Trang
Chương 1: Tổng quan về NH TMCP Công Thương VN & NH TMCP Công Thương Chi nhánh 1 TPHCM 1
1.1 Sơ lược về hệ thống Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam 1
1.1.1 Tổng quan 3
1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển 1
1.1.3 Những thành tựu đã đạt được 1
1.1.3.1 Thành tựu 1
1.1.3.2 Kết quả hoạt động kinh doanh 1
1.2 Sơ lược về Ngân hàng TMCP Công Thương-Chi nhánh 1 1
1.2.1 Tổng quan 1
1.2.2 Cơ cấu tổ chức 1
1.2.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của Chi nhánh 1 1
Chương 2: Tổng quan về tín dụng tiêu dùng và chất lượng tín dụng tiêu dùng 1
2.1. Tín dụng tiêu dùng 1
2.1.1. Khái niệm 1
2.1.2 Đặc điểm 1
2.1.3 Phân loại 1
2.1.3.1 Dựa vào mục đích vay 1
2.1.3.2 Dựa vào phương pháp hoàn trả 1
2.1.3.3 Dựa vào nguồn gốc của khoản nợ 1
2.1.3.4 Dựa vào uy tín của người vay 1
2.1.4 Vai trò 1
2.1.4.1 Đối với người tiêu dùng 1
2.1.4.2 Đối với ngân hàng 1
2.1.4.2 Đối với nền kinh tế 1
2.2 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng tiêu dùng 1
2.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến việc mở rộng cho vay tiêu dùng của NHTM 1
Chương 3: Thực trạng hoạt động cấp TDTD tại NHCTVN_Chi nhánh 1 1
3.1 Tình hình cho vay tiêu dùng tại NHTM trên địa bàn 1
3.2 Tình hình hoạt động tín dụng tiêu dùng tại Chi nhánh 1 1
3.2.1 Đặc điểm khách hàng của chi nhánh 1 1
3.2.2 Quy chế cho vay 1
3.2.2.1 Nguyên tắc vay vốn 1
3.2.2.2 Điều kiện vay vốn 1
3.2.2.3 Thời hạn cho vay 1
3.2.2.4 Lãi suất cho vay 1
3.2.2.5 Mức cho vay 1
3.2.2.6 Phương thức cho vay 1
3.2.3 Các sản phẩm cho vay tiêu dùng cụ thể tại Chi nhánh 1
3.3 Phân tích hoạt động tín dụng tiêu dùng tại NHCT 1
3.3.1 Tình hình chung về huy động vốn, cho vay 1
3.3.2 Kết quả hoạt động TDTD và rủi ro TDTD của NHCT 1
3.3.3 Đánh giá chung về hoạt động tín dụng tiêu dùng tại Vietinbank Chi nhánh 1 .1
Chương 4: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả TDTD tại NHCTVN_CN1 1
4.1 Dự báo xu hướng phát triển TDTD trên thị trường VN 2010 1
4.2. Chiến lược và định hướng phát triển TDTD của Chi nhánh 1
4. 3 Những đề xuất để nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng 1
4.3.1 Một số đề xuất đối với Vietinbank chi nhánh 1 1
4.3.1.1 Mở rộng mạng lưới hoạt động 1
4.3.1.2 Nâng cao chất lượng thẩm định 1
4.3.1.3 Định vị thương hiệu Vietinbank_ NH bán lẻ. 1
4.3.1.4 Nhóm giải pháp về sản phẩm 1
4.3.1.5 Nhóm giải pháp về Chính sách Marketing 1
4.3.1.6 Giải pháp tăng cường nguồn vốn huy động 1
4.3.1.7 Giải pháp hoàn thiện trong quy chế CVTD của Vietinbank 1
4.3.1.8 Nhóm giải pháp về quản lý tổ chức và quản trị rủi ro 1
4.3.2 Đối với các cơ quan cấp cao Nhà Nước 1
4.3.2.1 Cơ quan thông tin tín dụng ( CIC) 1
4.3.2.2 Cơ quan Pháp luật địa phương và Nhà Nước 1
4.3.2.3 Những chính sách điều tiết hoạt động tín dụng của NHNN 1
61 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 5600 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng tiêu dùng tại Vietinbank chi nhánh 1, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hạn cho NHTM. Nguồn vốn của NH chủ yếu là kỳ hạn từ 9 tháng trở xuống, CVTD lại từ 3 đến 15 năm, rủi ro kỳ hạn rất lớn.
Trước sức tăng trưởng nóng của dư nợ CVTD trong 6 tháng đầu năm 2009 ( theo số liệu thống kê của NHNN , tăng trưởng dư nợ toàn ngành ngân hàng đến cuối tháng 10/2009 đã vượt mức 33% kế hoạch. Riêng với dư nợ CVTD tăng từ 76.000 tỷ đồng cuối năm ngoái lên 105.000 tỷ đồng tính tới tháng 11/2009 ), NHNN đã điều chỉnh tăng lãi suất cơ bản lên 8 %/năm , trần lãi suất cho vay là 12%/ năm bắt đầu từ 1/12/2009 với chủ trương siết chặt CVTD và được các TCTD tuân theo. Tiếp đó là Văn bản số 8883/NHNN-CSTT yêu cầu ngân hàng không áp dụng lãi suất thỏa thuận với khách hàng đầu tư BĐS và tài chính .Xu hướng cuối năm, các NHTM hạn chế triển khai các sản phẩm tín dụng dành cho cá nhân đầu tư vào BĐS và tài chính, tập trung thu hồi các khoản nợ đã cho vay cùng với việc đảm bảo thanh khoản vì huy động vốn đã thấp hơn tăng trưởng tín dụng. Và nếu cho vay ra với lãi suất 12 %/năm so với giá vốn đầu vào bình quân 9,5- 10,4%/năm thì khó bù đắp được chi phí khi các ngân hàng phải trích lập dự phòng chung ở mức khá cao 0,75% như hiện nay. Điều này sẽ làm giảm đáng kể nguồn thu đóng góp vào lợi nhuận kinh doanh của các NHTM đối với mảng cho vay đầy tiềm năng phát triển này.
3.2 Tình hình hoạt động tín dụng tiêu dùng tại Chi nhánh 1
3.2.1 Đặc điểm khách hàng của chi nhánh 1
Chi nhánh nằm ở vị trí thuận lợi trên trục đường chính Hàm Nghi và trung tâm quận 1, chợ Bến Thành, lượng khách hàng mà chi nhánh thu hút không chỉ là những người có thu nhập cao và mức sống cao cấp trên địa bàn quận 1, mà còn có một lượng khách hàng đáng kể tại địa bàn quận 3 và quận 4 và các quận lận cận. Các tiểu thương chợ Bến Thành và các đơn vị chấp nhận thẻ tại các shop thời trang cao cấp dọc đường Hàm Nghi và Lê Lợi…cũng như là khách sạn nhà hàng đều là đối tượng khách hàng để chi nhánh khai thác các nhu cầu tiêu dùng cũng như bán thêm bán chéo các sản phẩm như dịch vụ thẻ, kiều hối, chi trả ngoại tệ…Đa phần khách hàng đến với chi nhánh đều là những người có trình độ cao, có địa vị trong xã hội và một số là những người có thu nhập ổn định và có nhu cầu tiêu dùng đều đặn. Với những khoản cho vay Bất động sản, thì GCNQSDĐ và giấy chứng nhận QSHN là tài sản có giá trị nhất để đảm bảo cho khoản vay. Bên cạnh đó, các TSBĐ của các đối tượng khác cũng khá phong phú, đa dạng bao gồm : sổ tiết kiệm, giấy tờ có giá, tài sản hình thành trong tương lai, hàng hóa….
3.2.2 Quy chế cho vay
3.2.2.1 Nguyên tắc vay vốn
Khách hàng vay vốn của NHCT phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
ë Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.
ë Phải hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng hạn đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.
3.2.2.2 Điều kiện vay vốn
◘Cho vay có bảo đảm
Những điều kiện chung: Có năng lực pháp luật và hành vi dân sự, chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc sử dụng vốn vay, không quá 60 tuổi ở thời điểm kết thúc thời hạn cho vay, có hộ khẩu thường trú hoặc đăng kí tạm trú dài hạn (KT3) trên địa bàn tỉnh, thành phố (trực thuộc trung ương) nơi NHCV đóng trụ sở, có mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp, có vốn tự có tham gia vào phương án, mức vốn tự có tối thiểu bằng 30% tổng nhu cầu vốn trừ trường hợp áp dụng biện pháp là cầm cố giấy tờ có giá, có nguồn thu và phương án vay- trả nợ gốc, lãi và phí trong thời gian vay cam kếT. Thực hiện biện pháp đảm bảo tiền vay theo quy định của chính phủ, NHNNVN và hướng dẫn của NHCTVN
Những điều kiện riêng:
Ngoài các điều kiện trên, khách hàng phải đáp ứng them những điều kiện tương ứng dưới đây:
Đủ điều kiện được đăng kí quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất hoặc cam kết mua bảo hiểm vật chất cho toàn bộ giá trị xe trong suốt thời gian vay và ủy quyền cho NHCV nhận tiền bồi thường của bảo hiểm trong trường hợp rủi ro xảy ra hoặc
Có quan hệ thân nhân (bao gồm: bố đẻ, mẹ đẻ, vợ, chồng, anh, chị em ruột) với người đi du học ở nước ngoài
◘ Cho vay vốn không có đảm bảo
Ngoài các điều kiện chung, khách hàng phải đáp ứng thêm các điều kiện dưới đây
Là công chức viên chức và người lao động (CBCNV) tham gia đóng bảo hiểm xã hội đầy đủ, đang làm việc trong biên chế hoặc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn tại:Cơ quan nhà nước (hành chính sự nghiệp), lực lượng quân đội nhân dân và công an nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị- xã hội hoạt động bằng ngân sách nhà nước, doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, có chiến lược phát triển lâu dài bao gồm: Công ty nhà nước,Công ty cổ phần có vốn nhà nước, Công ty TNHH có vốn nhà nước,Công ty liên doanh nước ngoài có vốn nhà nước, doanh nghiệp thuộc bộ quốc phòng, Doanh nghiệp công ích cơ quan quản lý lao động (trực tiếp quản lý, sử dụng lao động và chi trả lương cho người lao động) phải có trụ sở chính đóng cùng địa bàn tỉnh, thành phố với NHCV, có thu nhập thường xuyên, ổn định hàng tháng từ 1.500.000 VND trở lên, cam kết sẽ thông báo cho NHCV về việc thay đổi nơi làm việc, cam kết trả nợ trước hạn nếu vi phạm thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng và không thực hiện được các biện pháp đảm bảo bằng tài sản theo yêu cầu của NHCV
3.2.2.3 Thời hạn cho vay
Căn cứ để xác định thời hạn cho vay: Nhu cầu vay vốn, khả năng trả nợ, thời hạn sử dụng còn lại của tài sản bảo đảm
Thời hạn cho vay có bảo đảm bằng tài sản tối đa:
Thời hạn cho vay mua nhà ở, đất ở, xây dựng , sửa chữa nhà ở
Thời hạn cho vay mua đất và xây dựng nhà ở : 20 năm
Thời hạn cho vay mua nhà ở: 20 năm
Thời hạn cho vay mua đất ở: 10 năm
Thời hạn cho vay xây dựng, sửa chữa nhà ở: 5 năm
Thời hạn cho vay mua ô tô và động sản khác:
Thời hạn cho vay mua xe ô tô mới: 5 năm
Thời hạn cho vay mua xe ô tô đã qua sử dụng: 4 năm nhưng không quá niên hạn sử dụng còn lại của xe theo quy định của Chính phủ
Thời hạn cho vay mua động sản khác: 3 năm
Thời hạn cho vay hỗ trợ du học:
Thời hạn cho vay hỗ trợ học phí và sinh hoạt phí: bằng thời gian học cộng ba năm
Thời hạn cho vay chứng minh tài chính: phụ thuộc nhu cầu chứng minh tài chính của khách hàng nhưng không vượt quá thời hạn của thẻ tiết kiệm, chứng chỉ tiền gửi, giấy tờ có giá khác hoặc thời hạn phong tỏa số dư trên tài khoản
Thời hạn cho vay không có bảo đảm bằng tài sản tối đa: 03 năm nhưng không vượt quá thời gian làm việc của khách hàng tại tổ chức đó
3.2.2.4 Lãi suất cho vay
Lãi suất áp dụng cho món vay không thấp hơn sàn lãi suất (nếu có) của NHCTVN trong từng thời kỳ
Lãi suất cho vay được xác định tùy thuộc vào mức độ rủi ro, thời hạn cho vay của từng món vay trên cơ sở năng lực tài chính, khả năng trả nợ, biện pháp bảo đảm tiền vay và mức độ tín nhiệm của khách hàng… đảm bảo trang trải đủ chi phí huy động vốn, chi phí quản lý món vay, trích dự phòng rủi ro và có lãi
NHCV và khách hàng thỏa thuận , ghi vào hợp đồng tín dụng mức và/ hoặc cách xác định lãi suất cho vay trong hạn.
Lãi suất cho vay trong hạn: được thỏa thuận phù hợp với quy định của NHCTVN tại thời điểm ký hợp đồng tín dụng
Lãi suất phạt quá hạn: bằng 50% lãi suất cho vay trong hạn đã được ký kết hoặc điều chỉnh theo thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng
Lãi suất cho vay chứng minh tài chính:
Là lãi suất của thẻ tiết kiệm hoặc chứng chỉ tiền gửi hoặc tài khoản tiền gửi cộng khoản phí quản lý. Mức phí quản lý do giám đốc chi nhánh quyết định
3.2.2.5 Mức cho vay
Mức cho vay có bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay tối đa: 50% giá trị tài sản
Mức cho vay có bảo đảm bằng cầm cố giấy tờ có giá tối đa: phải đảm bảo thu nhập(gốc và lãi) của giấy tờ có giá khi đến hạn đủ để hoàn trả nợ ( gốc, lãi và phí) cho NHCV
Mức cho vay có bảo đảm bằng tài sản khác tối đa: 70% tồng nhu cầu vốn của phương án vay- trả nợ đã được NHCV thẩm định lại
Mức cho vay không có bảo đảm: tối đa là 12 lần thu nhập thường xuyên hàng tháng của khách hàng nhưng không quá 50.000.000 VND. Mức cho vay tối đa áp dụng cho từng chi nhánh do Tổng giám đốc NHCTVN quyết định
3.2.2.6 Phương thức cho vay
NHCV và khách hàng căn cứ thu nhập dùng trả nợ để thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng về việc áp dụng một trong hai phương thức cho vay sau:
Phương thức cho vay từng lần:
Tổng số tiền giải ngân không vượt quá số tiền cho vay đã cam kết trong hợp đồng tín dụng. Kỳ hạn trả nợ gốc và kỳ hạn trả lãi có thể trùng nhau hoặc không trùng nhau. Kỳ hạn trả nợ gốc và/ hoặc lãi có thể là 1 tháng hoặc 3 tháng, hoặc trả nợ một lần vào cuối kỳ nếu là cho vay ngắn hạn.
Phương thức cho vay trả góp
Tổng số tiền giải ngân không vượt quá số tiền cho vay đã cam kết trong hợp đồng tín dụng. Kỳ hạn trả nợ gốc và kỳ hạn trả lãi phải trùng nhau. Số tiền phải trả (cả gốc và lãi) được chia thành nhiều khoản đều nhau và hoàn trả theo định kỳ là 1 tháng hoặc 3 tháng. Lãi được tính theo số dư nợ gốc và số ngày thực tế của kỳ hạn trả nợ. Khi trả nợ trước hạn, khách hàng phải hoàn trả đầy đủ số nợ gốc và lãi đã xác định trong lịch trả nợ.
3.2.3 Các sản phẩm cho vay tiêu dùng cụ thể tại Chi nhánh
Khách hàng có nhu cầu vay tiêu dùng sẽ được CBTD tiếp đón và tư vấn miễn phí tại lầu 1_ phòng Khách hàng cá nhân, Vietinbank Chi nhánh 1. Địa chỉ 165_169 Hàm Nghi Q1, Tp.HCM. Các sản phẩm CVTD của chi nhánh :
Vay tín chấp : Cho vay cán bộ công nhân viên, cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng.
Vay thế chấp : Cho vay mua xây dựng sửa chữa nhà ở, Cho vay mua xe ô tô, Cho vay mua nhà dự án
Vay cầm cố bằng thẻ tiết kiệm hoặc giấy tờ có giá: Cho vay chi phí du học ;Cho vay chứng minh tài chính, cho vay thẻ Tín dụng, thấu chi tài khoản
Mức cho vay tối đa là 70% nhu cầu vốn với đảm bảo bằng TS và 50 % giá trị TS nếu đảm bảo bằng TS hình thành từ vốn vay.
3.3 Phân tích hoạt động tín dụng tiêu dùng tại NHCT
3.3.1 Tình hình chung về huy động vốn, cho vay
3.3.1.1 Nguồn vốn huy động tại chi nhánh :
Bảng 3.1 : Diễn biến nguồn vốn huy động tại Vietinbank Chi nhánh 1 so với cả hệ thống Vietinbank.
Tình hình huy động vốn của Vietinbank chi nhánh 1 tăng đều qua các năm từ năm 2007 tới năm 2009. Nguồn vốn huy động của chi nhánh 1 bằng 2 % so với tổng nguồn vốn huy động của NHCT VN. Mức tăng vốn huy động bình quân là 22,05 %/năm cao hơn tốc độ tăng nguồn vốn huy động bình quân của Vietinbank là 18,2 %/ năm.Đây là tốc độ tăng trưởng khá cao trên thị trường huy động vốn, do sự cố gắng không ngừng của CBNV toàn chi nhánh.Chi nhánh đã thực hiện tốt định hướng đa dạng hóa cơ cấu nguồn vốn, thực hiện tốt chính sách khuyến mãi tiếp thị hấp dẫn, tiếp cận khách hàng linh hoạt ( chương trình phát hành chứng chỉ tiền gửi tặng thêm lãi suất 0,2%_0,4%/ năm cho khách hàng từ khoảng giữa năm 2009, mở thẻ miễn phí…), giữ ổn định số dư tiền gửi tiết kiệm của dân cư, tiếp cận nguồn tiền gửi lớn và ổn định của các doanh nghiệp.
3.3.1.2 Tình hình cho vay tại chi nhánh :
Bảng 3.2: Tình hình dư nợ tại Vietinbank chi nhánh 1
Năm
2007
2008
2009
Tổng dư nợ
1.590
1.600
2.250
Tổng dư nợ của Vietinbank
101.700
120.000
162.300
Tỷ lệ tổng dư nợ tại Chi nhánh 1/ Tổng dư nợ của Vietinbank
1,56%
1,33 %
1,54 %
Tổng huy động
2.500
2.860
3.710
Tỷ lệ tổng dư nợ / vốn huy động tại chi nhánh
63,6%
55,94 %
60,65 %
(Nguồn: Báo cáo tình hình dư nợ qua các năm của NHCT _CN1)
Tốc độ tăng trưởng tín dụng của chi nhánh tăng liên tiếp tăng qua các năm.Dư nợ cuối kỳ năm 2007 và năm 2008 chiếm lần lượt là 1,56 % và 1,33% so với tổng dư nợ của Vietinbank và không biến động nhiều với mức tăng 10 tỷ đồng, tỷ lệ tăng là 0,63 %.Năm 2008 xảy ra khủng hoảng kinh tế thế giới, lãi suất cho vay tăng, người dân thắt chặt chi tiêu và đầu tư còn DN thì không dám mở rộng SXKD vì lãi vay NH quá cao nên tại chi nhánh tuy dư nợ vẫn có mức tăng trưởng nhưng tỷ lệ tăng chưa tới 1 % và so với cả hệ thống Vietinbank thì tỷ lệ giảm từ 1,56 % năm 2007 còn 1,33% năm 2008.
Sang năm 2009 mức dư nợ tăng đột biến với mức tăng là 650 tỷ đồng, tỷ lệ tăng 40,625 % so với cuối 2008, đạt 1,54 % so với dư nợ toàn hệ thống NHCT và tăng 0,21 % so với năm 2008. Tháng 9/2009 với chính sách hỗ trợ lãi suất cộng với những nỗ lực tiếp thị khách hàng mới và tín hiệu lạc quan từ nền kinh tế, dư nợ bắt đầu tăng trên 2.000 tỷ đồng, điển hình là một số khách hàng tăng trưởng dư nợ mạnh khi được hỗ trợ lãi suất : Tổng công ty Nông Nghiệp sài Gòn, Tổng công ty thép Việt Nam, Công ty Thảo Nguyên…. Cho vay KHDN vẫn là mảng hoạt động chủ yếu và ưu thế của chi nhánh. Đây là một hướng đi đúng đắn theo sự chỉ đạo của NHNN là hạn chế cho vay lĩnh vực phi sản xuất và phù hợp với diễn biến thị trường những tháng cuối năm 2009 khi mà TDCN đã tăng trưởng quá cao và cần hạn chế để kiểm soát.
Tỷ lệ tổng dư nợ trên huy động vốn đều nhỏ hơn 1, chứng tỏ chi nhánh sử dụng vốn hiệu quả.Năm 2008 tỷ lệ này giảm còn 55,94% so với 63,6 % của năm 2007. Điều này cho thấy, chi nhánh đã hạn chế mở rộng cho vay so với năm 2007 dể phù hợp với tình hình chung của thị trường nhằm giảm thiểu rủi ro khi nền kinh tế có nhiều bất ổn. Tuy nhiên, sang năm 2009, dư nợ tăng lên 59,03 %, nguồn vốn cho vay dồi dào,nền kinh tế dần đi vào phục hồi và được sự chỉ đạo của NHNN với các chính sách phát triển kinh tế phù hợp, chủ trương mở rộng tín dụng của chi nhánh đã mang lại hiệu quả cao.
3.3.2 Kết quả hoạt động tín dụng tiêu dùng và rủi ro tín dụng tiêu dùng của NHCT
Cơ cấu dư nợ cho vay trong hoạt động tín dụng tiêu dùng tại Vietinbank CN1:
Bảng 3.3 : Cơ cấu dư nợ TDTD tại Vietinbank chi nhánh 1
(Nguồn: Báo cáo tình hình dư nợ qua các năm của NHCT _CN1)
Dư nợ tín dụng tiêu dùng có mức tăng trưởng khá từ 180 tỷ đồng năm 2007 lên 220 tỷ đồng năm 2008 với tỷ lệ tăng 22,2 % và 315 tỷ đồng năm 2009 với tỷ lệ tăng gấp đôi là 43,2%. Nhìn chung, tốc độ tăng của TDTD mạnh hơn tốc độ tăng của tổng dư nợ tại chi nhánh và TDTD chiếm tỷ trọng bình quân khoảng 13,04 % tổng dư nợ.Dù tỷ lệ này chưa cao so với các NHTM CP khác, tuy nhiên do định hướng cho vay của chi nhánh là tiếp tục giữ vững và mở rộng cho vay DN lớn, tầm cỡ quốc gia và tập trung tăng tỷ trọng cho vay các DNVVN, DN trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, cá nhân SXKD và phục vụ tiểu thương. Năm 2009, chi nhánh đã mạnh tay đẩy mạnh CVTD trong hạn mức kiểm soát vì nhu cầu vay tăng cao, được sự điều tiết và hỗ trợ của các chính sách NHNN, tình hình kinh tế dần phục hồi.Thị trường tiêu dùng có nhiều tiềm năng và thu nhập của người dân tăng, nhu cầu về nhà ở, xe ô tô và các nhu cầu tiêu dùng khác tăng mạnh từ đầu năm tới nay. Nhận thấy mảng tín dụng nhiều tiềm năng này, Chi nhánh đã hợp tác với hơn 10 các đại lý xe chính thức ( Toyota, Ford) , hơn 10 các chủ dự án nhà uy tín và các công ty tư vấn và hỗ trợ du học trên hầu hết địa bàn tp.Hồ Chí Minh để đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Cơ cấu dư nợ tiêu dùng theo bảo đảm tín dụng:
Bảng 3.4 : Tình hình cơ cấu dư nợ theo bảo đảm tín dụng
Đơn vị tính : tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Sồ tiền
Tỷ trọng
Sồ tiền
Tỷ trọng
Sồ tiền
Tỷ trọng
Cho vay tiêu dùng có TSĐB
176,4
97 %
215,6
98 %
310,3
98,5 %
Cho vay tiêu dùng không có TSĐB
5,4
3 %
4,4
2 %
4,7
1,5 %
Tổng dư nợ cho vay tiêu dùng
180
100%
220
100%
315
100%
(Nguồn: Báo cáo tình hình cho vay qua các năm của NHCT _CN1)
CVTD có TSĐB chiếm tỷ trọng cao trong hoạt động TDTD. Điều này cho thấy, Chi nhánh chủ yếu tập trung vào các khoản vay có bảo đảm hơn là vay tín chấp. Chính sách tín dụng của NHCT VN không mở rộng dư nợ đối với loại hình vay tín chấp vì nó tiềm ẩn nhiều rủi ro hơn cho vay có TSĐB. Nhìn bảng số liệu ta thấy, dư nợ CVTD có TSĐB đều tăng trưởng qua các năm. Năm 2008 dư nợ CVTD có TSĐB đạt 123,48 % so với năm 2007. Đến năm 2009, dư nợ CVTD có TSĐB đạt 143,91 % so với cuối năm 2008 . Năm 2008, tỷ lệ CVTD có TSĐB tăng khoảng 1 % trong tổng dư nợ, tỷ lệ CVTD tín chấp lại giảm 1 % trong tổng dư nợ so với năm 2007.Và đến năm 2009, thì tỷ lệ CVTD lại tăng ở mảng CVTD có TSĐB và giảm ở mảng tín chấp với 1,5 % tổng dư nợ so với năm 2008. Như vậy, bước sang qua năm 2008 với nhiều biến động và khó khăn thì năm 2009, Chi nhánh đã mở rộng mảng CVTD có TSĐB. Chi nhánh thận trọng và hạn chế trong việc triển khai tín dụng tín chấp không phải vì sợ rủi ro và thích cho vay an toàn hơn là mạo hiểm. Mặc dù ngân hàng nào cũng muốn có những khoản vay an toàn và sinh lời, nhưng với đặc trưng của loại hình TDTD tín chấp tiềm ẩn rất nhiều rủi ro, phải trích lập dự phòng nhiều, bản thân những món vay tín chấp lại nhỏ, lẻ, tư cách khách hàng không đảm bảo chắc chắn và những rủi ro không trả nợ ngoài ý muốn.
Cơ cấu dư nợ tiêu dùng theo sản phẩm
Bảng 3.5 : Tình hình dư nợ tín dụng tiêu dùng theo sản phẩm
Đơn vị tính : tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Quý 3/2009
Sồ tiền
Tỷ trọng
Sồ tiền
Tỷ trọng
Sồ tiền
Tỷ trọng
Cho vay mua nhà ở, đất ở, xây dựng và sữa chữa nhà ở
131,4
73 %
154
70 %
195,3
62 %
Cho vay mua ô tô và động sản khác
16,2
9 %
15,4
7 %
59,85
19 %
Cho vay hỗ trợ du học
5,4
3 %
11
5%
25,2
8 %
Cho vay cán bộ công nhân viên
16,2
9%
24,2
11 %
9,45
3 %
Cho vay tiêu dùng khác
10,8
6 %
15,4
7 %
25,2
8 %
Tổng dư nợ cho vay tiêu dùng
180
100%
220
100%
315
100%
(Nguồn: Báo cáo tình hình dư nợ qua các năm của NHCT _CN1)
Nhìn chung, dư nợ các loại hình cho vay đều tăng qua các năm ( trừ cho vay cán bộ CNV có giảm ) nhưng tỷ trọng của các loại hình cho vay đã có sự thay đổi . Trong đó, cho vay mua nhà ở, đất ở, xây dựng và sữa chữa nhà ở giảm tỷ trọng từ 73 % tổng dư nợ năm 2007 xuống còn 70 % năm 2008 và còn 62 % năm 2009. Tuy nhiên đây là loại hình cho vay chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng dư nợ CVTD, cho thấy loại hình cho vay mua nhà ở luôn đóng vai trò chủ lực trong hoạt động cho vay tiêu dùng của chi nhánh . Năm 2007 và 2008 thị trường nhà đất có nhiều biến động, giá nhà đất tăng cao, vật liệu xây dựng cũng tăng cao, nhu cầu mua nhà ở, đất ở ít. Hầu như người tiêu dùng chỉ mua để kinh doanh chứ không ở.Thuế xe ô tô nhập khẩu cũng theo đó tăng lên, và năm 2008 bắt đầu cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu làm cho nhu cầu vay mua nhà ở, đất và ô tô giảm dần.Dẫn tới tỷ trọng dự nợ của loại hình cho vay mua ô tô giảm từ 9 % tổng dư nợ năm 2007 xuống còn 7 % năm 2008.
Cùng với đó là sự tăng lên qua các năm của cho vay hỗ trợ du học và cho vay tiêu dùng khác.Còn Cho vay CBNV giảm mạnh tỷ trọng từ 11 % năm 2008 còn 3 % năm 2009. Sang năm 2009 với nhiều khởi sắc trong nền kinh tế, thu nhập của người dân cũng như thị trường nhà ở với mức giá trung bình khá bắt đầu sôi động lại,thuế nhập khẩu ô tô giảm mạnh cho tới đầu năm 2010 sẽ tăng trở lại nên nhiều người tranh thủ mua ô tô làm tỷ trọng cho vay mua ô tô và động sản khác so với dư nợ năm 2009 tăng lên thành 19 %. Như vậy, chi nhánh đã giảm dần tỷ trọng cho vay tín chấp CBNV và đẩy mạnh cho vay hỗ trợ du học và vay mua các đồ dùng tiêu dùng cần thiêt, cho vay thẻ TDQT và thấu chi qua tài khoản.
Cơ cấu dư nợ tiêu dùng theo thời hạn :
Bảng 3.6 : Tình hình dư nợ tín dụng tiêu dùng theo thời hạn
Đơn vị tính : tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Sồ tiền
Tỷ lệ
Sồ tiền
Tỷ lệ
Sồ tiền
Tỷ lệ
Ngắn hạn
18
10 %
26,4
12 %
63
18 %
Trung Dài hạn
162
90%
193,6
88%
252
82%
Tổng dư nợ CVTD
180
100%
220
100%
315
100%
(Nguồn: Báo cáo tình hình dư nợ qua các năm của NHCT _CN1)
Tỷ lệ nợ trung dài hạn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng dư nợ CVTD, tỷ lệ bình quân là 86 % tổng dư nợ, tỷ lệ tăng là 30,17% năm 2009.Như vậy qua các năm ta thấy, chi nhánh đã tập trung vốn CVTD trung dài hạn rất nhiều. Nguyên nhân do tỷ trọng cho vay mua nhà ở, đất ở chiếm đa số và đây là loại hình cho vay chủ yếu ở trung và dài hạn. Chi nhánh tập trung nhiều vào cho vay đối với nhu cầu này vì cho rằng có khả năng rủi ro thấp. Ngân hàng sử dụng tài sản hình thành từ vốn vay làm tài sản đảm bảo, khi khách hàng không có khả năng trả nợ, ngân hàng thực hiện bán tài sản bảo đảm để thu hồi nợ. Tuy nhiên trong thực tế, việc cho vay đối với nhu cầu này tiềm ẩn nhiều rủi ro do việc thẩm định hồ sơ nhà đất là rất phức tạp, việc xử lý tài sản đảm bảo là nhà, đất phải qua nhiều thủ tục mất nhiều thời gian. Ngoài ra, việc cho vay đối với đối tượng này đang bị hạn chế do tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất còn rất chậm. Năm 2009 tỷ trọng cho vay mua ô tô tăng cao so với năm 2008 và đây cũng là loại hình cho vay trung hạn.
CVTD ngắn hạn có xu hướng tăng và năm 2009 tốc độ tăng trưởng nợ ngắn hạn là 138,63% so với năm 2008, tăng đột biến so với tỷ lệ tăng của năm 2008 và cao hơn rất nhiều so với tốc độ tăng của nợ trung hạn.Điều này cho thấy chi nhánh đang có xu hướng tập trung và mở rộng tỷ trọng CVTD ngắn hạn như vay vay hỗ trợ du học, cho vay chứng minh tài chính, vay thẻ TDQT…và điều này sẽ mang lại nguồn lợi nhuận khá cao từ thu phí dịch vụ đồng thời lại giảm thiểu được rùi ro cho chi nhánh.Đây là hướng đi đúng của ban lãnh đạo Chi nhánh trong điều kiện hiện nay.
Tình hình dư nợ tín dụng quá hạn đối với hoạt động CVTD tại chi nhánh
Bảng 3.7 Tình hình nợ xấu trong CVTD tại Vietinbank Chi nhánh 1
Đơn vị tính : tỷ đồng
Năm
2007
2008
2009
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
Nợ xấu trong CVTD
1,44
0.8%
1,98
0,9%
0,63
0,2%
Nợ quá hạn trong
CVTD
2,52
1,4%
3,52
1,6%
1,56
0,5 %
Tổng dư nợ CVTD
180
100%
220
100%
315
100%
Tài sản Có
3.335
3.313
4.341
Hệ số rủi ro tín dụng
47,6%
48,3%
50,6%
(Nguồn: Báo cáo tình hình dư nợ qua các năm của NHCT _CN1)
Nợ xấu của chi nhánh trong 2 năm 2007 và 2008 khoảng 1% tổng dư nợ và có xu hướng tăng nhanh hơn tốc độ tăng của tổng dư nợ. Trong năm 2008, dư nợ CVTD chỉ tăng 22 % thì nợ xấu đã tăng 37 %.Chi nhánh đã thực hiện việc mở rộng cho vay đối với hoạt động TDTD nhưng khâu kiểm soát nợ quá hạn vẫn chưa đuổi kịp với tốc độ tăng của dư nợ. Nguyên nhân của việc nợ xấu tăng cao năm 2008 là do chủ trương thắt chặt tín dụng chống lạm phát, các ngân hàng đã cắt giảm hạn mức tín dụng. Đồng thời lãi suất tín dụng tăng cao, tình hình vay vốn của khách hàng gặp nhiều khó khăn, không thực hiện đúng kế hoạch trả nợ ngân hàng dẫn tới nợ quá hạn tăng. Tuy nhiên, sang năm 2009, tỷ lệ nợ xấu đã giảm mạnh với tốc độ giảm là 277 % và giảm tỷ trọng từ 0,9 % xuống còn 0,2 %. Đây là một cố gắng nỗ lực của CBNV và ban lãnh đạo của chi nhánh để đạt mức nợ xấu an toàn trong hoạt động TDTD
Chỉ tiêu thu nhập từ hoạt động cho vay tiêu dùng tại chi nhánh:
Bảng 3.8 Tình hình thu nhập từ CVTD tại Chi nhánh
Đơn vị tính : tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Lợi nhuận sau thuế (LNST )
82
124
88
Lợi nhuận hoạt động tín dụng (LNHĐTD)
71,34
111,6
79,2
Lợi nhuận hoạt động CVTD (LNHĐ CVTD)
8,07
15,345
13,68
Tỷ lệ lợi nhuận CVTD / LNST
9,84 %
12,38 %
15,55%
Tỷ lệ lợi nhuận CVTD / LNHĐTD
11,31 %
13,75 %
17,27%
(Nguồn: Báo cáo tài chính năm của NHCT _CN1)
Năm 2008 chi nhánh hoạt động kinh doanh khá tốt cả về lĩnh vực tín dụng lẫn CVTD.Mức tăng trưởng từ lợi nhuận CVTD đạt 90,15% so với năm 2007. So với tổng LNST, thu nhập từ CVTD tăng từ 9,84 % năm 2007 lên 13,38 % năm 2008. Sang năm 2009, hoạt động kinh doanh của chi nhánh giảm sút đáng kể cả về LNHĐTD và CVTD. LNCVTD giảm 12,17 % so với năm 2008. LNHĐTD cũng giảm 32,4 tỷ đồng, LNST giảm 36 tỷ đồng. Nguyên nhân là do cạnh tranh gay gắt giữa các NHTM trong hoạt động tín dụng lẫn CVTD. Biên độ lãi suất giữa tiền gửi và cho vay ngắn lại. Trước đây biên độ trong khoảng 5-6% thì hiện nay chỉ còn 3%. Hoạt động cho vay tiêu dùng bị hạn chế các khoản thu phí theo chỉ đạo của NHNN và NH không được áp dụng lãi suất thỏa thuận đối với cho vay bất động sản , tài chính và các hoạt động phi sản xuất khác. Điều này làm giảm đáng kể lợi nhuận của chi nhánh.
3.3.3 Đánh giá chung về hoạt động tín dụng tiêu dùng tại Vietinbank Chi nhánh 1
3.3.3.1 Những mặt đạt được:
Việc đổi mới chính sách tín dụng chính là chìa khóa thành công cho sự phát triển bền vững trong tương lai.Giá trị cốt lõi là chuyển từ tư duy bao cấp sang tư duy tín dụng thị trường, hướng tới phục vụ nhu cầu hợp lý của khách hàng, tạo ra lợi nhuận trên cơ sớ chấp nhận rủi ro đi kèm, các quyết định tín dụng dựa trên đánh giá lợi ích, rủi ro và có biện pháp kiểm soát rủi ro. Tới năm 2008, các quy trình nghiệp vụ tín dụng đã được chuẩn hóa theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000
Việc thiết lập và quản lý hồ sơ tín dụng tại Chi nhánh được thực hiện chuyên nghiệp và có khoa học. HSTD là nguồn tài liệu quan trọng đối với công tác giám sát các khoản vay và cũng là nguồn quan trọng cung cấp thông tin cho ngân hàng tiến hành đánh giá tín dụng định kỳ. Trường hợp xảy ra tranh chấp, hồ sơ tín dụng là cơ sở pháp lý quan trọng quyết định đến sự thắng bại của quá trình tranh chấp. Tại chi nhánh, HSTD được thiết lập đầy đủ, chặt chẽ, chính xác cả ba nhóm : Hồ sơ pháp lý, hồ sơ kinh tế và hồ sơ vay vốn. Tùy từng đối tượng vay vốn và nhóm khách hàng, các loại hồ sơ trên giấy tờ quy định khác nhau, và với những giấy tờ chung cần thiết, chi nhánh luôn sắp xếp đầy đủ, khoa học và có trật tự như: Bảng liệt kê những giấy tờ trong một bộ HSTD ( giấy tờ về TSBĐ, GCNQSDĐ, các văn bản phê duyệt cho vay, các bản định giá TSBĐ, các báo cáo thu thập thông tin cơ bản, bảng chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng…).
Tại chi nhánh, chiến lược k