Chuyên đề Một số giải pháp nâng cao năng lực đấu thầu của công ty cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội

MỤC LỤC

 

LỜI MỞ ĐẦU 1

Chương I: Lý luận chung về năng lực đấu thầu của các doanh nghiệp xây lắp 3

I. Tổng quan về đấu thầu đối với doanh nghiệp xây lắp. 3

1. Khái niệm chung về đấu thầu. 3

2. Một số khái niệm liên quan. 4

3. Vai trò của đấu thầu đối với các doanh nghiệp xây lắp. 5

3.1. Đối với chủ đầu tư. 5

3.2. Đối với các nhà thầu. 6

3.3. Đối với Nhà Nước. 6

4. Các loại hình đấu thầu. 7

4.1. Đấu thầu mua sắm hàng hóa. 7

4.2. Đấu thầu xây lắp. 7

4.3. Đấu thầu lựa chọn đối tác thực hiện dự án. 8

II. Đấu thầu xây lắp. 8

1. Các nguyên tắc cơ bản trong đấu thầu xây lắp. 8

1.1. Nguyên tắc bảo đảm năng lực cần thiết. 8

1.2. Nguyên tắc công bằng. 8

1.3. Nguyên tắc bí mật. 8

1.4. Nguyên tắc trách nhiệm phân minh. 9

1.5. Nguyên tắc dữ liệu đầy đủ. 9

2. Năng lực đấu thầu. 9

2.1. Khái niệm năng lực đấu thầu. 9

2.2. Sự cần thiết nâng cao năng lực đấu thầu của các doanh nghiệp xây lắp. 9

2.3. Năng lực tài chính. 10

2.4. Năng lực máy móc thiết bị. 12

 2.5. Chỉ tiêu nguồn nhân lực. 13

2.6. Chỉ tiêu về giá dự thầu. 13

Chương II: Thực trạng năng lực đấu thầu của Công ty cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội 15

I. Giới thiệu chung về Công ty cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội. 15

1 .Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội 15

2. Các lĩnh vực hoạt động của Công ty 16

3.Cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội 17

4.Năng lực của Công ty cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội. 21

4.1. Năng lực tài chính. 21

4.2.Năng lực nguồn nhân lực. 24

4.3.Năng lực máy móc thiết bị và công nghệ thi công. 27

II. Thực trạng kết quả đấu thầu của Công ty cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội giai đoạn từ năm 2003-2007. 30

1. Quy trình thực hiện hoạt động đấu thầu của Công ty. 30

1.1. Thông tin hồ sơ mời thầu. 30

1.2. Đăng ký dự thầu. 31

1.3. Mua hồ sơ mời thầu. 31

1.4. Lập hồ sơ dự thầu. 31

1.5. Nộp hố sơ dự thầu. 32

1.6. Theo dõi kết quả. 32

1.7. Thương thảo ký kết hợp đồng. 32

2. Công tác lập hồ sơ dự thầu. 32

2.6. Hồ sơ pháp lý. 34

2.6.1. Đơn dự thầu. 34

2.6.2. Bảo lãnh dự thầu. 35

2.6.4. Hồ sơ kinh nghiệm 38

2.6.5. Tài liệu tài chính. 39

2.6.6. Các tài liệu khác.

2.6.7 Biện pháp thi công.

2.6.8. Tiến độ thi công. 42

3. Kết quả hoạt động đấu thầu của Công ty cổ phần Xây dựng số 1 Hà Nội giai đoạn 2003-2007. 43

4.Những khó khăn và tồn tại trong hoạt động đấu thầu của Công ty. 49

4.6. Hạn chế về khách hàng, thị trường. 49

4.7. Hạn chế về năng lực. 50

4.8. Hạn chế trong hiệu quả kinh tế nhiều gói thầu. 50

4.9. Hạn chế trong công tác lập HSDT. 51

III. Đánh giá chung về năng lực đấu thầu của Công ty cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội. 51

1. Đánh giá năng lực thực hiện qua mô hình SWOT. 51

1.1. Các cơ hội với Công ty(O). 52

1.2. Các đe dọa đối với Công ty (T). 52

1.3. Những điểm mạnh của Công ty(S). 53

1.4. Những điểm yếu của Công ty(W). 53

2. Nguyên nhân hạn chế về năng lực đấu thầu của Công ty. 54

2.1. Nguyên nhân khách quan. 55

2.2. Nguyên nhân chủ quan. 55

Chương III: Một số giải pháp góp phần nâng cao năng lực đấu thầu của Công ty cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội 57

I. Phương hướng hoạt động của Công ty trong năm 2008. 57

1. Phương hướng nhiệm vụ chung năm 2008. 57

2. Định hướng trong hoạt động đấu thầu của Công ty cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội tới năm 2010. 58

II. Giải pháp nâng cao năng lực đấu thầu của Công ty cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội. 59

1. Giải pháp cho khách hàng, thị trường. 59

2. Nhóm giải pháp nâng cao năng lực của nhà thầu. 59

2.1. Giải pháp nâng cao năng lực tài chính. 59

2.2. Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. 62

2.3. Giải pháp nâng cao năng lực kỹ thuật, máy móc thiết bị của Công ty. 64

3. Nhóm giải pháp cho công tác lập HSDT. 64

3.1. Tăng cường công tác thu thập xử lý thông tin về hoạt động đấu thầu. 64

4. Tham gia hiệp hội các nhà thầu. 67

5. Tăng cường thực hiện hình thức liên doanh, liên kết. 68

III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI NHÀ NƯỚC. 69

KẾT LUẬN 71

TẠI LIỆU THAM KHẢO 72

 

 

doc77 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3060 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp nâng cao năng lực đấu thầu của công ty cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
uốc, Pháp ,Italia, Việt Nam 19 Máy cắt bê tông 04 1997-2002 Trung Quốc, Thụy Điển, Nhật Bản 20 Máy vận thăng 13 1995-2005 Trung Quốc, Việt Nam, Liên Xô 21 Máy đào xúc gầu ngược SumitomoS430 01 2001 Nhật Bản 22 Máy đào xúc bánh xích Kobelco 01 2001 Nhật Bản 23 Máy đào bánh xích Sumitomo 01 2000 Nhật Bản 24 Máy đào bánh lốp Hitachi 01 1999 Nhật Bản 25 Máy xúc lật bánh lốp 1.8m3 01 2002 Nhật Bản 26 Máy xúc Sumitomo 01 2000 Nhật Bản 27 Máy san tự hành Komatsu GD300 01 2001 Nga 28 Máy san GD 37 Komatsu 01 2001 Nhật Bản 29 Máy ủi Komatsu D65P 03 2001 Nhật Bản 30 Xe lu tĩnh Sakai 2 bánh 01 2001 Nhật Bản 31 Xe lu tĩnh Sakai 3 bánh 01 2001 Nhật Bản 32 Xe lu rung Vibromax 01 2001 Nga 33 Xe lu rung Yamazaki 01 2001 Nhật Bản 34 Xe lu bánh lốp Wantarabe 01 2001 Nhật Bản 35 Lu bánh sắt Sakai RI 30375 01 2000 Nhật bản 36 Máy lu tay 02 2002,2004 Trung Quốc 37 Xe tưới nhựa đường Soosan 01 2001 Nga 38 Máy đàm đất Sakai 02 2004,2005 Nhật Bản 39 Máy đầm đất G120 02 2004 Nga 40 Máy đầm đất Misaka 05 2000-2004 Nhật Bản 41 Máy đầm cóc 02 2001,2002 Trung Quốc, Nhật bản 42 Xe Mazxitex 2483 02 2001 Trung Quốc 43 Xe Kamaz 10 tấn 10 2001 Nga 44 Xe ô tô vận tải Huyndai 2,5 tấn 01 2001 Hàn Quốc 45 Thiết bị trống lăn rải bê tông Gomaco 01 2002 Mỹ 46 Dây chuyền sản xuất ống cống bê tông 02 2003,2005 Việt Nam 47 Xưởng sản xuất gạch Block 01 2005 Việt Nam 48 Container 20 VP 01 2005 Việt Nam 49 Máy toàn đạc Nikon 01 2003 Nhật Bản 50 Máy kinh vĩ điện tử 07 1996-2003 Nga, Nhật Bản, Trung Quốc, Đức 51 Máy trắc đạc Nikon 01 2001 Việt Nam 52 Máy nén khí 03 1999-2003 Trung Quốc, Đức 53 Máy bơm nước 01 2001 Nhật Bản 54 Máy zen ống D100 01 2001 Trung Quốc 55 Máy cắt thép 17 1996-2005 Trung Quốc 56 Máy uốn thép 08 1996-2005 Trung Quốc 57 Máy cắt và uốn thép 02 1999,2000 Việt Nam, Trung Quốc 58 Và các loại máy móc thiết bị khác…………. Qua thống kê về máy móc thiết bị trên ta thấy Công ty nhận thức được tầm quan trọng của việc sửa chữa, đổi mới máy móc thiết bị hàng năm với tổng số vốn lên đến hàng chục tỷ đồng. Thực trạng kết quả đấu thầu của Công ty cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội giai đoạn từ năm 2003-2007. Quy trình thực hiện hoạt động đấu thầu của Công ty. Thông tin hồ sơ mời thầu. Thu thập thông tin trước khi bắt đầu một cuộc đấu thầu là một khâu hết sức quan trọng trong quy trình đấu thầu và tìm kiếm đơn hàng của Công ty. Người có nhiệm vụ tìm kiếm thông tin và thu thập thông tin về các công trình đấu thầu, báo cáo lãnh đạo để làm các thủ tục pháp lý đăng ký dự thầu hoặc nhận thầu và phương án lựa chọn đối tác liên doanh, liên kết để tham gia dự thầu trong các trường hợp cần thiết. Công ty thu thập thông tin hồ sơ mời thầu có thể được tiếp cận qua nhiều nguồn: Thông qua phương tiện thông tin đại chúng: như truyền hình, truyền thanh, internet…; Từ các cá nhân, các đơn vị trong Công ty, các phòng ban trong Công ty; Trực tiếp lãnh đạo Công ty được tập hợp tại ban dự án. Từ các mối quan hệ của Công ty…. Để thu thập thông tin được chính xác đầy đủ cán bộ thu thập thông tin phải nghiên cứu kỹ các vấn đề: Chủ đầu tư. Bn quản lý. Cơ quan lập dự án. Nguồn vốn thực hiện dự án. Đối thủ. Mặt khác vấn đề xử lý trang thiết bị cho việc xử lý thông tin cũng hết sức quan trọng. Được thể hiênh qua phương tiện truyền thông, máy tính, internet… Đăng ký dự thầu. Khi đã tiếp nhận được thông tin về dự án Phòng Kinh Tế Thị Trường trách nhiệm xem xét thực tế năng lực của Công ty có phù hợp với yêu cầu dự án không? Sau đó báo cáo ban lãnh đạo Công ty( Tổng Giám Đốc, Phó Tổng Giám Đốc ) xem xét quyết định tham gia hồ sơ dự thầu. Đơn vị trực thuộc Công ty phải báo cáo với phòng Kinh Tế Thị Trường để đăng ký xin tham gia dự thầu công trình. Phòng Kinh Tế Thị Trường cá trách nhiệm theo dõi việc tham gia dự thầu công trình của các đơn vị nhằm tránh tình trạng đăng ký chồng chéo giữa các đơn vị. Nếu công trình lấy danh nghĩa Tổng Công Ty, Phòng King Tế Thị Trường làm đơn xin đăng ký danh nghĩa Tổng Công Ty và gửi lên phòng Kinh Tế Thị Trường Tổng Công Ty để đăng ký. Mua hồ sơ mời thầu. Sau khi báo cáo ban lãnh đạo Công ty ( Tổng Giám Đốc, Phó Tổng Giám Đốc) xem xét quyết định tham gia dự thầu Phòng Kinh Tế Thị Trường đã tham gia dự thầu và có trách nhiệm tiến hành mua hồ sơ mời thầu. Lập hồ sơ dự thầu. Khi có hồ sơ mời thầu Phòng Kinh Tế Thị Trường có trách nhiệm lập hồ sơ dự thầu Nếu các công trình mà đơn vị trực thuộc đề nghị Công ty( Phòng Kinh Tế Thị Trường) chuẩn bị hồ sơ dự thầu thì nội dung của hồ sơ mời thầu tùy thuộc vào yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Nộp hố sơ dự thầu. Phòng Kinh Tế Thị Trường sau khi lập xong hồ sơ dự thầu, tiến hành đóng gói theo quy định và nộp thầu theo đúng thời gian quy định của chủ đầu tư và lưu lại một bản sao tại phòng kinh tế thị trường. Theo dõi kết quả. Phòng Kinh Tế Thị Trường sau khi nộp hồ sơ dự thầu đợi kết quả. Nếu trúng thầu Phòng Kế Hoạch Đầu Tư có trách nhiệm chuyển cho Phòng Kinh tế Thị Trường- Tổng Công ty XDHN 1 bộ ( trường hợp nếu công trình lấy danh nghĩa Tổng Công ty) và chuyển cho đơn vị thi công 1 bộ để thực hiện. Hồ sơ dự thầu được lưu giữ đến hết thời hạn bảo lãnh của công trình. Nếu công trình không trúng thầu. Hồ sơ dự thầu được lưu giữ ở Phòng Kinh tế thị trường và không có giá trị để thi công. Thương thảo ký kết hợp đồng. Khi có quyết định trúng thầu Phòng Kinh tế Kế Hoạch có trách nhiệm phối hợp với chủ đầu tư nghiên cứu nội dung các điều khoản giá thầu, thời gian thi công, phương thức thanh toán của hợp đồng. Sau khi đã thống nhất được nội dung hợp đồng, phòng Kinh Tế Kế Hoạch lập hợp đồng chính thức trình Tổng Giám Đốc Công ty ký kết. Công tác lập hồ sơ dự thầu. Tiểu chuẩn cần đáp ứng của hồ sơ dự thầu. Hồ sơ dự thầu của nhà thầu cần đáp ứng các tiêu chuẩn sau: Về mặt kỹ thuật, chất lượng: + Mức độ đáp ứng đối với các yêu về kỹ thuật, chất lượng vật tư chất lượng nêu trong hồ sơ thiết kế. + Tính hợp lý và khả thi của các giải pháp kỹ thuật, biện pháp và tổ chức thi công. + Bảo đảm điều kiện vệ sinh môi trường, các điều kiện khác như phòng cháy chữa cháy, an toàn lao động. + Mức độ đáp ứng các thiết bị thi công( số lượng, chất lượng, chủng loại và tiến độ huy động). + Các biện pháp đảm bảo chất lượng. Về kinh nghiệm và năng lực nhà thầu: Kinh nghiệm đã thực hiện các dự án có yêu cầu kỹ thuật ở vùng địa lý và hiện trường tương tự. Số lương, trình độ của cán bộ và công nhân kỹ thuật thực hiện dự án. Năng lực tài chính( doanh số, lợi nhuận và các chỉ tiêu khác). Về tài chính và giá cả: khả năng cung cấp tài chính( nếu có yêu cầu); các điều kiện thương mại và tài chính, giá đánh giá. Về tiến độ thi công: + Mức độ đảm bảo tổng tiến độ quy định trong hồ sơ mời thầu. + Tính hợp lý về tiến độ hoàn thành giữa các hạng mục công trình có liên quan. Nội dung cụ thể của công tác lập hồ sơ dự thầu. Trong hoạt động dự thầu của Công ty công tác lập hồ sơ dự thầu có vai trò quan trọng nhất. Đây là khâu nhà thầu nên tập trung thực hiện vì nó là yếu tố quyết định tới khả năng thắng thầu của nhà thầu. Theo quy định đấu thầu của Công ty quá trình lập hồ sơ dự thầu do phòng Kinh Tế Thị Trường đảm nhiệm. Bộ hồ sơ dự thầu bao gồm nội dung sau: Hồ sơ pháp lý. Hồ sơ năng lực nhà thầu. Hồ sơ kinh nghiệm nhà thầu. Tài liệu tài chính của Công ty. Biện pháp thi công và biện pháp bảo đảm chất lượng công trình. Tiến độ thi công công trình dự thầu và các tài liệu khác. Công ty thường phải chuẩn bị hai bộ hồ sơ dự thầu trở lên gồm một bộ gốc và nhiều bộ sao, bìa ngoài ghi rõ “ bộ gốc”, “ bộ sao”, tên gói thầu, tên dự án, tên nhà thầu và ghi rõ: Không được mở trước ngày, giờ mở thầu cụ thể. Các tài liệu trong hồ sơ dự thầu phải đáp ứng được đầy đủ các yêu cầu của bên mời thầu. Trên cơ sở nội dung của bộ hồ sơ dự thầu, cùng với sự phân công phối hợp nhiệm vụ của các bộ phận, phòng ban đã được tổ chức trong phần chuẩn bị lập hồ sơ dự thầu, từng công việc cụ thể trong quá trình lập hố sơ dự thầu sẽ được tiến hành. Hồ sơ pháp lý. Hồ sơ pháp lý của Công ty thể hiện tư cách pháp nhân của Công ty cho bên mời thầu biết một cách chi tiết. Nên việc lập chính xác, đầy đủ hồ sơ dự thầu theo yêu cầu của bên mời thầu là điều hết sức quan trọng. Hồ sơ pháp lý bao gồm: Đơn dự thầu, bảo lãnh dự thầu, xác định khả năng ứng vốn của nhà thầu, giới thiệu của Tổng Công ty xây dựng Hà Nội về việc Công ty là đơn vị trực thuộc, bản sao đăng ký kinh doanh và chứng chỉ hành nghề. Đơn dự thầu. Phòng kinh tế thị trường của Công ty sau khi đánh giá gói thầu, lập đơn dự thấu ký kết xin được thực hiện và hoàn thành các công việc của gói thầu muốn tham gia đấu thầu khi đã xem xét kỹ các điều kiện của công trình, đặc điểm kỹ thuật, các bản vẽ, các bản tiền lượng và các thông tin khác của hồ sơ mời thầu và đưa ra giá dự thầu của Công ty đối với công trình. Vì vậy đây là một phần rất quan trọng trong hồ sơ dự thầu của Công ty bởi đó đưa ra tiêu chuẩn giá cả để bên mời thầu xem xét đánh giá hồ sơ dự thầu. Bảo lãnh dự thầu. Là bản xác nhận bảo lãnh của Ngân hàng giao dịch với Công ty cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội, đây là bản chấp thuận gửi cho Bên mời thầu một khoản tiền theo yêu cầu bảo lãnh trong nội dung hồ sơ mời thầu( số tiền bảo lãnh thường là 5% giá gói thầu) để bảo lãnh cho Công ty cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội tham gia đấu thầu một công trình nào đó. Ngân hàng giao dịch của Công ty bao gồm: Ngân hàng đầu tư phát triển Hà Nội Địa chỉ: Số 4- Lê Thánh Tông- Hà Nội Điện thoại:8254609 Số tài khoản của Công ty: 7301-0009E Sở giao dịch ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam. Địa chỉ: 53- Quang Trung- Hà Nội Điện thoại: 9432147 Số tài khoản của Công ty: 7301-0239B Xác nhận khả năng ứng vốn của nhà thầu. Bản sao đăng ký kinh doanh và chứng chỉ hành nghề. Phần này thường được lập sẵn và ở mọi hồ sơ dự thầu đều giống nhau. Hồ sơ năng lực nhà thầu. Hồ sơ năng lực nhà thầu thể hiện năng lực hiện có của Công ty cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội bao gồm: Tài liệu giới thiệu năng lực nhà thầu: Bản báo cáo về tổ chức thi công và danh sách bố trí thi công công trình; bản kê khai năng lực cán bộ tham gia dự án; công nghệ thiết bị và năng lực khác để xây dựng công trình. Tài liệu giới thiệu năng lực nhà thầu Năng lực thể hiện qua quy mô Công ty, tài chính của Công ty, về năng lực kỹ thuật, kinh nghiệm: Những sản phẩm kinh doanh chính của Công ty. Số lượng và trình độ cán bộ chuyên môn. Dự kiến nhân sự và tổ chức hiện trường. Khả năng bố trí thiết bị cho việc thực hiện gói thầu. Doanh thu 3 năm gần nhất. Số năm kinh nghiệm hoạt động. Báo cáo về tổ chức thi công và danh sách bố trí thi công công trình. Công ty lập bản báo cáo theo mẫu sau khi lên kế hoạch thực hiện công trình, đồng thời lập danh sách bố trí nhân lực của Công ty để thi công công trình Bản kê khai năng lực cán bộ tham gia dự án. Sau khi lập danh sách bố trí thi công công trình thì phòng Kinh tế Thị trường phải làm bản kê khai năng lực của từng cán bộ tham gia dự án gồm các nội dung sau: Tên, tuổi, học vấn, năm công tác, kinh nghiệm. BẢNG 2.5: BỐ TRÍ NHÂN SỰ CHO GÓI THẦU TÒA NHÀ VPAP ( phần XD và lắp đặt) Công việc Họ và tên Tuổi Năm công tác Học vấn Nhiệm vụ được giao Kinh nghiệm liên quan Quản lý chung Tại trụ sở Tại hiện trường Vũ Ngọc Thành Lê Khắc Quảng 52 33 29 10 Kỹ sư KTXD Kỹ sư XD Phụ trách chung Phụ trách chung Phó TGD Cty Đội trưởng Quản lý hành chính Tại trụ sở Tại hiện trường Tại hiện trường Doãn Quốc Trung Nguyễn Kiên Cường Nguyễn Hạnh Phúc 56 31 30 33 08 07 Trung học Pháp lý Kỹ sư KTXD Cử nhân kế toán Tổ chức, bảo vệ, ATLD, y tế Tổ chức, bảo vệ, ATLD, y tế Phụ trách kế toán Trưởng phòng HC Cty Kỹ sư hiện trường Nhân viên kế toán Quản lý kỹ thuật Tại trụ sở Tại hiện trưởng Tại hiện trường Nguyễn Đình Dũng Lê Khắc Quảng Phạm Quang Duy 56 33 46 33 10 23 Kiến trúc sư KSXD KSXD Quản lý kỹ thuật Chỉ huy trưởng công trình Phó chỉ huy trưởng công trình Trưởng phòng kỹ thuật Cty Đội trưởng GD chi nhánh Nguồn: Phòng Kinh tế thị trường Công ty cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội. Công nghệ thiết bị và năng lực khác để xây dựng các công trình Công nghệ thiết bị là phần tài sản cố định của Công ty, nó thể hiện năng lực thiết bị của Công ty trong lĩnh vực xây dựng. Công nghệ có hiện đại thì mới đáp ứng được các yêu cầu kỹ thuật của công trình, mới tạo niềm tin cho Bên mời thầu, có thể đáp ứng yêu cầu thi công công trình đúng tiến độ, đảm bảo chất lượng của chủ đầu tư. Đồng thời thiết bị kỹ thuật đáp ứng được chất lượng công trình sẽ tạo khả năng trúng thầu cao, bởi năng suất cao sẽ làm giảm giá dự thầu của Công ty đối với công trình tham gia dự thầu. Hồ sơ kinh nghiệm Hồ sơ kinh nghiệm được thể hiện bới số năm kinh nghiệm của từng lĩnh vực trong nghành xây dựng và minh chứng một số hợp đồng có giá trị được thực hiện trong vòng một vài năm gần nhất. Để chứng tỏ cho Bên mời thầu nắm bắt một cách xác thực. Hồ sơ kinh nghiệm nhà thầu Hồ sơ kinh nghiệm của Công ty gồm: Tổng số năm có kinh nghiệm trong xây dựng dân dụng là 46 năm. Tổng số năm kinh nghiệm trong xây dựng chuyên dụng như sau: Tích chất công việc Số năm kinh nghiệm Xây dựng công trình công nghiệp. 46 Xây dựng công trình văn hóa 19 Gia công sản xuất VLXD 29 Gia công sản xuất cửa 34 Tổng số công trình tham gia xây dựng. Minh chứng một số hợp đồng có giá trị được thực hiện trong 5 năm vừa qua. Việc minh chứng này sẽ đưa ra các bằng chứng, chứng minh một cách trung thực nhất về mọi khả năng của Công ty. Ngoài việc minh chứng các công trình có giá trị mà Công ty ký kết hợp đồng, Công ty còn minh chứng rõ hơn về công trình đã ký kết hợp đồng có tính chất tương tự gói thầu của chủ đầu tư. Tài liệu tài chính. Số liệu tài chính của Công ty phải được kê khai một cách liên tục, kịp thời, thể hiện được khả năng tài chính hiện có và tương lai của Công ty để thực hiện mọi chỉ tiêu tài chính theo tiến trình thi công công trình, đồng thời chứng tỏ Công ty đang hoạt động một cách bình thường và phát triển. Số liệu tài chính trong hồ sơ dự thầu của Công ty bao gồm: Bảng cân đối tài sản trong Công ty. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong vài năm gần nhất. Tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước. Các số liệu tín dụng và hợp đồng khác. Các tài liệu khác. Ngoài những tài liệu trên Công ty cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội còn có thêm tài liệu như tài liệu liên doanh, chứng nhận huy chương vàng. Công ty cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội – Tổng công ty xây dựng Hà Nội đã hoạt động liên doanh với tập đoàn Gammon- HongKong lấy tên là Công ty liên doanh Gamvico, hoạt động ở lĩnh vực nhận thầu các dự án xây dựng, các dự án cơ sở hạ tầng tại Việt Nam, với tổng số vốn pháp định là 1.700.000$ trong đó với tỷ lệ vốn góp là: Công ty cổ phần xây dựng Hà Nội góp 30%, Gammon 70%. Biện pháp thi công. Các kỹ sư , kiến trúc sư của Phòng Kỹ thuật- Thi công kết hợp với các cán bộ thuộc phòng Kinh tế thị trường sẽ căn cứ vào các thông tin của viện khảo sát hiện trường về địa chất, khí tượng, thủy văn nơi công trình sẽ được xây dựng, căn cứ vào đề án thiết kế công trình, khả năng sử dụng mặt bằng thi công, khả năng sử dụng nguồn nước trên phạm vi công trường hay căn cứ vào khả năng cung ứng vật tư trên thị trường xây dựng và điều kiện giao thông vận tải trong vùng…để lập biện pháp thi công tổng thể cũng như biện pháp thi công chi tiết các hạng mục công trình về các công việc như: công tác xây lắp trắc địa, công tác cốp pha và đà giáo; công tác bê tông; công tác cốt thép; công tác xây tường; công tác hoàn thiện; công tác thi công điện nước và chống sét; Căn cứ vào hệ thống tiêu chuẩn, định mức, đơn giá hoặc kinh nghiệm thực tế của Công ty mà đề ra mỗi biện pháp thi công chi tiết cho các công việc được xây dựng gồm có: Cách thức tiến hành. Yêu cầu về chất lượng, vật liệu( Đúng theo tiêu chuẩn áp dụng) được các kỹ sư thi công kiểm tra về các yếu tố, cũng như độ chính xác khi thực hiện thi công công trình. Riêng biện pháp thi công về trắc địa , bản thiết kế về công tác trắc địa bao gồm: Bố trí trên thức địa các trục công trình, xác định độ cao các điểm của công trình đó, bảo đảm khi thi công xây lắp các kết cấu vào đúng vị trí thiết kế, đo vẽ hiện trạng các bộ phận công trình đã nghiệm thu, bàn giao cũng như quan trắc biến dạng( lún) công trình phục vụ cho việc đánh giá ổn định và dự báo biến dạng sau này. Việc thi công công trình được tiến hành dựa theo bản vẽ thi công chi tiết, được thiết kế dựa trên bản vẽ tổng thể và toàn diện của công trình, các điều kiện kỹ thuật để xây dựng công trình, điều kiện thi công, phương pháp và công nghệ thi công, tiến độ thi công. Dựa vào biện pháp thi công được đưa ra, các kỹ sư kỹ thuật thi công sẽ lựa chọn một số phương pháp nhằm ứng dụng một số tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thực hiện các biện pháp thi công đó. Việc đưa ra những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thi công sẽ góp phần tăng năng suất lao động, cũng như nâng cao chất lượng công trình đáp ứng các yêu cầu của chủ đầu tư. Công ty cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội đã đáp ứng được một số tiến bộ khoa học kỹ thuật vào xây dựng công trình như: ứng dựng phụ gia trong thi công, ứng dụng phụ gia trong vữa xây… Sau khi đề ra các biện pháp thi công cùng những tiến bộ và giải pháp thi công cụ thể, các kỹ sư lập biện pháp thi công phải đề ra các biện pháp để quản lý và kiểm tra chất lượng công trình. Căn cứ vào các quy định và chỉ dẫn kỹ thuật của nhà sản xuất về cách sử dụng và bảo quản vật liệu, căn cứ vào điều lệ quản lý đầu tư xây dựng, căn cứ vào điều lệ chất lượng công trình. Công ty tiến hành bộ phận kiểm tra bộ phận kiểm tra kỹ thuật và chất lượng công trình để thực hiện các công tác quản lý các phần việc xây lắp cùng các chủ đầu tư. Đơn vị thiết kế tổ chức giám sát thực hiện lập hồ sơ nghiệm thu kiểm tra chất lượng của từng công việc, từng công đoạn và hạng mục theo tiến độ thi công. Công tác nghiệm thu được thực hiện theo trình tự từ chi tiết đến tổng thể, từ nội bộ Công ty đến tới mức giữa Công ty với tư vấn giám sát kỹ thuật của chủ đầu tư cho các chi tiết công việc và sau cùng là hội đồng nghiệm thu bàn giao công trình. Để thực hiện kiểm tra chất lượng công trình các kỹ sư phải xây dựng mô hình quản lý chất lượng của Công ty gồm: Tổ chức nhân lực: Bao gồm bộ phận kỹ thuật giám sát của Công ty cùng bộ phận kỹ sư kỹ thuật và công nhân tại công trường. Thiết bị thi công phục vụ thi công: Được trang bị đầy đủ cầm tay phục vụ cho công việc thi công của công nhân nhằm đảm bảo chất lượng và năng suất lao động. Tổ chức thi công: Lập tiến độ thi công hàng tuần chi tiết hợp lý, phối hợp chặt chẽ giữa phần xây dựng và điện nước tránh việc thi công chồng chéo, bố trí mặt bằng hiện trường ngăn nắp, hợp lý. Đề ra các biện pháp kỹ thuật để đảm bảo chất lượng các công việc. Cùng với việc lập các biện pháp kỹ thuật để đảm bảo chất lượng công trình, các kỹ sư- kỹ thuật thi công cũng xây dựng các biện pháp bảo đảm an toàn cho con người, thiết bị, cũng như biện pháp bảo đảm vệ sinh môi trường, phòng chống hỏa hoạn, bão lụt. Lập biện pháp tổ chức thi công là một công việc khó khăn, đòi hỏi sự tinh nhạy, chính xác với sự phối hợp bổ sung chặt chẽ giữa các bộ phận với nhau. Tiến độ thi công. Theo yêu cầu của nhà đầu tư về thời gian hoàn thành công trình, Phòng kinh tế thị trường dựa trên đó và biện pháp thi công của mình xây dựng tiến độ thi công phù hợp để đảm bảo chất lượng công trình đúng thời hạn. Hiện nay ở Công ty cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội , tiến độ thi công được lập theo sơ đồ ngang hoặc sơ đồ găng. Điều này giúp cho cán bộ thực hiện công tác quản lý về tổ chức thi công nắm rõ tiến độ thực hiện xây lắp công trình, kết hợp với công việc được lập kế hoạch cụ thể cho từng giai đoạn và trình tự thực hiện xây lắp công trình. Kết hợp với khối lượng công việc được lập theo kế hoạch cụ thể cho từng giai đoạn. Và trình tự thực hiện công tác thi công rõ ràng sẽ tạo nên chỉ tiêu tiến độ thi công có lợi thế cạnh tranh lớn mà khi xét thầu chủ đầu tư rất quan tâm. Các kỹ sư sẽ lập biện pháp đảm bảo tiến độ thi công dựa trên cơ sở đảm bảo các yếu tố sau: Xác định rõ mục tiêu cần đạt được, nội dung công việc. Phân giao trách nhiệm rõ ràng cho từng người từ cấp chỉ huy tới người công nhân thực hiện. Tổ chức công việc một cách hợp lý, ăn khớp nhịp nhàng, dự trù và ước tính một cách chính xác các nguồn nhân lực, các nguồn cung ứng nguyên vật liệu. Bố trí tổng mặt bằng thi công một cách hợp lý từ giao thông đi lại và hướng dịch chuyển theo phương ngang, phương dọc tránh chồng chéo. Nắm chắc thi công từng công việc, lựa chọn thiết bị thi công từng công việc. Nắm rõ mức độ lao động và định mức vật liệu để có kế hoạch cung ứng vật liệu một cách kịp thời, bố trí tập kết vật tư, dự trù phù hợp với tiến độ thi công. Lập kế hoạch và tiến độ thi công chi tiết cho từng hạng mục công trình trên cơ sở đó lập tiến độ thi công từng tháng, từng tuần, từng ngày theo tiến độ đường găng hoặc sơ đồ ngang. Trên cơ sở đó có kế hoạch chỉ đạo và điều phối nhịp nhàng các công việc ràng buộc, phụ thuộc. Kiểm tra giám sát từng công tác chất lượng từng công việc và từng giai đoạn tránh sai sót xảy ra theo phương châm phòng hơn chống, coi công việc tiếp theo là cơ sở để nghiệm thu công việc trước thi công đảm bảo an toàn cho người lao động. Tổ chức bàn giao hàng ngày với các đội, từng tuần với chủ đầu tư, tư vấn nhằm đảm bảo duy trì tiến độ đề ra. Kết quả hoạt động đấu thầu của Công ty cổ phần Xây dựng số 1 Hà Nội giai đoạn 2003-2007. Với lịch sử thành lập trên 49 năm, cùng với sự phát triển về quy mô, sự nâng cao năng lực tài chính kỹ thuật, sự chú trọng đầu tư đổi mới công nghệ đặc biệt là đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn cao Công ty cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội đã có những tiến bộ vượt bậc trong hoạt động đấu thầu. Những gói thầu của Công ty không còn bó hẹp là thi công tiểu khu nhà hoàn chỉnh mà là những công trình có quy mô lớn và kỹ thuật phức tạp. Công ty luôn được các chủ đầu tư đánh giá cao về chất lượng, kỹ thuật, an toàn lao động…trong hoạt động thi công xây dựng như các công trình như Khu liên hiệp trường dạy nghề của Công ty Phượng Hồng 42 tỷ, công trình 74 Lạc Long Quân, Nhà máy Aiden Việt Nam tại khu công nghiệp Nam Sách, tỉnh Hải Dương 39 tỷ, Đầu tư Xây dựng Cụm Công nghiệp Từ Liêm( phần mở rộng). Công tác đấu thầu đã có nhiều chuyển biến đem lại kết quả cho Công ty. Địa bàn hoạt động của Công ty đã mở rộng trên thị trường cả nước trong đó Công ty đã xây dựng được những thị trường mang tính chiến lược như Hà Nội, Hải Dương… Để xem xét một cách cụ thể về kết quả công tác đấu thầu của Công ty cổ phần Xây dựng số 1 Hà Nội giai đoạn 2003-2007 chúng ta có thể đi xem xét các chỉ tiêu cơ bản là số lượng công trình trúng, tỷ lệ trúng thầu.Đây là hai chỉ tiêu được tính cho từng năm hoạt động của Công ty. Những chỉ tiêu này sẽ được nghiên cứu cả về quy mô cũng như tốc độ tăng trưởng qua từng năm. BẢNG 2.6: THỐNG KÊ VỀ KẾT QUẢ ĐẤU THẦU GIAI ĐOẠN 2003-2007 CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 1 HÀ NỘI. Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Công trình tham gia dự thầu Công trình 45 59 56 65 76 Công trình trúng thầu Công trình 31 37 33 40 48 Tốc độ gia tăng số lượng những công trình tham gia dự thầu % 31,11 -5,08 16,07 16,92 Tốc độ gia tăng số lượng những công trình thắng thầu % 19,35 -10,81 21,21 11,62 Tỷ lệ các công trình trúng thầu % 68,88 62,71 58,92 61,53 63,15 Tổng giá trị của các công trình trúng thầu Triệu đồng 366758 445688 383726 447026 556147 Giá trị trung bình gói thầu trúng thầu Triệu đồng 11830,9 12045,6 11628 11175,6 11586,4 Tốc độ tăng của giá trị trung bình gói thầu. % 1,81 -3,46 -3,8 3,7 Nguồn: Báo cáo Tổng kết công tác đấu thầu năm 2003,2004,2005,2006 của Phòng kinh tế thị trường Công ty cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội. Từ bảng trên ta thấy rằng từ năm 2003 đến năm 2007 thì số lượng công trình tham gia dự thầu của Công ty nhiều nhất 2007 với 76 công trình tăng 16,92% so với năm 2006, năm 2006 cao thứ 2 với 65 gói thầu cao hơn so với năm 2005, năm 2006 tăng 16,07% so với năm 2005. Nhưng đến năm 2005 có thể thấy số lượng công trình tham gia dự thầu của Công ty đã giảm đi 5,08% so với năm 2004. Xét về số lượng các công trình trúng thầu, năm 2007 cũng là năm có số lượng công trình trúng thầu nhiều nhất với 48 công trình. Trong các năm thì năm 2006 số lượng công trình trúng thầu của Công ty tăng lên là 21,21% là nhiều nhất trong số các năm. Tuy nhiên từ hai chỉ tiêu trên, chúng ta chưa thể nhận xét được đầy đủ về tình hình hoạt động tham gia dự thầu của Công ty cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội. Về mặt tuyệt đối của hai chỉ tiêu này, từ năm 2003 tới năm 2007 có sự tăng lên đáng kể. Về tỷ lệ các công trình trúng thầu cao nhất là năm 2003 với 68,88% , từ năm 2004 đến năm 2006 giảm dần nhưng đến năm 2007 đã tăng lên là 63,15%. Về cơ bản tỷ lệ các công trình trúng thầu trong 5 năm từ năm 2003-2007 là tương đối cao với tỷ lệ trung bình lá 63%.Đây là chỉ tiêu quan trọng bởi nó đánh giá được về mặt chất, về hiệ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc20135.doc
Tài liệu liên quan