Chuyên đề Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH một thành viên sản xuất và thương mại Minh Kết

- Kinh tế thị trường luôn luôn gắn liền với cạnh tranh. Cạnh tranh là một vấn đề phức tạp và quan trọng đối với mọi doanh nghiệp, nó quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, nó là động lực thúc đẩy doanh nghiệp đó phải tìm ra những biện pháp để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình, nó quyết định đến vị trí của doanh nghiệp trên thị trường thông qua thị phần so với đối thủ cạnh tranh

- Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh diễn ra ngày càng gay gắt, cạnh tranh là một khó khăn thách thức nhưng đồng thời cạnh tranh cũng là một động lực thúc đẩy phát triển của nền kinh tế. Do vậy cạnh tranh vừa mở ra cơ hội cho các doanh nghiệp thực hiện chiến lược kinh doanh của mình vừa đòi hỏi với doanh nghiệp phải luôn vươn nên phía trước để có thể vượt qua đối thủ với nguyên tắc ai hoàn thiện hơn, thoả mãn nhu cầu của khách hàng hiệu quả hơn thì người đó sẽ thắng, tồn tại và phát triển.

 

doc59 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1640 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH một thành viên sản xuất và thương mại Minh Kết, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
xuất trực tiếp và lao động quản lý ) nhằm thực hiện tốt nhất những nhiệm vụ sản xuất- kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời phải chú ý thoả đáng đến lợi ích của người lao động cũng như đến sự phát triển mọi mặt của người lao động. Nội dung của hoạt động quản trị nhân sự gồm : - Tuyển chọn nguồn nhân lực - Sử dụng nguồn nhân lực - Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là một yêu cầu tất yếu đối với mọi doanh nghiệp hiện nay. Một doanh nghiệp có nguồn nhân lực có trình độ cao, được sử dụng một cách hợp lý sẽ có năng suất lao động cao. Nhờ vậy, sẽ giảm chi phí, hạ giá thành, nâng cao chất lượng sản phẩm. Kết quả là sẽ nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường. Lĩnh vực tài chính Quản trị tài chính là việc lập kế hoạch, điều khiển và kiểm tra các dòng lưu thông của các phương tiện tài chính của doanh nghiệp . Đó là sự quản trị các mối quan hệ tài chính phát sinh trong nội bộ doanh nghiệp và giữa doanh nghiệp với các đối tác bên ngoài. Nội dung của quản trị tài chính gồm : - Huy động vốn - Sử dụng vốn - Quản lý vốn Mục đích của quản trị tài chính là nhằm sử dụng vốn một cách có hiệu quả để thu lợi nhuận tối đa cho doanh nghiệp, bảo đảm khả năng thanh toán cho doanh nghiệp, bảo toàn và phát triển vốn, bảo đảm an toàn tài chính.... Có thể nói, thực hiện tốt chức năng quản trị tài chính là một đòi hỏi tất yếu để nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp bởi nguồn lực về vốn luôn là một nhân tố có tác động quyết định đến sức cạnh tranh. PhÇn 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY Khái quát chung về thị trường ngành thiết bị điên hiện nay 1.1Thuận lợi Theo quy hoạch phát triển ngành thiết bị điện đến năm 2015 và 2025 đã được Bộ công thương phê duyệt, tổng vốn đầu tư cho phát triển ngành sản xuát thiết bị điện giai đoạn 2011-2015 khoảng 136 nghìn tỷ đồng, tăng trưởng bình quân giá trị sản xuất khoảng 17-18% năm, phấn đấu đáp ứng 70% nhu cầu trong nước về các loại thiết bị đường dây, trạm biến áp, 55% nhu cầu trong nước về các loại động cơ điện và một số chủng loại máy phát điện thông dụng Cũng theo quy hoạch, giai đoạn 211-2015, tăng trưởng xuất khẩu của ngành thiết bị điện đạt 18%/năm và giai đoạn 2016-2025 đạt 15%/năm, đặc biệt các loại dây và cáp điện chất lượng cao có kim ngạch xuất khẩu tăng 35%/năm, tiến đến năm 2025 Việt Nam có thể sản xuất cung ứng trọn bộ thiết bị điện trong các công trình đường dây điện và trạm biến áp. Quy hoạch cũng nhằm đưa ngành sản xuất thiết bị điện Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực về sản xuất máy biến thế, động cơ điện, máy phát điện, khí cụ điện trung và cao thế, dây và cáp điện phục vụ trong nước và xuất khẩu. Với kế hoạch phát triển như thế, nhiều công ty tư vấn nước ngoài, các thương hiệu lớn nước ngoài trong lĩnh vực sản xuất thiết bị điệncho rằng ngành điện, thiết bị điện Việt Nam là một trong những ngành hấp dẫn đầu tư nhất trong khu vực. 1.2 Khó khăn - Công nghệ lạc hậu - Đội ngũ kỹ thuật trình độ còn hạn chế - Nguồn vốn đầu tư không tập trung, hiệu quả đầu tư chưa cao Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Công ty TNHH một thành viên sản xuất và thương mại Minh Kết được thành lập ngày 10/10/2005 và hoạt động theo giấy phép kinh doanh số 0102000602 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Nam Định cấp. Tên Công ty : Công ty TNHH một thành viên sản xuất và thương mại Minh Kết. Mã số thuế : 0600422860 Tên giao dịch : Minh Ket trading company limited Tên viết tắt : MINH KET CO; LTD Địa chỉ trụ sở chính: Lô 22-Đường -D2 cụm CN An Xá - TP Nam Định. Số điện thoại : 03503.844.776 Vốn điều lệ : 1.900.000.000 đồng Công ty TNHH một thành viên Minh Kết tiền thân là một cửa hàng kinh doanh thiết bị điện. Sau những năm kinh doanh với hình thức nhỏ, cửa hàng đã tích luỹ được kinh nghiệm và uy tín đối với các nhà sản xuất cũng như đối với khách hàng Công ty TNHH một thành viên Minh Kết đã ra đời theo giấy phép kinh doanh số 0102000602 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành Phố Nam Định cấp. Thành lập năm 2005, quãng đường là thời gian chưa đủ để một doanh nghiệp khẳng định sự tồn tại và phát triển ổn định, với tôn chỉ hoạt động: Chất lượng, lòng tin và thương hiệu của mình trên thị trường cạnh tranh khốc liệt trong quá trình hội nhập với nền kinh tế quốc tế và khu vực. Với phương châm “Sự hài lòng, lợi ích của khách hàng là sự thành công của Công ty”, sự xuất hiện của Công ty TNHH một thành viên sản xuất và thương mại Minh Kết đã góp phần không nhỏ trong vấn đề giải quyết việc làm và phục vụ người tiêu dùng 3. Mục tiêu hoạt động và ngành nghề kinh doanh 3.1: Mục tiêu hoạt động. Công ty được thành lập nhằm sử dụng vốn của cá nhân để đầu tư có hiệu quả trong sản xuất kinh doanh, tạo thêm việc làm, phát triển Công ty, nâng cao sức cạnh tranh nhằm đem lại lợi nhuận tối đa cho Công ty trên cơ sở đảm bảo hài hoà lợi ích của Nhà nước, lợi ích của Công ty và lợi ích của người lao động. 3.2 Ngành nghề kinh doanh Sản xuất mua bán thiết bị ngành điện cung cấp cho các công trình của các Công ty điện lực ví dụ như Ghíp nhôm, ghíp càng cua, khoá néo, dây đồng, chuỗi đỡ chống sét, cách điện thuỷ tinh, cầu chì, cầu dao, vòng cheo, ty sứ, van chống sét, đầu cốt đồng, đầu cốt xử lý, dây cáp điện, máy biến thế, nguyên liệu đầu vào cho các công ty cùng ngành khác…. Công ty có một mạng lưới bán hàng đó là hệ thống các đại lý cấp 1, cấp 2, cấp 3 và các cửa hàng bán lẻ nhằm cung cấp sản phẩm cho tất cả những nơi có nhu cầu trên thành phố và các tỉnh lân cận không kể những công trinh lớn. Tất cả các đại lý đó đều hạch toán độc lập. 4 Cơ cấu tổ chức quản lý Cơ cấu tổ chức đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của Công ty. Một cơ cấu tổ chức hợp lý, gọn nhẹ có phân công cụ thể quyền hành và trách nhiệm cụ thể rõ ràng, sẽ tạo nên một môi trường nội bộ thuận lợi cho sự làm việc của cá nhân và các bộ phận luôn hướng về mục tiêu chung của Công ty. Trái lại một cơ cấu tổ chức không hợp lý sẽ mất rất nhiều thời gian, công việc không được giảI quyết tốt, thường bị vướng mắc gây hiệu quả quản lý không cao. Vì vậy việc tổ chức một bộ máy quản lý tốt, năng động và hiệu quả luôn là đòi hỏi bức thiết đối với Công ty . Công ty TNHH Minh Kết là một doanh nghiệp tư nhân tổ chức quản lý theo mô hình một cấp: đứng đầu là giám đốc, tiếp đến là các phòng ban có nhiệm vụ trực tiếp giúp việc cho giám đốc. Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ của doanh nghiệp, việc tổ chức quản lý đến hoạt động sản xuất kinh doanh có cơ cấu như sau Sơ đồ 2.1 :Sơ đồ bộ m¸y tổ chức của Công ty Giám đốc Phó giám đốc Phòng kinh doanh Phòng tài chính kế toán Phòng tổ chức hành chính Phòng kỹ thuật Kho và vận chuyển 4.1 Ban lãnh đạo ( gồm Giám đốc và Phó giám đốc Công ty) Phụ trách tổng quát, điều hành toàn bộ hoạt động của Công ty, đồng thời chỉ đạo trực tiếp các phòng ban, các cửa hàng trực thuộc. Ban lãnh đạo có trách nhiệm tổng hợp các đề xuất của bộ máy giúp việc, ra quyết định trong toàn Công ty, xây dựng kế hoạch hàng năm, hàng quý và lên phương án liên doanh liên kết. Các phòng ban chức năng được tổ chức theo yêu cầu quản lý kinh doanh của Công ty, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc. Giám đốc Công ty có trách nhiệm sử lý kịp thời các công văn đến đơn vị hoặc ủy quyền cho Phó giám đốc giải quyết. Giám đốc có quyền tách, thành lập, giải thể các phòng ban, tổ đội thuộc quyền quản lý của Công ty TNHH một thành viên sản xuất và thương mại Minh Kết Giám đốc có quyền đề nghị bổ nhiêm, bãi nhiệm Phó giám đốc, Trưởng,Phó phòng ban Công ty Lập kế hoạch thúc đẩy bán sản phẩm theo hệ thống đại lý có sẵn của Công ty để giảm chi phí bán hàng từ đó gia tăng lợi nhuận. 4.2 Phòng kế toán - tài chính của Công ty Là bộ phận giúp việc cho Giám đốc Công ty theo chuyên ngành, đồng thời cũng là bộ phận giám sát tình hình tài chính của Công ty. Bộ phận kế toán có các nhiệm vụ sau: Chịu trách nhiệm đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh của Công ty, lập kế hoách tài chính hàng tháng để Giám đôc Công ty có cơ sở để ra các quyết định kinh tế. Tham mưu giúp việc cho Giám đốc Công ty thực hiện quyền quản lý, sử dụng, đề xuất các biện pháp hữu hiệu trong quá trình tổ chức thực hiện. Nếu được Công ty ủy quyền thì Phòng kế toán – tài chính cùng với các Phòng ban chức năng tham gia việc soạn thảo các hợp đồng kinh tế, hợp đồng giao khoán nhân công theo đúng chế độ pháp lệnh hợp đồng kinh tế, đảm bảo có lợi nhất cho Công ty. Thực hiện sử dụng vốn, các quỹ của Công ty để phục vụ nhu cầu kinh doanh theo nguyên tắc bảo toàn có hiệu quả nhất. Thực hiện chế độ báo cáo thông kê, báo cáo định kỳ theo quy định của nhà nước, của Công ty hoặc các báo cáo bất thường khác. Tính toán, trính nộp đúng, đủ, kịp thời các khoản phải thu, phải nộp và thanh quyết toán đúng thời hạn các khoản tiền vay. Tổ chức công tác kế toán thông kê và bộ máy kế toán thông kê phù hợp với tổ chức sản xuất kinh doanh của đơn vị theo yêu cầu quản lý phù hợp với cơ chế thị trường, đảm bảo đúng pháp luật. Phối hợp với các phòng ban chức năng thực hiện công tác kiểm kê định kỳ, báo cáo biện pháp giải quyết xử lý các khoản thừa thiếu hư hỏng trong quá trình kiểm kê để Giám đốc Công ty có biện pháp xử lý kịp thời. Tổ chức thu thập, ghi chép chứng từ, sổ sách. tính toán và phản ánh chính xác, trung thực, kịp thời đầy đủ toàn bộ tài sản, vốn kinh doanh. Lập đầy đủ, đúng thời hạn các báo cáo kế toán thống kê các quyết toán của đơn vị theo quy định. Phối hợp các phong ban chức năng phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị và tổ chức việc kiểm tra thanh quyết toán để thu hồi vốn. Tổ chức phổ biến hướng dẫn thi hành kịp thời chế độ tài chính kế toán của nhà nước và các quy định của Công ty. Tổ chức bảo quản, lưu trữ hồ sơ chứng từ, tài liệu kế toán theo quy định. Kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành các chính sách chế độ quy định về quản lý kinh tế tài chính của nhà nước ban hành. Kiểm tra việc thực hiện chế độ thanh toán tiền vay tín dụng và các hợp đồng kinh tế. Kiểm soát việc thực hiện các kế hoạch tài chính, dự toán chi phí quản lý, bán hàng, các định mức kinh tế kỹ thuật. Đảm bảo chứng từ hóa đơn bán hàng và chứng từ vận chuyển hàng trên đường phục vụ kinh doanh của doanh nghiệp. Thực hiện các nhiệm vụ mà Giám đốc giao, phù hợp với chức năng và nhiệm vụ của phòng. 4.3 Phòng tổ chức hành chính Nhiệm vụ chủ yếu là thực hiện các công tác văn phòng cụ thể là: Soạn thảo và trình Giám đốc phê duyệt về quản lý và sử dụng có hiệu quả, hợp lý các thiết bị văn phòng, thực hiện chế độ kiểm tra, kiểm kê, bảo dưỡng theo định kỳ. Sắp xếp nơi làm việc, trang thiết bị cho các phòng ban, quản lý và điều động xe con phục vụ lãnh đạo theo yêu cầu công tác. Điều động xe chuyên chở hàng hóa đi tiêu thụ. Thực hiện đúng các quy định về văn thư lưu trữ, bảo mật, các nguyên tắc quản lý công văn giấy tờ đi, đến, quản lý con đấu, đánh máy và các biện pháp quản lý tài sản thuộc lĩnh vực chuyên môn. Lập kế hoạch mua sắm các trang thiết bị văn phòng để Giám đốc Công ty có dự toán trước. Tổ chức tiếp đón và hướng dẫn khách đến làm việc theo đúng quy định, nội dung và đối tượng. Tổ chức trang trí, chuẩn bị các ngày lễ, tết, hội nghị. Tham mưu cho Giám đốc Công ty trong việc ký kết và thực hiện hợp đồng lao động ngắn hạn trong Công ty, quản lý và sử dụng người lao động hợp lý đúng người, đúng việc, điều phối nhân lực đáp ứng kịp thời phục vụ kinh doanh. Tổ chức biên chế các phòng ban, đội. Sắp xếp tổ chức kinh doanh, bố trí cán bộ theo yêu cầu nhiệm vụ. Đề xuất các giải pháp về tổ chức lao động, chính sách cán bộ và đào tạo bồi dưỡng cán bộ công nhân viên. Có kế hoạch sử đụng lao động hàng năm trên cơ sở định hướng phát triển của đơn vị để có kế hoạch xin bổ sung phù hợp với yêu cầu của Công ty. Bố trí kiện toàn đội ngũ cán bộ, soạn thảo các văn bản để Giám đốc Công ty ký miễn nhiệm, bổ nhiệm theo quy định của pháp luật hiện hành. Thực hiện và hướng dẫn thực hiện chính sách, chế độ người lao động theo cấp quản lý hiện hành. Phối hợp với các phòng ban chức năng xây dựng, hướng đẫn thực hiện các định mức lao động, đơn giá tiền lương, triển khai thực hiện báo cáo, thống kế các nhiệm vụ quản lý cán bộ công nhân viên và người lao động. Hoàn chính hồ sơ theo dõi, quản lý, lập sổ lao động, sổ bảo hiểm xã hội theo phân cấp quản lý hiện hành. Thực hiện các chế độ báo cáo thường xuyên và báo cáo đột xuất theo yêu cầu nhiệm vụ. Giúp thủ trưởng dự thảo chương trình, kế hoạch, phương án bảo vệ, xây dựng bổ sung nội quy bảo vệ tài sản Công ty. Nắm bắt tình hình liên quan đến công tác bảo vệ, thực hiện biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn kịp thời mọi hành vi phá hoại của các loại tội pham. Phối hợp với các cơ quan chính quyền địa phương làm tốt công tác quản lý hành chính, trật tự an ninh, quản lý nhân khẩu. Chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty và pháp luật hiện hành theo chức năng và nhiệm vụ được giao. 4.4 Phòng kinh doanh của Công ty Phòng kinh doanh là phòng ban chuyên môn có nhiệm vụ tham mưu giúp Giám đốc Công ty đảm bảo kinh doanh các sản phẩm hiệu quả, lấy thu bù chi và có tích lũy. Lập kế hoạch, phương án kinh doanh tháng, quý, năm. Phối hợp với phòng kế toán – tài chính lập kế hoạch đề nghị cho vay vốn kinh doanh. Nắm chắc thị trường, tạo nhiều nguồn hàng để cung ứng sản phẩm hợp lý, đa dạng về chủng loại, tạo dựng uy tín không ngừng nâng cao thị phần trên thị trường. Quan hệ chặt chẽ với bạn hàng truyền thống, tổ chức tiếp cận, chào bán hàng vào các đơn vị có nhu cầu, tạo dựng tệp khách hàng truyền thông của Công ty. Phòng kinh doanh có nhiệm vụ tham mưu để Giám đốc Công ty tổ chức hệ thống mạng lưới tiêu thụ sản phẩm tại thị trường toàn miền Bắc. Tham mưu giúp Giám đốc Công ty ký duyệt phương án tổ chức quảng cáo, tiếp thị, hội chợ cũng như chào hàng để hỗ trợ công tác bán hàng, sau bán hàng theo yêu cầu của thị trường trong từng giai đoạn phù hợp. Nắm rõ lượng hàng tồn kho để có kế hoạch nhập thêm hàng hoặc đẩy mạnh việc bán mặt hàng nào đó. 4.5 Phòng kỹ thuật Đây lả phòng ban mới dược thành lập của Công ty chịu trách nhiemj vận hành và đảm bảo hoạt động của máy móc trong quá trình sản xuát. 4.6 Kho Có nhiệm vụ giao nhận hàng hoá, sắp xếp hàng hoá trong kho đảm bảo kho hàng luôn gọn gàng, dễ dàng trong việc nhập xuất hàng hoá. Điều hành công tác vận chuyển hàng hoá. 4.7 Một số nhận xét Năm 2010 công ty xây dựng thêm một số nhà xưởng mới với mục tiêu bước sang năm 2011 đi vào sản xuất một số thiết bị như : bulông, ốc vít. Chính vì thế tổng tài sản bình quân năm 2010 so với năm 2009 tăng 534950759 đồng. Là một công ty thương mại nên các sản phẩm của công ty chủ yếu dược nhập mua từ bên ngoài với nhiều nguồn khác nhau.Mặt hàng kinh doanh của công ty có nhiều chủng loại rât đa dạng và phong phú, yêu cầu về mặt kỹ thuật rất cao Chính vì vậy công ty có một đội ngũ cán bộ kỹ thuật được đào tạo cơ bản có trình đọ cao. Do đó bước sang năm 2010 tình hình tiêu thụ của công ty đã có sự thay đổi rât lớn doanh thu của công ty đã tăng: 2.334.000.000 đồng tăng 21.2%. 5 Môi trường kinh doanh của công ty TNHH một thành viên sản xuất và thương mại Minh Kết 5.1 Nhân sự Là một công ty thương mại mặt hành kinh doanh là hàng công nghiệp nặng nên cơ cấu lao động của công ty cũng mang tính chát đặc thù - Tổng số lao động là: 60 người Trong đó: + Trên Đại học : 3 + Đại học và cao đẳng: 15 + Trung cấp: 10 + Nhân viên kỹ thuật: 10 + Lao động phổ thông: 22 Lao động là yếu tố không thể thiếu trong quá trình sản xuất kinh doanh. Đảm bảo đủ số lượng lao động là điều cơ bản quyết định sự thành công của doanh nghiệp. Chính vì thế ở bất kỳ công ty nào tuyển dụng lao động cũng được cần coi trọng. 5.2 Tài chính Là một doanh nghiệp tư nhân nên nguồn vốn có phần hạn chế đây cũng chính là điểm yếu của công ty so với các đối thủ cạnh tranh cùng ngành. Tuy nhiên ban lãnh đạo công ty đã nhận thức được vấn đề này nên luôn cố gắng tìm ra cho doanh nghiệp một hướng đi chính xác để tận dụng được lợi thế riêng của cũng như tránh được những yếu điểm của bản thân doanh nghiệp. Nguồn vốn của công ty được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau như: vốn tự có, vốn đi vay, vốn từ hoạt động cho thuê mặt bằng. Trong quá trình bảo toàn và phát triển vốn: Công ty thực hiện giao vốn kinh doanh cho các bộ phận và thực hiện quản lý vốn theo các phương án kinh doanh đã được duyệt đảm bảo sử dụng vốn an toàn. Ngoài ra Công ty còn tích cực chào bán hàng chậm bán kém, mất phẩm chất và có kế hoạch bù lỗ bán hàng tồn kho. Trong năm 2010 việc biến động giá của nhiều mặt hàng trong nước cũng như sự xuất hiện của nhiều đối thủ cạnh tranh đã có những tác động không nhỏ tới hoạt động kinh doanh của Công ty. Song nhờ có cơ chế khoán và nâng cao hiệu quả kinh doanh, tăng thu đồng thời giảm nhiều chi phí, bên cạnh đó là quan hệ có uy tín với các ngân hàng vì vậy luôn đảm bảo đủ nguồn vốn cho kinh doanh có hiệu quả. B¶ng 2.1: C¬ cÊu nguån vèn cña doanh nghiÖp ChØ tiªu N¨m 2009 N¨m 2010 T¨ng gi¶m 2009/2010 Gi¸ trÞ Tû lÖ Gi¸ trÞ Tû lÖ GÝa trÞ Tû lÖ % Nî ph¶i tr¶ 3.486.995.307 47,9% 5.663.459.446 72,5% 2.176.464.139 62,5 Nguån vèn CSH 3.787.586.034 52,1% 2.146.072.653 27,5% (1.641.513.381) -43,3 Tæng nguån vèn 7.274.581.341 100,0% 7.809.532.100 100,0% 534.950.758 7,4 Nguån: Phßng kÕ to¸n 5.4 Tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty trong những năm gần đây. B¶ng 2.1: Doanh thu 2009-2010 theo khu vùc ®Þa lý §VT:triÖu ®ång N¨m 2009 N¨m 2010 So s¸nh 2010-2009 1 2 3 4 5 Nam §Þnh 1547 2913 1366 46.9% H¶i D­¬ng 1789 2073 284 13.7% Ninh B×nh 2018 2105 87 0.4% Th¸i B×nh 2349 2526 177 0.7% NghÖ An 956 1376 420 30.5% Tæng sè 8659 10993 2334 21.2% Nguồn: Phòng kinh doanh. Qua bảng trên ta thấy tình hình tiêu thụ trong hai năm gần đây đều tăng lên.Nhìn chung doanh thu từ các tỉnh đều có xu hướng tăng lên do nhu cầu thị trường ngày càng cao. Bên cạnh đó việc nâng cấp các công trình xây lắp điện của các tỉnh cũng tạo điều kiện đẩy mạnh tình hình tiêu thụ của Công ty. Để có được hiệu quả trên, ban lãnh đạo Công ty đã có những bước đi đột phá trong việc đầu tư trang thiết bị máy móc sản xuất và chính sách marketing để tim ra thị trường mới. 6. Đánh giá khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp 6.1 Môi trường cạnh tranh của Công ty - Kinh tế thị trường luôn luôn gắn liền với cạnh tranh. Cạnh tranh là một vấn đề phức tạp và quan trọng đối với mọi doanh nghiệp, nó quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, nó là động lực thúc đẩy doanh nghiệp đó phải tìm ra những biện pháp để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình, nó quyết định đến vị trí của doanh nghiệp trên thị trường thông qua thị phần so với đối thủ cạnh tranh - Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh diễn ra ngày càng gay gắt, cạnh tranh là một khó khăn thách thức nhưng đồng thời cạnh tranh cũng là một động lực thúc đẩy phát triển của nền kinh tế. Do vậy cạnh tranh vừa mở ra cơ hội cho các doanh nghiệp thực hiện chiến lược kinh doanh của mình vừa đòi hỏi với doanh nghiệp phải luôn vươn nên phía trước để có thể vượt qua đối thủ với nguyên tắc ai hoàn thiện hơn, thoả mãn nhu cầu của khách hàng hiệu quả hơn thì người đó sẽ thắng, tồn tại và phát triển. - Nền kinh tế Việt Nam được chuyển đổi từ cơ kinh tế tập trung, bao cấp sang cơ chế thị trường, mở cửa nền kinh tế, cùng với đó là xu hướng hội nhập nền kinh tế thị trường diễn ra ở nhiều nước. Việt Nam cũng không nằm ngoài xu hướng chung này, nhờ đó mà nền kinh tế Việt Nam phát triển ở nhiều ngành nghề khác nhau, nhu cầu của người tiêu dùng ngày một nâng cao, các doanh nghiệp Việt Nam có nhiều cơ hội để đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh, tuy nhiên như một qui luật với chính sách đổi mới mở cửa thì Việt Nam sẽ trở thành thị trường cạnh tranh của các công ty đa Quốc gia và các công ty của Việt Nam sẽ phải cạnh tranh với các công ty của các nước khác. Đối với toàn bộ các doanh nghiệp trong ngành sản xuất thiết bị điện nước ta hiện nay khi chuyển đổi sang cơ chế thị trường phần lớn các doanh nghiệp này gặp khó khăn, hoạt động kinh doanh trì trệ và đã không ít các doanh nghiệp phải giải thể do làm ăn thua lỗ, kinh doanh không hiệu quả song bên cạnh đó có nhiều doanh nghiệp khác bằng những lỗ lực kinh doanh, nắm bắt kịp thời xu hướng phát triển của nền kinh tế đã không chỉ kinh doanh hiệu quả mà hiệu quả kinh doanh ngày càng cao. Trong bối cảnh đó Công ty TNHH một thành viên SX&TM Minh Kết đã có nhiều cố gắng trong hoạt động kinh doanh mở rộng kinh doanh trên nhiều lĩnh vực và từng bước nâng cao hiệu quả kinh doanh. Thời gian qua Công ty TNHH một thành viên SX&TM Minh Kết đã đạt được những thành công nhất định liên tục làm ăn có lãi và kết quả kinh doanh ngày một nâng cao. Tuy nhiên bên cạnh đó Công ty cũng gặp không ít khó khăn, cạnh tranh trên thị trường ngày càng gay gắt. Trong nước ngày càng có nhiều doanh nghiệp tham gia vào mặt hàng nguyên liệu và thiết bị, nhiều doanh nghiệp tư nhân cùng loại đã đẩy mạnh đầu tư sang lĩnh vực này. Còn trên thị trường thế giới thì lại phải đương đầu với những đối thủ không ngang sức như Nga, Trung Quốc, Thái Lan… họ có khả năng cung cấp lớn và giá cả cũng thấp hơn. Vì vậy mà chúng ta vẫn chưa có được thị trường tiêu thụ với số lượng lớn và thực sự ổn định. 6.2 Đánh giá thực trạng khả năng cạnh tranh của Công ty 6.2.1 Thông qua các công cụ cạnh tranh a. Giá cả Việc kinh doanh các mặt hàng làm nguyên liệu cho sản xuất, máy móc phục vụ sản xuất như của Công ty luôn luôn có tính chất đặc thù, do đó canh tranh cũng mang tính đặc thù riêng của nó. Một doanh nghiệp sản xuất sẽ không mua nguyên liệu của một doanh nghiệp nếu doanh nghiệp đó luôn luôn giao hàng không đúng hẹn, hoặc khi cần đẩy mạnh sản xuất lại không có khả năng cung ứng mặc dù giá sản phẩm của doanh nghiệp đó có rẻ hơn các doanh nghiệp khác. Do đó giá cả chỉ có thể quyết định một yếu tố rất nhỏ trong lĩnh vực kinh doanh này, nếu doanh nghiêp có bán giá rẻ nhưng hệ thống phân phối kém, không thuận lợi cho đơn vị bạn ổn định sản xuất thì doanh nghiệp đó cũng không được chọn là nhà cung ứng chủ yếu, do đó cần có một giá cả hợp lý và khả năng cung ứng ổn định sẽ giúp doanh nghiệp có sức cạnh tranh trên thị trường. Hiện nay Công ty đang sử dụng chính sách giá linh hoạt, giá cả có thể thay đổi trong điều kiện cho phép, và điều này phụ thuộc vào khách hàng Ví dụ: giá bán của máy biến thế dạng nhỏ hiện nay trên thế giới là 25.500USD/chiếc, thuế nhập khẩu hiện nay là 10%, ngoài ra các loại thuế khác tổng hợp lại là 20%. Trong điều kiện và tình hình giá cả như thế này, nếu khách hàng có thể thanh toán tiền ngay thì Công ty có thể giảm là 5% trên 1 máy, tức là khoảng 1657 USD/chiếc. b. Chất lượng sản phẩm Sản phẩm và chủng loại sản phẩm là công cụ cạnh tranh trực tiếp với các đối thủ trên thị trường. Trong những năm gần đây Công ty đã rất chú trọng và quan tâm đến việc đa dạng hoá sản phẩm, nâng cao chất lượng cung ứng, ngoài ra Công ty còn tích cực chuyên sâu và nâng cao chất lượng phục vụ những sản phẩm là thế mạnh cuả Công ty. Do tính chất của mặt hàng kinh doanh, là những mặt hàng đòi hỏi phải có nguồn vốn lớn, đặc biệt là phải có được nguồn cung cấp tin cậy, đối với mặt kinh doanh của Công ty là tương đối nhạy cảm đối với nền kinh tế nước ta hiện nay khi mà đất nước đang trên con đường công nghiệp hoá hiện đại hoá, thì những mặt hàng này luôn có sự điều chỉnh của nhà nước cho phù hợp với từng giai đoạn phát triển của nền kinh tế xã hội. c. Hệ thống kênh phân phối Bộ phận kinh doanh của Công ty gồm có Phòng kinh doanh 1, và Phòng kinh doanh 2 và 5 cửa hàng, các cửa hàng này vừa là đại lý bán hàng và bán lẻ được bố trí một các hợp lý trên khắp các tỉnh thành của đất nước. Phòng kinh doanh1,2 Các cửa hàng Bán buôn Bán lẻ Người tiêu dùng Bán lẻ Sơ đồ 3: Hệ thống kênh phân phối của Công ty TNHH một thành viên SX&TM Minh Kết Qua sơ đồ cho thấy Công ty có thể cung ứng cho khách hàng bằng nhiều hình thức, có thể thoả mãn nhu cầu của khách hàng từ việc cung ứng lượng sản phẩm ít nhất đến việc cung trở thành nhà cung ứng chủ yếu, và điều đó tạo ra sức cạnh tranh của Công ty, sản phẩm của công ty được đa số khách hàng biết đến. d. dịch vụ sau bán Với mục tiêu giữ vững uy tín với khách hàng, phương trâm của Công ty TNHH một thành viên SX&TM Minh Kết uy tín chất lượng là mục tiêu hàng đầu, lấy chất lượng để giữ vững lòng tin ” Với đặc thù về mặt hàng kinh doanh của mình Công ty nhận thấy rằng không những hàng hoá phải đảm bảo chất lượng mà chất lượng phục vụ đóng một vai trò quan trọng, nó là công cụ cạnh tranh sắc bén của Công ty trên con đường loại bỏ đối thủ cạnh tranh. Chính vì vậy mà Công ty luôn quản lý theo dõi chỉ đạo kỹ thuật, kiểm tra góp ý cho nhân viên trong công ty. Ngoài việc luôn luôn cung cấp hàng hoá cho các đơn vị bạn sản xuất kịp thời công ty còn cố gắng cung cấp những thông tin về giá cả có thể nên xuống của các nguyên vật liệu sản xuất, việc ổn định giá cả cung cấp đóng vai trò mấu chốt trong việc kinh doanh những mặt hàng đặc thù này. Công ty luôn đưa ra những biện pháp tư vấn cho đơn vị bạn để tìm mọi cách giảm thiểu những chi phí như: chi phí vận chuyển, chi phí về kho bãi… Là một Công ty đã trải

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docMột số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH một thành viên sản xuất và thương mại Minh Kết.doc
Tài liệu liên quan