để dành. Tiền mặt được ưa chuộng bởi tính thành khoản cao của nó, còn vàng khi cần cũng dễ dàng mang đi chuyển đổi để sử dụng, Nhiều năm qua việc huy động lượng tiền nhàn rỗi trong dân cư, tuy đã được các ngân hàng thực hiện tốt nhưng vẫn chưa đạt hiệu quả cao, chưa tạo thành một nét văn hóa tiên tiến đặc trưng cho người Việt. Điều này làm hạn chế nguồn cho vay của các ngân hàng cũng như các tổ chức tín dụng khác. - Mặt khác, lãi suất Tiết Kiệm Bưu Điện do Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam xem xét quyết định mà bản thân các đơn vị không được phép chủ động đề xuất theo khả năng của mình, sự việc này làm giảm đi tính cạnh tranh giữa ngành với các doanh nghiệp khác. Một lý do nữa khiến đơn vị phải xem xét đó là tập quán sử dụng dịch vụ tiết kiệm của người dân. Người Việt Nam ta ít khi thay đổi thói quen nếu như không có sự tác động đáng kể làm họ phải lưu tâm cân nhắc. Thiết nghĩ như Bưu Điện An Giang, muốn đạt được hiệu quả huy động tốt hơn ngoài yếu tố thời gian, đơn vị cần có sự đột phá trong công tác tiếp thị sao cho khách hàng biết và tìm đến dịch vụ của mình một cách nhanh nhất. - An Giang là một tỉnh thuần nông với hơn 75% dân số hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp nên nhìn chung mặt bằng dân trí còn thấp, trong tiếp thu những dịch vụ mới có tính hiện đại: Tài khoản Tiết kiệm cá nhân, máy rút tiền tự động ATM, thanh toán qua thẻ ACB còn nhiều hạn chế, cần thời gian dài để thích nghi. Khuynh hướng này phần nào làm chậm đi tiến trình hiện đại hóa, xã hội hoá tỉnh nhà và tốc độ phát triển của dịch vụ. 2.4 Cơ hội SVTH: Đinh Thị Ngọc Hương GVHD: ThS Nguyễn Vũ Duy Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ TKBĐ ở Bưu Điện An Giang - 38 - - Trước những thách thức đã mở ra nhiều cơ hội mới cho Bưu Điện An Giang. Trong năm qua, An Giang vẫn đảm bảo mức tăng trưởng theo kế hoạch tạo sức bật cho sự phát triển kinh tế - xã hội tỉnh nhà, góp phần thúc đẩy nhu cầu sử dụng dịch vụ Bưu chính, Viễn thông. Thu nhập tăng, mức sống người dân được nâng cao, ý thức bảo vệ tài sản nhằm giảm rủi ro trong dự trữ tiền mặt cũng như tạo thuận lợi trong giao dịch thanh toán sẽ khuyến khích người dân tìm đến dịch vụ tiết kiệm. - Từ lâu, An Giang nổi tiếng với những thắng cảnh đẹp, các khu di tích và nền văn hóa độc đáo mỗi năm thu hút hàng triệu lược khách du lịch đến tham quan, thưởng ngoạn. Đặc biệt, là lễ hội Vía Bà mỗi tháng tư âm lịch, tạo không khí nhộn nhịp một vùng sông núi. Nhờ đó, ngành du lịch tăng trưởng mạnh, sự ra đời của dịch vụ giúp khách hàng có nhiều sự lựa chọn hơn. Chỉ riêng với dịch vụ Tài khoản tiết kiệm cá nhân khách hàng có thể thực hiện gửi hoặc rút tiền tại 186 Bưu cục trên 64 tỉnh thành cả nước, (trong đó An Giang mới triển khai điểm phục vụ tại Bưu Điện thành phố Long Xuyên). Một mặt, dịch v

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfXT1078.pdf