Mở đầu 1
Phần 1: Một số vấn đề chung về hiệu quả kinh doanh 4
1. Hiệu quả kinh doanh và các nhân tố ảnh hưởng dến hiệu quả kinh doanh 4
1.1. Khái niệm chung về hiệu quả kinh doanh 4
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh 5
1.2.1. Nhân tố khách quan 5
1.2.2. Nhân tố chủ quan 8
2.Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh 10
3. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh 12
3.1. Chỉ tiêu tổng hợp 12
3.2.Chỉ tiêu bộ phận 13
Phần 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh và hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần Cơ điện và Xây dựng Hà Nội 15
2.1. Tình hình tổ chức quản lý kinh doanh 15
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 15
2.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý 15
2.1.3. Đặc điểm về lao động của công ty 16
2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty trong thời gian qua 16
2.2.1. Đặc điểm ngành nghề hoạt động của Công Ty: một số lĩnh vực kinh doanh mà công ty đảm nhận; 16
2.2.2. Đặc điểm về vốn của công ty 17
2.2.3. Đặc điểm về hàng hoá của công ty 20
2.2.4. Nguồn cung ứng: 20
2.2.5. Thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty 20
2.2.5. Đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp 21
2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong những năm gần đây 21
2.3.1. Tình hình hoạt động của công ty trước khi cổ phần hoá 21
2.3.2. Tình hình hoạt động của Công ty sau cổ phần hoá 26
2.3.3. Xác định hiệu quả kinh doanh của Công ty qua các năm 29
2.3.3.1.Chỉ tiêu tổng hợp 29
2.3.3.1. Chỉ tiêu bộ phận 31
2.4. Nhận xét chung về kết quả và hiệu quả kinh doanh của Công ty 33
2.4.1. Ưu điểm 33
2.4.2. Tồn tại và nguyên nhân 34
PHẦN III: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG HIỆU QUẢ KINH DOANH SAU CỔ PHẦN HOÁ 39
3.1. Phương hướng và hoạt động trong thời gian tới của Công ty 39
3.2. Các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh sau cổ phần hoá tại công ty 43
3.2.1. Các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty 43
3.2.2. Các giải pháp hoàn thiện các chính sách quản lý vĩ mô 49
Kết luận 51
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 53
55 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1363 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh sau cổ phần hoá tại Công ty Cổ phần Cơ điện và xây dựng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ăm 2006 vốn cố định tăng 83,96% so với năm 2005 và tăng 229,83% so với năm 2004. Vốn lưu động của công ty không ngừng tăng qua các năm. So với năm 2004 năm 2005 nguồn vốn lưu động tăng 30,47%, năm 2006 tăng 20% so với năm 2005 và tăng 56,56% so với năm 2004. Như vậy ta thấy sau cổ phần hoá Nguồn vốn của công ty lớn hơn so với trước khi thực hiện cổ phần hoá. Nguồn vốn kinh tăng cao sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hơn. Mặt khác giải quyết được vấn đề tiền lương đối với người lao động
Bảng 2: Cơ cấu nguồn vốn của công ty cơ điện và xây dựng
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Biến động (%)
Số tiền (đồng)
Tỷ trọng (%)
Số tiền ( đồng )
Tỷ trọng (%)
Số tiền ( đồng )
Tỷ trọng (%)
05/04
06/05
06/04
Tổng số vốn
127,133,282,205
100
180,268,759,496
100
250,123,324,456
100
41.80
38.75
96.74
Vốn cố định
29,479,887,724
23.19
52,856,924,012
29.32
97,234,564,823
38.87
79.30
83.96
229.83
Vốn lưu động
97,653,394,481
76.81
127,411,835,484
70.68
152,888,759,633
61.13
30.47
20.00
56.56
2.2.3. Đặc điểm về hàng hoá của công ty
Lĩnh vực kinh doanh của công ty là: Sản xuất, kinh doanh sản phẩm cơ khí nông nghiệp và phát triển nông thôn, xây lắp công trình thuỷ điện. Do vậy hàng hoá của công ty là máy móc thiết bị phục vụ cho việc xây dựng các công trình thuỷ điện và thuỷ lợi. Hàng hoá của công ty bán ra phụ thuộc vào các công trình thuỷ lợi và thuỷ điện mà công ty đảm nhận hoặc nhập khẩu sau đó bán cho các doanh nghiệp khác để thu lợi nhuận. Hàng hoá của công ty có vai trò quan đối với sự nghiệp phát triển Nông nghiệp nông thôn nước ta hiện nay. Nó sẽ giúp cho sự nghiệp công nghiêp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn.
2.2.4. Nguồn cung ứng:
Nguồn cung cấp hàng hoá của công ty có thể do các nhà máy xí nghiệp cơ điện của nhà máy sản xuất ra, phần lớn là nhập khẩu từ nước ngoài về.
Nguồn nhập chủ yếu hàng hoá của công ty là từ các nước như: Trung Quốc, Ấn độ….
Ở trong nước một số hàng hoá mà Công ty cần được nhập từ một số công ty trong nước như Công ty Nam Vang, …
2.2.5. Thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty
Bất kỳ một doanh nghiệp nào khi hoạt động sản xuất kinh doanh đều phải lựa chọn cho mình một thị trường nhất định. Thị trường này phải phù hợp với doanh nghiệp và đảm bảo phù hợp với chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra.
Mỗi một thời kỳ doanh nghiệp lại xác định lại thị trường tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Thị trường của doanh nghiệp là rất rộng, trên phạm vi cả nước. Đó là các công trình thuỷ lợi, thuỷ điện mà doanh nghiệp đang tiến hành thi công. Doanh nghiệp thường đấu thầu các dự án có quy mô lớn.
Các công trình trọng điểm mà Công ty đang thực hiện
- Công trình thuỷ điện Pleikrong Kon Tum
- Công trình thuỷ điện Bình Điền- Thừa thiên Huế
- Công trình thuỷ điện Hương Điền- Thừa thiên huế
- Công trình thuỷ điện Sông Tranh - Quảng Nam
- Công trình thuỷ điện SÊ San 4- Gia lai
- Công trình thuỷ điện Đồng Nai – 3 Đắc Nông
2.2.5. Đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp
Hiện nay trên thị trường có rất nhiều công ty cung cấp thiết bị điện, xây dựng. Do năng lực của công ty bước đầu còn hạn chế do vậy lĩnh vực này còn gặp nhiều khó khăn trên thị trường. Tuy nhiên công ty đã lấy uy tín và chất lượng để quảng bá và xây dựng thương hiệu Công ty: tạo cho công ty có chỗ đứng vững chắc và bền vững trên thị trường. hiện trên thị truờngcó các Công ty hoạt động cùng ngành nghề như .
2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong những năm gần đây
2.3.1. Tình hình hoạt động của công ty trước khi cổ phần hoá
Công ty Cơ Điện –NN& Thuỷ Lợi Hà Nội là doanh nghiệp Nhà Nước thuộc Tổng Công ty Cơ Điện XD- NN& TL được giao nhiệm vụ là sản xuất, kinh doanh sản phẩm cơ khí nông nghiệp và phát triển nông thôn; xây lắp công trình thuỷ điện trên địa bàn Thành phố Hà Nội và trên toàn quốc. Trong điều kiện kinh tế thị trường Công ty đa chủ động chuyển đổi đa dạng hoá các mặt hàng và hướng kinh doanh mới cho phù hợp với từng thời kỳ phát triển của nền kinh tế. Công ty đã chủ động tìm khách hàng, chủ động ký kết các hợp đồng mua bán phụ tùng máy nông nghiệp. Trong những năm qua Công ty đã kí kết được nhiều hợp đồng mua bán máy móc thiết bị dây truyền chế biến café, mày tẽ ngô.Ba năm từ 2003 đến 2005 Công ty mua vào và bán ra một lượng hàng hoá như sau
Bảng 3 Kết quả kinh doanh của đơn vị sản xuất cơ khí
TT
Tên vật tư hàng hoá
Đơn vị
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Biến Động +/- %
2004/2003
2005/2004
1
Bình bơm thuốc trừ sâu
Chiếc
7513
8456
4567
12.55
-45.99
2
Phụ tùng máy Nông nghiệp
Cái
234
789
123
237.18
-84.41
3
Máy tẽ ngô
Chiếc
1524
1035
567
-32.09
-45.22
4
Dây truyền chế biến Cà Phê
triệu đồng
234
456
123
94.87
-73.03
5
Gia công, sửa chữa máy móc thiết bị
triệu đồng
345
423
547
22.61
29.31
Qua bảng số liệu trên ta có thể rút ra một số nhận xét sau:
Qua 3 năm do nhu cầu của thị trường về Bình bơm thuốc trừ sâu do vậy trong lĩnh vực kinh doanh bình bơm có xu hướng giảm qua các năm. Năm 2005 so với năm 2004 giảm mạnh 45,99 %.
Qua bảng trên lĩnh vực gia công sửa chữa máy móc thiết bị liên tục tăng qua 3 năm. Năm 2004 tăng 22.51 % so với năm 2003. Đặc biệt năm 2005 tăng 29.31% so với năm 2003. Đây là lĩnh vực đem lại nhiều lợi nhuận cho Công ty
Trong những năm qua doanh nghiệp đã thực hiện đầu thầu nhiều hợp đồng có quy mô lớn, giá trị hợp đồng cao, với đòi hỏi công nghệ hiện đại, vốn lớn. Các hợp đồng mà doanh nghiệp thực hiện trong những năm qua được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 4 Danh sách các hợp đồng ĐVT:1.000.000 VN
Tên Công Trình
Tổng giá trị gói thầu
Giá trị nhà thầu thực hiện
Khởi Công
Hoàn thành
Di chuyển nhà máy đường Linh Cảm, Xây dựng nhà máy đường Trà Vinh
25.557
25.557
10/2000
3/2001
Xây dựng đê bao, các thiết bị trạm bơm vùng nguyên liệu mía đường Hiệp Hoà Long An
5.100
5.100
2001
2002
Chế tạo lắp đặt các thiết bị chế biến Cà Phê Nghệ An
832
832
2001
2002
Gia công chế tạo lắp đặt hệ thống phụ và kết cấu thép đầu mối trạm bơm Linh Cảm- Hà Tĩnh
1.331
1.331
2001
2002
Sủa chữa lắp đặt máy bơm nước 20 PB – 60 và gia công lắp đặt hệ thống kết cấu thép các trạm bơm nam Nghệ An
1.200
1.200
2001
2002
Qua bảng số liệu về một số hợp đồng trên cho ta thấy được hầu hết các hợp đồng mà công ty ty thực hiện đều với quy mô lớn. Thời gian hoàn thành công việc nhanh. Tháng 10/2000 khởi công xây dựng nhà máy đường Trà Vinh với giá trị hợp đồng 25.557 triệu đồng. Đây là hợp đồng đem lại lợi nhuận lớn cho Công ty. Những hợp đồng lớn trên đều được công ty hoàn thành đúng kế hoạch, đem lại không những uy tín của Công ty trên thương trường mà còn đem lại cho doanh nghiệp nhiều việc làm và đem lại nguồn thu lớn cho công ty. Hy vọng ttrong thời gian tới doanh nghiệp tiếp tục phát huy những thế mạnh của mình.
Bảng 5: Bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trước khi cổ phần hoá
Đơn vị tính: Đồng
TT
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Biến động(+/- % )
04/03
05/04
05/03
1
Doanh thu
98,068,234,231
103,708,711,078
125,996,707,087
5.75
21.49
28.48
2
Giá vốn hàng bán
89,923,345,431
100,200,780,371
121,435,291,241
11.43
21.19
35.04
3
Lãi gộp
2,968,023,213
3,507,930,707
4,561,415,846
18.19
30.03
53.69
4
Lợi nhuận thuần
1,123,321,456
1,393,034,699
1,799,325,090
24.01
29.16
60.18
5
Lợi nhuận trước thuế
52,324,678
66,370,354
119,333,969
26.84
79.80
128.06
6
Lợi nhuận sau thuế
52,324,678
66,370,354
119,333,969
26.84
79.80
128.06
7
Các khoản nộp ngân sách
1,123,234,670
1,126,682,476
1,240,972,241
0.31
10.14
10.48
8
Thu nhập bình quân
1,236,569
1,247,068
1,833,022
0.85
46.98
46.99
Chúng ta hãy xem kết quả hoạt động kinh doanh trong 3 năm này của Công ty
+ Doanh thu từ bán hàng hoá và dịch vụ của Công ty không ngừng tăng qua 3 năm: Năm 2004 tăng 5,75% so với năm 2003, năm 2005 tăng 21,49% so với năm 2003 và tăng 35,04 % so với năm 2003. Đó là Công ty đã thực hiện một số hợp đồng có quy mô lớn và giá trị hợp đồng cao
+ Lợi nhuận thuần của Công ty năm 2004 tăng 24,01% so với năm 2003, năm 2005 lợi nhuận tăng 29,36% so với năm 2004 và tăng 60,18% so với năm 2003.
+ Lợi nhuận sau thuế của Công ty năm 2004 tăng 26,84% so với năm 2003, Năm 2005 lợi nhuận sau thuế của Công ty tăng 79,8% so với năm 2004 và tăng 128,25% so với năm 2003.
+ Thu nhập bình quân của người lao động hàng tháng năm sau cao hơn năm trước cụ thể là năm 2004 thu nhập bình quân tăng 0,85%, năm 2005 tăng 46,98% so với năm 2004 và tăng 46,99% so với năm 2003. Qua đó ta thấy rằng Công ty đã giải quyết tốt thu nhập của người lao động, giúp họ yên tâm lao động. Tuy nhiên mức thu nhập còn thấp nên chưa thu hút được người lao động có chuyên môn cao, hay giữ những công nhân lành nghề ở lại Công ty
+ Các khoản nộp ngân sách tăng dần qua các năm ; năm 2004 tăng 0,31%so với năm 2003, năm 2005 tăng 10,14% so với năm 2004 và tăng 10,48% so với năm 2003. Như vậy hàng năng Công ty đã nộp ngân sách nhà nứơc một khoản tương đối lớn và tăng dần qua các năm
2.3.2. Tình hình hoạt động của Công ty sau cổ phần hoá
Năm 2006 Doanh nghiệp hoạt động theo mô hình cổ phần hoá, với tiêu chí là hoạt động đa dạng, trên nhiều lĩnh vực sản xuất kinh doanh mới, thực hiện đầu tư máy móc thiết bị hiện đại, với công nghệ tiên tiến phục vụ sản xuất
Bảng 6.kết quả sản xuất kinh doanh từ khi Cổ phần hoá đến nay. Đơn vị tính: Đồng
Chỉ tiêu
Trước CPH
Sau CPH
Biến động (+/- %)
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
2005/2004
2006/2005
1.Doanh thu
103,708,711,078
125,996,707,087
191,170,000,000
21.49
51.73
2.Giá vốn
100,200,780,371
121,435,291,241
182,135,421,156
21.19
49.99
3.Lợi nhuận gộp
3,507,930,707
4,561,415,846
9,034,578,844
30.03
98.07
4.Doanh thu HĐTC
45,729,256
395,266,302
563,234,678
764.36
42.49
5.Chi phí tài chính
1,410,896,874
1,781,288,397
2,345,768,900
26.25
31.69
6.Chi phí bán hàng
533,304,389
361,036,241
345,123,567
-32.30
-4.41
7. Chi phí QLDN
1,581,591,619
2,041,054,515
3,234,567,236
29.05
58.48
8. Lợi nhuận thuần
1,393,034,699
1,799,325,090
3,672,353,819
29.17
104.10
9. Thu nhập khác
278,344,854
996,283,449
1,345,674,456
257.93
35.07
11.Chi phí khác
239,841,581
1,290,252,475
2,445,789,098
437.96
89.56
11.Lợi nhuận khác
38,503,273
-293,969,026
-1,100,114,642
-863.49
274.23
12.Lợi nhuận trước thuế
66,370,354
119,333,969
789,704,955
79.80
561.76
13.Lợi nhuận sau thuế
66,370,354
119,333,969
568,587,568
79.80
376.47
nhiều hạng mục công trình thuỷ điện, nhanh chóng đưa trình độ xây dựng của Công ty ngang tầm các đơn vị chuyên ngành xây dựng.qua bảng số liệu tổng hợp kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sau cổ phần hoá ta thấy như sau;
+ Qua bảng 6 ta thấy doanh thu của năm 2006 cao hơn rất nhiều so với hai năm 2004,2005 cụ thể như sau; Năm 2005 doanh thu của công ty tăng 21,49% so với năm 2004. Năm 2006 doanh thu của Công ty đã tăng lên 51,73% so với năm 2005. Như vậy sau cổ phần hoá doanh nghiệp đã tăng doanh thu.
+ Do doanh nghiệp đã thực hiện một số hợp đồng lớn do vậy lợi nhuận gộp của Công ty tăng dần qua các năm: Năm 2005 lợi nhuận gộp tăng 30,03% so với 2004, năm 2006 lợi nhuận đã tăng lên 98,07 % so với năm 2005. Như vậy sau cổ phần hoá lợi nhuận của doanh nghiệp đã tăng thêm một cách rõ ràng.
+ Mặc dù vậy chi phí tài chính của doanh nghiệp tăng dần qua các năm cụ thể như sau năm 2005 chi phí tài chính tăng 26,25% so với năm 2004, năm 2006 tăng 31,69% so với năm 2005. Chi phí tài chính tăng trong những năm gần đây gây rất nhiều khó khăn cho doanh nhiệp. Chi phí tăng lên là do Công ty phải trả một khoản lãi vay ngân hàng tương đối lớn. Mặt khác do ảnh hưởng của sự biến động tỷ giá đồng tiền thanh toán do vậy ảnh hưởng đến việc lựa chọn đồng tiền thanh toán. Bên cạnh chi phí tài chính tăng cao, chi phí quản lý doanh nghiệp cũng tăng cao cụ thể như sau: năm 2005 chi phí quản lý doanh nghiệp tăng 29,05%so với năm 2004, năm 2006 tăng 58,48 % so với năm 2005. Chi phí quản lý doanh nghiệp tăng cộng với chí phí tài chính tăng làm cho lợi nhuận thuần bị âm. Chi phí quản lý doanh nghiệp tăng lên điều này chứng tỏ việc quản lý công ty vẫn chưa có hiệu quả, bộ máy quản lý công kềnh, chồng chéo không phát huy được hết sở trường của từng người. Ngược lại chi phí bán hàng của doanh nghiệp lại giảm, điều này cho thấy hàng hoá của công ty bán không được chạy lắm, ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Mặc dù vậy do công ty thực hiện một số công trình nhà nứơc giao có quy mô lớn và doanh nghịêp thực hiện tốt do vậy lợi nhuận của toàn công ty tăn lên qua các năm cụ thể; năm 2005 lợi nhuận sau thuế tăng 79,8%, đến năm 2006 lợi nhuận tăng 376,47% so với năm 2005. Thu nhập bình quân 1lao động 1tháng có xu hướng tăng điều này tác động rất lớn tới tâm lý người lao động. Họ yên tâm làm việc, cống hiến hết khả năng của họ cho sự nghiệp phát triển chung của công ty.
Qua bảng phân tích trên ta thấy mặc dù lợi nhuận của doanh nghiệp tăng cao. Nhưng về hiệu quả kinh doanh chưa được hiệu quả lắm. Cụ thể chi phí còn lớn, ảnh hướng nhiều đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Nói tóm lại, sau một năm hoạt động theo mô hình cổ phần hoá doanh nghiệp đã đạt được một số thành quả nhất định, bên cạnh đó doanh nghiệp còn gặp rất nhiều khó khăn khi hoạt động theo mô hình doanh nghiệp mới.
2.3.3. Xác định hiệu quả kinh doanh của Công ty qua các năm
2.3.3.1.Chỉ tiêu tổng hợp
Qua bảng số 7 cho ta thấy:
+ Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh( Dvkd) tăng dần qua các năm: Năm 2004 tỷ lệ này là 0,468% điều này có nghĩa là cứ mỗi 100 đồng vốn kinh doanh được sử dụng sẽ đem lại 0,468 đồng lợi nhuận, đến năm 2005 tỷ suất này là 0,522% tăng 11,6% so với năm 2004. Đến năm 2006 tỷ suất này là 1,646% tăng 215,1% so với năm 2005 và tăng 251,6% so với năm 2004. Nguyên nhân chủ yếu là do chi phí lãi vay của doanh nghiệp sau cổ phần hoá là rất lớn. Như vậy chỉ tiêu này ngày càng tăng chứng tỏ sau cổ phần hoá doanh nghiệp đã sử dụng vốn kinh doanh có hiệu quả hơn.
Bảng 7: Các chỉ tiêu về kết quả kinh doanh và hiệu quả kinh doanh tổng hợp của công ty
STT
Chỉ tiêu
Đơn vị
Trước CPH
Sau CPH
Biến Động( +/- %)
2004
2005
2006
05/04
06/05
06/04
1
Lợi nhuận ròng
Đồng
66,370,354
119,333,969
501,000,000
79.8
319.8
654.9
2
Chi phí lãi vay
Đồng
1,410,896,874
1,781,288,397
2,134,546,321
26.3
19.8
51.3
3
Tổng doanh thu
Đồng
103,708,711,078
125,996,707,087
368,034,000,000
21.5
192.1
254.9
4
Tổng chi phí
Đồng
103,642,340,724
125,877,373,118
367,533,000,000
21.5
192.0
254.6
5
Tổng vốn kinh doanh
Đồng
14178300510
22,846,400,001
30,435,567,890
61.1
33.2
114.7
6
Nguồn vốn CSH
Đồng
16171372372
23,061,016,485
17,963,000,000
42.6
-22.1
11.1
7
Dvkd
%
0.468
0.522
1.646
11.6
215.1
251.6
8
Dcp
%
0.064
0.095
0.136
48.0
43.8
112.9
9
DTR
%
0.064
0.095
0.136
48
43.7
112.7
Nguồn: tính toán thông qua số liệu từ phòng kế toán tổng hợp.
+ Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí( CCP) Năm 2004 tỷ suất này là 0,064 điều này có nghĩa cứ 100 đồng chi phí bỏ ra sẽ thu được 0,064% đồng lợi nhuận, năm tăng 48% so với năm 2004, năm 2006 tỷ suất này tăng 53,7% so với năm 2005, tăng 112,3% so với năm 2004.năm 2006 tỷ suất này là 0,136% tăng 43,8% so với năm 2005 và tăng 112,9% so với năm 2004. Điều này chứng tỏ sau cổ phần hoá doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả hơn. Tuy nhiên hiệu quả này còn rất thấp. Vấn đề này đòi hỏi doanh nghiệp phải phân tích chi phi rõ ràng, giảm các khoản chi phí không cần thiết.
+ Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu ( DDT) năm 2004 là 0,064% điều này có nghĩa cứ mỗi 100 đồng doanh thu thì thu được 0,064 đồng lợi nhuận, năm 2005 tỷ suất này là 0,095 tăng 48% so với năm 2004. Đến năm 2006 tỷ suất này là 0,136% tăng 43,7% so với năm 2005 và tăng 112,3% so với năm 2004. Như vậy sau cổ phần hoá Công ty kinh doanh có hiệu quả hơn. Tuy nhiên tỷ suất này còn thấp. vì vậy doanh nghiệp cần có giải pháp tăng lợi nhuận.
Như vậy qua phân tích ở trên ta thấy rằng sau cổ phần hoá các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh tổng hợp của doanh nghiệp đều tăng lên chứng tỏ Công ty kinh doanh có hiệu quả hơn. Tuy nhiên các chỉ tiêu này còn thấp, đặc biệt là tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu, tỷ suất lợi nhuận trên chi phí.
2.3.3.1. Chỉ tiêu bộ phận
Qua bảng số 8 cho ta thấy:
+ Số vòng quay của toàn bộ vốn kinh doanh (NVKD) năm 2004 là 7 vòng, đến năm 2005 quay được 6 vòng gỉam 24,4% so với năm 2004. năm 2006 quay được 12 vòng tăng 119,26% so với năm 2005 và tăng 65,316%b so với năm 2004
+ Mức sinh lời một lao động năm 2004 là 101192 đồng 1 lao động. Năm 2005 là 286173 đồng 1 lao động. Năm 2006 là 835000 đồng 1 lao động.
Bảng 8: Các chỉ tiêu về kết quả kinh doanh và hiệu quả kinh doanh bộ phận của công ty
STT
Chỉ tiêu
Đơn vị
Trước CPH
Sau CPH
Biến động(+/- %)
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
05/04
06/05
06/04
1
TSCĐ
Đồng
22,900,562,661
48,721,515,913
55,123,432,547
112.75
13.14
140.71
2
TSLĐ
Đồng
97,653,394,481
127,411,835,484
156,678,321,543
30.474
22.97
60.443
3
Số lao động
Người
637
417
600
-34.54
43.885
-5.808
4
Tổng quỹ lương
Đồng
5,244,395,828
8,359,585,139
13,150,000,000
59.4
57.304
150.74
5
Lợi nhuận ròng
Đồng
66,370,354
119,333,969
501,000,000
79.8
319.83
654.86
6
Tổng doanh thu
Đồng
103,708,711,078
125,996,707,087
368,034,000,000
21.491
192.1
254.87
7
Tổng vốn kinh doanh
Đồng
14178300510
22,846,400,001
30,435,567,890
61.136
33.218
114.66
8
NVKD
Vòng
7
6
12
-24.6
119.26
65.316
9
ML
Nghìn đ/LĐ
104192
286173
835000
174.66
191.78
701.4
10
HW
%
1.266
1.428
3.810
12.798
166.89
201.05
Nguồn : Kết quả tính toán thông qua số liệu phòng kế toán tổng hợp
+ Hiệu suất tiền lương của năm 2004 là 1,266% tức là cứ 100 đồng tiền lương bỏ ra sẽ thu được 1,266 đồng lợi nhuận. năm 2005 là 1,428% tăng 12,789% so với năm 2004. đến năm 2006 là 3,810 % tăng 166,89% so với năm 2005 và tăng 201,05% so với năm 2003. hiệu suất tiền lương tăng có nghĩa là Công ty đã sủ dụng quỹ tiền lương có hiệu quả hơn
Từ những phân tích trên thấy hiệu quả kinh doanh bộ phận của doanh nghiệp không ngừng tăng qua các năm. Tuy vậy mức tăng đó vẫn chưa cao. số vòng quay của vốn kinh doanh có tăng nhưng chưa cao. Hy vọng trong thời gian tới Công ty sẽ tăng được số vòng quay của vốn và các chỉ tiêu bộ phận trên đều tăng
2.4. Nhận xét chung về kết quả và hiệu quả kinh doanh của Công ty
2.4.1. Ưu điểm
Công ty Cổ phần cơ điện và xây dựng là một doanh nghiệp có bề dày trong lĩnh vực xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ cho nông nghiệp nông thôn. Bán buôn bán lẻ các thiết bị phục vụ cho việc sủa chữa máy móc thiết bị nông nghiệp. Hiện nay Công ty đang ngày càng khảng định vị thế của mình trên thị trường. Trong công cuộc đổi mới Công ty đã có những bước chuyển phù hợp thích ứng với cơ chế thị trường, giữ vững sự ổn định và phát triển.
+ Nội bộ công ty đoàn kết, luôn cố gắng vượt qua mọi khó khăn. Đặc biệt dưới sự chỉ đạo của đảng uỷ và tổ chức công đoàn
+ Sau cổ phần hoá Công ty có nguồn vốn lớn hơn. Điều này rất thuận lợi cho công ty huy động và sử dụng vốn có hiệu quả hơn. Giúp công ty có khả năng đáp ứng nhu cầu về vốn để đấu thầu các công trình có quy mô lớn mang tính chiến lược mà nhà nước giao cho.
+ Công ty có quỹ đất do nhà nứơc cho thuê. Điều này rất thuận lợi cho công ty đặt trụ sở làm việc. Tạo điều kiện cho công ty có cơ sở vật chất thuận lợi đẻ tổ chức hoạt động kinh doanh.
+ Tổ chức bộ máy gọn nhẹ hơn. điều này làm cho chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty giảm
+Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh của Công ty đều tăng. Các chỉ tiêu phản ánh kinh doanh tổng hợp và bộ phận của công ty đều tăng, điều này cho thấy công ty hoạt động có hiệu quả hơn trước. Cụ thể như: Công ty sử dụng nguồn vốn kinh doanh có hiệu quả hơn, tài sản cố định, tài sản lưu động, lao động quỹ tiền lương, có hiệu quả hơn trước
+ Ho¹t ®éng kinh doanh th¬ng m¹i & XNK Trung t©m ®· cã nh÷ng bíc ph¸t triÓn vît bËc, më réng c¸c mèi quan hÖ víi c¸c ®èi t¸c trong vµ ngoµi níc. HiÖn nay Trung t©m ®· thiÕt lËp ®îc c¸c mèi quan hÖ th¬ng m¹i tèt víi mét sè nhµ cung cÊp vËt t: thÐp tÊm, thÐp inox vµ c¸c h·ng cung cÊp c¸c lo¹i m¸y mãc thiÕt bÞ vµ vËt t kh¸c cña c¸c níc nh: Trung quèc, §µi loan, Hµn Quèc, NhËt, §øc, Italia..., ®ång thêi Trung t©m còng ®· x¸c lËp ®îc c¸c mèi quan hÖ víi c¸c b¹n hµng lín trong níc nh C«ng ty èng thÐp Hoµ Ph¸t, C«ng ty TNHH Nam Vang, C«ng ty Inox Hoµ B×nh, C«ng ty CP ThÐp ViÖt NhËt, ®©y lµ ®iÒu kiÖn thuËn lîi rÊt lín mang l¹i cho Trung t©m nguån doanh thu lín tõ 40 – 80 tû ®ång vµ lîi nhuËn æn ®Þnh hµng n¨m nÕu ph¸t huy hÕt kh¶ n¨ng.
2.4.2. Tồn tại và nguyên nhân
* Tồn tại
Bên cạnh những ưu điểm công ty còn tồn tại một số nhựơc điểm sau:
+ Nguồn vốn của công ty còn nhỏ. Nguån vèn vay ng©n hµng bÞ h¹n chÕ dÉn ®Õn nhiÒu hîp ®ång kh«ng thùc hiÖn ®îc vµ viÖc thanh to¸n tiÒn hµng ®Ó thùc hiÖn c¸c hîp ®ång ®· ký gÆp nhiÒu khã kh¨n ®· ¶nh hëng ®Õn uy tÝn, hiÖu qu¶ kinh doanh cña Trung t©m vµ C«ng ty.
+ Nh÷ng biÕn ®éng trªn thÞ trêng thÕ giíi gi¸ trÞ vËt t hµng ho¸, nguyªn liÖu, nhiªn liÖu, l·i suÊt t¨ng cao, ®ång thêi tû gi¸ ngo¹i tÖ ®ång USD, EURO, Yªn NhËt..liªn tôc biÕn ®éng còng lµ nguyªn nh©n Trung t©m th¬ng m¹i gÆp kh«ng Ýt khã kh¨n trong c¸c nghiÖp vụ kinh doanh nh dù b¸o thÞ trêng, lùa chän ®ång tiÒn thanh to¸n...
+ Bộ máy của công ty mặc dù đã tinh giảm nhưng vẫn còn nhiều. Do vậy chi phí quản lý doanh nghiệp còn cao
+ Tỷ suất lợi nhuân trên chi phí mặc dù sau một năm cổ phần hoá có tăng nhưng chưa hiệu quả trong việc sử dụng các khoản mục chi phí.
+ Lực lượng lao động của công ty có trình độ chưa cao, do đó khó khăn cho việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
+ Một số máy móc thiết bị lạc hậu. Thiết bị đã được đầu tư khá lâu.
+Một số khoản vốn bị chiếm dụng do khách hàng và nội bộ từ nhiều năm trứơc
+ Một số công trình thuỷ lợi sử dụng nguồn vốn ngân sách thanh toán chậm, mà không được thanh toán lãi
+ Cần tăng cưòng công tác quản lý bổ xung cán bộ kỹ thuật, quản lý kinh tế, thị trường …
+ Trước tình hình chung các doanh nghiệp nhà nước đang trong giai đoạn chuyển đổi theo mô hình cổ phần hoá. Đồng thời việt nam đang trong giai đoạn hội nhập với các tổ chức thương mại ở khu vực đông nam á và tổ chức thương mại thế giới. Do vậy các chính sách của Nhà Nước liên tục thay đổi, đặc biệt là các biểu thuế xuất nhập khẩu, luật thuế và hải quan đòi hỏi Công ty phải quan tâm, đầu tư theo dõi sát sao, mới đáp ứng được yêu cầu kinh doanh xuất nhập khẩu.
* Nguyên nhân
Nguyên nhân khách quan
+ Do luật doanh nghiệp và một số văn bản khác chưa đồng bộ, vẫn còn những quy đinh chưa rõ ràng gây khó khăn cho doanh nghiệp hoạt động sau cổ phần hoá
+Do cơ chế ưu đãi về ngân hàng và tín dụng tài chính đầu tư. Nguồn vốn các ngân hàng và tổ chức tín dụng cho doanh nghiệp vay còn hạn chế, việc phân biệt đối tượng cho vay vẫn diễn ra đối với một số doanh nghiệp mới cổ phần hoá.
+ Những vật tư như sắt thép, xăng dầu liên tục thay đổi ảnh hưởng rất nhiều đến giá thành sản phẩm và giá thành công trình.
+ Địa bàn hoạt động của các công trường ở xa nhau và xa Công ty nên ít có điều kiện hỗ trợ lẫn nhau trong lúc khó khăn và thiếu thốn. Hầu hết các công trường mà doanh nghiệp đang thi công năm ở những vùng hẻo lánh, thu nhập thấp, cơ sở vật chất kỹ thuật lạc hậu.
+ Hoạt động ở lĩnh vực xây dựng cần rất nhiệu vốn, nhưng nguồn vốn chủ sở hữu không đáp ứng đủ, nên phải vay ngân hàng, do đó có thời điểm các công trường thiếu vốn, nợ tiền lương công nhân đã ảnh hưởng đến tư tưởng và tinh thần làm việc của người lao động và ảnh hưởng đến tiến độ công trình
+ Lĩnh vực cơ khí nông nghiệp với máy móc thiết bị cũ, năng suất chất lượng thấp, chưa đủ sức cạnh tranh với nhiều đơn vị cùng nghành nghề. Do vậy các xí nghiệp cơ khí thiếu việc làm, kinh doanh kém hiệu quả, nhất là các đơn vị mới sáp nhập. Dự án cơ khí xuất khẩu với giá trị đầu tư lớn, thiết bị hiện đại nhưng chưa phát huy hiệu quả, không thực hiện được mục tiêu đề ra.
+ Nhu cầu về sản phẩm cơ khí nông nghiệp có xu hưóng giảm điều này ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, sản phẩm cơ khí doanh nghiệp sản xuất ra không bán được. Hiện nay một số bạn hàng lâu năm của công ty không đặt hàng nữa do vậy ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của Công ty.Do vậy các xí nghiệp sản xuất cơ khí thiếu việc làm dẫn đến hiệu quả kinh doanh thấp. Dẫn đến một số chi nhánh của Công ty hoạt động không có hiệu quả thua lỗ. Như xí nghiệp cơ điện 2 sản luợng đạt 59% kế hoạch, doanh thu đạt 59% kế hoạch là đơn vị hoàn thành kế hoạch thấp nhất công ty. Đây cũng là đơn vị lãnh đạo công ty cần quan tâm giúp đỡ.
Nguyên nhân chủ quan
+ Do trong quá trình thực hiện quá trình cổ phần hóa số lao động trong quản lý còn đông. Điều này ảnh hưởng đến chi phí quản lý doanh nghiệp. Làm chi phí này tăng lên, ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
+ Mức lương của công ty còn thấp nên chưa thu hút đựơc cán bộ giỏi, công nhân lành nghề. Nhiều cán bộ, c
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 32091.doc