Chuyên đề Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh khả năng tiêu thụ sản phẩm của Công ty cơ khí Hà Nội

Qua bảng trên ta thấy Công ty cơ khí Hà Nội đang đi lên và đã từng bước hoà nhập với nền kinh tế thị trường. Trong môi trường mới này Công ty cơ khí đã từng bước khẳng định mình. Cùng với chuyển biến của ngành cơ khí nói chung, Công ty cơ khí Hà Nội đã thu được một số kết quả ban đầu trong việc tổ chức lại cơ cấu tổ chức quản lý, sản xuất nhằm dần chi các đơn vị chủ chốt vào hoạch toán độc lập, tạo đà cho sự chuyển biến toàn diện trong việc củng cố và đi lên. Cũng đã đặt ra nhiệm vụ tiến hành sản xuất không ngừng nâng cao hoạt động sản xuất kinh doanh, cung cấp ngày càng nhiều hàng hóa cho xã hội. Để đạt được hiệu quả trên Công ty đã không ngừng khai thác và tận dụng năng lực sản xuất, các quy định kỹ thuật tiết kiệm chi phí, giảm giá thành, nâng cao thu nhập của công nhân viên Công ty.

 

doc75 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1565 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh khả năng tiêu thụ sản phẩm của Công ty cơ khí Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
t của Công ty. Máy, thiết bị của Công ty hầu hết của Liên Xô đến nay đã cũ và lạc hậu, nhà máy đã huy động chất xám của cán bộ công nhân nhằm cải tiến sửa chữa nâng cấp một số máy cũ tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm, bên cạnh đó Công ty cũng đầu tư một số máy mới, công nghệ hiện đại như: May đo tạo độ, máy bào, máy phay, máy tiện chuyên dùng đường kính tối đa 1,6 m dài 1,2, máy doa W 250 gia công lỗ 0 2,5m, tuy nhiên trong điều kiện vốn có hạn số tiền triết khấu hao không đủ mua thêm máy móc thiết bị hiện đại, hoặc đầu tư công nghệ dây truyền mới nên chư đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội. Mục tiêu của Công ty trong giai đoạn tới là xây dựng xưởng cơ khí chính xác (các thiết bị gia công hiện đại và phương tiện kiểm tra chất lượng đạt tiêu chuẩn quốc tế). Kết hợp với giàn thiết bị vạn năng, giàn thiết bị tạo phôi nhiệt luyện (sau khi đã được trang bị cơ khí lớn để chế tạo các sản phẩm siêu trường, siêu trọng có độ chính xác cao hoặc sản xuất phụ tùng thay thế cho các ngành xi măng, mía đường, đóng tàu, thủy điện, nhiệt điện. ã Quy trình sản xuất của Công ty. Khi có hợp đồng sản xuất, hợp đồng này được chuyển qua phòng kỹ thuật xem xét để đưa ra các bước sản xuất, rồi chuyển qua phòng điều độ, sản xuất để lên kế hoạch sản xuất, sau đó được chuyển xuống tận xưởng mộc để làm mẫu, tiếp tục mang đi đúc các chi tiết của máy, sau đó chuyển sang xưởng cơ khí tiếp tục gia công các chi tiết cho đến khi hoàn thành đúng theo yêu cầu của hợp đồng, gia công cơ khí gồm các bước sau: phay, tiện, bào và tùy theo đặc điểm của từng chi tiết mà có thể thực hiện việc nào trước, việc nào sau khi gia công xong, nhập kho bán thành phẩm, từ kho bán thành phẩm các chi tiết này được chuyển xưởng kho lắp ráp thành phẩm và chuyển qua phòng KCS kiểm tra các sản phẩm đủ tiêu chuẩn để nhập kho thành phẩm để đem đi tiêu thụ, còn sản phẩm không đủ tiêu chuẩn phải sửa chữa lại. Hiện nay hai sản phẩm chủ yếu của Công ty là máy công cụ và thép cần được sản xuất theo quy trình sau: Hình 2.1. Quy trình sản xuất máy công cụ Nguyên vật liệu Đúc Cơ khí Rèn, gò, hàn Cơ khí Lắp ráp Sản phẩm Hình 2.2. Quy trình sản xuất cáp thép Sắt mua ngoài Phôi đúc Tiêu thụ Cắt thành thỏi Nhập kho Cán nung Nung 2.1.3.2. Hình thức tổ chức sản xuất và kết cấu sản xuất kinh doanh của Công ty cơ khí Hà Nội. ã Hình thức sản xuất ở Công ty cơ khí Hà Nội. Do quy trình sản xuất phức tạp kiểu song song, bởi vậy để đảm bảo cho việc chuyên môn hóa như việc kết hợp giữa các khâu trong quá trình sản xuất Công ty cơ khí Hà Nội đã tổ chức thành nhiều phân xưởng, mỗi phân xưởng có nhiệm vụ thể * Các bộ phận sản xuất: Công ty có 10 phân xưởng sản xuất với những chức năng riêng. Hình 2.3. Sơ đồ kết cấu sản xuất của Công ty XN Đúc XN GC.AL và NL Xưởng kết cấu thép Xưởng Cán thép XN lắp đặt sửa chữa thiết bị Xưởng cơ khí lớn Xưởng cơ khí chính xác Xưởng cơ khí chế tạo Xưởng Bánh răng Xưởng lắp ráp XN Vật tư Bộ phận sản xuất chính TT.KT Điều hành sản xuất Bộ phận chế tạo TB dụng cụ giá lắp 2.1.5. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Bảng 2.3. Cơ cấu lao động quản lý hành chính của Công ty Chỉ tiêu 2001 2002 2003 Cán bộ quản lý 73 72 79 Nhân viên gián tiếp - Phòng ban trung tâm - Xưởng, phân xưởng, xí nghiệp 174 23 159 44 167 27 Công nhân sản xuất - Sản xuất - Phục vụ 547 112 569 109 566 118 Bảng 2.4. Cơ cấu trình độ lao động Công ty cơ khí Hà Nội Trình độ Năm Trên đại học 2001 2002 2003 929 853 969 Trên đại học 2 3 3 Đại học 150 162 180 Cao Đẳng 11 10 12 THCN 73 81 88 Sơ cấp 54 40 17 CNKT bậc 3 trở xuống 113 132 143 CNKT bậc 4 53 55 53 CNKT bậc 5 119 11 108 CNKT bậc 6 trở lên 253 260 254 Lao động phổ thông 101 99 111 1.5.1. Sơ đồ tổ chức Công ty Giám đốc Công ty VP Công ty Thư viện Phòng TCNS Ban QLDA Phòng KD Phòng KDXNK Phòng TC - KT - TĐH Trường THCN CTN Phó GĐ điều hành KT.KHCN. CLSP Phó GĐ điều hành ĐSBV Phó GĐ điều hành ĐSBV Phòng QLCL SP TT, TK - TĐH Phòng bảo vệ Phòng QTĐS Phòng y tế TTXD CB XGC AL & NL XKC thép XCK lớn XCK chính xác XCK chế tạo X lắp ráp X bánh răng X cán thép TTKT ĐH sản xuất XNLĐSC thiết bị XN vật tư XN Đúc Ghi chú Tổ chức toàn Công ty Tổ chức toàn Công ty Các BP liên quan 2.15.2. Chức năng và nhiệm vụ cơ bản của các bộ phận quản lý. Bảng 2.5. Chức năng và nhiệm vụ cơ bản của các bộ phận quản lý chính TT Chức danh - phòng ban Chức năng - nhiệm vụ 1. Giám đốc Công ty Chịu trách nhiệm trực tiếp với cấp trên về tình hình hoạt động của Công ty phụ trách chung các hoạt động quản lý kinh doanh 2 Phó giám đốc điều hành kỹ thuật, kHCN, CLSP Chịu trách nhiệm về kỹ thuật, khoa học công nghệ, chất lượng sản phẩm. 3 Phó giám đốc điều hành đời sống bảo vệ Điều hành các hoạt động nội chính, xây dựng cơ bản, giám sát việc thực hiện của các đơn vị trực thuộc 4 Phó giám đốc điều hành sản xuất Điều hành sản xuất và giám sát các phòng ban, xí nghiệp trực thuộc 5 Phòng tổ chức nhân sự Tổ chức nhân sự (bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, tuyển dụng, đào tạo, lao động tiền lương) 6 Ban quản lý dự án Quản lý các dự án, vạch kế hoạch đấu thầu các dự án 7 Phòng kinh doanh Chịu trách nhiệm về kinh doanh nội địa 8 Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu Kinh doanh xuất khẩu nguyên vật liệu và thành phẩm, bán thành phẩm 9 Phòng quản lý chất lượng sản phẩm Kiểm tra chất lượng sản phẩm quyết định sản phẩm đạt yêu cầu hay không đạt 2.2 Thực trạng sản xuất kinh doanh của Công ty trong những năm qua. 2.2.1. Một số kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty đạt được trong những năm gần đây. Hơn 40 năm, một chặng đường, Công ty cơ khí Hà Nội gian lao vất vả, kiên cường cũng cảm, cần cù sáng tạo, kiêu hãnh và tự hào qua những chặng đường thời gian đang xen nhau của một doanh nghiệp, một số bộ phận gắn bó khăng khích với sự phát triển của ngành, với những giai đoạn lịch sử vận động đi lên của nền kinh tế nước nhà. Hơn 40 năm qua, các thế hệ cán bộ công nhân cơ khí Hà Nội, bằng mồ hôi công sức, xương máu của mình đã để lại những chiến công, thành tích đáng được khắc sâu và tôn vinh. Cụ thể được thể hiện qua hai bảng sau: Đơn vị: Triệu đồng TT Chỉ tiêu 1998 1999 2000 So sánh 1999/1998 2000/1999 1 Giá trị tổng sản lượng 57092 37673 38824 65% 103% 2 Doanh thu bán hàng 74242 46232 48048 62% 103% 3 Doanh thu SXCN 67207 40145 43405 59% 108% 4 Doanh thu TM + khác 7035 6087 4643 86% 76% 5 Tổng giá trị HĐ đã ký 26716 30931 49715 115% 160% 6 Trong đó gói đầu năm sau 2961 3100 21000 101% 677% 7 Đầu tư xây dựng cơ bản 4591 4591 23500 43% 1163% Nguồn: Phòng giao dịch thương mại (nay là phòng kinh doanh) Bảng 2.6. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty từ năm 1998 - 2000 Giai đoạn 1998 đến 2000, Công ty cơ khí Hà Nội đã có những biến chuyển rõ rệt, đời sống cán bộ công nhân viên dần được nâng cao. Thu nhập bình quân người/tháng qua các năm liên tục tăng năm 1998 750.000đ/tháng, năm 1999 là 758.000đ/tháng, năm 2000 là 730.000đ/tháng. Năm 1998 năm Công ty đã ký hợp đồng chế tạo phụ ting, thay thế phục vụ cho các nhà máy công suất 500 đến 5000 tấn mía cây/ngày. Cùng với những thành công do Công ty quan hệ đối ngoại tiếp xúc với tổ chức doanh nghiệp nước ngoài. Năm 1999, chào mừng 41 năm ngày thành lập, Công ty phấn đấu đạt doanh thu 82,837 tỷ đồng, nộp ngân sách 5,881 tỷ đồng, phấn đấu giữ vững nhịp động tăng trưởng tập trung triển khai tốt giai đoạn một dự án chiêu sâu (hiện đại hóa phân xưởng đúc 1.200tấn/năm), xây dựng hệ thống giao dịch hàng thương mại xuất nhập khẩu, hoàn thành đầu tư nâng cấp 28 máy công cụ. Năm 2000 là năm bản lề bước sang thiên niên kỷ mới, năm kết thúc và thực hiện chiến lược 10 năm 1991-2000 và kế hoạch 5 năm 1996 - 2000 của nước ta. Đối với Công ty cơ khí Hà Nội, năm 2000 Công ty đã được cấp chứng chỉ đạt tiêu chuẩn quản lý chất lượng theo ISO 9002 và ký được 644 hợp đồng với tổng giá trị 49,715 tỷ đồng. Các chỉ tiêu cơ bản của năm 2001, 2002, 2003 được thể hiện qua bảng sau. Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 K.H T.H K.H T.H K.H T.H 1. Giá trị TSL -theo giá CĐ94 46,494 47,423 63,775 51,003 74,38 67,843 2. Tổng doanh thu 55,600 63,413 76,250 74,625 104,10 105,926 3. Thu nhập bình quân đ/N/T 808.000 940.000 1.000.000 1.060.000 1.170.000 1.171.000 4. Các khoản nộp ngân sách 4,283 4,664 3,752 4,667 6,40 7,44 5. Giá trị hợp đồng ký trong năm 50,872 51,437 130,568 6. Trong đó gối đầu cho năm sau 21,125 26,841 58,145 7. Lãi (lỗ) - số dự kiến 0,007 0,156 0,20 0,30 Nguồn: Phòng giao dịch thương mại (nay là phòng kinh doanh) Bảng 2.7. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty từ năm 2001 - 2003. Qua bảng trên ta thấy Công ty cơ khí Hà Nội đang đi lên và đã từng bước hoà nhập với nền kinh tế thị trường. Trong môi trường mới này Công ty cơ khí đã từng bước khẳng định mình. Cùng với chuyển biến của ngành cơ khí nói chung, Công ty cơ khí Hà Nội đã thu được một số kết quả ban đầu trong việc tổ chức lại cơ cấu tổ chức quản lý, sản xuất nhằm dần chi các đơn vị chủ chốt vào hoạch toán độc lập, tạo đà cho sự chuyển biến toàn diện trong việc củng cố và đi lên. Cũng đã đặt ra nhiệm vụ tiến hành sản xuất không ngừng nâng cao hoạt động sản xuất kinh doanh, cung cấp ngày càng nhiều hàng hóa cho xã hội. Để đạt được hiệu quả trên Công ty đã không ngừng khai thác và tận dụng năng lực sản xuất, các quy định kỹ thuật tiết kiệm chi phí, giảm giá thành, nâng cao thu nhập của công nhân viên Công ty. Năm 2003 hầu hết các chỉ tiêu thực hiện đều tăng so với năm 2002 riêng doanh thu thép cán, kế hoạch đầu năm đạt là 12 tỷ, thực hiện không đạt yêu cầu do thị trường phôi nhiều biến động, giá thép thành phầm kém ổn định do đó các phương án nhập phôi cán đã được giám đốc xem xét thận trọng, tránh rủi ro. Giá trị tổng sản xuất theo giá kế hoạch chủ yếu là do khu vực cán thép. Ngoài ra các hợp đồng ngành mía đường trong năm qua chỉ ký được khoảng 3 tỷ, so với dự kiến khoảng 24 tỷ, do công marketing thiếu năng động, phán đoán và điều chỉnh theo thị trường chậm. 2.2.2. Chiến lược phát triển của Công ty trong thời gian tới. 2.2.2.1. Mục tiêu tổng quát. Tại đại hội công nhân viên chức năm 2003, mục tiêu tổng quát của Công ty cơ khí Hà Nội đã được thống nhất và đưa vào nghị quyết như sau: Mở rộng thị trường, đặc biệt quan tâm đầu tư nâng cao năng lực cho thiết bị toàn bộ nhằm chủ động tham gia các công trình lớn. Phát triển ngành sản xuất máy công cụ theo hướng đa dạng hóa sản phẩm ứng dụng công nghệ tự động. Tăng cường tìm kiếm thị trường xuất khẩu, chú trọng xuất khẩu sản phẩm đúc, nâng dần thế cạnh tranh của sản phẩm để chuẩn bị hội nhập, đầu tư thận trọng dứt điểm từng hạng mục, khai thác kịp thời, hiệu quả sau đầu tư. Thống nhất hành động tổ chức khoa học công tác điều hành sản xuất, kinh doanh, tài chính. Triển khai đồng bộ các biện pháp quản lý, tổ chức, nhân sự, động viên toàn thể cán bộ công nhân viên làm việc tối đa để hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch đã đề ra, nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh của Công ty, của đơn vị và lợi ích chính đáng của người lao động. 2.2.2.2. Chiến lược chung. a. Vị trí của Công ty cơ khí Hà Nội trong nền kinh tế quốc dân. - Công ty cơ khí Hà Nội là một xí nghiệp trung tâm chế tạo máy lớn nhất của Việt Nam. Trong 40 năm tồn tại và phát triển Công ty đã sản xuất nhiều máy móc, thiết bị, phụ tùng cho các ngành kinh tế quốc dân và bước đầu có xuất khẩu máy và phụ tùng sang một số nước như: Cu Ba, Thái Lan. - Công ty cơ khí Hà Nội tiếp tục đóng vai trò quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước theo đường lối đổi mới của Đảng cộng sản Việt Nam. b. Thế mạnh Công ty cơ khí Hà Nội. - Có cơ sở hạ tầng có tiềm năng, vị trí địa lý thuận lợi để phát triển sản xuất kinh doanh, có bề dày truyền thống kinh nghiệm trong chế tạo máy, nhất là máy công cụ, có kinh nghiệm bước đầu về sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị trường. - Là cơ sở được Đảng và Nhà nước chủ trương đầu tư lớn trong thời công nghiệp hóa hiện đại hóa. - Có môi trường công nghệ trong nước và điều kiện quan hệ quốc tế thuận lợi để lựa chọn phương án sản xuất và hướng đầu tư. c. Những tồn tại chính. - Thiết bị và công nghệ sản xuất lạc hậu mất cân đối giữa khâu tạo phôi và gia công cơ khí, chưa tạo được thị trường ổn định, chất lượng sản xuất chưa cao chưa có thị trường xuất khẩu, đội ngũ lao động được đào tạo cơ bản trong thời kỳ bao cấp, chậm đổi mới để thích nghi với cơ chế thị trường. - Nhà nước chưa có chính sách cụ thể toàn diện và đồng bộ để khuyến khích, để phát triển ngành cơ khí nói chung và cơ khí chế tạo máy nói riêng. Các chính sách hiện nay về lãi xuất vay vốn ngân hàng, về thuế... chưa khuyến khích ngành cơ khí mạnh dạn đầu tư phát triển. d. Định hướng phát triển của Công ty. - Xây dựng Công ty cơ khí Hà Nội là một trung tâm chế tạo máy hàng đầu tư của Việt Nam vào đầu thế kỷ 21. Sản phẩm của Công ty đáp ứng nhu cầu trong nước và khả năng xuất khẩu với tỷ trọng ngày càng cao. e. Vận hội và thách thức. - Việt Nam trở thành thành viên của hiệp hội các nước Đông Nam á và trong những năm tới sẽ tham gia khối mậu dịch tự do (AFTA) tham gia diễn đàn hợp tác Châu á - Thái Bình Dương (APEC), ra nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO). - Khó khăn hiện nay đối với doanh nghiệp Nhà nước trong đó có Công ty cơ khí Hà Nội là đặc điểm xuất phát thấp, công nghệ sản xuất lạc hậu thị trường manh mún và chưa đủ sức vươn ra nước ngoài. - Thái Bình Dương (APEC), ra nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO). - Khó khăn hiện nay đối với doanh nghiệp Nhà nước trong đó có Công ty cơ khí Hà Nội là đặc điểm xuất phát thấp, công nghệ sản xuất lạc hậu thị trường manh mún và chưa đủ sức vươn ra nước ngoài. 2.2.2.3. Chiến lược theo lĩnh vực của Công ty cơ khí Hà Nội. a. Chiến lược về khoa học công nghệ. + Chính sách đầu tư. Chính sách đầu tư của Công ty cơ khí Hà Nội trong thời gian tới nhằm mục tiêu thực hiện các chương trình sản xuất mà hướng chính là sản xuất ra các loại sản phẩm có chất lượng đạt tiêu chuẩn quốc tế để cung cấp cho thị trường trong nước và xuất khẩu với giá trị ngày càng tăng. Chính sách đầu tư thể hiện các vấn đề sau: - Chỉ nhập những thiết bị mà trong nước không sản xuất được hoặc chỉ mua thiết kế để tự sản xuất tại Công ty và phối hợp sản xuất trong nước. - Thiết bị nhập vừa hiện đại, vừa thích hợp với trình độ công nghệ của Việt Nam ưu tiên nhập các thiết bị công nghệ mới cho cả công nghệ khác. - Nghiên cứu chương trình các thiết bị hoặc dây chuyền công nghệ có tính năng tương tự như đã nhập để tự trang bị mở rộng và cung cấp nhu cầu trong nước tiến tới xuất khẩu ngay những sản phẩm đó. + Chính sách về khoa học công nghệ. - Gắn chặt những hoạt động khoa học công nghệ với thực tế sản xuất kinh doanh của Công ty thông qua các chương trình sản xuất để nâng cấp và đổi mới công nghệ sản xuất của Công ty. Từng bước xây dựng Công ty Cơ khí Hà Nội trở thành một cơ sở sản xuất hiện đại, góp phần tích cực vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. - Xây dựng mô hình công nghệ mới dựa trên cơ sở đồng bộ vào bốn yếu tố cơ bản của công nghệ là: kỹ thuật - con người - thông tin - tổ chức. - Quy hoạch phát triển công nghệ. - Nâng cao năng lực kỹ thuật của Công ty. - Tạo đội ngũ lao động có năng lực cải tiến và đổi mới quy trình sản xuất. - Xây dựng hệ thống thông tin. - Xây dựng hệ thống phù hợp với chiến lược phát triển. b. Chiến lược về sản xuất. Phương hướng phát triển. - Đầu tư quy mô lớn để đổi mới công nghệ và thiết bị sản xuất, lấy xuất khẩu làm phương hướng sản xuất lâu dài. - Xây dựng mô hình tổ chức sản xuất theo phương hướng đa dạng hóa sản phẩm cùng nhiều loại hình kinh doanh nhằm phục vụ mục tiêu cung cấp máy móc thiết bị cho các ngành kinh tế quốc dân lấy định hướng sản xuất xuất khẩu là chính. - Chất lượng sản phẩm đạt tiêu chuẩn xuất khẩu và kinh doanh xuất nhập khẩu là mục tiêu phấn đấu để cạnh tranh với các sản phẩm cùng loại trên thị trường trong nước và các nước trong khu vực. Năm chương trình sản xuất kinh doanh chính. - Sản xuất máy công cụ phổ thông có chất lượng cao với tỷ lệ máy đạt tiêu chuẩn ngày càng lớn. - Sản xuất thiết bị toàn bộ, đấu thầu thực hiện các dự án đầu tư cùng cấp thiết bị toàn bộ dưới hình thức BOT (xây dựng - vận hành - chuyển giao) hoặc BT (xây dựng - chuyển giao). - Sản xuất sản phẩm xuất khẩu và kinh doanh xuất nhập khẩu máy và phụ tùng máy. - Sản xuất thiết bị lẻ và phụ tùng máy công nghiệp. - Sản xuất sản phẩm đúc cung cấp cho nhu cầu nội bộ cho nền kinh tế quốc dân và xuất khẩu. Chương trình sản xuất máy công cụ chất lượng cao, chương trình sản xuất và cúng thiết bị toàn bộ dưới hình thức BOT, BT cùng với chương trình sản xuất sản phẩm xuất khẩu kết hợp với hoạt động xuất nhập khẩu là nền tảng sản xuất kinh doanh của Công ty cơ khí Hà Nội trong những thập niên đầu của thế kỷ 21. - Thực hiện thành công chương trình sản xuất sẽ tạo ra sức mạnh cạnh tranh trong nước và tạo răng năng lực để ngành cơ khí chế tạo máy vươn ra thị trường quốc tế thông qua con đường xuất nhập khẩu. Các chỉ tiêu cơ bản là: - Giá trị tổng số lượng (theo giá cố định 94): 76,476 tỷ đồng - tăng 12,73% so với năm 2003. - Doanh thu bán hàng: 150,659 tỷ đồng - tăng 42,2% so với năm 2003. Trong đó: + Doanh thu sản xuất công nghiệp: 100,659 tỷ đồng. + Doanh thu thương mại: 50 tỷ đồng. - Thua nhập bình quân: 1.264.000đồng/người/tháng - tăng 8% so với năm 2003. Các khoản nộp ngân sách: theo quy định của Nhà nước. 2.2.3. Tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất của Công ty. Để có thể đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất của Công ty, về mặt quy mô cần xem xét chỉ tiêu giá trị tổng sản lượng. Đây là một chỉ tiêu tổng hợp được biểu hiện bằng tiền, phản ánh toàn bộ kết quả cuối cùng về các hoạt động sản xuất của Công ty. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, để đảm bảo kinh doanh đạt hiệu quả, trước hết đòi hỏi việc xây dựng kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp phải gắn với thị trường. Thị trường là cơ sở, là cái quyết định doanh nghiệp sẽ làm cái gì? làm như thế nào? và làm bao nhiêu?. Bởi vậy, sau mỗi thời kỳ kinh doanh, các doanh nghiệp cần thiết phải tiến hành phân tích xem xét tình hình kết quả sản xuất. Từ đó rút ra các bài học kinh nghiệm trong việc chỉ đạo, điều hành và quản lý sản xuất kinh doanh. Ngoài chỉ tiêu giá trị tổng sản lượng, để biết được khả năng thoả mãn nhu cầu của thị trường về hoạt động do Công ty sản xuất, cần tính ra và so sánh chỉ tiêu "giá trị sản lượng hàng hóa". Chỉ tiêu này phản ánh phần sản phẩm mà Công ty đã hoàn thành trong kỳ, đã cung cấp hoặc chuẩn bị cung cấp cho xã hội. Để biết được năng lực sản xuất hàng hóa của Công ty cao hay thấp, đồng thời nắm được lượng sản phẩm dở dang nhiều hay ít, khi phân tích còn có thể sử dụng thêm chỉ tiêu "hệ số (tỷ suất) hàng hóa". Tỷ suất sản xuất hàng hóa = Giá trị sản lượng hàng hóa Giá trị tổng sản lượng Công ty đã sử dụng phương pháp so sánh trực tiếp để đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất: Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch: Giá trị tổng sản lượng = Giá trị tổng sản lượng thực tế (G1) x 100 Giá trị tổng số lượng kế hoạch (G0) Mức biến động tuyệt đối: ngân hàng = G1 - G0 Việc so sánh trực tiếp trên chưa cho phép đánh giá chính xác kết quả sản xuất. Do vậy, khi so sánh cần liên hệ kết quả đạt được với chi phí sản xuất mà Công ty chỉ ra trong kỳ: Tỷ lệ % hoàn thành kế hoạch giá trị tổng sản lượng (liên hệ với tình hình chi phí) = Giá trị tổng sản lượng thực tế (G1) Giá trị tổng sản lượng kế hoạch (G0) X chi phí sản xuất thực tế (C1) Chi phí sản xuất kế hoạch (C0) Mức tuyệt đối: ngân hàng = G1 - G0 x Các chỉ tiêu "Giá trị sản lượng hàng hóa" và "Tỷ suất sản xuất hàng hóa" khi phân tích sẽ tiến hành so sánh trực tiếp đồng thời có liên hệ, đối chiếu với tỷ lệ % hoàn thành kế hoạch số lượng. Công ty đã hoàn thành vượt mức kế hoạch sản xuất trong cả ba năm 2001, 2002, 2003 trên các chỉ tiêu giá trị tổng sản lượng và giá trị sản lượng hàng hóa. Cụ thể là: - Giá trị tổng sản lượng đạt 113,4% vượt 3.54913 Năm 2003: thực tế so với kế hoạch: (Triệu đồng) - Giá trị sản lượng hàng hóa đạt 145,77% vượt 10.089 (Triệu đồng) Trong đó mức độ đạt được của giá trị số lượng hàng hóa cao hơn mức độ đạt được của giá trị tổng số lượng. Do đó làm cho tỷ suất hàng hóa cũng vượt kế hoạch làm sản lượng sản phẩm dở dang, không gây ứ đọng vốn. Để đánh giá chính xác kết quả xuất kinh doanh, Công ty đã liên hệ với tình hình chi phí. Nhìn vào bảng kết quả của cả ba năm, ta thấy tốc độ tăng chi phí sản xuất 2002, 2003 thấp hơn tốc độ tăng kết quả sản xuất. Do đó, liên hệ với chi phí sản xuất ta thấy kết quả sản xuất đã đạt trong năm 2001 như sau: (Triệu đồng) hay đạt Điều đó cho thấy, trong năm 2003 Công ty cơ khí Hà Nội đã hoàn thành vượt mức kế hoạch sản xuất. Giá trị tổng sản lượng đạt 101,7% vượt 654,614 Năm 2003: Thực hiện so với kế hoạch: (triệu đồng) Giá trị số lượng hàng hóa đạt 109,8% vượt 3.564,8 (triệu đồng) Liên hệ với chi phí sản xuất ta sẽ thấy được kết quả thực hiện kế hoạch sản xuất của Công ty trong năm 2003 như sau: (triệu đồng) hay đạt Điều này cho thấy: Mặc dù năm 2003 Công ty đã hoàn thành vượt mức kế hoạch giá trị tổng số lượng nhưng hiệu quả không cao. Đáng lẽ, nếu như dự kiến kế hoạch, trong điều kiện bình thường chi phí là 35.000 (triệu đồng) đạt được khối lượng sản phẩm trị giá 38.283 (triệu đồng) thì với chi phí là 38.878,5 (triệu đồng) đáng lẽ khối lượng sản phẩm sản xuất đạt: (triệu đồng) Nhưng thực tế Công ty chỉ đạt 38.937,6(triệu đồng). Vì thế, có thể nói trong điều kiện sản xuất bình thường Công ty đã không hoàn thành kế hoạch sản xuất về mặt quy mô, chi phí sản xuất tăng quá nhiều: Lẽ ra, n với kết quả sản xuất đạt 38.937, 6 (triệu đồng) trong điều kiện sản xuất bình thường, lượng chi phí hợp lý phải chi là: (triệu đồng) Thực tế, Công ty đã chi 38.878,5 (triệu đồng) tức là đã chi vượt quá một lượng là 3.283,5 (triệu đồng). - Năm 2001: thực tế so với kế hoạch: Giá trị tổng sản lượng đạt 105,4% vượt 2.358 (triệu đồng) Giá trị tổng sản lượng hàng hóa đạt 131,7% vượt 14.469 (triệu đồng) Liên hệ với chi phí sản xuất ta thấy được kết quả thực hiện kế hoạch sản xuất của Công ty trong năm 2003 như sau: (triệu đồng) hay đạt Như vậy, Công ty đã hoàn thành vượt mức kế hoạch sản xuất. Tóm lại, qua việc phân tích tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất của Công ty từ năm 2002 - 2003 ở trên ta thấy: Công ty cơ khí Hà Nội sản xuất kinh doanh ngày càng đạt kết quả cao, luôn hoàn thành vượt mức kế hoạch sản xuất, đáp ứng đầy đủ và kịp thời nhu cầu thị trường về loại sản phẩm máy công cụ, thép cán cũng như các thiết bị phục vụ cho các ngành công nghiệp khác. Bên cạnh đó, mức độ đạt được của giá trị sản lượng hàng hóa trong cả ba năm đều cao hơn mức độ đạt được của giá trị tổng sản lượng là cho tỷ suất sản xuất hàng hóa cũng vượt kế hoạch, làm giản số lượng dở dang và tránh khỏi tình trạng gây ứ đọng vốn cho Công ty. Đây là điều kiện quan trọng giúp Công ty có thể cạnh tranh vượt các đối thủ các, chiếm lĩnh thị trường và từ đó có thể mở rộng được thị trường của mình. 2.3. Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty. 2.3.1. Đánh giá khái quát tình hình tiêu thụ của Công ty trong những năm gần đây. Tiêu thụ là giai đoạn cuối cùng của vòng chu chuyển vốn của Công ty. Sản phẩm hàng hóa chỉ được coi là tiêu thụ khi Công ty xuất kho sản phẩm gửi đi tiêu thụ và được thu tiền hoặc được khách hàng chấp nhận thanh toán. Công ty áp dụng phương pháp so sánh để phân tích, đánh giá khái quát tình hình tiêu thụ: so sánh doanh thu thực tế tính theo giá trị bán kế hoạch (giá bán cố định) với doanh thu kế hoạch tính theo giá bán kế hoạch (giá bán cố định) cả số lượng tuyệt đối lẫn số lượng tương đối. Bảng tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty từ năm 2001 - 2003 (bảng 9). Qua bảng phân tích ta thấy tỷ lệ hoàn thành kế hoạch tiêu thụ về khối lượng sản phẩm hàng hóa là: Năm 2001 Công ty đã hoàn thành khối lượng sản phẩm hàng hóa tiêu thụ so với kế hoạch giảm 29,6% tức giảm 11.142.673 (1000 đồng). Năm 2002 Công ty đã hoàn thành vượt mức khối lượng sản phẩm hàng hóa tiêu thụ so với kế hoạch tăng 15,2% tức tăng 4.758.500 (1000 đồng). Năm 2003 Công ty đã hoàn thành vượt khối lượng sản phẩm hàng hóa tiêu thụ, so với kế hoạch tăng 12,3% tức tăng 5.189.961 (1000 đồng). Như vậy, chúng ta có thể đánh giá khái quát được tình hình tiêu thụ của Công ty cơ khí Hà Nội. Từ năm 2001 trở lại đây, Công ty luôn hoàn thành vượt mức kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, đặc biệt là sản phẩm thép cán các loại và sản xuất tiêu thụ theo hợp đồng ký kết. Bảng 10: tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty. Nguồn: Phòng kinh doanh TT Chỉ tiêu Tiêu thụ 2001 Tiêu thụ 2002 Tiêu thụ năm 2003 KH TH TH/KH TH KH TH/KH KH TH TH/KH 1 Máy công cụ các loại 11.504.700 8.467.797 73,6 10.320.000 6.990.500 67,9 7.957.800 5.671.300 71,3 2 Phụ tùng máy công cụ 1.600.000 600.000 37,5 800.000 500.000 62,5 900.000 500.000 55,5 3 Thép cán xây dựng các loại 15.899.960 7.904.213 49,7 8.990.000

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docMột số giải pháp nhằm đẩy mạnh khả năng tiêu thụ sản phẩm của Công ty cơ khí Hà Nội.DOC