MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 1
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ DNV&N VÀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NHTM ĐỐI VỚI DNV&N 3
1.1. Doanh nghiệp vừa và nhỏ 3
1.1.1. Khái niệm 3
1.1.2. Đặc điểm của DNV&N 3
1.2. Hoạt động cho vay đối với DNV&N của NHTM 5
1.2.1. Các hình thức cho vay đối với DNV&N 5
1.2.1.1. Theo hình thức đảm bảo tiền vay 5
1.2.1.2. Cho vay theo thời gian 6
1.3. Ý nghĩa hoạt động cho vay DNV&N của NHTM 7
1.3.1. Đối với DNV&N 7
1.3.2. Đối với NHTM 8
Chương 2: THỰC TRẠNG CHO VAY CÁC DNV&N TẠI NHTMCP NGOÀI QUỐC DOANH VPBANK – CHI NHÁNH THĂNG LONG 9
2.1. Khái quát về VPBank Thăng Long 9
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển 9
2.1.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy 9
2.1.3. Các hoạt động kinh doanh chủ yếu của VPBank-chi nhánh Thăng Long 10
2.1.3.1 Tình hình huy động vốn 10
2.1.3.2 Hoạt động sử dụng vốn 11
2.1.3.3. Hoạt động khác 14
2.2. Thực trạng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại VP Bank- chi nhánh Thăng Long 15
2.2.1. Các văn bản điều tiết hoạt động cho vay đối với DNV&N 15
2.2.2. Thực trạng các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn Hà Nội. 15
2.2.3. Quá trình cho vay đối với DNV&N 16
2.2.3.1. Phân tích trước khi cấp tín dụng 17
2.2.4. Phương thức cho vay đối với DNV&N 20
2.2.4.1. Cho vay thấu chi 20
2.2.4.2. Cho vay từng lần 21
2.2.4.3. Cho vay theo hạn mức 21
2.2.4.5. Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng 22
2.2.4.6. Cho vay luân chuyển 22
2.2.5. Lãi suất cho vay đối với DNV&N 22
2.2.5. Kết quả hoạt động cho vay DNV&N tại VPBank Thăng Long 23
2.3. Đánh giá khái quát hoạt động cho vay DNV&N tại VPBank Thăng Long 25
2.3.1. Kết quả 25
2.3.2. Những vấn đề còn tồn tại và nguyên nhân 26
Chương 3: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI SỞ GIAO DỊCH BIDV 28
3.1. Mục tiêu và định hướng mở rộng 28
3.1.1. Chính sách của nhà nước đối với các DNV&N hiện nay. 28
3.1.2. Mục tiêu phát triển tín dụng của chi nhánh 28
3.1.3. Mục tiêu và định hướng phát triển hoạt động cho vay đói với các DNV&N 29
3.2. Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay đối với DN vừa và nhỏ tại chi nhánh VPBank Thăng Long 30
3.2.1 Chính sách tín dụng 30
3.2.2. Thủ tục cho vay 31
3.2.3. Hoạt động Marketing 31
3.2.4. Thu hút nguồn vốn 32
3.2.5. Đội ngũ nhân viên 32
3.3. Kiến nghị 33
3.3.1. Kiến nghị đối với chính phủ 33
3.3.2. Kiến nghị đối với các DNV&N 34
37 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1926 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp nâng cao hoạt động cho vay đối với các doanh nghiệp Vừa & Nhỏ tại NHTM Cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh (VPBank) – Chi nhánh Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
án
137.356
19,1%
452.049
17,5%
314693
229,1%
TG Khác
23.732
3,3%
56.829
2,2%
33097
139,5%
Tổng NV huy động
719.141
100%
2.583.139
100%
1.83.998
259,2%
(Nguồn: Báo cáo tài chính VPBank Thăng Long 2007)
Nguồn vốn huy động chủ yếu của VPBank- Thăng Long là chiếm tỷ trọng cao. Nguồn vốn huy động không ngừng tăng trưởng qua các năm là kết quả nỗ lực không ngừng của chi nhánh trong việc nâng cao ứng dụng công nghệ, không ngừng phát triển sản phẩm, tiện ích, phong cách giao dịch văn minh của người cán bộ, của ban lãnh đạo cùng toàn thể cán bộ nhân viên .
Công tác điều hành vốn cũng có những thay đổi căn bản để đảm bảo hoạt động an toàn theo quy định và những chuẩn mực quốc tế qua việc quản lý thanh khoản, quản lý rủi ro lãi suất, quản lý rủi ro có kỳ hạn, quản lý tài sản và vốn. Chi nhánh luôn duy trì tỷ lệ dự trữ hợp lý, tuân thủ các yêu cầu vể tỷ lệ an toàn, đồng thời đảm bảo mục tiêu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn theo hướng tận dụng tối đa, hạn chế tối thiểu lượng vốn dưa thừa không sinh lời.
2.1.3.2 Hoạt động sử dụng vốn
Hiện nay tín dụng vẫn chiểm tỷ trọng lớn nhất trong tổng tài sản của chi nhánh. Hoạt động tín dụng đã có những đóng góp to lớn, quan trọng trong quá trình phục vụ đầu tư, phát triển đất nước nói chung và sự phát triển kinh tế trên địa bàn Hà Nội nói riêng đồng thời cũng góp phần xây dựng thương hiệu
Bảng 2.2: Doanh số cho vay tại VPBank Thăng Long 2006, 2007
(Đơn vị: Triệu đồng)
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Tăng trưởng
Số tiền
Tỷ trọng (%)
Số tiền
Tỷ trọng (%)
Số tiền
Tỷ lệ (%)
CV Ngắn hạn
191.958
41,5%
645.118
43,2%
453.160
236,1%
CV Trung & Dài hạn
270.591
58,5%
848.211
56,8%
577.620
213,5%
Tổng Doanh số cho vay
462.549
100%
1.493.329
100%
1.030.780
222,8%
(Nguồn: Báo cáo Tài chính VPBank Thăng Long 2007)
Hoạt động tín dụng của ngân hàng tập trung chủ yếu vào đối tượng là cá nhân tổ chức, các doanh nghiệp vừa và nhỏ, vì thế, giá trị các món vay không lớn, nhưng số lượng các món vay lại nhiều.
Năm 2006 ngân hàng đưa ra sản phẩm mới đó là cho vay để mua oto nhập khẩu, Vpbank đi đầu trong lĩnh vực này, cùng với thủ tục nhanh gọn và lãi suất cạnh tranh. Hình thức này đã làm tăng doanh số cho vay lên rất nhiều . Cùng trong năm, có nhiều hình thức cho vay khác được đưa ra, như cho vay cầm cố băng cổ phiếu, cho vay tín chấp đối với CBNV, ngân hàng cũng như nới lỏng hơn thể lệ cho vay ô tô, việc trả nợ gỗ cũng được ngân hàng quy định khá linh hoạt. những cố gắng này đã làm cho doanh số cho vay tăng lên đáng kể. Do việc thu hồi nợ rất tốt, các khoản cho vay đã đến kỳ thanh toán làm cho doanh số thu nợ tăng cao và dư nợ giảm đi.
Bảng 2.3: Dư nợ cho vay theo thời gian tại VPBank Thănng Long 2006, 2007
(Đơn vị: Triệu đồng)
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Tăng trưởng
Số tiền
Tỉ trọng (%)
Số tiền
Tỉ trọng (%)
Số tiền
Tỉ lệ(%)
Dư nợ CV Ngắn hạn
55.235
29,3%
163.550
28,5%
108.315
196,1%
Dư nợ CV Trung & Dài hạn
133.280
70,7%
410.308
71,5%
277.028
207,9%
Tổng dư nợ
188.515
100%
573.858
100%
385.343
204,4%
Năm 2007, trong mấy tháng đầu năm, ngân hàng tiếp tục duy trì tốc độ phát triền kinh doanh tốt. Hoạt động tín dụng tăng trưởng khá, Cùng với các chi nhánh khác . Vpbank tiếp tục đẩy mạnh hoạt động tín dụng.
Tóm lại, do xây dựng được chiến lược đúng đắn, cùng với sự nỗ lực trong việc điều hành, tiếp thị nên hoạt động tín dụng của Vpbank- Thăng long đã đạt mức tăng trưởng cao trong khi tình hình cạnh tranh thì gay găt
Hoạt động cho vay :
Với phương châm ‘ Hiệu quả kinh doanh của khách hàng là mục tiêu hoạt động của ngân hàng’, các hình thức cho vay của chi nhánh ngày càng được đa dạng hóa nhằm không ngừng đáp ưng nhu vầu ngày đa dạng của khách hàng. Có thể kể tên các hình thức :
- Cho vay bổ sung vốn lưu động phục vụ sản xuất kinh doanh.
- Cho vay hỗ trợ vốn trong khi chờ thanh toán của chủ đầu tư
- Cho vay đối ứng bằng tiền gửi
- Cho vay tài trợ xuất nhập khẩu, chiết khấu bộ chứng từ
- Cho vay tiêu dùng đối với cán bộ công nhân viên
- Cho vay cầm cố, chiết khấu chứng từ có giấ
- Cho vay mua nhà, mua ô tô trả góp
- Cho vay phục vụ đầu tư, phát triển
- Cho vay hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ
- Đồng tài trợ các dự án
- Cho vay du học
Thực hiện cải tiến quy trình giao dịch, thẩm định, xét duyệt, cho vay theo quy trình va luôn lắng nghe ý kiến phản hồi của khách hàng, chất lượng tín dụng mà chi nhánh cung cấp đến tay khách hàng ngày càng được nâng cao.
Nghiệp vụ bảo lãnh của chi nhánh không ngừng được phát triển cả về quy mô, chất lượng nghiệp vụ do nó có mức rủi ro thấp.Với vị trí và uy tín lâu năm trên thị trường, chi nhánh cung cấp cho khách hàng
tất cả các dịch vụ bảo lãnh theo nhiều hình thức, quy mô, cùng với thủ tục nhanh gọn.
2.1.3.3. Hoạt động khác
Trong điều kiện cạnh tranh mạnh mẽ giữa các ngân hàng hiện nay hoạt động dịch vụ sẽ trở thành lợi thế cạnh tranh chủ yếu. Chính vì vậy , bên cạnh việc hoàn thiện, nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ đang cung cấp, Chi nhánh đã chú trọng đầu tư các sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao, tăng cường tiện ích cho khách hàng, từng bước chuyển thành ngân hàng cố công nghệ hiện đại
Các dịch vụ mà chi nhánh cung cấp cho khách hàng hết sức đa dạng bao gồm :
- Thanh toán trong nước và quốc tế
- Dịch vụ thẻ, séc
- Home banking, phone banking
- Máy rút tiền tự động ATM24/24
- Đại lý bảo hiểm
- Dịch vụ ngân quỹ
- Trả lương tự động
- Mua bán chuyển đổi ngoại tệ
- Các bảo lãnh ngân hàng
- Các sản phẩm dịch vụ ngân hàng
Trong các sản phẩm dịch vụ trên, thanh toán, kinh doanh ngoại tệ và bảo lãnh chiếm 86%, các sản phẩm dịch vụ còn lại chỉ chiếm khoảng14%
2.2. Thực trạng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại VP Bank- chi nhánh Thăng Long
2.2.1. Các văn bản điều tiết hoạt động cho vay đối với DNV&N
Với chủ trương xác định việc phát triển DNV&N là một nhiệm vụ quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tê-xã hội, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, chính phủ đã ban hành hàng loạt những văn bản pháp lý có liên quan đến hoạt động cho vay đối với DNV&N nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các DNV&N phát triển như :
Để tạo điều kiện dễ dàng hơn cho DNV&N tiếp cận nguồn vốn ngân hàng, chính phủ đã ra quyết định số 193/2001/QĐ ngày 20/2/2001 ban hành quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của quỹ bảo lãnh tín dụng DNV&N. DNV&N có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh khả thi,có khả năng hoàn trả cả vốn vay, có tổng giá trị tài sản thế chấp, cầm cố tại tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật tối thiểu bằng 30% giá trị vay,không có các khoản ợ thuế,nợ quá hạn tại các tổ chức tín dụng hoặc các tổ chức kinh tế khác sẽ được Quỹ bảo lãnh tín dụng các tỉnh trực thuộc trung ương cấp bảo lãnh tín dụng tối đa bằng 80% phần chênh lệch giữa giá trị khoản vay và giá trị tài sản thế chấp, cầm cố của doanh nghiệp tại tổ chức tín dụng
Thêm vào đó, để giúp cho các DNV&N tiếp cận vốn ngân hàng nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh và sức cạnh tranh. Thống đốc NHNN đã ban hành chỉ thị 03/2003/CT ngày 21/5/2003 yêu cầu các tổ chức tín dụng tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phầí kinh tế tiếp cận với nguồn vốn ngân hàng, đây là cơ hội tạo thuận lợi cho các DNV&N tiếp cận với nguồn vốn ngân hàng.
2.2.2. Thực trạng các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn Hà Nội.
Hoà mình trong dòng chảy phát triển chung của loại hình DNV&N trong cả nước, các DNV&N tại địa bàn Hà nội cũng có những bước ‘chuyển mình’ mạn mẽ. Hà Nội hiện có gần 25.000 doanh nghiệp được thành lập theo luật doanh nghiệp mà chiếm số lượng chủ yếu là các DNV&N. Cùng sự tăng mạnh mẽ số lượng, hằng năm các DNV&N đóng góp trên 40% trong tổng GDP của thành phố. Điều đáng lưu ý là dù không được đầu tư lớn nhưng tốc độ tăng trưởng của các DNV&N gần bằng mức tăng chung của toàn thành phó, thu ngân sách năm sau cao hơn năm trước. Mặc dù chịu sự tác động mạnh của cơ chế thị trường, nhưng nhìn chung các doanh nghiệp đều có sự tìm tòi để xác định cho mình một hướng đi đúng, phù hợp va khai thác tôt hơn tiềm nămg, vị thế của thủ đô. Các doanh nghiệp đã không ngừng đa dạng hoá sản phẩm và tạo được thương hiệu riêng trên thị trường. Nhiều doanh nghiệp đã mạnh dạn chọn nhứng lĩnh vực sản xuất đòi hởi có sự đầu tư lớn, có hàm lượng chất xám cao.
Mặc dù bước đầu đã đạt được những kết quả khả quan nhưng các DNV&N ỏ Hà Nội trong giai đoạn phát triển. Thực tế tiềm năng phát triển kinh tế của Hà Nội nói chung và các DNV&N nói riêng rất lớn và chưa được khai thác hết. Thật vậy, với vị trí là trung tâm văn hoá, chính trị xã hội, và là thành phố có dân số lớn thứ hai cả nwocs sau thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội cung với Thành phố Hồ chí Minh là hai trung tâm kinh tế quan trọng hất của cả nước. Với vị trí của thủ đô, Hà Nội là nơi tập trung các cơ quan Bộ ngành, các tổng công ty lớn, văn phòng đại diện của các hãng lớn của nwocs ngoài đang hoạt động tại Việt Nam đồng thời cũng là nơi thu hút một số lượng lớn đội ngũ trí thức, các nhà khoa học, công nhân lành nghề… Hơn nữa, nếu so với mặt bằng chung của cả nwocs thì Hà Nội có hệ thống cơ sở hạ tầng đường được đầu tư tốt, lại có hệ thống giao thông đường bộ. Đặt biết Hà nội, cũng là trung tâm quan hệ dối ngoại về nhiều mặt kinh tế, chính trị, xã hội, khoa học kỹ thuật với bạn bè quốc tế. Với những ưu thế trên, có thể khẳng định rằng tiềm năng kinh tế của Hà Nội là rất lớn và lẽ tất nhiên những DNV&N ở Hà Nội với lợi thế của mình sẽ có tiềm năng phát triển lớn.
2.2.3. Quá trình cho vay đối với DNV&N
Hầu hết các khoản cho vay dành cho cá nhân được bắt đầu bằng việc khách hàng làm đơn xin vay vốn sau đó tiếp xúc với nhân viên ngân hàng.
Ngược lại, cho vay đối với doanh nghiệp lại bắt đầu bằng việc tiếp xúc giữa cán bộ ngân hàng và đại diện các doanh nghiệp. Thông qua hoạt động Marketing hướng tới đối tượng khách hàng doanh nghiệp như tổ chức các chương trình : chương trình ‘ tiếp thị khách hang ‘đối với các doanh nghiệp đang là khách hàng của ngân hàng… ngân hàng thuyết phục các doanh nghiệp trong thị trường hoạt động của mình mở tài khoản tại ngân hàng và sử dụng các dich vụ của ngân hàng
Khi khách hàng có nhu cầu vay vốn của ngânh àng thì quy trình cho vay được thực hiện theo những quy định thống nhất chung trong toàn hệ thống :
Quy trình cho vay( Quy định tại sổ tay tín dụng)
Quy trình cho vay được bắt đàu khi cán bộ tín dụng bộ phận quan hệ trực tiếp nhận hồ sơ khách hàng và kết thúc khi tất toán thanh lý hợp đồng tín dụng, tiến hành qua ba khâu :
2.2.3.1. Phân tích trước khi cấp tín dụng
Đây là khâu quan trọng nhất, quyết định chất lượng của hoạt động phân tích tín dụng. Nội dung chủ yếu của giai đoạn này là thi nhập và xử lý những thông tin liên quan đến khách hàng. Cụ thể gồm các bước :
Bước 1 : Tiếp nhận hồ sơ vay vốn, đánh giá thẩm định
Trong giai đoạn đầu, cán bộ tín dụng cần xem xét nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp ở các điểm :
Dự án xin tài trợ vốn có nằm trong phạm vi và khả năng tổ chức của khách hàng hay không ?
Đề xuất xin cấp tín dụng có phù hợp với chiến lược đầu tư của toàn hệ thống hay không
Sơ đồ dưới đay tóm tắt quy trình tiếp nhận hồ sơ vay vốn, quy trình đánh giá và thẩm định
Sơ đồ : Quy trình tiếp nhận hồ sơ vay vốn, đánh giá và thẩm định
Yêu cầu bổ sung thêm thông tin
phỏng vấn
Từ chối
Đánh giá sơ bộ
hỗ trợ khách hàng hoàn thiện hồ sơ nếu cần thiết
Đạt yêu cầu
Cung cấp mẫu hồ sơ
hỗ trợ khách hàng hoàn thiện hồ sơ nếu cần thiết
Kiểm tra lịch sử quan hệ tín dụng
Đạt yêu cầu
Kiểm tra hồ sơ
Đạt yêu cầu
Đạt yêu cầu
Chuyển sang quy trình thẩm định tín dụng
Không đạt
Không đạt
Nếu nhận thấy nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp là phù hợp thì cán bộ tín dụng hướng dẫn khách hàng về hồ sơ vay vốn.
Hồ sơ vay vốn của doanh nghiệp được yêu cầu một danh mục dài các tài liệu bao gồm:
Hồ sơ pháp lý: Quyết định thành lập doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy phép hành nghề đối với những ngành nghề có giấy phép, giấy phép xuất nhập khẩu trực tiếp nếu ngành nghề có quy đinhk, điều lệ doanh nghiệp, quyết định bổ nhiệm chủ tịch hội đồng quản trị…
Hồ sơ khoản vay: Báo cáo tài chính 3 năm gần nhất của doanh nghiệp; hồ sơ về dự án vay vốn sản xuất( kế hoạch sản xuất kinh doanh, khả năng vay, trả nợ, nguồn trả, báo cáo tình hình vay nợ ở các tổ chức khác, hợp đồng kinh tế…
Hồ sơ tài sản đảm bảo: Giấy tờ pháp lý chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận bảo hiểm nếu có,..
Bước 2: Phân tích, thẩm định khách hàng vay vốn
Sau khi tiếp nhận hồ sơ xin vay vốn, cán bộ tín dụng thực hiện việc phân tích, thẩm định khách hàng cho vay vốn về các mặt:
Tìm hiểu và phân tích khách hàng về các mặt: tư cách, năng lực pháp lý, năng lực điều hành, năng lực quản lý sản xuất kinh doanh, mô hình tổ chức, bố trí lao động trong doanh nghiệp.
Thẩm định, đánh giá khả năng tài chính
1.Kiểm tra tính chính xác của báo cáo tài chính, phân tích và đánh giá tình hình hoạt động và khả năng tài chính của doanh nghiệp. Ngân hàng luôn yêu cầu các doanh nghiệp cung cấp cho ngân hàng các báo cáo tài chính như bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ vì những báo cáo này cho thấy các số liệu trong nhiều năm đã qua, trên cơ sở đó ngân hàng có thể dự đoán tình hình của doanh nghiệp trong tương lai gần. Ngânhàng sử dụng các báo cáo này để ước tính nhu cầu vốn, nhu cầu tài trợ của doanh nghiệp trên cơ sở đó đưa ra quyết dịnh tài trợ. Rủi ro tín dụng luôn rình rập trong hoạt động ngân hàng, vì vậy để giảm thiểu rủi ro cho hoạt động này điều kiện tối thiểu ngân hàng cần là tính chính xác trong các báo cáo tài chính của các doanh nghiệp. Nhưng đối với các DNV&N tinh minh bạch và chính xác của báo coá tài chính vẫn còn rất thấp , khó khăn cho việc thẩm định ngân hàng.
Phân tích , thẩm định khách hàng vay vốn
Phân tích, thẩm định dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh
Dự kiến lợi ích của ngân hàng nếu khoản vay được phê duyệt
xem xet các biện pháp đảm bảo tiền vay
chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng
lập báo cáo thẩm định cho vay
xác định phương thức và nhu cầu cho vay
xem xét khả năng nguồn vốn và điều kiện thanh toán của chi nhánh/ hội sở chính
phê duyệt khoản vay
ký kết hợp đồng tín dụng,hợp đồng đảm bảo tiền vay, giao nhận giấy tờ và tài sản bảo đảm
giải ngân
2.2.4. Phương thức cho vay đối với DNV&N
2.2.4.1. Cho vay thấu chi
Thấu chi là nghiệp vụ cho vay qua đó ngân hàng cho phép người vay được chỉ vượt trội trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn nhất định và trong một khoảng thời gian xác định. Giới hạn này được gọi là hạn mức thấu chi.
Để được vay thấu chi doanh nghiệp phải làm đơn xin ngân hàng hạn mức thấu chi. Ngân hàng thoả thuận bằng văn bản chấp thuận cho doanh nghiệp được chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của doanh nghiệp tại ngân hàng trong khoản thời gian nhất định, phù hợp với các quy định của chính phủ, NHNN Việt Nam về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp có thể ký séc, lập uỷ nhiệm chi, mua thẻ vượt quá số dư tiền gửi để chi trả. Khi doanh nghiệp có tiền nhập vào tài khoản tiền gửi, ngân hàng sư thu nợ gốc và lãi.
Thấu chi là phương thức cho vay vốn ngắn hạn, linh hoạt, thủ tục đơn giản, phần lớn là không có đảm bảo, thế chấp.. tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong quá trình thanh toán hàng: chủ động, nhanh, kịp thời
2.2.4.2. Cho vay từng lần
Cho vay trực tiếp từng lần là phương thức cho vay tương đối phổ biến của ngân hàng đối với doanh nghiệp không có nhu cầu vay vốn thường xuyên, không đủ điều kiện để được cấp hạn mức thấu chi. Những doanh nghiệp này có nguồn thu thường không ổn định hoặc doanh nghiệp sử dụng vốn chủ sở hữu và tín dụng thương mại là chủ yếu, chỉ khi có nhu cầu bù đắp thiếu hụt tài chính tạm thời,hay mở rộng sản xuất đặc biệt mới vay ngân hàng, tức vốn của ngân hàng chỉ tham gia vào một giai đoạn nhất định của hcu kỳ sản xuất kinh doanh
Mức trả nợ và kỳ hạn trả nợ đối với hình thức cho vay theo món có thể được xác định dựa trên cơ sở từng chu kỳ sản xuất kinh doanh, hoặc khả năng nguồn thu của doanh nghiệp.
2.2.4.3. Cho vay theo hạn mức
Ngân hàng cùng doanh nghiệp xác định và thoả thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất định. Phương thức cho vay này thường được áp dụng đối với doanh nghiệp có hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định, có hiệu quả và có quan hệ tín dụng thường xuyên đối với ngân hàng. Trong phương thức cho vay này ngân hàng không ấn định trước ngày trả nợ, do đó tạo chủ động quản lý ngân quỹ cho doanh nghiệp.
Để đảm bảo duy trì sản xuất kinh doanh ổn định, hàng năm hoặc nhu cầu mở rộng, thu hẹp sản xuất, kinh doanh, khả năng đáp ứng điều kiện vay vốn của doanh nghiệp, ngân hàng và doanh nghiệp thoả thuận ký phụ lục bổ sung hợp đồng tín dụng điều chỉnh hạn mức tín dụng cho kỳ tiếp theo, hoặc ký hợp đồng tín dụng hạn mức mới hoặc chấm dứt phương thức cho vay này.
2.2.4.5. Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng
Ngân hàng cam kết sãn sàng cho doanh nghiệp vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định để giúp doanh nghiệp chủ động thu xếp các nguồn vốn cần thiết nhằm thực hiện dự án đầu tư phát triển hoặc phương án sản xuất kinh doanh trong thời hạn hiệu lực của hợp đồng tín dụng dự phòng, doanh nghiệp phải trả cho ngân hàng phí cam kết. Mức phí cam kết do chi nhánh thoả thuận với doanh ngiệp và được tính trên số tiền cam kết
2.2.4.6. Cho vay luân chuyển
Cho vay luân chuyển là nghiệp vụ cho vay dựa trên luân chuyển của hàng hoá. Doanh nghiệp khi mua hàng có thể thiếu vốn. Ngân hàng có thể vay để mua hàng và sẽ thu hồi nợ sau khi doanh nghiệp bán hàng. Đầu năm hoặc quý, doanh nghiệp phải làm đơn xin vay luân chuyển, Ngân hàng và doanh nghiệp thoả thuận với nhau về phương thức cho vay, hạn mức cho vay, các nguồn cung cấp hàng hoá và khả năng tiêu thụ. Hạn mức cho vay, các nguồn cung cấp hàng hoá và khả năng tiêu thụ. Hạn mức có thể được thoả thuận trong một năm hoặc vài năm. Đây không phải là thời gian hoàn trả mà là thời gian để ngân hàng xem xét lại mối quan hệ với khách hàng và quyết định việc cho vay nửa hay không tuỳ mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng cũng như tình hình tài chính của khách hàng.
Việc cho vay dựa trên luân chuyển của hàng hoá nên cả ngânhàng lẫn doanh nghiệp đều phải nghiên cứu kế hoạch lưu chuyển hàng hoá để dự đoán dòng ngân quỹ trong tương lai của doanh nghiệp
2.2.5. Lãi suất cho vay đối với DNV&N
Mức lãi suất cho từng khoản vay cụ thể do chi nhánh quyết định.Tuy nhiên để đảm bảo hiệu quả kinh doanh, chi nhánh cần căn cứ vào mức lãi suất huy động vốn bình quân, các nhân tố hình thành nên mức giá của khoản vay (tính hiệu quả, mức độ rủi ro cho khoản vay, các chi phí của khoản vay…) và các chỉ dẫn cụ thể của hội sở chính như lãi suất hoà vốn bình quân, lãi suất định hướng
Lãi suất cho vay= lãi suất huy động vốn bình quân+ phần bù rủi ro tín dụng+ chi phí quản lý và chi phí khác + lợi nhuận mục tiêu
2.2.5. Kết quả hoạt động cho vay DNV&N tại VPBank Thăng Long
Đối với khách hàng là DNV&N, chi nhánh luôn chú trọng xây dựng mối quan hệ lâu dài, ổn định,cùng phát triển, chú trọng phục vụ trọn gói dich vụ tài chính đến với đối tượng khách hàng này. Tại thời điểm 31/12/2007 trong số hơn 2000 khách hang đang quan hệ với chi nhánh có 300 khách hàng là pháp nhân thuộc đối tượng DNV&N.
* Dư nợ cho vay đối với DNV&N
Cho vay thường được định lượng theo chi tiêu dư nợ cuối kỳ. Dư nợ là chỉ tiêu phản ánh số tiền mà ngân hàng hiện đang cho vay tính đến một thời điểm xác định thường là cuối mỗi tháng, quý, năm. Dư nợ là chỉ tiêu tích lũy qua các kỳ:
Dư nợ cuối kỳ = Dư nợ đầu kỳ + Doanh số cho vay trong kỳ - Doanh số thu nợ trong kỳ
Biểu 2.1: Dư nợ cho vay DNV&N năm 2006, 2007
Bảng 2.3: Tỷ trọng dư nợ cho vay DNV&N tại VPBank Thăng Long 2006, 2007
(Đơn vị: Triệu đồng)
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Dư nợ cho vay đối với DVV&N
43.358
154.942
Tổng dư nợ
188.515
573.858
Dư nợ cho vay DNV&N/Tổng dư nợ
23%
27%
Căn cứ và bảng trên cho thấy tỷ trọng dư nợ cho vay DNV&N không ngừng tăng lên . Điều đó đã cho thấy Sở giao dịch đã đi đúng định hướng chiến lược đã đặt ra và ngày càng nhận thức được lợi ích thu được từ hoạt đông cho vay đối với DNV&N.
Năm 2006 tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay DNV&N là 23% sang năm 2007 đạt đến 27%. Con số trên là minh chứng rõ ràng cho sự tăng trưởng về hoạt động cho vay DNV&N.
* Dư nợ quá hạn cho vay DNV&N
Nợ quá hạn là khoản nợ mà khách hàng không trả được khi đã đến hạn thỏa thuận trên hợp đồng tín dụng
Bảng 2.6: Dư nợ quá hạn cho vay DNV&N năm 2006, 2007
(Đơn vị: Triệu đồng)
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Dư nợ quá hạn
368
1.007
Dư nợ cho vay đối với DVV&N
43.358
154.942
Dư nợ quá hạn/Tổng dư nợ cho vay DNV&N
0.85%
0.65%
Chúng ta có thể thấy rõ kết quả qua bảng trên, tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ cho vay DNV&N đã giảm qua các năm. Năm 2007, với sự nỗ lực của cán bộ tín dụng trong việc quản lý trước và trong khi cho vay, chất lượng các khoản cho vay đã được nâng lên, thể hiện tỷ lệ này đã giảm xuống còn 0.65%.
Các chỉ tiêu nợ quá hạn và nợ quá hạn trên tổng dư nợ có liên quan chặt chẽ đến nhau và phản ánh các mức độ rủi ro tín dụng khác nhau. Đối với ngân hàng, việc khách hàng không trả đúng hạn có liên quan đến thanh khoản. Chi phí gia tăng để tìm nguồn mới để chi trả tiền gửi và cho vay đúng hợp đồng. Và khi nợ quá hạn chuyển thành nợ khó đòi thì đó thực sự là một lời cảnh báo cho ngân hàng: hi vọng thu lại tiền trở nên mong manh, ngân hàng cần có những biêm pháp hữu hiệu để giải quyết. Rủi ro là tất yếu của quá trình kinh doanh. Do vậy, ngân hàng luôn xây dựng chính sách chung sống cùng rủi ro. Hạn chế rủi ro, chấp nhận rủi ro, khai thác hoặc thanh lý nợ quá hạn, chấp nhận tỷ lệ nợ quá hạn hợp lý.
Chất lượng tín dụng cuả chi nhánh được kiểm soát chặt chẽ và có hệ thống nên tỷ lệ nợ quá hạn ngày càng giảm thấp và ổn định, tỷ lệ nợ xấu xấp xỉ bằng 0, chất lượng tín dụng được nâng lên, khả năng kiểm soát chất lượng tín dụng được nâng lên, khả năng kiếm soát chất lượng tín dụng của sở giao dịch đã chính xác và an toàn hơn. Tính tuân thủ, yêu cầu minh bạch nợ xấu, nợ quá hạn được chi nhánh tiếp tục đề cao nhằm phản ánh đúng thực chất nợ quá hạn,nợ xấu, trích đủ dự phòng rủi ro và xử lý nợ xấu để chất lượng tín dụng đạt mức tốt.
2.3. Đánh giá khái quát hoạt động cho vay DNV&N tại VPBank Thăng Long
2.3.1. Kết quả
Từ khi thành lập và đi vào hoạt động theo định hướng là chi nhánh dẫn đầu trong mọi mặt hoạt động của toàn hệ thống. Theo số liệu và phân tích ở trên dễ dàng nhận thấy một sự tăng trưởng, phát triển đúng hướng. Sự tăng lên không ngừng về doanh số cho vay, dư nợ tín dụng cho vay DNV&N cùng với đó là sự đảm bảo về chất lượng tín dụng đã đem lại nguồn thu nhập ổn định, đồng thời góp phần thúc đẩy khối doanh nghiệp này phát triển, phù hợp với chính sách hỗ trợ DNV&N của nhà nước.
2.3.2. Những vấn đề còn tồn tại và nguyên nhân
* Hồ sơ vay vốn
Số lượng giấy tờ còn nhiều gây khó khăn cho doanh nghiệp. Như những phân tích ở trên ta nhận thấy số lượng giấy tờ yêu cầu trong bộ hồ sơ xinh vay vốn là quá phức tạp, co những giấy tờ có thể giản lược, đơn cử như phần hồ sơ về dự án đầu tư/ phương án sản xuất yêu cầu một số hợp đồng kinh tế hàng hoá, dịch vụ có thể được đơn giản hoá nhưng vẫn được quy định phải có trong bộ hồ sơ.
Để có thể tạo điều kiện vay vốn cho các DNV&N ngân hàng nên chỉ yêu cầu những tài liệu thực sự cần thiết và công khai danh sách những tài liệu cần phải có trong một bộ hồ sơ nhằn tạo điều kiện thuận tiện cho doanh nghiệp và tránh tình trạng các doanh nghiệp bị mốt số cán bộ tín dụng gây khó khăn cho quá trình vay vốn bằng cách yêu cầu những tài liệu không cần thiết.
* Quy trình vay vốn
Tuy đã thực hiện cải tiến quy trình giao dịch, thẩm định, xét duyệt, cho vay nhưng nguyên nhân khiến cho thủ tục vay vốn tại chi nhánh vẫn còn phức tạp chủ yếu là do sự thiếu thông tin về khách hàng của ngân hàng thêm vào đó thủ tục kiểm tra, đánh giá tài sản thế chấp, thẩm định phương án sản xuất kinh doanh/dự án đầu tư vẫn còn phức tạp, thông tin hướng dẫn về thủ tục vay vốn đến với các doanh nghiệp còn hạn chế. Một nguyên nhân nữa của hiện tượng này là sự chồng chéo giữa các văn bản pháp luật về tài sản đảm bảo, đăng ký giao dịch đảm bảo…khiến cán bộ ngân hàng và cán bộ doanh nghiệp gặp khó khăn
Bên cạnh đó, còn có thể kể đến yếu tố con người. Một số cán bộ tín dụng cố tình kéo dài thời gian, trì hoãn việc giải quyết các thủ tục cho khách hàng hoặc đòi hỏi các giấy tờ không cần thiết khiến thời gian xét duyệt cho vay kéo dài. Trình độ của một số nhân viên ngân hàng còn hạn chế dẫn tới việc hướng dẫn thủ tục cho các doanh nghiệp còn quá sơ sài
* Cơ chế đảm bảo tiền vay
Trong những vướng mắc của việc mở rộng cho vay đối với DNV&N hiện nay, vấn đề đảm bảo đồng thời có phương án kinh doanh khả thi và phải có tài sản đảm boả cho khoản vay. Điều này gây ra khó khăn rất lớn cho các DNV&N vì quy mô nhỏ nên tài sản thế đảm bảo của doanh nghiệp cũng không đáng kể, một số doanh nghiệp có tài sản thì không phải tài sản nao cũng được ngân hàng chấp nhận hoặc định giá tài sản rất thấp. Một phần nguyên nhân là do mạ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 25023.doc