MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục những từ viết tắt
Danh mục các bảng sử dụng
Danh mục các đồ thị, sơ đồ
Nhận xét của đơn vị thực tập
Nhậi xét của giáo viên hướng dẫn
PHẦN I/. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
2. Mục tiêu nghiên cứu
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4. Phương pháp nghiên cứu
5. Kết cấu của báo cáo thực tập
PHẦN II/. NỘI DUNG
Chương 1. Cơ sở lí luận về tín dụng và rủi ro tín dụng trong kinh doanh ngân hàng
1.1. Tín dụng ngân hàng
1.1.1. Khái niệm tín dụng Ngân hàng
1.1.2. Vai trò của tín dụng Ngân hàng đối với nền kinh tế quốc dân
1.2. Rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm rủi ro
1.2.2. Các loại rủi ro trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại.
1.2.3. Rủi ro tín dụng
Chương 2. Thực trạng rủi ro tín dụng tại Sacombank chi nhánh Bình Thạnh
2.1. Khái quát về quá trình hình thành và phát triển ngân hàng sacombank CN Bình Thạnh
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển
2.1.2. Sơ đồ tổ chức và nhiệm vụ các phòng ban
2.1.3. Quy trình tín dụng tại Sacombank - CN Bình Thạnh
2.2. Thực trạng, nguyên nhân của rủi ro tín dụng tại Sacombank – CN Bình Thạnh
2.2.1. Tình hình nguồn vốn huy động và sử dụng vốn huy động
2.2.1.1 Huy động vốn
2.2.1.2. Tình hình sử dụng vốn huy động của ngân hàng
2.2.2. Thực trạng rủi ro tín dụng ngân hàng
2.2.2.1. Tình hình tăng trưởng dư nợ qua các năm
2.2.2.2. Tình hình nợ quá hạn
2.2.3. Nguyên nhân của rủi ro tín dụng ngân hàng
2.2.3.1. Nguyên nhân từ phía khách hàng vay
2.2.3.2. Nguyên nhân từ phía ngân hàng cho vay
2.3. Một số biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng mà ngân hàng sacombank hiện nay áp dụng
Chương 3. Kiến nghị biện pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Sacombank Chi nhánh Bình Thạnh
3.1. Nhận xét về công tác quản lí rủi ro tín dụng tại Sacombank - CN Bình Thạnh
3.1.1. Ưu điểm
3.1.2. Nhược điểm
3.2. Định hướng phát triển hoạt động tín dụng của Sacombank - CN Bình Thạnh trong những năm năm 2012
3.3. Một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Sacombank - CN Bình Thạnh
3.4. Kiến nghị
3.4.1.Kiến nghị đối với Chính Phủ, Bộ, Ngành có liên quan
3.4.2.Kiến nghị đối với ngân hàng nhà nước
3.4.3.Kiến nghị đối với Sacombank
PHẦN III/. KẾT LUẬN
Tài liệu tham khảo
30 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 4828 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn thương tín sacombank chi nhánh Bình Thạnh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
của nó.1.2.2. Các loại rủi ro trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại
Có rất nhiều loại rủi ro. Sau đây là rủi ro chủ yếu trong hoạt động của NHTM.* Rủi ro tín dụng:Tín dụng là hoạt động chủ yếu của NHTM. Nguồn thu từ hoạt động tín dụng luôn chiếm một tỷ lệ lớn trong tổng thu nghiệp vụ ngân hàng và đem lại phần lớn lợi nhuận cho Ngân hàng. * Rủi ro lãi suất:Đây là loại rủi ro mang tính xã hội, nó ảnh hưởng đến hầu hết các tổ chức kinh tế , các cá nhân trong nền kinh tế quốc dân. * Rủi ro nguồn vốn:- Rủi ro do thừa vốn:Như ta biết, nguồn vốn hoạt động chủ yếu của NHTM là nguồn vốn huy động. Để huy động được vốn Ngân hàng phải trả lãi cho người gửi tiền. Nếu số vốn này bị ứ đọng, không thể cho vay hoặc đầu tư vào các loại tài sản có thể sinh lời trong khi ngân hàng vẫn phải trả lãi cho số vốn đã huy động thì có nghĩa là các thiệt hại của ngân hàng đang diễn ra. - Rủi ro do thiếu vốn:Loại rủi ro này xảy ra khi Ngân hàng không đáp ứng được các nhu cầu cho vay và đầu tư, thậm chí không đủ vốn để thanh toán cho người gửi tiền khi đến hạn. * Rủi ro trong thanh toán:Một ngân hàng hoạt động bình thường phải đảm bảo được khả năng thanh toán. Khả năng thanh toán tức là đáp ứng được các nhu cầu thanh toán hiện tại, đột xuất khi có vấn đề nảy sinh và đáp ứng được khả năng thanh toán trong tương lai. Khi ngân hàng thiếu khả năng thanh toán, nếu không được giải quyết một cách kịp thời có thể dẫn đến mất khả năng thanh toán. Khi ngân hàng thừa khả năng thanh toán sẽ dẫn đến ứ đọng vốn, làm giảm khả năng sinh lời, thu nhập của ngân hàng giảm.* Rủi ro mất khả năng thanh toán;Đây là loại rủi ro đặc trưng của NHTM liên quan đến sự sống còn của ngân hàng, nó là hậu quả của một hoặc nhiều loại rủi ro kể trên dẫn đến việc NHTM bị thua lỗ, không có khả năng trả nợ cho người gửi tiền khi đến hạn hoặc không có đủ tiền nhất thời để chi trả cho nhu cầu rút tiền ồ ạt của khách hàng tại một thời điểm.1.2.3. Rủi ro tín dụng* Các hình thức của rủi ro tín dụngRủi ro tín dụng xảy ra khi người vay không trả được nợ lãi và nợ gốc đúng hạn, đầy đủ. - Không thu được lãi đúng hạn: Cấp độ thấp nhất là khi người vay không trả được lãi đúng hạn, khi đó Ngân hàng sẽ chuyển số lãi đó vào khoản mục lãi treo phát sinh. - Không thu được vốn đúng hạn:Khi không thu được vốn đúng hạn tình hình dường như nghiêm trọng hơn, một phần do một lượng vốn cho vay lớn bị mất . - Không thu được đủ lãi: Khi Ngân hàng không thu được đủ lãi thì tình hình đã trở nên nghiêm trọng hơn. Tình hình kinh doanh của khách hàng có thể đã kém hiệu quả đến mức không thể trả đủ lãi cho Ngân hàng. - Không thu đủ vốn cho vay:Tình huống xấu nhất xảy ra khi ngân hàng không thu đủ vốn cho vay và lúc này Ngân hàng đã bị mất vốn. Tại thời điểm này , Ngân hàng sẽ chuyển khoản nợ vào mục nợ không có khả năng thu hồi hoặc phải xoá nợ, coi như khép lại một hợo đồng tín dụng không có hiệu quả.* Các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng :- Nguyên nhân từ môi trường kinh doanh:Môi trường kinh tế, chính trị, xã hội và môi trường pháp lý trong nước: Môi trường kinh tế: Môi trường kinh tế tác động mạnh mẽ đến lĩnh vực kinh doanh của ngân hàng cũng như các doanh nghiệp trong nền kinh tế. - Nguyên nhân từ phía khách hàng : Trong trường hợp này, rủi ro tín dụng xảy ra do các doanh nghiệp thực sự làm ăn thua lỗ không có khả năng trả được nợ cho ngân hàng. - Khách hàng gian lận:Trong hoạt động tín dụng, Ngân hàng không thể tránh khỏi trường hợp khách hàng cố tình lừa gạt ngân hàng. + Khách hàng không gian lận:Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải chịu sự cạnh tranh gay gắt và để tồn tại thì các doanh nghiệp phải nỗ lực hết mình trong những quan hệ phức tạp của xã hội. Tuy nhiên, rủi ro vẫn là điều không thể tránh khỏi. - Nguyên nhân từ phía Ngân hàng:Ngoài những nguyên nhân trên, rủi ro tín dụng còn xuất phát từ chính bản thân Ngân hàng. * Dấu hiệu của rủi ro tín dụng:Rủi ro tín dụng ẩn chứa trong những khoản vay có vấn đề và biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau. * Tác động của rủi ro tín dụng:- Rủi ro tín dụng làm giảm lợi nhuận Ngân hàng:- Rủi ro tín dụng làm giảm khả năng thanh toán của Ngân hàng:- Rủi ro tín dụng làm giảm uy tín của Ngân hàng:- Rủi ro tín dụng đã làm giảm uy tín của Ngân hàng và ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. NHTM gặp nhiều rủi ro là Ngân hàng hoạt động kém hiệu quả. - Rủi ro tín dụng là nguy cơ dẫn đến phá sản Ngân hàng:
Ngân hàng gặp rủi ro tín dụng đã làm giảm sút lòng tin đặc biệt là đối với dân chúng. Họ lo sợ bị mất những khoản tiền đã gửi và sẽ đến rút tiền để tìm cơ hội đầu tư có lợi hơn ở một Ngân hàng khác. Trường hợp nghiêm trọng xảy ra khi có quá nhiếu người đến rút tiền tại cùng một thời điểm và Ngân hàng sẽ không đủ tiền mặt để thanh toán, làm cho khách hàng tin rằng Ngân hàng có nguy cơ phá sản và sẽ đổ xô đến rút tiền về dẫn đến sự phá sản thực sự của Ngân hàng.Hậu quả của sự phá sản Ngân hàng không chỉ bản thân Ngân hàng phải gánh chịu mà nó còn liên quan đến các Ngân hàng bạn có quan hệ với Ngân hàng. Điều này sẽ tạo ra một phản ứng dây chuyền gây ra sự phả sản hàng loạt của các ngân hàng khác ảnh hưởng tiêu cực đến toàn bộ nền kinh tế. Cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực vừa qua bắt nguồn từ sự đổ vỡ của hệ thống các NHTM đã làm cho nền kinh tế của các nước trong khu vực bị điêu đứng. Chính điều này đã gây ra những rối loạn về an ninh, chính trị, xã hội... kéo theo hàng loạt những hậu quả khác như: Thất nghiệp, lạm phát, tệ nạn xã hội nảy sinh. Đây là những bài học thấm thía có nguồn gốc từ những rủi ro tín dụng của NHTM.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG SÀI GÒN
THƯƠNG TÍN – CHI NHÁNH BÌNH THẠNH
2.1. Khái quát về quá trình hình thành và phát triển ngân hàng Sacombank chi nhánh Bình Thạnh
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển
2.1.2. Sơ đồ tổ chức và nhiệm vụ các phòng ban
Ø Sơ đồ tổ chức
GIÁM ĐỐC
Phó Giám Đốc thứ 1
Phó Giám Đốc phụ trách PGD
P. kế toán&Quỹ
P. Hỗ trợ kd
P. hành chánh
P. Doanh nghiệp
P. Cá nhân
PGD trực
thuộc
Ø Nhiệm vụ phòng ban
ü Giám Đốc và các Phó Giám Đốc: Điều hành tổ chức thực hiện các chức năng nhiệm vụ và chịu trách nhiệm cao nhất về kết quả hoạt động của chi nhánh và các đơn vị trực thuộc. có trách nhiệm thường xuyên theo dõi, đánh giá, kiểm tra, giám sát các nội dung đã phân quyền, ủy quyền cho cán bộ.
ü Phòng doanh nghiệp: quản lí thực hiện chỉ tiêu bán hàng theo sản phẩm, tiếp thị và quản lí khách hàng, chăm sóc khách hàng doanh nghiệp. Hướng dẫn khách hàng sử dụng sản phẩm dịch vụ. Xây dựng kế hoạch hoạt động của chi nhánh, đề xuất cho Giám Đốc chi nhánh các biện pháp cải tiến, tăng cường sự cạnh tranh và phát triển thị phần.
ü Phòng cá nhân: Quản lí thực hiện chỉ tiêu bán hàng theo sản phẩm, tiếp thị và quản lý khách hàng chăm sóc khách hàng cá nhân. Hướng dẫn khách hàng sử dụng sản phẩm dịch vụ. Xây dựng kế hoạch hoạt động chi nhánh, đề xuất cho Giám đốc chi nhánh các biện pháp cải tiến, tăng cường sự cạnh tranh và phát triển thị phần.
ü Phòng hổ trợ kinh doanh:
s Bộ phận xử lý giao dịch: thực hiện các nghiệp vụ tiền gửi thanh toán và các loại tiền gửi có liên quan đến tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm…
s Bộ phận quản lý tín dụng: hỗ trợ công tác tín dụng, kiểm soát tín dụng, quản lý nợ, lưu trữ các loại giấy tờ liên quan đến hợp đồng tín dụng, thông báo nhắc nợ cho các phong ban có liên quan
s Bộ phận thanh toán quốc tế: Xử lý các giao dịch thanh toán quốc tế, xử lý giao dịch chuyển tiền quốc tế, các chức năng khác liên quan đến thanh toán quốc tế.
ü Phòng kế toán và quỹ
Bộ phận kế toán: Quản lý công tác kế toán của chi nhánh
Bộ phận quỹ: Thu ,chi, xuất nhập, bốc xếp, vận chuyển và bảo quản tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá; phân loại, đóng bó tiền theo quy định;
ü Bộ phận hành chính: Quản lí công tác hành chính, quản lý công tác nhân sự công tác IT
ü Bộ phận thẩm định: thẩm định các hồ sơ để cấp tín dụng; phối hợp với Phòng Cá Nhân / Phong Doanh Nghiệp tronmg quá trình tiếp xúc khách hàng để xác minh tình hình sản xuất kinh doanh và khả năng quản lý cuat khách hàng; nghiên cứu hồ sơ, phương án vay vốn và tài sản đảm bảo của khách hàng; phân tích, thẩm định, đề xuất cấp tín dụng và cơ cấu lại các hồ sơ cấp tín dụng; tham mưu trong việc quyết định cấp tín dụng
ü Các phòng giao dịch trực thuộc: Thực hiện nhiệm vụ huy động vốn, cấp tín dụng và cung cấp dich vụ cho khách hàng.
Các sản phẩm dịch vụ:
Khách hàng cá nhân
Dịch vụ bảo lãnh
Dịch vụ chuyển đổi ngoại tệ
Thẻ tín dụng Sacombank
Thẻ Sacompassport
Cho vay cầm cố sổ tiền gửi
Cho vay sản xuất kinh doanh
Cho vay nông nghiệp
Cho vay cấn trừ bất động sản
Cho vay tiểu thương
Chuyển tiền từ nước ngoài về Việt Nam
Cho vay tiêu dùng
Chuyển tiền từ Việt Nam ra nước ngoài
Chuyển tiền trong nước
Cho vay bất động sản
Tiền gửi bậc thang
Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn
Tài khoản tiền gửi thanh toán
Khách hàng doanh nghiệp
Dịch vụ thu chi hộ
Tiết kiệm tích luỹ thưởng
Dịch vụ bảo lãnh
Dịch vụ chuyển đổi ngoại tệ
Tiền gửi có kỳ hạn
Dịch vụ chi trả hộ lương cho CB-CNV
Tiền gửi bậc thang
Dịch vụ thấu chi tài khoản
Tiền gửi thanh toán
Cho vay sản xuất kinh doanh
2.2.3. Quy trình tín dụng tại Sacombank - CN Bình Thạnh
Tiếp thị, tiếp nhận nhu cầu cấp tín dụng của khách hàng
Xác minh, thẩm định
Phê duyệt
Hoàn chỉnh hồ sơ và triển khai phán quyết
Quản lý và thu hồi nợ
Tất toán
Lưu hồ sơ
Lưu
đồ
quy
trình:
Giải thích sơ đồ
B1. Khi khách hàng có nhu cầu vay vốn, khách hàng sẽ đến phòng kinh doanh gặp cán bộ tín dụng để làm hồ sơ vay vốn và cán bộ tín dụng có nhiệm vụ hướng dẫn cho khách hàng các thủ tục vay vốn cần thiết.
B2. Sau khi nhận hồ sơ vay vốn của khách hàng cán bộ tín dụng tiến hành khảo sát, thu thập thông tin, thẩm định phương án vay vốn của khách hàng và lập hồ sơ trình trưởng phòng linh doanh xem xét.
B3. Căn cứ vào tờ trình thẩm định đề nghị cho vay của CBTD và hồ sơ xin vay vốn của khách hàng, nếu chấp thuận phòng kinh doanh sẽ gửi hồ sơ lên cho Ban Giám Đốc ngân hàng xem xét
B4. Ban Giám Đốc kiểm tra các yếu tố trong hồ sơ, nếu cho vay thì Giám Đốc sẽ ký vào Hợp Đồng tín dụng chấp thuận cho vay, nếu không cho vay thì ghi lí do vào hồ sơ và gửi lại phòng kế hoạch kinh doanh, phòng kế hoạch kinh doanh sẽ gửi hồ sơ lại cho cán bộ tín dụng.
Nếu xét duyệt cho vay thì CBTD chuyển hồ sơ khách hàng đến phòng kế toán để làm hồ sơ giải ngân.
B5. CBTD kiểm tra sau cho vay theo quy định của ngân hàng, ví dụ 1 tháng sau khi giải ngân…, hoặc có thể kiểm tra đột xuất để biết tình hình hoạt động của khách hàng để có biện pháp xử lý kịp thời.
B6. Khi khách hàng trả hết nợ vay, tiến hành hạch toán thu nợ, lãi và phí để hoàn tất hoạt động vay.
B7. Chuyển hồ sơ sang phòng quản lý tín dụng để làm thủ tục giải chấp, xuất tài sản, trả lại hồ sơ nhà, đất cho khách hàng.
Các bộ phận liên quan lưu các hồ sơ phát sinh và kết thúc tại công đọan của mình.
2.2. Thực trạng, nguyên nhân của rủi ro tín dụng tại Sacombank – CN Bình Thạnh
2.2.1. Tình hình nguồn vốn huy động và sử dụng vốn huy động
2.2.1.1 Huy động vốn
Huy động vốn là nhiệm vụ quan trọng trong hoạt động kinh doanh của NHTM. Muốn hoạt động tín dụng được mở rộng thì NHTM phải mở rộng hoạt động huy động vốn, Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – Chi Nhánh Bình Thạnh rất chú trọng đến nhiệm vụ này.
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương TÍn – CN BT huy động vốn bằng nhiều hình thức khác nhau như: tiền gửi của các cá nhân, các doanh nghiệp. Ngoài ra ngân hàng còn đa dạng hóa các lọai hình tiền gửi và với mức lãi suất phù hợp để thu hút đựợc nguồn tiền nhàn rỗi trong dân cư và các tổ chức kinh tế. Với thái độ phục vụ khách hàng tận tụy, làm vừa lòng khách hàng, giải quyết thủ tục nhanh chóng thuận lợi, khách hàng gửi và rút tiền dễ dàng, hạn chế những sai sót về nghiệp vụ để ngày càng có sự tín nhiệm của khách hàng tạo thế chủ động trong công tác huy động vốn.
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – CN BT đã đạt được kết quả hoạt động khả quan
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn của ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín- CN BT
Chỉ tiêu
2008
2009
2010
Tăng giảm 2009/2008
Chênh lệch 2009/2008
Tăng giảm 2010/2009
Chênh lệch 2010/2009
VND
745
1.061
1.245
316
42%
184
17%
USD(Quy đổi VND)
7
8
10
1
14%
2
25 %
VÀNG(Quy đổi VND)
145
282
289
137
94%
7
2%
Tổng (Tỷ)
897
1351
1544
454
51%
193
14%
Tỷ giá
2008
2009
2010
USD
16610
16973
18544
Vàng
18000000
27900000
26200000
Đồ thị 2.1: Tổng huy động vốn của ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín- CN BT
(Nguồn Báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh 2010 của Ngân hàng sacombak_ chi nhánh Bình thạnh)
Trong tình hình cạnh tranh về lãi suất và thị trường có nhiều kênh thu hút vốn (cổ phiếu, trái phiếu) như hiện nay thì việc huy động vốn gặp nhiều khó khăn, nhưng qua bảng số liệu trên cho thấy khă năng huy động vốn của ngân hàng sacombank vẫn giữ được tốc độ tăng dần qua các năm: cuối năm 2009 đạt 1.351 tỷ đồng tăng 454 tỷ đồng so với năm 2008 tương ứng với tỷ lệ gia tăng là 51%, đến 2010 đạt 1544 tỷ đôngd tăng 193 tỷ đồng so với năm 2009 tương ứng với tỷ lệ gia tăng là 14%, trong đó huy động tiền gửi thanh toán và tiết kiệm từ dân cư tăng đáng kể. Tình hình Sacombank chi nhánh BT có xu hướng tăng rất tốt từ 2008 đến 2010.
Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tăng trưởng về huy động của sacombank- cn bt trong những năm qua có thể kể đến một số nguyên nhân sau:
cơ cấu lãi suất khá hợp lí và sức cạnh tranh với các ngân hàng khác, kỳ hạn gửi đa dạng, phong phú như; Tuần, tháng, 3; 6 trên 12 tháng…. Phù hợp với nhu cầu gửi của người dân.
Trong thời gian qua sacombank – cn bt tăng cường công tác quảng bá hình ảnh cho người dân biết đến Sacombank- cn bt ngày 1 nhiều đó cũng là một phần lí do giúp cho tình hình huy động vốn của sacombank cn bt có xu hướng tăng.
2.2.1.2. Tình hình sử dụng vốn huy động của ngân hàng
Hoạt động cấp tín dụng là hoạt động đóng vai trò quan trọng quyết đinh phần kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh, thu nhập từ hoạt động tín dụng chiếm đến 80% tổng thu nhập của chi nhánh. Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín- CN BT cho vay tập trung vào các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các cá nhân cần vốn. Hoạt động cho vay của ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín- CN BT đựoc thể hiện.
Bảng 2.2. Tình hình cho vay của Ngân Hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – Chi Nhánh BT
(Nguồn Báo cáo hoạt động kinh doanh năm 2010)
2.2.2. Thực trạng rủi ro tín dụng ngân hàng
2.2.2.1. Tình hình tăng trưởng dư nợ qua các năm
Chỉ tiêu
Năm
So sánh2009/2008
So sánh 2010/2009
2008
2009
2010
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
VNĐ
237
85.87
521
87.71
582
83,98
284
119,83
61
11.71
USD(Quy đổi vnd)
2
72
4
67
5
0,72
2
100
1
25
VÀNG(Quy đổi vnd)
37
13.41
69
11.62
106
15.3
32
86.49
37
53.62
TỔNG(TỶ)
276
100
594
100
693
100
318
115.2
99
16.67
Tỷ giá
2008
2009
2010
USD
16610
16973
18544
Vàng
18000000
27900000
26200000
Doanh số cho vay theo loại tiền
Bảng doanh số cho vay theo loại tiền
Chỉ tiêu
Năm
2008
2009
2010
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
VNĐ
237
85.87
521
87.71
582
83,98
USD(Quy đổi vnd)
2
72
4
67
5
0,72
VÀNG(Quy đổi vnd)
37
13.41
69
11.62
106
15.3
TỔNG(TỶ)
276
100
594
100
693
100
Đồ thị
Qua bảng trên ta có thể thấy rằng hình thức cho vay bằng đồng việt năm chiếm tỷ trọng cao trong tổng dư nợ cho vay năm 2008 cho vay bằng đồng việt namm là 237 tỷ trog dư nợ cho vay là 276 tỷ và đến 2010 thì mức cho vay đã tăng lên 284 tỷ đồng so với tổng dư nợ là 318 tỷ
Doanh só cho vay theo thời hạn tín dụng
Bảng doanh số cho vay theo thơi hạn tín dụng
Chỉ tiêu
2008
2009
2010
Chênh lệch 2009/2008
Chênh lệch 2010/2009
Ngắn hạn
160,08
362,34
471,24
Trung hạn
46,92
106,92
103,95
Dài hạn
57,96
124,74
187,11
Tổng (Tỷ)
276
594
693
2.2.2.2. Tình hình nợ quá hạn
Đvt: đồng
Khoản mục
2008
So với tổng NQH (%)
2009
So với tổng NQH(%)
2010
So với tổng NQH(%)
Tăng giảm 2009/2008
Tăng giảm 2010/2009
Chênh lệch 2009/2008
Chênhlệch 2010/2009
Nhóm 2
482.280.000
74%
111.437.689
24%
75.859.689
21%
(370.842.311)
(35.578.000)
-77%
-32%
Nhóm 4
166.327.000
26%
249.586.000
55%
214.241.000
58%
83.262.000
(35.345.000)
50%
-14%
Nhóm 5
0
96.656.000
21%
115.110.000
31%
96.656.000
18.454.000
16%
Tổng
648.607.000
457.679.689
367.679.689
(190.927.311)
(90.000.000)
( nguồn báo cáo thường niên tổng kết hoạt động kinh doanh của sacombank 2010 cn bt)
Đvt: Đồng
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Giá trị
So với tổng dư nợ (%)
Giá trị
So với tổng dư nợ%
Giá trị
Sovới tổng dư nợ(%)
Tổng dư nợ
276.000.000.000
100
549.000.000.000
100
639.000.000.000
100
Nợ quá hạn
648.607.000
24
457.679.689
80
367.679.689
50
Nhóm 2
482.280.000
18
111.437.689
20
75.859.689
10
Nhóm 4
166.327.000
60
249.586.000
40
214.241.000
30
Nhóm 5
96.656.000
20
115.110.000
20
(Nguồn báo cáo thường niên tổng kết hoạt động kinh doanh của sacombank- chi nhánh quận bt)
Do ảnh hưởng bởi cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu nên nền kinh tế năm 2008 gặp nhiều khó khăn, ảnh hưởng đến việc sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, người dân làm cho họ khó khăn về tài chhính ảnh hưởng đến việc trả nợ vay ngân hàngd đến hhạn.
Năm 2008 tổng nợ quá hạn là 648.607.000 đồng. năm 2009 con số này là 457.679.689 đồng giảm 190.927.311 đồng.
Đến cuối 2010 nợ quá hạn là 367.679.689 đồng giảm 90.000000 so với năm 2009
Đồ thị tình hình nợ quá hạn
Nhìn tổng thể ta có thể thấy nợ quá hạn của sacombank – cn bt luôn giảm trong những năm qua mặc dù đac gặp nhiều khó khăn trong việc thu hồi nợ. và nhất là cuộc ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế năm 2008. Nhưng nhìn 1 cách chi tiết hơn tta có thể thấy đưoc những mặt hạn chế cụ thể;
HNợ quá hạn dưới 90 ngày( nhóm 2)
- năm 2008 nợ nhóm 2 là 482.280.000 đồng. sang năm 2009 nợ lọa này đã giảm xuống chỉ còn 111.437.689 đồng, tương ứng giảm 77% so vơi snăm 2008 đây là 1 tín hiệu tốt.
- Đến cuối năm 2010 nợ cần chú ý đã giảm 1 cách đáng kể chỉ còn 75.859.689 đồng. so vơi năm 2009 thì nợ nhóm2 của năm 2010 của nh đã giảm 35.578.000 tương ứng giảm 32%
Nợ quá hạn từ 180 ngày đến dưới 360 ngày ( nợ nhóm 4)
Đây là lọai nợ nghi ngờ, tình hình nợ quá hạn loại này có sự tăng giảm từ 2008 đến năm 2010 như sau:
- Năm 2008 nợ quá hạn nhóm 4 là 166.327.000 đồng. đến năm 2009 conm số này đã tăng lên là 249.586.000 đồng, tương ứng tăng 50% so với năm 2008
- đến năm 2010 nợi loại này đã giảmm xuống chỉ còn 214.241.000 đồmh, giảm 35.345-000 tương ứng giảm 14% so với năm 2009
Nợ quá hạn trên 360 ngày ( nợ nhóm 5)
Qua trên ta thấy nợ qứua hạn của sacombank cn bt chiếm 1 phần rất nhớ trong tổng thể dư nợ cho vay của ngân hàng, các chỉ tiêu một cách tổng quan luôn thể hiện nợ quá hạn đã giỉam trong giai đoạn 2008 – 2010 nhưng đi sâu vào phân tích ta có thể thấy rằng khoản nợ có khả năng mất vốn lại tăng trong những năm qua, chiếm tỷ lệ lớn trong tổng nợ quá của ngân hàng. Chứng tỏ ngân hàng tuy đã có những công tácn quản lý rủi ro và thu hôig nợ , nhưng cũng đã có những biểu hiện đã có những công tác quản lí rủi ro và thu hồi nợ, nhưng cũng đã có nhưng biểu hiện của lơi lỏng làm cho nơ có khả năng mất vốn tăng lên.
2.2.3. Nguyên nhân của rủi ro tín dụng ngân hàng
2.2.3.1. Nguyên nhân từ phía khách hàng vay
Ø Sử dụng vốn sai mục đích, không có thiện chí trong việc trả nợ vay:
Đa số các doanh nghiệp khi vay vốn ngân hàng đều có các phương án kinh doanh cụ thể, khả thi. Tuy nhiên cũng có một số doanh nghiệp sử dụng vốn sai mục đích, cố ý lừa đảo ngân hàng để chiếm đoạt tài sản.
Ø Khả năng quản lý kinh doanh kém:
Khi các doanh nghiệp vay tiền ngân hàng để mở rộng quy mô kinh doanh, đa phần là tập trung vốn đầu tư vào tài sản vật chất chứ ít doanh nghiệp nào mạnh dạn đổi mới cung cách quản lý, đầu tư cho bộ máy giám sát kinh doanh, tài chính, kế toán theo đúng chuẩn mực. Quy mô kinh doanh quá lớn so với tư duy quản lý là nguyên nhân dẫn đến sự phá sản của các phương án kinh doanh đầy khả thi mà lẽ ra nó phải thành công trên thực tế.
Ø Tình hình tài chính doanh nghiệp yếu kém, thiếu minh bạch:
Quy mô tài sản, nguồn vốn nhỏ bé, tỷ lệ nơ so với vốn tự có cao là đặc điểm chung của hầu hết các doanh nghiệp VN. Ngoài ra, thói quen ghi chép đầy đủ, chính xác, rõ ràng các sổ sách kế toán vẫn chưa được các doanh nghiệp tuân thủ nghiêm chỉnh và trung thực. Do vậy, sổ sách kế toán mà các doanh nghiệp cung cấp cho ngân hàng nhiều khi chỉ mang tính chất hình thức hơn là thực chất. Khi cán bộ ngân hàng lập các bản phân tích tài chính của doanh nghiệp dựa trên số liệu do các doanh nghiệp cung cấp, thường thiếu tính thực tế và xác thực. Đây cũng là nguyên nhân vì sao ngân hàng vẫn luôn xem nặng phần tài sản thế chấp như là chỗ dựa cuối cùng để phòng chống rủi ro tín dụng.
2.2.3.2. Nguyên nhân từ phía ngân hàng cho vay
Lỏng lẻo trong công tác kiểm tra nội bộ các ngân hàng:
Kiểm tra nội bộ có điểm mạnh hơn thanh tra NHNN ở tính thời gian vì nó nhanh chóng, kịp thời ngay khi vừa phát sinh vấn đề và tính sâu sát của người kiểm tra viên, do việc kiểm tra được thực hiện thường xuyên cùng với công việc kinh doanh. Nhưng trong thời gian trước đây, công việc kiểm tra nội bộ của các ngân hàng hầu như chỉ tồn tại trên hình thức.
Bố trí cán bộ thiếu đạo đức và trình độ chuyên môn nghiệp vụ:
üMột số vụ án kinh tế lớn trong thời gian vừa qua có liên quan đến cán bộ NHTM đều có sự tiếp tay của một số cán bộ ngân hàng cùng với khách hàng làm giả hồ sơ vay, hay nâng giá tài sản thế chấp, cầm cố lên quá cao so với thực tế để rút tiền ngân hàng.
ü Đạo đức của cán bộ là một trong các yếu tố tối quan trọng để giải quyết vấn đề hạn chế rủi ro tín dụng. Một cán bộ kém về năng lực có thể bồi dưỡng thêm, nhưng một cán bộ tha hóa về đạo đức mà lại giỏi về mặt nghiệp vụ thì thật vô cùng nguy hiểm khi được bố trí trong công tác tín dụng.
Thiếu giám sát và quản lý sau khi cho vay:
Các ngân hàng thường có thói quen tập trung nhiều công sức cho việc thẩm định trước khi cho vay mà không quan tâm đúng mức đến quá trình kiểm tra, kiểm soát đồng vốn sau khi cho vay. Khi ngân hàng cho vay thì khoản cho vay cần phải được quản lý một cách chủ động để đảm bảo sẽ đựơc hoàn trả. Tuy nhiên trong thời gian qua các NHTM chưa thực hiện tốt công tác này. Điều này một phần do yếu tố tâm lý ngại gây phiền hà cho khách hàng của cán bộ ngân hàng, một phần do hệ thống thông tin quản lý phục vụ kinh doanh tại các doanh nghiệp quá lạc hậu, không cung cấp được kịp thời, đầy đủ các thông tin mà NHTM yêu cầu.
Sự hợp tác giữa các NHTM quá lỏng lẻo, vai trò của CIC chưa thực sự hiệu quả:
Kinh doanh ngân hàng là một nghề đặc biệt huy động vốn để cho vay hay nói cách khác đi vay để cho vay, do vậy vấn đề rủi ro trong hoạt động tín dụng là không thể tránh khỏi, các ngân hàng cần phải hợp tác chặt chẽ với nhau nhằm hạn chế rủi ro. Sự hợp tác nảy sinh do nhu cầu quản lý rủi ro đối với cùng một khách hàng khi khách hàng này vay tiền tại nhiều ngân hàng. Trong quản trị tài chính, khả năng trả nợ của một khách hàng là một consố cụ thể, có giới hạn tối đa của nó. Nếu do sự thiếu trao đổi thông tin, dẫn đến việc nhiều ngân hàng cùng cho vay một khách hàng đến mức vượt quá giới hạn tối đa này thì rủi ro chia đều cho tất cả chứ không chừa một ngân hàng nào.
Trong tình hình cạnh tranh giữa các NHTM ngày càng gay gắt như hiện nay, vai trò của CIC là rất quan trọng trong việc cung cấp thông tin kịp thời, chính xác để các ngân hàng có các quyết định cho vay hợp lý. Đáng tiếc là hiện nay ngân hàng dữ liệu của CIC chưa đầy đủ và thông tin còn quá đơn điệu, chưa được cập nhật và xử lý kịp thời
2.3. Một số biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng mà ngân hàng sacombank hiện nay áp dụng
Tiến bộ đáng kể về công nghệ và quản lý rủi ro với sự hỗ trợ của các đối tác chiến lược nước ngoài
Từ năm 2002, Sacombank đã tiến hành các cải cách đáng kể về mặt nghiệp vụ và đầu tư mạnh vào công nghệ nhằm tăng cường các quy trình quản lý rủi ro cơ bản của mình. Nhằm đáp ứng quy mô hoạt động ngày càng tăng, một hệ thống ngân hàng cốt lõi mới trị giá 3,5 triệu USD đang được thực hiện với sự hỗ trợ của một nhà tư vấn Thụy Sĩ để tinh giản các quy trình khắp các chi nhánh, dự kiến hoàn tất cuối năm 2007.
Quản Lý Danh Mục Cho Vay
Ngân hàng đa dạng hoá danh mục cho vay nhằm ngăn ngừa rủi ro tín dụng tập trung vào một số khách hàng, ngành nghề, ngành hàng…ngân hàng quản lý danh mục cho vay bằng cách đưa ra giới hạn dư nợ đối với một khách hàng, một nhóm khách hàng liên quan, từng loại sản phẩm cho vay, từng loại hình khách hàng, từng khu vực địa lý trong danh mục cho vay trong từng thời kỳ và thường xuyên theo dõi giám sát danh mục cho vay nhằm cảnh báo kịp thời.
Kiểm tra giám sát
Sau khi cấp tín dụng, ngân hàng duy trì thường xuyên việc kiểm tra, giám sát khách hàng nhằm có thể cảnh báo sớm và xử lý các tình huống xấu có thể xảy ra làm ảnh hưởng đến việc trả nợ của khách hàng
Chấm điểm, xếp hạng tín dụng
Việc áp dụng mô hình chấm điểm, xếp hạng tín dụng sẽ được thực hiện
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng tmcp sài gòn thương tín sacombank chi nhánh bình thạnh.doc