Chuyên đề Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty cổ phần A74

Năm 2008 là năm Tổng công ty MIE gặp nhiều khó khăn do sự suy thoái kinh tế chung do đó công ty cổ phần A74 cũng trong tình trạng tương tự. Bên cạnh đó trước sức ép từ các sản phẩm thuộc ngành cơ khí, nhiên vật liệu, công nghệ phẩm có nguồn gốc từ nước ngoài nên tạo ra sự cạnh tranh khốc liệt trên thị trường. Các sản phẩm công nghệ phong phú và đa dạng, đặc biệt là giá thành sản xuất giá rẻ từ các mặt hàng nước ngoài đòi hỏi công ty phải có sự thay đổi về công nghệ và giá thành phù hợp để có chỗ đứng trên thị trường nội địa.

Do đó để tồn tại, đòi hỏi công ty phải nỗ lực nâng cao chất lượng sản phẩm công nghệ, đồng thời đưa ra giá thành hợp lý cho sản phẩm phù hợp với nhu cầu tiêu dùng. Bên cạnh đó công ty phải có chính sách đãi ngộ hợp lý với nhân công trước tình cảnh thị trường lao động có trình độ cao ngày càng cạnh tranh gay gắt ảnh hưởng rất lớn đến nguồn nhân lực nội tại cũng như chi phí sử dụng nguồn nhân lực này.

Bên cạnh đó công ty cũng đang phải đối mặt với những khó khăn như nguyên vật tư, nguyên liệu, điện năng tăng nhanh hơn nhiều so với giá bán sản phẩm, tỷ suất USD và EURO tăng so với đồng Việt Nam, vốn lưu động thiếu, phải vay trả lãi suất tận dụng lớn làm cho lợi nhuận có xu hướng giảm, sức cạnh tranh của sản phẩm bị hạn chế.

 

doc14 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2265 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty cổ phần A74, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hần A74. Chương 3: Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần A74. Do thời gian nghiên cứu hạn hẹp và khả năng viết cũng như kiến thức chuyên môn còn hạn chế nên chắc chắn chuyên đề báo cáo thực tập còn nhiều thiếu xót. Kính mong quý thầy cô giúp đỡ phân tích và đưa ra những ý kiến đánh giá đóng góp để chuyên đề báo cáo thực tập cũng như kiến thức của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn. Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI. Định nghĩa và vai trò của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp thương mại. Định nghĩa hiệu quả kinh doanh: Từ trước đến nay các nhà kinh tế đã đưa ra nhiều khái niệm khác nhau về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Hiệu quả kinh doanh là mức độ hữu ích của sản phẩm sản xuất tức là giá trị sử dụng của nó (hoặc là doanh thu và nhất là lợi nhuận thu được sau quá trình sản xuất kinh doanh). Khái niệm này lẫn lộn giữa hiệu quả và mục tiêu kinh doanh. Hiệu quả kinh doanh là sự tăng trưởng kinh tế phản ánh nhịp độ tăng của các chỉ tiêu kinh tế. Cách hiểu này chỉ là phiến diện, nó chỉ đúng trên mức độ biếnđộng theo thời gian. Hiệu quả kinh doanh là mức độ tiết kiệm chi phí và mức tăng kết quả. Đây là biểu hiện của bản chất chứ không phải là khái niệm về hiệu quả kinh tế. Hiệu quả kinh doanh được xác định bởi tỷ số giữa kết quả đạt được với chi phí bỏ ra. Điển hình cho quan điểm này là tác giả manferd-Kuhn và quan điểm này được nhiều nhà kinh tế và quản trị kinh doanh áp dụng và tính hiệu quả kinh tế cúa các quá trình sản xuất kinh doanh. Từ các khái niệm về hiệu quả kinh doanh trên ta có thể đưa ra một số khái niệm ngắn gọn như sau: hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực (lao động, máy móc, thiết bị, vốn và các yếu tố khác) nhằm đạt được mục tiêu kinh doanh mà doanh nghiệp đã đề ra. Vai trò của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp thương mại. Vai trò của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là nâng cao năng suất lao động xã hội và tiết kiệm nguồn lực lao động xã hội. Đây là hai mặt có mối quan hệ mật thiết của vấn đề hiệu quả kinh tế. Chính việc khan hiếm nguồn lực và việc sử dụng chúng có tính cạnh tranh nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng của xã hội, đặt ra yêu cầu phải khai thác, tận dụng triệt để và tiết kiệm các nguồn lực. Để đạt được mục tiêu kinh doanh, các doanh nghiệp buộc phải chú trọng các điều kiện nội tại, phát huy năng lực, hiệu năng của các yếu tố sản xuất và tiết kiệm mọi chi phí. Để hiểu rõ về vai trò của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh, ta cũng cần phân biệt giữa hai khái niệm hiệu quả và kết quả của hoạt động kinh doanh. Kết quả hoạt động kinh doanh là những gì mà doanh nghiệp đạt được sau một quá trình kinh doanh nhất định, kết quả cần đạt được bao giờ cũng là mục tiêu cần thiết của doanh nghiệp. Trong khi đó, trong khái niệm về hiệu quả kinh doanh, người ta sử dụng cả hai chỉ tiêu kết quả và chi phí để đánh giá hiệu quả kinh doanh. Vì vậy, yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là phải đạt kết quả tối đa với chi phí tối thiểu, hay chính xác hơn là đạt kết quả tối đa với chi phí nhất định hoặc ngược lại đạt kết quả nhất định với chi phí tối thiểu. Chi phí ở đây được hiểu theo nghĩa rộng là chi phí để tạo ra nguồn lực và chi phí sử dụng nguồn lực, đồng thời phải bao gồm cả chi phí cơ hội. Chi phí cơ hội là giá trị của việc lựa chọn tốt nhất đã bị bỏ qua hay là giá trị của sự hy sinh công việc kinh doanh khác để thực hiện hoạt động kinh doanh này. Chi phí cơ hội phải được bổ sung vào chi phí kế toán và loại ra khỏi lợi nhuận kế toán để thấy rõ lợi ích kinh tế thật sự. Cách tính như vậy sẽ khuyến khích các nhà kinh doanh lựa chọn phương án kinh doanh tốt nhất, các mặt hàng sản xuất có hiệu quả cao hơn. Nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường : Theo cách hiểu thông thường, hiệu quả kinh doanh biểu hiện mối tương quan giữa chi phí đầu vào và kết quả nhận được ở đầu ra của một quá trình Nếu gọi H là hiệu quả kinh doanh:         Kết quả đầu ra                         Kết quả đầu ra Hiệu quả kinh doanh (H) =                                                                          Chi phí đầu vào Công thức này thể hiện hiệu quả của việc bỏ ra một số vốn để thu được kết quả cao hơn tức là đã có một sự xuất hiện của giá trị gia tăng với điều kiện H>1, H càng lớn càng chứng tỏ quá trình đạt hiệu quả càng cao. Để tăng hiệu quả (H), chúng ta có thể sử dụng những biện pháp như: giảm đầu vào, đầu ra không đổi; hoặc giữ đầu vào không đổi, tăng đầu ra; hoặc giảm đầu vào, tăng đầu ra,.. Chúng ta có thể cải tiến quản lý điều hành nhằm sử dụng hợp lý hơn các nguồn lực, giảm tổn thất, để tăng cường giá trị đầu ra. Nhưng nếu quá trình sản xuất, kinh doanh đã hợp lý thì việc áp dụng các biện pháp trên sẽ bất hợp lý. Bởi ta không thể giảm đầu vào mà không làm giảm giá trị đầu ra và ngược lại. Thậm chí trong thực tế, ngay cả khi quá trình sản xuất, kinh doanh của chúng ta là còn bất hợp lý nhưng khi chúng ta áp dụng những biện pháp trên có thể làm cho hiệu quả giảm xuống. Chính vì vậy, để có được một hiệu quả không ngừng tăng lên đòi hỏi chúng ta chẳng những không giảm mà còn phải tăng chất lượng đầu vào lên. Với nguyên vật liệu tốt hơn, lao động có tay nghề cao hơn, máy móc công nghệ hiện đại hơn, ta sẽ giảm đi lượng hao phí nguyên vật liệu, hao phí lao động, hao phí năng lượng, thiết bị trên từng đơn vị sản phẩm, phế phẩm giảm đó là điều kiện để có những sản phẩm với số lượng, chất lượng cao, giá thành hạ. Như vậy để tăng hiệu quả kinh doanh chỉ có con đường duy nhất là không ngừng đầu tư vào công nghệ, nguồn nhân lực, quản lý,… Qua đó giá trị đầu ra ngày càng tăng, đồng thời càng nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm, của DN trên thương trường. Như vậy, từ sự phân tích trên: hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế, nó phán ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sẵn có của DN để hoạt động sản xuất, kinh doanh đạt kết quả cao nhất với chi phí thấp nhất. Hiệu quả phải gắn liền với việc thực hiện những mục tiêu của DN và được thể hiện qua công thức sau:                                                     Mục tiêu hoàn thành Hiệu quả kinh doanh (H) =                                                Nguồn lực được sử dụng một cách thông minh Với quan niệm trên, hiệu quả kinh doanh không chỉ là sự so sánh giữa chi phí cho đầu vào và kết quả nhận được ở đầu ra; hiệu quả kinh doanh được hiểu trước tiên là việc hoàn thành mục tiêu, nếu không đạt được mục tiêu thì không thể có hiệu quả và để hoàn thành mục tiêu ta cần phải sử dụng nguồn lực như thế nào? Điều này thể hiện một quan điểm mới là không phải lúc nào để đạt hiệu quả cũng là giảm chi phí mà là sử dụng những chi phí như thế nào, có những chi phí không cần thiết ta phải giảm đi, nhưng lại có những chi phí ta cần phải tăng lên vì chính việc tăng chi phí này sẽ giúp cho DN hoàn thành mục tiêu tốt hơn, giúp cho DN ngày càng giữ được vị trí trên thương trường. Muốn đạt hiệu quả kinh doanh, DN không những chỉ có những biện pháp sử dụng nguồn lực bên trong hiệu quả mà còn phải thường xuyên phân tích sự biến động của môi trường kinh doanh của DN, qua đó phát hiện và tìm kiếm các cơ hội trong kinh doanh của mình. Có thể đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của DN trong nền kinh tế thị trường là: Một là, quan tâm tới việc xây dựng và phát triển đội ngũ lao động của DN. Hiệu quả của mỗi quốc gia, ngành và DN phụ thuộc lớn vào trình độ văn hoá, chuyên môn, tay nghề, kỹ năng, năng lực của đội ngũ lao động. Muốn vậy phải thường xuyên tạo điều kiện cho người lao động nâng cao trình độ, kích thích tinh thần sáng tạo và tính tích cực trong công việc bằng các hình thức khuyến khích vật chất và tinh thần. Hai là, nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng vốn trong DN. Việc đảm bảo đầy đủ, kịp thời và sử dụng có hiệu quả vốn sẽ là nhân tố quan trọng tác động đến hiệu quả kinh doanh của DN. Vì vậy, DN cần phải có kế hoạch sử dụng hiệu quả và phải có những biện pháp phòng chống những rủi ro; phải xác định cơ cấu vốn hợp lý, chặt chẽ thích ứng với quy mô DN, tránh không lạm dụng vốn vay quá mức, đặc biệt là vốn ngắn hạn… Ba là, nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy quản lý DN. Xây dựng tốt mối quan hệ giữa người quản lý và người lao động, luôn tôn trọng và khuyến khích tính tự chủ sáng tạo của lực lượng lao động tạo ra sức mạnh tổng hợp phát huy hiệu quả của các yếu tố sản xuất, đặc biệt là yếu tố con người. Cần tăng cường chuyên môn hoá, kết hợp đa dạng hoá cùng với những phương án quy mô hợp lý cho phép khai thác tối đa lợi thế quy mô giảm chi phí, nâng cao hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào. Việc tổ chức, phối hợp với các hoạt động kinh tế thông qua các hình thức tổ chức liên doanh, liên kết nhằm phát huy sức mạnh chung, tăng khả năng cạnh tranh và tiêu thụ trên thị trường là một trong các biện pháp tăng hiệu quả kinh doanh. Bốn là, xây dựng hệ thống trao đổi và xử lý thông tin trong DN. Lợi thế cạnh tranh của DN phụ thuộc chủ yếu vào hệ thống trao đổi và xử lý thông tin. Đây là yếu tố tác động trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh. Điều này đòi hỏi cần phải hiện đại hoá hệ thống trao đổi và xử lý thông tin phục vụ không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh. Năm là, vận dụng khoa học kỹ thuật công nghệ tiên tiến vận dụng vào sản xuất, kinh doanh. Các DN để khẳng định vị trí trên thương trường, để đạt hiệu quả kinh doanh, để giảm thiểu chi phí, sản lượng cao đồng thời để thị trường chấp nhận sản phẩm, đòi hỏi sản phẩm phải đạt được các tiêu chuẩn, đạt chất lượng sản phẩm. Muốn vậy, cần tiếp cận với khoa học kỹ thuật công nghệ tiên tiến vận dụng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh, phải không ngừng cải tiến, đầu tư công nghệ để giúp DN hoạt động hiệu quả hơn. Sáu là, quản trị môi trường. Các khía cạnh thuộc về môi trường kinh doanh ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của DN như: cơ chế chính sách của Nhà nước, tình hình kinh tế thế giới, trao đổi quốc tế, hệ thống chính trị; mối quan hệ song phương giữa các quốc gia; các hiệp định đa phương điều khiển mối quan hệ giữa các nhóm quốc gia; các tổ chức quốc tế,…Vì vậy, muốn hoạt động kinh doanh có hiệu quả cần phải quản trị môi trường. Đó là việc thu thập thông tin, dự đoán, ước lượng những thay đổi, bất trắc của môi trường trong và ngoài nước, đưa ra những biện pháp đối phó nhằm giảm bớt những tác động, những tổn thất có thể có do sự thay đổi, bất trắc đó. Thậm chí, nếu dự đoán trước được sự thay đổi môi trường ta có thể tận dụng được những thay đổi này, biến nó thành cơ hội cho việc sản xuất, kinh doanh của DN. Nền kinh tế thị trường buộc các doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả kinh doanh. Từ khi đất nước chuyển sang cơ chế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, nền kinh tế nước ta có nhiều khởi sắc, thu nhập quốc dân mỗi năm một tăng cao, thu nhập bình quân đầu người mỗi năm một gia tăng, đồng thời nền kinh tế cũng hoạt động sôi động và khốc liệt hơn. Do đó để đứng vững trong nền kinh tế mang đầy tính cạnh tranh khốc liệt này là một điều hoàn toàn không hề đơn giản đối với một đơn vị kinh doanh, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp đã quen với sự bao cấp của Nhà nước. Trước tình hình đó, nhiều doanh nghiệp đã không trụ nổi và đã bị phá sản. 1.4 Phân loại hiệu quả kinh doanh .1Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả tương đối: Việc xác định hiệu quả nhằm hai mục đích cơ bản: Một là, thể hiện và đánh giá trình độ sử dụng các dạng chi phí khác nhau trong hoạt động kinh doanh. Hai là, để phân tích luận chứng kinh tế của các phương án khác nhau trong việc thực hiện một nhiệm vụ cụ thể nào đó. Từ hai mục đích trên mà người ta phân chia hiệu quả kinh doanh ra làm hai loại: Hiệu quả tuyệt đối là lượng hiệu quả được tính toán cho từng phương án kinh doanh cụ thể bằng cách xác định mức lợi ích thu được với lượng chi phí bỏ ra. Hiệu quả tương đối được xác định bằng cách so sánh các chỉ tiêu hiệu quà tuyệt đối của các phương án với nhau, hay chính là mức chênh lệch về hiệu quả tuyệt đối của các phương án. Việc xác định hiệu quả tuyệt đối là cơ sở để xác định hiệu quả tương đối (so sánh). Tuy vậy, có những chỉ tiêu hiệu quả tương đối được xác định không phụ thuộc vào việc xác định hiệu quả tuyệt đối. Chẳng hạn, việc so mức chi phí của các phương án khác nhau để chọn ra phương án có chi phí thấp nhất thực chất chỉ là sự so sánh mức chi phí của các phương án chứ không phải là việc so sánh mức hiệu quả tuyệt đối của các phương án. 1.4.2 Hiệu quả chi phí bộ phận và hiệu quả chi phí tổng hợp: Hoạt động của bất kì doanh nghiệp nào cũng gắn liền với môi trường kinh doanh của nó nhằm giải quyết những vấn đề then chốt trong kinh doanh như: Kinh doanh là cái gì? Kinh doanh cho ai? Kinh doanh như thế nào và chi phí bao nhiêu?... Mỗi doanh nghiệp tiến hành hoạt động kinh doanh của mình trong những điều kiện riêng về tài nguyên, trình độ trang thiết bị kỹ thuật, trình độ tổ chức, quản lí lao động, quản lí kinh doanh mà Paul Samuelson gọi đó là “hộp đen” kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Bằng khả năng của mình họ cung ứng cho xã hội những sản phẩm với chi phí cá biệt nhất định và nhà kinh doanh nào cũng muốn tiêu thụ hàng hóa của mình với số lượng nhiều nhất. Tuy nhiên, thị trường hoạt động theo quy luật riêng của nó và mọi doanh nghiệp khi tham gia vào thị trường là phải chấp nhận “luật chơi” đó. Một trong những quy luật thị trường tác động rõ nét nhất đến các chủ thể của nền kinh tế là quy luật giá trị. Thị trường chỉ chấp nhận mức hao phí trung bình xã hội cần thiết để sản xuất ra một đơn vị hàng hóa sản phẩm. Quy luật giá trị đã đặt tất cả các doanh nghiệp với mức chi phí cá biệt khác nhau trên một mặt bằng trao đổi chung, đó là giá cả thị trường. Suy đến cùng, chi phí bỏ ra là chi phí lao động xã hội, nhưng đối với mỗi doanh nghiệp mà ta đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh thì chi phí lao động xã hội đó lại được thể hiện dưới các dạng chi phí khác nhau: giá thành sản xuất, chi phí sản xuất. Bản thân mỗi loại chi phí này lại được phân chia một cách tỷ mỷ hơn. Vì vậy, khi đánh giá hiệu quả kinh doanh không thể không đánh giá hiệu quả tổng hợp của các loại chi phí trên, đồng thời cần thiết phải đánh giá hiệu quả của từng loại chi phí hay nói cách khác là đánh giá hiệu quả của chi phí bộ phận. Chương 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN A74 Giới thiệu tổng quan về công ty cổ phần A74: Công ty cổ phần A74 được cấp giấy phép kinh doanh vào ngày 16/04/2004, mã số doanh nghiệp: 0300383441 do Đặng văn Châu làm người đại diện theo pháp luật. Địa chỉ công ty: khu phố 1, phường Linh Tây, quận Thủ Đức. Ngành nghề kinh doanh: Sản xuất máy-thiết bị công nghiệp, phụ tùng cơ khí, thiết bị thu hoạch, thiết bị chế biến (trừ tái chế phế thải kim loại, xi mạ điện). Mua bán sản phẩm cơ khí, nguyên nhiên vật liệu, công nghệ phẩm. Xây dựng dân dụng, xây lắp công nghiệp. Bổ sung: Cho thuê nhà xưởng, kho bãi. Bổ sung: Kinh doanh nhà nghỉ du lịch ( không hoạt động tại TP. HCM). Kinh doanh du lịch lữ hành nội địa , quốc tế./ (Doanh nghiệp phải thực hiện theo đúng quy định của pháp luật) Vốn kinh doanh : là 11,309,150,000 đồng. Là đơn vị thành viên của Tổng công ty máy và thiết bị công nghiệp – Công ty TNHH Một thành viên MIE. Cơ cấu tổ chức của công ty Những khó khăn và thách thức của công ty cổ phần A74: Năm 2008 là năm Tổng công ty MIE gặp nhiều khó khăn do sự suy thoái kinh tế chung do đó công ty cổ phần A74 cũng trong tình trạng tương tự. Bên cạnh đó trước sức ép từ các sản phẩm thuộc ngành cơ khí, nhiên vật liệu, công nghệ phẩm có nguồn gốc từ nước ngoài nên tạo ra sự cạnh tranh khốc liệt trên thị trường. Các sản phẩm công nghệ phong phú và đa dạng, đặc biệt là giá thành sản xuất giá rẻ từ các mặt hàng nước ngoài đòi hỏi công ty phải có sự thay đổi về công nghệ và giá thành phù hợp để có chỗ đứng trên thị trường nội địa. Do đó để tồn tại, đòi hỏi công ty phải nỗ lực nâng cao chất lượng sản phẩm công nghệ, đồng thời đưa ra giá thành hợp lý cho sản phẩm phù hợp với nhu cầu tiêu dùng. Bên cạnh đó công ty phải có chính sách đãi ngộ hợp lý với nhân công trước tình cảnh thị trường lao động có trình độ cao ngày càng cạnh tranh gay gắt ảnh hưởng rất lớn đến nguồn nhân lực nội tại cũng như chi phí sử dụng nguồn nhân lực này. Bên cạnh đó công ty cũng đang phải đối mặt với những khó khăn như nguyên vật tư, nguyên liệu, điện năng tăng nhanh hơn nhiều so với giá bán sản phẩm, tỷ suất USD và EURO tăng so với đồng Việt Nam, vốn lưu động thiếu, phải vay trả lãi suất tận dụng lớn làm cho lợi nhuận có xu hướng giảm, sức cạnh tranh của sản phẩm bị hạn chế. Những điểm mạnh trong hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần A74: Công ty cổ phần A74 có dây chuyền công nghệ được đưa vào sản xuất cùng với những công nghệ mới được đưa vào đã góp phần nâng cao hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Ưu điểm của dây chuyền công nghệ này là do nhập từ nước ngoài cùng với công nhân kỹ thuật cao được đào tạo cơ bản do các chuyên gia hướng dẫn nên đáp ứng được các nhu cầu đặt ra để nâng cao năng suất lao động, tận dụng được nguồn nhân lực sẵn có và tạo thế mạnh cho công ty. Công ty có mối quan hệ mật thiết với các công ty cung cấp nguồn hàng từ nước ngoài và các đối tác trong và ngoài nước. Công ty đã đạt được chữ tín để kinh doanh lâu dài trên cơ sở hai bên cùng có lợi. Công ty đã có nguồn hàng cung cấp nguyên vật liệu, máy móc đầy đủ và có chất lượng cao. Công ty có một thị phần tương đối lớn so với nhiều những doanh nghiệp có cùng loại hình sản xuất kinh doanh, chiếm 10% thị trường của cả nước. Những điểm yếu trong hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần A74 Vấn đề kỹ thuật công nghệ: ngoài những dây chuyền máy móc hiện đại được nhập từ nước ngoài, còn lại một loạt những máy móc đã quá lạc hậu so với sự phát triển một cách nhanh chóng của công nghệ hiện nay. Về thị trường: hiện nay có nhiều sản phẩm cùng loại đang được tiêu thụ trên thị trường có giá thành rẻ và mẫu mã phong phú xuất xứ từ nước ngoài so với sản phẩm của công ty. Vấn đề lao động: tuy công ty có số lượng công nhân có trình độ tay nghề thâm niên cao nhưng đồng nghĩa với độ tuổi trung bình của học cao tạo ra khó khăn cho công ty. Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ TRONG HOẠT KINH DOANH VÀ THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH HIỆN NAY CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN A74 3.1 Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần A74 3.1.1 Áp dụng những thành tựu của sự phát triển khoa học kỹ thuật công nghệ tiên tiến vào sản xuất, kinh doanh: Trong nền kinh tế ngày nay, do sự tác động của nền kinh tế thị trường cùng với sự hội nhập WTO, các sản phẩm nhập ngoại có chất lượng cao, mẫu mã đẹp đi đôi với chất lượng nên có tính cạnh tranh mạnh với các loại sản phẩm trong nước, làm cho nhu cầu về hình thức mẫu mã sản phẩm, chất lượng sản phẩm đẩy lên cao. Để khẳng định vị trí trên thương trường, để đạt hiệu quả kinh doanh, để giảm thiểu chi phí, sản lượng cao đồng thời để thị trường chấp nhận sản phẩm, đòi hỏi sản phẩm phải đạt được các tiêu chuẩn, đạt chất lượng sản phẩm. Muốn vậy, cần tiếp cận với khoa học kỹ thuật công nghệ tiên tiến vận dụng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh, phải không ngừng cải tiến, đầu tư công nghệ để giúp DN hoạt động hiệu quả hơn. Bằng việc áp dụng những kỹ thuật công nghệ tiên tiến hiện đại và do luôn tìm tòi sáng tạo, nghiên cứu chế tạo thêm nhiều sản phẩm cơ khí chất lượng cao với giá bán có khả năng cạnh tranh, Công ty Cơ khí A74 thuộc Tổng Công ty Máy và Thiết bị công nghiệp đã liên tục duy trì và phát triển mạnh các sản phẩm cơ khí phục vụ nông nghiệp, nông thôn và xuất khẩu. Năm 2002, Công ty đã đạt giá trị sản xuất công nghiệp 18,5 tỷ tăng 22,3% so với năm 2001, tổng doanh thu 22 tỷ tăng 40%, đã được Chính phủ tặng Cờ dẫn đầu thi đua ngành cơ khí. Quý I năm 2003, Công ty đã đạt giá trị sản xuất công nghiệp và doanh thu tăng gấp đôi so với cùng kỳ năm 2002 và dự kiến cả năm có khả năng tăng hơn gấp rưỡi mức đã thực hiện năm 2002 cả về giá trị tổng sản lượng sản xuất công nghiệp, doanh thu và lợi nhuận sau thuế. 3.1.2 Quan tâm và nâng cao tay nghề đội ngũ lao động: Nhân tố con người là yếu tố quyết định trong hoạt động sản xuất kinh doanh do đó công ty cổ phần A74 đã xác định: lao động là yếu tố hàng đầu của quá trình sản xuất kinh doanh. Nếu như đảm bảo được số lượng, chất lượng lao động sẽ mang lại hiệu quả cao vì yếu tố này ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất lao động, hệ số sử dụng lao động. Do đó đội ngũ lao động kỹ thuật của công ty được đào tạo cơ bản từ các trường có ngành nghề uy tín, tùy theo từng bộ phận trong phân xưởng sản xuất mà công ty sẽ bố trí thích hợp cho từng vị trí đảm bảo sự thông suốt trong quá trình sản xuất cũng như phù hợp với trình độ chuyên môn của từng người. Việc sắp xếp bố trí nhân sự trong công ty như sau: Cơ cấu lao động theo chức năng. Chỉ tiêu Số lượng Tỉ trọng 1 . lao động gián tiếp: % Quản lý % Kỹ thuật % 2. lao động trực tiếp % Phân xưởng sản xuất % Phân xưởng KCS % Tổng cộng: 100% ( theo nguồn: Phòng tổ chức lao động tiền lương tháng 7/2011) Nhìn vào bảng này ta thấy số lượng lao động gián tiếp chiếm tỷ trọng nhỏ ( %) trong khi có % lao động quản lý, đây là một bộ máy quản lý đã được tinh giảm, gọn nhẹ, chứng tỏ ban giám đốc công ty chú trọng đến chất lượng lao động hơn là số lượng lao động. Công ty cũng hoạt động theo chế độ một thủ trưởng, vì vậy cũng hạn chế tối đa được sự chồng chéo trong khâu quản lý của công ty. Cơ cấu trong lao động các phân xưởng cũng được sắp xếp một cách hợp lý từ khâu thiết kế mẫu mã đến khâu cuối cùng là KCS, đảm bảo một cách tối đa công suất, năng lực của từng bộ phận. Với cơ cấu nhân sự như vậy công ty đã phần nào đáp ứng được nhu cầu sản xuất tạo điều kiện nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Cơ cấu lao động theo trình độ: Chỉ tiêu lao động Đại học và sau đại học Cao đẳng Trung cấp Công nhân kỹ thuật Cán bộ quản lý Cán bộ kỹ thuật Công nhân bậc 6-7 Công nhân bậc 4-5 Công nhân bậc 2-3 Tổng số Tỷ trọng ( theo nguồn : Phòng tổ chức lao động tiền lương tháng 07/2011) Trong số cán bộ kỹ thuật có trình độ đại học chiếm tỷ trọng cao, nhưng đó chưa phải là số lượng cán bộ đủ để đáp ứng nhu cầu sản xuất của công ty. Công ty cần chú trọng tuyển thêm cán bộ kỹ thuật về các phân xưởng phụ trách trực tiếp quá trình sản xuất nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh của công ty. Công ty có số lượng công nhân kỹ thuật bậc lương cao tương đối lớn, đó là những công nhân có nhiều năm kinh nghiệm làm việc và là những công nhân bậc thầy cho các lớp công nhân trẻ mới vào làm, tạo điều kiện thuận lợi cho công ty nâng cao hiệu quả sử dụng lao động. Nhưng mặt khác số công nhân bậc cao này cũng có những bất ổn cho công ty trong quá trình sản xuất, tuy là những công nhân lành nghề đã quen với nếp sống kỷ luật của công ty nhưng nó cũng khó khăn về sức khỏe và tuổi tác của công nhân này đã cao, sắp hết độ tuổi lao động. Nhiều người trong số họ sức khỏe đã giảm đi làm ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất lao động. Ví vậy công ty cần phải chuẩn bị tuyển người và đào tạo nâng cao tay nghề của các lớp công nhân trẻ, kịp thời thay thế cho các lớp thế hệ trước. 3.1.3 Nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy quản lý của công ty: Công ty luôn chú trọng đến việc xây dựng tốt mối quan hệ giữa người quản lý và người lao động, luôn tôn trọng và khuyến khích tính tự chủ sáng tạo của lực lượng lao động tạo ra sức mạnh tổng hợp phát huy hiệu quả của các yếu tố sản xuất, đặc biệt là yếu tố con người. Cần tăng cường chuyên môn hoá, kết hợp đa dạng hoá cùng với những phương án quy mô hợp lý cho phép khai thác tối đa lợi thế quy mô giảm chi phí, nâng cao hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào. Việc tổ chức, phối hợp với các hoạt động kinh tế thông qua các hình thức tổ chức liên doanh, liên kết nhằm phát huy sức mạnh chung, tăng khả năng cạnh tranh và tiêu thụ trên thị trường là một trong các biện pháp tăng hiệu quả kinh doanh. 3.1.4 Kiểm soát chi phí để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh: Để thực hiện nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh của mình, công ty phải chịu nhiều loại chi phí phát sinh. Tổng chi phí trong kỳ của công ty bao gồm nhiều khoản chi phí như: + Chi phí mua nguyên vật liệu phục vụ cho quá trình sản xuất; + Chi phí tiền lương; + Chi phí điện, nước và các nhiên liệu khác; + Chi phí mua các dịch vụ, từ dịch vụ vận chuyển đến dịch vụ vệ sinh; + Chi phí bán hàng như chi phí bao bì, chi phí quảng cáo,…; + Chi phí quản lý như khấu hao các thiết bị văn phòng hay chi phí lương cho nhân viên văn phòng. Quá trình vận động của chi phí trong doanh nghiệp sẽ nảy sinh đồng thời với quá trình hoạt động của doanh nghiệp từ lúc thành lập đến việc đầu tư mua sắm nguồn lực, sản xuất ra sản phẩm và tiêu thụ. Chính vì thế công ty đã có các biện pháp: + Tiến hành phân tích và đưa ra một cơ cấu chi phí và nguồn vốn huy động tối ưu cho công ty trong từng thời kỳ. + Thiết lập một chính sách phân chia chi phí cùng các mức lợi nhuận một cách hợp lý đối với doanh nghiệp. + Kiểm soát việc

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docMột số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty cổ phần A74.doc
Tài liệu liên quan