TSCĐ của công ty bao gồm các loại máy móc ,nhà xưởng và cơ sở hạ tầng phục vụ cho quá trình sản xuất và thi công.TSCĐ là công cụ quan trọng để công ty thực hiên hoạt động sản cuất của mình.Ý thức được tầm quan trọng đó, công ty không ngừng đổi mới trang thiết bị máy móc thi công, nâng cấp hệ thống nhà xưởng và kho bãi.Cơ cấu của TSCĐ trong tổng tài sản của công ty trong những năm qua liên tục tăng.Năm 2005 cơ cấu của TSCĐ trên tổng tài sản 45.2% ,năm 2006 là 43.64% và năm 2007 là 29.67%.Hiệu quả sử dụng TSCĐ của công ty được thể hiện trong bảng sau
66 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1782 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ở công ty cổ phần lắp máy điện nước và xây dựng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ghành nghề khá mới mẻ với công ty
2.Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả SXKD của công ty cổ phần lắp máy điện nước và xây dựng
2.1.Môi trường bên trong công ty
2.1.1.Cơ cấu tổ chức và quy mô của công ty
Từ khi đưa đất nước tiến lên theo con đường kinh tế thị trường, Nhà nước đã tạo ra cho doanh nghiệp tính tự chủ trong hoạt động kinh doanh cũng như là nâng cao được hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp.Được thành lập cách đây hơn 33 năm nhưng từ năm 1999 trở về trước công ty cổ phần lắp máy điện nước lúc đó còn có tên là xí nghiệp lắp máy điện nước thuộc Tổng công ty xây dựng Hà Nội hoạt động không máy hiệu quả,toàn bộ hoạt động của công ty phụ thuộc hoàn toàn vào sự chỉ đạo của Tổng công ty.Năm 1999 công ty được cổ phần hóa theo quyết định của Chính phủ theo chủ trương cổ phần hóa các doanh nghiệp Nhà nước.Từ đó tới nay hiệu quả hoạt động của công ty đã được cải thiện rất nhiều.Công ty đã được tự chủ trong các hoạt động của mình,tự tìm đối tác,toàn quyền sử dụng tài sản của mình tóm lại là tự chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh của mình và chỉ chịu sự quản lý vĩ mô của Tổng công ty xây dựng Hà Nội.Từ khi cổ phần hóa, công ty đã phát hành 30 triệu cổ phiếu, nâng cao được nguồn vốn hoạt động và tiếp thu được ý kiến đóng góp của các cổ đông.Chỉ trong vòng 9 năm kể từ khi cổ phần hóa công ty liên tục có tốc độ tăng trưởng là 20%/ năm cao hơn tốc độ tăng trưởng của nghành là 18%/năm.Hiện nay công ty tổ chức cơ cấu bộ máy theo mô hình công ty mẹ con gồm một công ty mẹ và 4 công ty con.Theo mô hình này công ty hoạt động này càng năng động hơn, nâng cao được tính trách nhiệm cũng như là cải thiện được hiệu quả kinh doanh của công ty
Công ty hiện nay đang quản lý một khối lượng tài sản là 300 tỷ đ bao gồm máy móc trang thiết bị nhà xưởng và một khối lượng vốn lớn là khoảng hơn 1000 tỷ đ cùng với hơn 4000 cán bộ công nhân viên.Có thể nói đó là một con số ấn tượng về quy mô của công ty cổ phần lắp máy điện nước và xây dựng.Chính vì quy mô rất lớn nên việc quản lý tài sản và con người cũng gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là các tài sản cố định của công ty nằm ngoài công trường chị sự quản lý của các công nhân nên để có thể quản lý tốt công ty không những phải giám sát thường xuyên mà còn phải nâng cao ý thức tự bảo vệ của công nhân.Về đối tác kinh doanh, công ty đã thiết lập được với nhiều đối tác lơn trong và ngoài nước.Trong nước công ty đầu tư góp cổ phần vào những công ty lớn có tiềm năng kinh doanh,với nước ngoài công ty thiết lập mối quan hệ với các công ty của Hàn Quôc, Mỹ,Nhật về cung cấp trang thiết bị và đồng thời cũng để mở rộng lĩnh vực kinh doanh của công ty.Việc tăng cường thiết lập mối quan hệ làm ăn sẽ giúp cho công ty định vị được vị trí trên thị trường và chủ động được trong hoạt động sản xuất của mình
2.1.2.Trình độ của đội ngũ lao động
Công ty cổ phần lắp máy điện nước bao gồm hơn 4000 lao động trong đó có tới hơn 90% là nhân viên kỹ thuật và 10% còn lại là nhân viên quản lý kinh tế.Vì vậy trình độ của đội ngũ lao động ở công ty cổ phần lắp máy điện nước thể hiện qua hai mặt đó là trình độ kỹ thuật và trình độ quản lý kinh tế
Công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng vì vậy công nghệ là một yếu tố rất quan trọng đối với công ty.So với các nước tiên tiến khác, công nghệ trong lĩnh vực xây dựng của chúng ta còn kém rất xa.Khi đất nước hội nhập là cơ hội cho các doanh nghiệp học hỏi kinh nghiệm cũng như là tiếp thu công nghệ xây dựng từ nước ngoài.Chính vì vậy tôc độ thay đổi công nghệ sản xuất trong lĩnh vực xây dựng là rất nhanh.Ví dụ hiện nay với sự phát triển của các cao ốc, công nghệ sản xuất cũ là đổ dầm không cho phép xây dựng được các tòa nhà cao do không đảm bảo tính kỹ thuật cũng như là thời gian thi công chậm.Chính vì thế hiện nay công nghệ xây dựng nhà lắp ghép đã và đang bắt đầu được triển khai ở nước ta cho phép rút ngắn thời gian thi công di rất nhiều mà lại đảm bảo tính thẩm mỹ và độ bền của công trình.Tuy nhiên những kỹ thuật mới này đòi hỏi phải có trình độ thì mới có thể tiếp thu được.Công nhân là những người trực tiếp xây dựng nên những công trình,là những người quản lý và sử dụng máy móc trang thiết bị.Đội ngũ kỹ sư phải là những người hiểu rõ các thông số kỹ thuật,có khả năng phát hiện ra những sai sót của công trình và không ngừng tìm tòi học hỏi những kỹ thuật mới để áp dụng vào sản xuất.Mặt khac công ty thường xuyên nhập những máy móc trang thiết bị mới về đòi hỏi công nhân của công ty phải đủ khả năng tiếp thu công nghệ, hiểu tính năng kỹ thuật để đảm bảo cho máy móc có thể vận hành tốt đạt hiệu quả cao và để đảm bảo an toàn trong lao động.Nếu có một đội ngũ công nhân có trình độ hăng say làm việc thì chắc chắn công ty sẽ đạt được hiệu quả SXKD cao
Mỗi năm công ty tiếp nhận rất nhiều các dự án lớn nhỏ nên việc quản lý và lập kế hoạch là rất phức tạp đòi hỏi đội ngũ quản lý phải có trình độ.Công ty mẹ sẽ chịu trách nhiệm giám sát các hoạt động của công ty con, kiểm tra đôn đốc việc thực hiện kế hoạch.Với hơn 4000 nhân công ở các công ty và xi nghiệp việc quản lý về con người tài sản đòi hỏi phải có tính khoa học.Để hoạt động SXKD có thể diễn ra một cách suôn sẻ và thuận lợi công ty phải có kế hoach cụ thể về tiến độ,trình tự triển khai các dự án để các dự án không bị chồng chéo về thời gian và bị chậm về tiến độ.Giữa các công ty và các phòng ban phải có sự thống nhất về quy trình sản xuất để hướng tới mục tiêu chung là nâng cao hiệu quả hoạt động của toàn công ty
2.2.Môi trường bên ngoài
2.2.1.Chính sách pháp luật của Nhà nước
Tất cả các công ty muốn hoạt động SXKD phải có tư cách pháp nhân và chịu sự quản lý của Nhà nước về tầm vĩ mô.Nhà nước sẽ sử dụng các công cụ của mình là luật pháp để quản lý các doanh nghiệp.Công ty cổ phần lắp máy điện nước và xây dựng là một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Tổng công ty xây dựng Hà Nội và chịu sự quản lý trực tiếp của Bộ xây dựng.
Thứ nhất chính sách pháp luật của Nhà nước sẽ tạo ra môi trường minh bạch cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.Nhà nước sẽ tiến hành xử lý các vi phạm trong hoạt động kinh doanh,tạo ra tâm lý yên tâm cho các nhà đầu tư trong và nước ngoài.Điều này sẽ tạo ra hiệu quả gián tiếp cho doanh nghiệp trong việc tìm kiếm đối tác và khách hàng
Thứ nhất Nhà nước sẽ định hướng cho các hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp.Hiện nay để kiềm chế lạm phát và ổn định kinh tế vĩ mô,Nhà nước đang thực hiện thắt chặt thị trường bất động sản.Nhà nước sẽ hạn chế tình trạng đầu cơ thị trường bằng cách thắt chặt cho vay và đặt ra giá trần, giá sàn.Điều này sẽ làm công ty mất đi khoản lợi nhuận từ việc đầu cơ tuy nhiên nó sẽ tạo ra môi trường kinh doanh ổn định cho doanh nghiệp trong dài hạn
Thứ ba chính sách của Nhà nước cuối cùng cũng là để phát triển được thị trường.Nhà nước sẽ tạo điều kiện để kích thích sản xuất trong nước, tạo ra những điều kiện tốt nhất cho công ty về nguồn nguyên liệu và đối tác kinh doanh
2.2.2.Môi trường kinh tế
Doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế, chịu sự tác động của môi trường bên ngoài nên những biến động của môi trường kinh tế sẽ tác động trực tiếp lên hoạt động SXKD của công ty.
Sự tác động đó đến trước hết từ nguồn nguyên liệu đầu vào.Công ty hàng năm phải nhập vào một khối lượng lớn sắt thép,xi măng,xăng dầu thiết bị thi công.Nguồn nguyên liệu này chiếm tới hơn 90% chi phí sản xuất chung của công ty của công ty.Vì vậy sự biến động giá cả của các nguồn nguyên liệu này sẽ ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động của công ty.Ví dụ năm 2008 giá cả vật liệu xây dựng tăng lên rất cao gây khó khăn cho hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp.Và công ty cổ phần lắp máy điện nước và xây dựng cũng không nằm ngoài số đó.Các dự án của công ty phải tạm hoãn lại để chờ cho giá cả vật liệu xây dựng điều chỉnh trở lại.Và tới gần cuối năm giá cá mới trở lại bình thường, hoạt động sản xuất của công ty mới có thể diển ra bình thường.Giá cả của các loại nguyên vật liệu này lại chịu rất nhiều tác động từ các yếu tố khác.Vì vậy để có thể chủ động trong sản xuất, công ty phải vừa kết hợp giữa sự dự báo của các cơ quan chức năng, vừa phải nâng cao hiệu quả công tác dự báo của chính mình
Sự tác động từ môi trường còn đến từ sản phẩm đầu ra.Tình hình kinh tế tác động trực tiếp đến đời sống của mọi người dân.Sự biên động của nền kinh tế có thể làm thay đổi các quyết định mua hàng của người dân.Chính vì thế doanh nghiệm phai nắm rõ các nhu cầu trên cơ sở nắm rõ và dự báo được các tác động tích cực và tiêu cực của môi trường kinh tế đem lại
2.2.3.Đối thủ cạnh tranh
Đối thủ cạnh tranh có ảnh hưởng nhất tới hiệu quả SXKD của công ty.Trên thị trường tồn tại rất nhiều các đối thủ kinh doanh khác nhau và nhiệm vụ của doanh nghiệp là phải nhận diện được các đối thủ đó để có thể có được một chiến lược kinh doanh phù hợp.Hiện nay lĩnh vực kinh doanh chính của công ty vẫn là lĩnh vực lắp máy điện nước và xây dựng dân dụng.Hiện nay lĩnh vực xây dựng và kinh doanh bất động sản đang thu hút rất nhiều các nhà đầu tư và các công ty tham gia kinh doanh.Về lĩnh vực lắp máy điện nước công ty đang có rất nhiều đối thủ cạnh tranh như công ty Sông Đà,công ty xây dựng Vinaconex.,công ty đầu tư phát triển nhà Hà Nội v.v.Đây là những công ty kinh doanh đa nghành đa lĩnh vực có các dự án nằm rải rác trên cả nước.So với những công ty này quy mô của công ty cổ phần và lắp máy điện nước chỉ ở mức trung bình và những công ty này sẽ ảnh hưởng trực tiếp lên khả năng đầu thầu các dự án của công ty.Lĩnh vực sản xuất vật liệu xây dựng của công ty bao gồm sản xuất gạch, ống bê tông cũng đang có rất nhiều các đối thủ cạnh tranh lớn.Chính vì vậy để cạnh tranh có hiệu quả công ty cần phải đi trước đối thủ bằng cách đổi mới công nghệ sản xuất, tiếp thu các công nghệ mới từ nước ngoài, nâng cao trình độ của cán bộ công nhân viên.
Khi nền kinh tế của nước ta đang hội nhập với kinh tế thế giới, nhất là khi lĩnh vực bất động sản của chúng ta đang thu hút các nhà đầu tư nước ngoài thì nghành xây dựng nói chung và công ty cổ phần lắp máy điện nước và xây dựng nói riêng đang phải đối mặt với các đối thủ tiềm ẩn là các công ty xây dựng từ nước ngoài.Những công ty này có đặc điểm là công nghệ sản xuất tiên tiến,có kinh nghiêm lâu năm trong lĩnh vực xây dựng và kinh doanh bất động sản.Tuy nhiên chúng ta cũng có thế mạnh là được sự hỗ trợ của Nhà nước nên trong tương lai nếu ta tiếp thu được các công nghệ sản xuất mới thì sẽ có thể cạnh tranh có hiệu quả
2.2.4.Nhà cung cấp
Nhà cung cấp đóng một vai trò rất quan trọng đảm bảo cho hoạt động SXKD của công ty được diễn ra một cách thông suốt.Nguyên liệu đầu vào bao gồm xi măng, sắt thép, cát sỏi là một yếu tố quan trọng chiếm tới hơn 90% chi phí sản xuất chung của công ty.Để hoạt động kinh doanh được ổn định, công ty phải thiết lập mối quan hệ với rất nhiều các nhà cung cấp khác nhau.Các rủi ro có thể xảy ra với nhà cung cấp ảnh hưởng tới hiệu quả SXKD của công ty là
Thứ nhất nhà cung cấp bị phá sản hoặc từ chối cung cấp nguyên liệu cho công ty.Khi đó nguồn nguyên liệu đầu vào sẽ không đáp ứng đủ cho nhu cầu của công ty để có thể duy trì hoạt động sản xuất.Lúc đó công ty sẽ phải mất thời gian để đi tìm nhà cung cấp mới.Nhà cung cấp mới cũng phải đảm bảo các yêu cầu về giá cả,chất lượng và số lượng.Việc tìm nhà cung cấp mới và đàm phán không thuận lợi sẽ ảnh hưởng tới tiến độ thi công của các công trình
Thứ hai nhà cung cấp có thể ép giá công ty.Nhà cung cấp có khả năng ép giá khi ảnh hưởng của nhà cung cấp đối với công ty là rất lớn.Việc ép giá của nhà cung cấp có thể xuất phát từ nhiều lý do như tình hình kinh doanh thua lỗ, nhà cung cấp buộc phải tăng giá để bù lỗ hoặc nguyên nhân cũng có thể đến từ các biến động chung của thị trường.Khi đó việc tăng chi phí đầu vào sẽ làm tăng chi phí sản xuất của công ty, dẫn tới tăng giá sản phẩm đầu ra và dĩ nhiên số lượng khách hàng sẽ giảm đi
Để có thể giảm thiểu bớt các rủi ro đến từ nhà cung cấp, công ty cần thiết lập mối quan hệ với nhiều nhà cung cấp khác nhau hoặc công ty tự cung cấp nguồn nguyên liệu cho hoạt động sản xuất của mình bằng cách xây dựng thêm các nhà máy sản xuất nguyên vật liệu
3.Thực trang sản xuất kinh doanh của công ty
3.1.Thực trang về nguồn lực
a.Về nguồn vốn
đơn vị:VNĐ
2005
2006
2007
Nợ ngắn hạn
377.081.621.848
478.566.137.203
548.647.738.763
Nợ dài hạn
145.767.506.810
148.680.208.106
475.899.357.466
Vốn chủ sở hữu
21.416.117.755
29.255.077.347
62.982.314.117
Tổng nguồn vốn
544.265.246.413
656.501.422.656
1.104.228.781.706
(nguồn :phòng tài chính kế toán)
Nhìn vào bảng ta thấy nguồn vốn của công ty thay đổi đáng kể tính đến thời điểm cuối năm 2007.Trong 2005 và 2006, nguồn vốn của công ty không có sự thay đổi đang kể do đầu trong 2 năm này công ty đang thi công một số công trình của năm 2004, nguồn vốn huy động đã đủ cho thực hiện dự án.Sang tới đầu năm 2007, công ty triển khai các dự án mới nên cần huy động một nguồn vốn lớn.Công ty đã vay dài hạn hơn 300 tỷ đồng chủ yếu là từ ngân hàng.Công ty cũng đã huy động được khoảng hơn 30 tỷ đồng từ các cổ đông.Có thể nói các khoản nợ ngắn hạn của công ty không có sự thay đổi nhiều qua 3 năm tuy nhiên vẫn chiếm một tỷ trọng lớn trong tổn nguồn vốn của công ty
Cơ cấu nguồn vốn của công ty
tỷ trọng nợ ngắn hạn
69.3%
73%
49.7%
tỷ trọng nợ dài hạn
26.8%
22.6%
43%
tỷ trong vốn chủ sở hữu
3.9%
4.4%
7.3%
Tổng
100%
100%
100%
Qua bảng ta có thể thấy được sự thay đổi cơ cấu nguồn vốn của công ty.Tỷ trọng nợ ngắn hạn vẫn được công ty duy trì đều đặn trong 3 năm qua và tới năm 2007 có xu hướng giảm do tỷ trọng của nợ dài hạn tăng lên.Công ty cũng đang dần huy động được nguồn vốn cổ đông thể hiện qua việc tỷ trọng vốn chủ sở hữu liên tục tăng lên trong 3 năm qua
Ta có bảng mô tả về khả năng thanh toán của công ty
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Nợ ngắn hạn
377
479
549
Tài sản lưu động
392.08
368.83
779.58
Dự trữ
120.64
344.88
636.84
Khả năng thanh toán hiện hành
1.04
0.77
1.42
Khả năng thanh toán nhanh
0.72
0.05
0.26
Khả năng thanh toán hiện hành=Tài sản lưu động/Nợ ngắn hạn
Khả năng thanh toán nhanh=(Tài sản lưu động-Dự trữ)/Nợ ngắn hạn
Khả năng thanh toán hiện hành của năm 2007 đều cao hơn 2 năm trước.Các khoản nợ ngắn hạn của công ty tăng đều qua 3 năm nhưng bên cạnh đó công ty cũng gia tăng tài sản lưu động.năm 2006 tài sản lưu động của công ty giảm tuy nhiên dự trữ lại tăng nguyên nhân là do công ty huy động một lượng tiền lớn để đầu tư vào tài sản cố định dẫn tới suy giảm cả khả năng thanh toán hiện hành và khả năng thanh toán nhanh của công ty.Năm 2007 công ty đã gia tăng các khoản dự trữ dẫn tới khả năng thanh toán hiện hành của công ty tăng lên cao trong khi khả năng thanh toán nhanh lại giảm so với năm 2005.Thực ra các nguồn vốn công ty vay không phải là vay nóng nên đây không phải là vấn đề quá lo lắng.Tuy nhiên việc công ty gia tăng các khoản nợ ngắn hạn lên quá cao dẫn tới suy giảm khả năng thanh toán như năm 2006 là một điều nguy hiểm công ty cần phải chú ý bởi lẽ nếu hoạt động sản xuất bị đình trệ, công ty không thể chuyển hóa được các khoản dự trữ của mình thì sẽ rất dễ bị vỡ nợ
b.Về nhân lực
Công ty cổ phần lắp máy điện nước và xây dựng đi lên từ một xí nghiệp lắp máy quy mô nhỏ với số lượng công nhân viên ban đầu chỉ khoảng vài chục người.Trải qua quá trình phát triển ,hiện nay công ty đã có 4 công ty con với số lượng công nhân viên lên đến hơn 4000 người.Không những gia tawg về số lương, công ty rất chú ý đến công tác tuyển chọn lao động đầu vào và nâng cao chất lượng nguồn lao động.Cơ cấu lao động của công ty được thể hiện qua bảng sau
stt
Trình độ
Tổng số người
Độ tuổi
<40
>40
1
Trên đại học
5
5
2
ĐH-CĐ
342
161
181
KSXD-TVGS
98
38
60
Kiến trúc sư
18
7
11
Kỹ sư cơ khí
25
10
15
Kỹ sư máy XD
18
9
9
Kỹ sư thủy lợi
9
5
4
Kỹ sư cầu đường
12
6
6
Cử nhân kinh tế
58
33
25
Kỹ sư điện
26
15
11
Kỹ sư nước và môi trường
22
8
14
Kỹ sư thông gió và nhiệt lạnh
19
11
8
Kỹ sư kinh tế XD
18
9
9
Cử nhân luật, ngoại ngữ
19
10
9
3
Trung cấp
28
11
17
4
Công nhân kỹ thuật
3630
2635
995
Công nhân điện nước
1679
1301
478
Công nhân xây dựng
1251
928
323
Công nhân vận hành xe cơ giới
700
506
194
5
Tổng số
4007
2807
1200
(Nguồn :phòng tổ chức hành chính)
Nhìn vào bảng ta thấy công ty có đội ngũ lao động trẻ khá đông chiếm 70% tổng số cán bộ của toàn công ty.Đây là thế mạnh của công ty với đội ngũ trẻ nhiệt tình với công việc,sáng tạo trong sản xuất đáp ứng được tính chất công việc đòi hỏi sức khỏe tốt.Bên cạnh đó công ty còn có đội ngũ nhân viên trình độ cao với tỷ lệ được đào tạo đại học và sau đại học chiếm tới 8.6% đủ trình độ đảm nhận được những yêu cầu phức tạp của công việc.Đội ngũ công nhân chiếm tỷ trọng đông nhất với hơn 90.6% đều đã được tuyển chọn, đào tạo qua các trường dậy nghề có trình độ vững vàng, hiểu biết công việc có thể vận hành được những máy móc kỹ thuật cao.Bên cạnh số lượng công nhân viên kỹ thuật chiếm khá đông, công ty cũng có đội ngũ nhân viên được qua đào tạo về kinh tế chủ yếu tập trung vào các lĩnh vực tài chính,kế hoạch và nghiên cứu thị trường hầu hết đã được đào tạo qua đại học.Ngoài việc tuyển chọn công nhân kỹ thuật chất lượng cao, công ty cũng chú trọng tới mảng nghiên cứu thị trường, giám sát dự án.Số lượng 58 nhân viên trong đó hơn một nửa là nghiên cứu thị trường và quản lý dự án là minh chứng cho điều đó
c.Về công nghệ
Đối với một công ty mà lĩnh vực hoạt động chính là xây dựng với hơn 90% cán bộ công nhân viên được đào tạo kỹ thuật thì vấn đề công nghệ là một yêu cầu lớn đặt ra cho công ty.Theo xu thế hiện đại hóa sản xuất, nâng cao chất lượng và thời gian thi công thì công ty đang không ngừng đổi mới và áp dụng các công nghệ hiện đại.Hiện nay công ty đang thiết lập mối liên daonh liên kết với rất nhiều các cơ sở cung cấp và sửa chữa trang thiết bị trong và ngoài nước.Mục tiêu trong thời gian tới của công ty là áp dụng các công nghệ mới vào sản xuất,thay đổi các công nghệ cũ lỹ và lạc hậu,từng bước đào tạo cho đội ngũ công nhân viên có đủ khả năng tiếp thu, vận hành tốt các máy móc thiết bị.
d.Về tài sản cố định
Tài sản cố định của công ty cổ phần lắp máy điện nước thay đổi qua 3 năm 2005,2006,2007được thể hiện qua bảng sau
Đơn vị:tỷ đ
Chỉ tiêu
Máy móc thiết bị và phương tiện vận tải
Nhà cửa vật kiến trúc và TSCĐ khác
2005
2006
2007
2005
2006
2007
Giá trị còn lại
13.5
11.5
18
19.5
18
31.5
Mua mới trong kỳ
7
1.5
11
14
0.4
17
Thanh lý trong kỳ
0.5
0.2
4
-
-
0.7
Khấu hao
3
3.7
4
1
2
3
(Nguồn:Phòng tài chính kế toán)
Qua bảng số liệu ta thấy cơ bản tới năm 2007 tài sản cố định của công ty đã tăng lên đáng kể.Đối với máy móc trang thiết bị phục vụ cho quá trình sản xuất công ty đã không ngừng đầu tư đổi mới nhằm nâng cao chất lượng và thời gian thi công các công trình.Năm 2005 công ty đầu tư mua 7 tỷ đ để mua sắm mới TSCĐ do năm 2006 công ty phải thực hiện một số các dự án ở Hà Nội và TPHCM,thay thế các công cụ thi công lạc hậu của Liên Xô được sử dụng đã nhiều năm cũ kỹ và chất lượng không cao.Sang năm 2006 công ty đầu tư rất ít vào TSCĐ do lúc này công ty đã có đủ các nguồn lực để thi công các công trình.Với các thiết bị thi công mới được trang bị công ty đã tiến hành thi công và hoàn thành rất nhanh các hạnh mục công trình,kịp thời bàn giao vào cuối năm 2006.Một số những thiết bị máy móc thi công đã cũ không đảm bảo được chất lượng của công trình buộc công ty phảo thanh lý vào năm 2007 và tiến hành mua mới các thiết bị khác.Năm 2007,công ty đầu tư 11 tỷ đ để đầu tư mua sắm mới máy móc.Đây là yêu cầu cấp thiết đối với công ty để đảm bảo được tiến độ của công việc.Các thiết bị thi công được nhập về chủ yếu có nguồn gốc xuất sứ từ Nhật,Mỹ,Đức với các thiết bị như máy cẩu,máy xử lý nền móng và thêm 4 máy trộn bê tông do Hàn Quốc sản xuất.Công ty cũng nhập thêm một số các xe tải để phục vụ cho quá trình vận chuyển nguyên vật liệu.Trong năm 2007 công ty đã nhập thêm 4 xe tải Huyndai cỡ lớn.Cũng trong năm 2007 công ty đã thanh lý một số những tài sản cũ của công ty đã qua sử dụng lâu chủ yếu do Liên Xô sản xuất.Việc thanh lý những máy móc thiết bị cũ và nhập về những máy móc mới là việc làm hoàn toàn đứng đắn và kịp thời của công ty trong bối cảnh công ty đang mở rộng sản xuất.Bên cạnh đó để nâng cao hiệu quả hoạt động của đội ngũ quản lý và nhân viên văn phòng, công ty đã đầu tư lắp đặt một loạt các thiết bị văn phòng mới như máy vi tính, máy in, máy điều hòa, mua sắm mới bàn ghế.Đối với cơ sở hạ tầng của công ty cũng có những sự thay đổi đáng kể.Nam 2007 công ty đã hoàn thành xong một số những công trình và đưa vào vận hành đặc biệt là việc công ty xây thêm một tòa nhà trụ sở mới.Một số những dự án do công ty làm chủ đầu tư ở Hà Nội và Đồng Nai cũng đã hoàn thành xong.Có thể nói năm 2007 là năm bội thu đối với công ty.Kết quả kinh doanh khả quan trong những năm trước là nguồn động lực để công ty mạnh dạn mở rộng quy mô sản xuất với hy vọng se đưa công ty lớn mạnh hơn nữa.
3.2.Thực trạng sản xuất kinh doanh của công ty
Đơn vị:tỷ đ
Năm
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
1.Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
366.3
519.3
803.6
2.Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ
366.3
519.3
803.6
3.Giá vốn hàng bán
345.6
494.7
751.8
4.Lợi nhuận gộp
20.7
24.6
51.8
5.Doanh thu hoạt động tài chính
8
10.6
9.6
6.Chi phí hoạt động chung
14.4
20.2
33.5
7.Lợi nhuận thuần
14.3
15
27.9
8.Lợi nhuận khác
0.14
0.3
1.2
9.Lợi nhuận trước thuế
14.44
15.3
29.1
10.Thuế thu nhập doanh nghiệp
4.0432
4.284
8.148
11.Lợi nhuận sau thuế
10.397
11.016
20.952
12.Lãi cơ bản trên cổ phiếu
0.016
0.018
0.025
Dựa vào bảng báo cáo kết quả hoạt động SXKD của công ty cổ phần lắp máy điện nước trong 2 năm 2005, 2006, 2007 ta có thể thấy doanh thu và lợi nhuận của công ty không ngừng tăng lên trong những năm qua
Ta có thể so sánh sự thay đổi trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty qua các năm dựa vào bảng sau
Đơn vị :%
Tăng 2006 so với 2005
Tăng 2007 so với 2006
2.Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ
41.8%
54.7%
3.Giá vốn hàng bán
43.1%
52%
4.Lợi nhuận gộp
19%
110%
5.Doanh thu hoạt động tài chính
32.5%
-9.4%
6.Chi phí hoạt động chung
40.3%
69%
7.Lợi nhuận thuần
5%
86%
8.Lợi nhuận khác
114%
300%
9.Lợi nhuận trước thuế
6%
90.2%
11.Lợi nhuận sau thuế
6%
90.2%
12.Lãi cơ bản trên cổ phiếu
12.5%
39%
Doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh và dịch vụ chiếm tới 98% tổng doanh thu của công ty.Doanh thu của công ty liên tục tăng trưởng với tốc độ cao trong những năm qua.Năm 2006 doanh thu tăng 41.7% và lợi nhuận sau thuế tăng 6% so với năm 2005; năm 2007doanh thu tăng 55% so và lợi nhuận sau thuế tăng 90% với năm 2006.Lãi cổ phiếu năm 2006 tăng 12.5% so với năm 2005 còn năm 2007 tăng 39% so với năm 2006.Năm 2007 công ty cũng giảm đầu tư vào các hoạt động tài chính như gửi tiết kiệm và cho vay.Đây là những con số khá ấn tượng so với sự phát triển chung của nghành.Năm 2006 tốc độ tăng trưởng trung bình của nghành xây dựng là 27% còn năm 2007 là 33%.Sở dĩ trong 3 năm 2005,2006,2007 công ty có sự phát triển mạnh mẽ một phần là nhờ vào sự tăng trưởng chung của nghành xây dựng, một phần là nhờ công ty đã nhận định đứng tình hình và đẩy nhanh tiến độ các công trình.Cuối năm 2006 và năm 2007 là năm giá cả vật liệu xây dựng giảm, công ty đã đẩy nhanh tiến độ thi công các công trình để tận dụng nguồn nguyên liệu đầu vào giá rẻ.Khi các công trình hoàn thành mang lại nguồn thu lớn cho công ty.Mặt khác việc công ty đầu tư mua sắm trang bị máy móc và thiết bị thi công đã giúp cho tiến độ thi công của công ty cao hơn,năng suất lao động được cải thiện.Việc điều chỉnh cơ cấu nghành nghề kinh doanh vào năm 2007 đã mang lại kết quả khả quan.Công ty đã dần giảm tỷ trọng kinh doanh những nghành mang lại nguồn thu thấp cho công ty.Bên cạnh đó công ty mở thêm những nghành nghề kinh doanh mới như kinh doanh các dự án bất động sản, cho thuê văn phòng, kinh doanh dịch vụ bất động sản, môi giới bất động sản, định giá bất động sản, sàn giao dịch bất động sản, quản lý bất động sản, tư vấn bất động sản, quảng cáo bất động sản, đấu giá bất động sản.Đây là một lĩnh vực tiềm năng và đang có xu hướng phát triển mạnh mẽ trong tương lai khi mà thị trường nhà đất đang có nhu cầu rất lớn.Công ty cũng tận dụng thế mạnh của mình về lĩnh vực điện nước.Năm 2007 công ty đầu tư và thiết kế đường dây tải điện 110KV và tham gia đầu tư vào nhà máy thủy điện Quế Phong.Tận dụng những nguồn lực nhàn rỗi của mình công ty đã tiến hành cho thuê máy móc phương tiện phục vụ thi công tạm thời chưa sử dụng của công ty.Là một công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng nên công ty phải sử dụng một lượng lớn nguyên liệu đầu vào bao gồm gạch,xi măng,sắt thép.Đây là 2 sản phẩm trên thị trường có sự biến động rất lớn về giá do chịu ảnh hưởng của các sản phẩm nhập từ Trung Quốc.Nhìn vào bảng sau ta sẽ thấy tỷ lệ của chi phí và lợi nhuận trong doanh thu của công ty
Đơn vị:%
năm 2005
năm 2006
năm 2007
1.Tỷ lệ giá vốn hàng bán trên doanh thu
94.3%
95.3%
93.6%
2.Tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu
5.7%
4.7%
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 21426.doc