MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VÀ CƠ CHẾ MỘT CỬA 4
1.1 Quản lý hành chính Nhà nước và nền hành chính Nhà nước 4
1.1.1 Quản lý hành chính Nhà nước 4
1.1.2 Nền HCNN và các bộ phận cấu thành 10
1.1.3 Cải cách nền HCNN 12
1.2 Thủ tục hành chính và sự cần thiết phải cải cách thủ tục hành chính 14
1.2.1 Khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa của thủ tục hành chính 14
1.2.2 Phân loại các TTHC 18
1.2.3 Sự cần thiết phải cải cách TTHC ở Việt Nam 20
1.3 Cơ chế một cửa 23
1.3.1 Khái niệm, đặc điểm, nguyên tắc thực hiện 23
1.3.2 Mục đích của việc cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa 24
1.3.3 Lợi ích của việc cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa 24
1.3.4 Yêu cầu đối với việc cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa 25
1.3.5 Qui trình giải quyết 27
Chương 2: THỰC TRẠNG CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THEO CƠ CHẾ MỘT CỬA TẠI SỞ TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG VÀ NHÀ ĐẤT HÀ NỘI 29
2.1 Khái quát về quá trình hình thành và hoạt động của Sở Tài nguyên môi trường và Nhà đất Hà nội. 29
2.1.1 Tổng quan về Sở Tài nguyên môi trường và Nhà đất Hà nội 29
2.1.2 Các loại TTHC tại Sở TNMT & NĐ Hà Nội 32
2.1.3 TTHC tại Sở TNMT&NĐ trước khi áp dụng cơ chế “một cửa” 34
2.2 Đánh giá thực trạng cải cách TTHC theo cơ chế “một cửa” ở Sở TNMT & NĐ Hà nội 36
2.2.1 Khái quát chung về cải cách TTHC theo cơ chế một cửa của Sở TNMT & NĐ HN 36
2.2.2 Đánh giá những thành công và hạn chế của cải cách TTHC theo cơ chế một cửa tại Sở TNMT & NĐHN 46
Chương 3: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THEO CƠ CHẾ MỘT CỬA TẠI SỞ TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG VÀ NHÀ ĐẤT HÀ NỘI 51
3.1 Chương trình cải cách nền HCNN đến 2020 và định hướng cơ bản cho cải cách TTHC ở Sở Tài nguyên Môi trường và Nhà đất Hà Nội 51
3.2 Các giải pháp và kiến nghị thực thi 52
3.2.1 Công khai phần mềm một cửa 53
3.2.2 Hướng đến thực hiện một cửa liên thông 53
3.2.3 Phát triển các dịch vụ trực tuyến 56
3.2.4 Nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ, công chức và cơ sở hạ tầng của bộ phận một cửa 57
KẾT LUẬN 59
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 60
65 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 5022 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp nhằm hoàn thiện cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại Sở Tài nguyên Môi trường và Nhà đất Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c giải quyết thích hợp theo đúng chức năng quản lý Nhà nước của cơ quan mình.
d. Phân loại dựa trên quan hệ công tác
Đây là cách phân loại được xây dựng trên cơ sở xem xét các quan hệ trong hoạt động của các cơ quan thuộc bộ máy quản lý Nhà nước, theo cách phân loại này có thể phân chia TTHC làm 3 nhóm:
- TTHC nội bộ: Thủ tục thực hiện các công việc nội bộ trong cơ quan, công sở nhà nước, trong hệ thống cơ quan Nhà nước và trong bộ máy Nhà nước nói chung. Nó bao gồm các thủ tục quan hệ lãnh đạo, kiểm tra của cơ quan Nhà nước cấp trên đối với cấp dưới, quan hệ hợp tác, phối hợp giữa các cơ quan nhà nước cùng cấp, ngang cấp ngang quyền.
- Thủ tục thực hiện thẩm quyền: Thủ tục tiến hành giải quyết các công việc có liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, phòng ngừa, ngăn chặn, xử phạt các hành vi vi phạm hành chính, trưng mua, trưng thu các động sản và bất động sản của công dân và của tổ chức. TTHC kể trên có đặc điểm cơ bản là cơ quan hành chính và viên chức Nhà nước có thẩm quyền thực hiện quyền lực Nhà nước bằng hoạt động áp dụng quy phạm pháp luật để giải quyết các công việc, tình huống cụ thể.
- Thủ tục văn thư: Toàn bộ các hoạt động lưu trữ, xử lý, cung cấp các loại giấy tờ và đưa ra các quyết định dưới hình thức văn bản liên quan chặt chẽ với hoạt động văn thư, tạo thành thủ tục văn thư trong hoạt động HCNN.
Do mọi cơ quan đều hoạt động trong những mối quan hệ nhất định và ảnh hưởng lẫn nhau nên việc phân loại TTHC theo các quan hệ đó là rất cần thiết và có ý nghĩa thực tế quan trọng, có thể áp dụng rộng rãi.
Tuy nhiên, ở Việt Nam hiện nay đang tồn tại quá nhiều các loại thủ tục ở nhiều lĩnh vực khác nhau, thậm chí có nhiều loại không cần thiết. Điều đó dẫn đến cản trở hoạt động của nền hành chính cũng như hoạt động của các ngành, lĩnh vực liên quan, kìm hãm sự phát triển kinh tế của đất nước. Một yêu cầu cấp thiết được đặt ra đó là phải rà soát, loại bỏ bớt các loại thủ tục không cần thiết cũng như đổi mới quy trình giải quyết các TTHC, nói cách khác đó chính là cải cách TTHC.
Sự cần thiết phải cải cách TTHC ở Việt Nam
Hiện nay cuộc cách mạng khoa học - kỹ thuật trên thế giới đang phát triển hết sức mạnh mẽ, thị trường ngày càng cạnh tranh gay gắt, tính thời cơ nảy sinh qua cạnh tranh là rất mạnh. Có những quyết sách kịp thời và đúng đắn, có hiệu quả hành chính cao thì mới chớp được những thời cơ tốt và chiến thắng trong cạnh tranh. Vì thế không ngừng nâng cao hiệu lực và hiệu quả hành chính là nhiệm vụ chiến lược bức bách và gay gắt.
Trước sự phát triển của nhu cầu và sự gia tăng của khối lượng công vụ, nền hành chính bắt buộc phải được cải cách.
Quản lý hành chính của bất cứ nước nào cũng đều đụng đến ba vấn đề cốt lõi: tổ chức, nhân sự và thủ tục điều hành. Tổ chức có hợp lý, nhân viên có được sử dụng đúng khả năng và tiêu chuẩn, thủ tục điều hành có đơn giản thì quản lý mới hiệu quả.
Quản lý hành chính được thực hiện bằng một loạt hành động nối tiếp nhau theo một trình tự nhất định, tức là chúng diễn ra theo một thủ tục nhất định. Những thủ tục hữu hiệu là rất cần thiết vì nó đảm bảo cho tiến trình hành chính không bị phá rối hoặc cản trở.
Mối quan hệ giữa tổ chức, nhân sự và thủ tục là mối quan hệ biện chứng: muốn tổ chức hợp lý phải có viên chức đủ khả năng và đúng tiêu chuẩn cũng như thủ tục điều hành rõ ràng, đơn giản. Ngược lại, thủ tục rườm rà sẽ dẫn đến phình to tổ chức, thêm nhiều tầng nấc, viên chức có thêm cơ hội dựa vào uy quyền của Nhà nước để hạch sách gây khó khăn cho nhân dân, làm giảm uy tín của chính quyền, vì người dân thường nhìn chính quyền qua các mối quan hệ qua lại giữa họ với các viên chức Nhà nước. Bộ máy Nhà nước dù có những cán bộ giỏi đi chăng nữa cũng không đương đầu nổi với những khuyết điểm căn bản về thủ tục.
Hiện tượng các cơ quan đùn đẩy trách nhiệm cho nhau khi giải quyết công việc, thái độ thiếu tôn trọng nhân dân, cửa quyền, ban ơn thậm chí sách nhiễu, đòi hối lộ chính là vì TTHC do nhiều ngành, nhiều cấp đặt ra một cách tùy tiện, vừa thiếu tính đồng bộ, vừa rườm rà phức tạp.
Những điều nói trên cho thấy vai trò quan trọng của TTHC.
Một thực tế diễn ra ở Việt Nam đó là có quá nhiều các loại thủ tục với các tầng nấc khác nhau mà thủ tục nào cũng rườm rà, sách nhiễu. Để giải quyết một công việc nào đó người dân phải tốn không biết bao thời gian, sức lực thậm chí tiền của mới có được. Chính những thủ tục rườm rà ấy lại góp phần tạo điều kiện cho một bộ phận cán bộ công chức nhà nước có cơ hội để “hành dân”, khiến cho nhân dân mất lòng tin vào chính quyền. Vì vậy, Nghị quyết 38/CP ngày 04/5/1994 của Chính phủ đã khẳng định: cải cách TTHC là đòi hỏi bức xúc, đáp ứng yêu cầu chính đáng của nhân dân. Đây cũng là một nội dung quan trọng của cải cách một bước nền hành chính quốc gia.
Mặt khác, trước yêu cầu của hội nhập kinh tế quốc tế đặt ra nhiều nguy cơ và thử thách. Bên cạnh đó cùng với sự phát triển của đất nước, có rất nhiều lĩnh vực mới ra đời, nhu cầu của người dân ngày càng tăng, các loại TTHC cũng như quy trình giải quyết các loại cũ vốn đã quá rườm rà, phức tạp nay lại càng không phù hợp. Muốn thu hút đầu tư, muốn phát triển đất nước thì TTHC càng phải đơn giản, thuận tiện nhưng vẫn đảm bảo tính pháp lý, chặt chẽ và đầy đủ.
Với tất cả điều đó cải cách TTHC ở Việt Nam là một tất yếu khách quan.
Đại hội đại biểu Đảng cộng sản lần thứ IX (tháng 4/2001) đã đưa ra chương trình CCHC Nhà nước giai đoạn 2001 – 2010. Trong đó chỉ rõ phải đẩy mạnh cải cách TTHC bằng các giải pháp:
- Loại bỏ những thủ tục rườm rà, chồng chéo dễ bị lợi dụng để tham nhũng, gây khó khăn cho dân. Mở rộng cải cách thủ tục hành chính trong tất cả các lĩnh vực, xóa bỏ kịp thời những quy định không cần thiết về cấp phép và thanh tra, kiểm tra, kiểm soát, kiểm dịch, giám định nhưng vẫn đảm bảo tính pháp lý, hiệu quả, minh bạch và công bằng trong khi giải quyết công việc hành chính.
- Mẫu hóa thống nhất trong cả nước các loại giấy tờ mà công dân hoặc doanh nghiệp cần phải làm khi có yêu cầu giải quyết các công việc về sản xuất, kinh doanh và đời sống.
- Ban hành cơ chế kiểm tra cán bộ, công chức tiếp nhận và giải quyết công việc của dân; xử lý nghiêm người có hành vi sách nhiễu, hách dịch, vô trách nhiệm; khen thưởng những người hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.
- Quy định cụ thể và rõ ràng trách nhiệm cá nhân trong khi thi hành công vụ. Việc xác định quyền hạn và trách nhiệm của cán bộ, công chức trong khi thi hành công vụ phải đi liền với việc đánh giá, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức.
- Thực hiện cơ chế "một cửa" trong việc giải quyết công việc của cá nhân và tổ chức ở các cơ quan HCNN các cấp. Cơ quan hành chính các cấp có trách nhiệm giải quyết công việc của cá nhân và tổ chức phải niêm yết công khai, đầy đủ mọi thủ tục, trình tự, lệ phí, lịch công tác tại trụ sở làm việc.
Việc thực hiện cơ chế “Một cửa” được coi là một trong những biệp pháp mang tính đột phá trong việc cải cách TTHC. Vậy cơ chế “Một cửa” là gì?
Cơ chế một cửa
Khái niệm, đặc điểm, nguyên tắc thực hiện
Khái niệm
Cơ chế "Một cửa" là phương thức giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền của cơ quan HCNN từ tiếp nhận yêu cầu, hồ sơ đến trả lại kết quả thông qua một đầu mối là “bộ phận tiếp nhận và trả kết quả” tại cơ quan HCNN. Quyết định 181/QĐ-TTg về việc thực hiện cơ chế một cửa tại cơ quan hành chính Nhà nước
Đặc điểm
* Cơ chế “một cửa” được thực hiện trong các lĩnh vực sau :
1. Tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: phê duyệt các dự án đầu tư trong nước và nước ngoài, xét duyệt cấp vốn xây dựng cơ bản, cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp, cấp giấy phép xây dựng, cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất, cho thuê đất, giải quyết chính sách xã hội.
2. Tại quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc cấp tỉnh : cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho các hộ kinh doanh cá thể, cấp giấy phép xây dựng, cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất, đăng ký hộ khẩu, công chứng và chính sách xã hội.
3. Tại xã, phường, thị trấn : xây dựng nhà ở, đất đai, hộ tịch, chứng thực.
c. Nguyên tắc
*Cơ chế “một cửa” được thực hiện theo các nguyên tắc sau :
1. Thủ tục hành chính đơn giản, rõ ràng, đúng pháp luật.
2. Công khai các thủ tục hành chính, phí, lệ phí và thời gian giải quyết công việc của tổ chức, công dân.
3. Nhận yêu cầu và trả kết quả tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
4. Việc phối hợp giữa các bộ phận có liên quan để giải quyết công việc của tổ chức, công dân là trách nhiệm của cơ quan HCNN.
5. Bảo đảm giải quyết công việc nhanh chóng, thuận tiện cho tổ chức, công dân.
Mục đích của việc cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa
Việc thực hiện cơ chế “một cửa” nhằm đạt được bước chuyển căn bản trong quan hệ và thủ tục giải quyết công việc giữa cơ quan HCNN với tổ chức, công dân, giảm phiền hà cho tổ chức, công dân, chống tệ quan liêu, tham nhũng, cửa quyền của cán bộ, công chức, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước.
Đây là biện pháp nhằm đơn giản, công khai thủ tục hành chính; mẫu hóa thống nhất trong cả nước các loại giấy tờ mà công dân hoặc doanh nghiệp cần phải làm khi có yêu cầu giải quyết các công việc về sản xuất, kinh doanh và đời sống, bảo đảm giải quyết công việc nhanh chóng, thuận tiện cho tổ chức, công dân.
Lợi ích của việc cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa
Sau hơn 5 năm thực hiện, từ năm 2003 đến nay, cơ chế "một cửa" đã trở thành một trong những giải pháp hữu hiệu đẩy nhanh tiến trình cải cách thủ tục hành chính, tạo bước chuyển căn bản về việc đơn giản và minh bạch hoá trong mối quan hệ giữa cơ quan HCNN với tổ chức và công dân.
+ Rút ngắn quy trình xử lý hồ sơ. Các qui định về TTHC được công khai, minh bạch hóa, giảm đáng kể thời gian chờ đợi cho người dân, doanh nghiệp.
+ Giảm bớt gánh nặng cho cán bộ lãnh đạo cơ quan hành chính để họ tập trung vào các vấn đề mang tính chiến lược.
+ Giảm tối đa sự phiền hà cho tổ chức, công dân, góp phần chống tệ quan liêu, cửa quyền, tham nhũng của một bộ phận cán bộ, công chức; tạo lòng tin của người dân đối với mọi cơ quan nhà nước, chuyển dần từ cơ chế xin - cho sang cơ chế phục vụ + Nâng cao chất lượng phục vụ của cơ quan nhà nước, đảm bảo hạnh phúc cho nhân dân, thúc đẩy kinh tế, xã hội phát triển
+ Tạo thuận lợi để người dân tham gia giám sát và xây dựng chính quyền.
Yêu cầu đối với việc cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa
1.3.4.1 Nhận thức đúng và thực hiện nghiêm túc
Xuất phát từ yêu cầu thực tế, nền hành chính nước nhà cần phải thay đổi để phù hợp với sự phát triển của đất nước, hiện đại hơn và hội nhập kinh tế quốc tế. Yêu cầu căn bản của áp dụng cơ chế "một cửa" là tập trung giải quyết hồ sơ công việc tại một đầu mối của cơ quan hành chính. Cơ chế này làm cho thủ tục thực hiện công việc gọn hơn, khắc phục tình trạng công dân khi phát sinh một việc phải giao dịch với nhiều bộ phận, nhiều nấc trong thực hiện các nghĩa vụ cũng như tiếp xúc với cơ quan chức năng Nhà nước. Như vậy khi giao dịch công việc với cơ quan chức năng theo cơ chế này, công dân chỉ phải làm thủ tục, nộp các loại hồ sơ cũng như nhận kết quả tại duy nhất một bộ phận của cơ quan hành chính theo quy định thống nhất.
1.3.4.2 Yêu cầu đối với việc triển khai
1. Thủ trưởng các đơn vị ban hành Quy chế làm việc quy định quy trình chuyển hồ sơ, xử lý, trình ký, trả lại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả; trách nhiệm của các bộ phận có liên quan trong thực hiện cơ chế "một cửa"; trách nhiệm của cán bộ, công chức làm việc ở bộ phận tiếp nhận và trả kết quả. Lê Anh Sắc; Hướng dẫn thực hiện cơ chế một cửa trong các cơ quan hành chính Nhà nước; NXB Hà Nội
2. Niêm yết công khai các quy định, thủ tục hành chính, phí, lệ phí và thời gian giải quyết các loại công việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
3. Bố trí cán bộ, công chức làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả : là những cán bộ, công chức có trình độ, năng lực và phẩm chất tốt, có khả năng giao tiếp với tổ chức, công dân. Cán bộ, công chức làm việc ở bộ phận tiếp nhận và trả kết quả phải đeo thẻ cán bộ, công chức, ghi rõ họ tên, chức danh. Trên bàn làm việc của cán bộ, công chức phải có bảng ghi rõ giải quyết loại công việc gì, ví dụ về đất đai, xây dựng, công chứng hoặc đăng ký kinh doanh ...
4. Bố trí phòng làm việc của bộ phận tiếp nhận và trả kết quả một cách thích hợp, đủ điều kiện làm việc.
5. Tập huấn về nghiệp vụ và cách giao tiếp cho đội ngũ cán bộ, công chức trực tiếp làm việc ở bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
6. Có các hình thức thông báo, tuyên truyền thích hợp để tổ chức, công dân biết về hoạt động theo cơ chế “một cửa” tại địa phương.
Do đặc thù và nhiệm vụ của từng ngành, việc tổ chức đầu mối một cửa tại từng cơ quan là khác nhau và theo các phương án thích hợp. Đặc biệt, giao dịch của một số ngành như: Địa chính, Hải quan, Công an, Thuế, Kế hoạch và Đầu tư... với các tổ chức, cá nhân là rất thường xuyên và bao gồm nhiều loại hồ sơ khác nhau như hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hồ sơ cấp đăng ký sử dụng tài sản, tờ khai thuế, hồ sơ hoàn thuế, các đề nghị, khiếu nại, công văn v.v. Đây là những hồ sơ quan trọng làm căn cứ để quản lý thực hiện quyền lợi cũng như nghĩa vụ với Nhà nước của các tổ chức và cá nhân. Chính điều đó đặt ra yêu cầu "khắt khe" cho bộ phận tiếp nhận và xử lý ban đầu tại các cơ quan này. Tổ chức bộ phận "một cửa" như thế nào, cơ cấu con người ra sao; phối hợp luân chuyển hồ sơ, công việc giữa các bộ phận trong cơ quan cùng cấp và giữa cấp trên với cấp dưới được quy định cụ thể như thế nào đòi hỏi trước hết người lãnh đạo đơn vị phải tính đến và tổ chức giải quyết một cách thỏa đáng.
Một điểm cần nhấn mạnh là để thực hiện cơ chế "một cửa", vấn đề đồng bộ trong tổ chức các bộ phận nghiệp vụ như: quy định rõ các chức năng, trách nhiệm phối hợp công tác, thời gian giải quyết cụ thể ... tại một cơ quan là quan trọng, bởi nếu không sẽ thiếu hiệu quả hay dễ sinh ách tắc trong xử lý công việc ... Cũng cần tránh cách làm hình thức: áp dụng cơ chế "một cửa" nhưng không đồng bộ nên, gây tốn kém và tâm lý không tốt cho người giao dịch.
1.3.4.3 Yêu cầu đối với cán bộ, công chức
Vận dụng cơ chế "một cửa", vấn đề năng lực của cán bộ nói chung là rất quan trọng, đặt ra như một yêu cầu đầu tiên để tăng cường và củng cố. Đặc biệt năng lực của bộ phận xử lý công việc tại "một cửa" càng phải được quan tâm. Sắp xếp cán bộ ở đây phải phù hợp với xử lý công việc thực tế. Có thể nói, cán bộ phụ trách bộ phận này cũng như những người xử lý công việc ở đây được coi là "bộ mặt" của một cơ quan. Họ phải có năng lực tổng hợp, nắm bao quát chính sách, nhạy bén và có trách nhiệm cao với các công việc đảm nhận. Đồng thời cán bộ ở đây cũng phải có kỹ năng giao tiếp hiện đại và có kiến thức cơ bản về khoa học tâm lý. Có thể nói đây là điểm yếu của nhiều cơ quan hành chính trong quá trình chuyển đổi cơ chế, khi thay đổi quan niệm giữa công dân và cơ quan HCNN theo hướng "thân thiện" hơn. Thực tế hiện nay nhiều nơi đội ngũ cán bộ chưa đáp ứng được yêu cầu này. Điều đó đòi hỏi cần thiết nâng cao trình độ nhận thức của cán bộ nói chung, cán bộ làm công tác tại bộ phận "một cửa" nói riêng.
Chẳng hạn, nếu người phụ trách bộ phận "một cửa" không nắm chắc thực chất một công việc phải xử lý thì quá trình hỗ trợ hay tư vấn, trả lời văn bản cho tổ chức, cá nhân có liên quan sẽ dễ chồng chèo hoặc mất nhiều thời gian không theo mong muốn. Tương tự như vậy, nếu máy móc xử lý công việc theo kiểu một cửa nhưng cách tổ chức vẫn qua nhiều bộ phận, nhiều bước xử lý đằng sau mà không căn cứ sát thực tế để vận dụng thì sẽ thiếu hiệu quả và có thể rườm rà hơn trước. Cũng phải nói rằng việc tổ chức thực hiện cơ chế một cửa là không máy móc nhất nhất theo một "mô típ" mà có thể vận dụng cụ thể cho từng nơi, từng cấp của ngành, địa phương. Tất cả việc vận dụng đều phải đạt một yêu cầu đầu tiên là: hiệu quả, thiết thực, tiến bộ.
Qui trình giải quyết
Qui trình giải quyết TTHC theo cơ chế “một cửa” gồm 3 bước: Quyết định của UBND Thành phố về việc thực hiện cơ chế một cửa tại các cơ quan hành chính TP Hà Nội
Bước 1: Công chức tại “ Bộ phận tiếp nhận hồ sơ hành chính” xem xét hồ sơ yêu cầu giải quyết TTHC của công dân, tổ chức. Nếu hồ sơ đã đầy đủ theo quy định thì viết giấy biên nhận và hẹn ngày trả kết quả. Nếu hồ sơ chưa đầy đủ thì phải hướng dẫn cụ thể để tổ chức, công dân bổ sung, hoàn chỉnh. Trường hợp yêu cầu của tổ chức, công dân không thuộc phạm vi giải quyết thì hướng dẫn để tổ chức, công dân đến cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giải quyết.
Đối với những TTHC có yếu tố chuyên môn kinh tế - kỹ thuật phức tạp cần phải giải trình trước cơ quan có thẩm quyền giải quyết, cơ quan có thẩm quyền giải quyết phải thông báo bằng văn bản cho công dân, tổ chức biết nội dung, thời gian, địa điểm giải trình những vấn đề đó. Thời gian gửi thông báo phải đủ để công dân, tổ chức nhận được và chuẩn bị giải trình.
Bước 2: Công chức tại “Bộ phận tiếp nhận hồ sơ hành chính” chuyển hồ sơ TTHC đến phòng chuyên môn để giải quyết. Các phòng chuyên môn nghiên cứu hồ sơ, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, sau đó chuyển về bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để trả kết quả theo đúng thời hạn quy định.
Bước 3: “Bộ phận tiếp nhận hồ sơ hành chính” nhận kết quả giải quyết hồ sơ, lưu trữ kết quả giải quyết, thu phí, lệ phí theo quy định, trả kết qủa cho tổ chức, công dân theo đúng hạn đã hẹn.
Trường hợp giải quyết hồ sơ không đúng hạn như đã hẹn thì “Bộ phận tiếp nhận hồ sơ hành chính” có trách nhiệm thông báo cho tổ chức, công dân biết lý do và hẹn lại thời gian trả kết quả.
Trên đây là hệ thống cơ sở lý luận về quản lý hành chính Nhà nước, nền HCNN và cải cách nền HHNN cũng như TTHC và việc cải cách TTHC theo cơ chế “một cửa”. Tất cả mới chỉ là trên lý thuyết còn việc áp dụng vào thực tế như thế nào thì chúng ta hãy xem xét việc thực hiện cơ chế một cửa tại Sở Tài nguyên Môi trường và Nhà đất Hà Nội (Sở TNMT&NĐ).
Chương 2: THỰC TRẠNG CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THEO CƠ CHẾ MỘT CỬA TẠI SỞ TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG VÀ NHÀ ĐẤT HÀ NỘI
2.1 Khái quát về quá trình hình thành và hoạt động của Sở Tài nguyên môi trường và Nhà đất Hà nội.
Tổng quan về Sở Tài nguyên môi trường và Nhà đất Hà nội
Sở Tài nguyên môi trường và Nhà đất Hà Nội trước 1995 là Sở Quản lý ruộng đất trải qua các lần đổi tên:
- Từ năm 1995 – 1999: Sở Địa chính.
- Từ năm 2000 – 2003: Sở Địa chính – Nhà đất.
Đến năm 2003 UBND Thành phố Hà Nội quyết định hợp nhất sở Địa chính – Nhà đất Hà Nội và các tổ chức thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, môi trường thành Sở Tài nguyên Môi trường và Nhà đất Hà Nội
Sở Tài nguyên Môi trường và Nhà đất Hà Nội là cơ quan chuyên môn giúp UBND Thành phố thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về Tài nguyên đất, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, môi trường, khí tượng thủy văn, đo đạc, bản đồ, quản lý nhà ở và công sở trên địa bàn thành phố Hà Nội. Website Sở Tài ngyên Môi trường và Nhà đất Hà Nội
Sở Tài nguyên môi trường và Nhà đất Hà Nội chịu sự chỉ đạo trực tiếp của UBND Thành phố, đồng thời chịu sự chỉ đạo, quản lý về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Xây dựng và các Bộ, Ngành có liên quan; chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Trụ sở cơ quan đặt tại: 18 Đường Huỳnh Thúc Kháng, quận Đống Đa, thành Phố Hà Nội.
Các lĩnh vực quản lý
- Quản lý tài nguyên đất: xây dựng quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất, thực hiện quản lý nhà nước về tài nguyên đất trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
Thực hiện quản lý nhà nước về tài nguyên khoáng sản, tài nguyên nước và khí tượng thủy văn ở Thành phố Hà Nội
- Quản lý nhà nước về môi trường: tham mưu cho thành phố các chính sách, biện pháp bảo vệ môi trường ở Hà Nội. Phối hợp với các ngành, các cấp hướng dẫn, tuyên truyền giáo dục công dân nâng cao ý thức bảo vệ môi trường ở Hà Nội.
- Quản lý đo đạc bản đồ: Thực hiện công tác quản lý các hoạt động đo đạc bản đồ trên địa bàn Hà Nội, theo dõi, giám sát, kiểm tra việc xuất bản, phát hành các sản phẩm bản đồ trên địa bàn thành phố
- Quản lý nhà ở công sở: Quản lý, khai thác, sử dụng hiệu quả nhà ở, công thự, trụ sở làm việc thuộc sở hữu nhà nước do thành phố quản lý.
Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức Sở TNMT&NĐHN
Giám đốc cơ sở
Phó giám đốc 4
Phó giám đốc 3
Phó giám đốc 2
Phó giám đốc 1
Văn phòng Đăng ký Đất và Nhà Hà Nội
Ban Quản lý Dự án các Công trình Địa chính
Thanh tra Tài nguyên Môi trường và Nhà đất
Ban 61/ CP
Phòng Quản lý Môi trường Khí tượng và Thủy văn
Phòng Quản lý Tài nguyên và Đầu tư
Phòng Quản lý Địa chính Nhà đất
Phòng Tổ Chức
Hành Chính
Phòng Đăng kí Thống kê và Đo đạc Bản đồ
Phòng chính sách
Đắt và Nhà
Phòng Kế hoạch
Tổng hợp
Trung tâm Quan trắc và phân tích Tài nguyên
Môi trường
Trung tâm Giao dịch Bất động sản
Ban Quản lý Dự án thuộc nguồn vốn ngân sách cấp
Nguồn:” Wesite Sở TNMT&NĐHN
Các phòng, Ban chuyên môn nghiệp vụ
+ Phòng Tổ chức hành chính (gồm cả bộ phận tài chính kế toán).
+ Phòng Kế hoạch - Tổng hợp.
+ Phòng Chính sách Đất và Nhà.
+ Phòng quản lý môi trường khí tượng thủy văn.
+ Phòng Quản lý Địa chính - Nhà đất.
+ Phòng Thanh tra .
+ Phòng đăng ký, thống kê đo đạc bản đồ
+ Phòng quản lý tài nguyên và đầu tư
Ngoài các phòng chuyên môn nghiệp vụ nói trên, Sở còn có một số Ban nghiệp vụ để giải quyết các công việc có liên quan đến công tác tiếp nhận và bán nhà, cấp Giấy chứng nhận quyền sử hữu nhà ở và sử dụng đất ở tại đô thị, quản lý các dự án thuộc lĩnh vực hoạt động chuyên ngành...
+ Ban 61/CP, thực hiện giải quyết các công việc có liên quan đến công tác tiếp nhận và bán nhà thuộc sở hữu nhà nước theo Nghị định 61/CP ngày 5-7-1994 của Chính phủ.
+ Ban quản lý dự án các công trình địa chính, thực hiện các dự án đầu tư về công tác đo đạc và bản đồ cho Thành phố.
Các đơn vị trực thuộc khác:
+ Văn phòng Đăng ký Đất và Nhà Hà Nội
+ Ban quản lý dự án thuộc nguồn vốn Ngân sách đầu tư xây dựng nhà ở, thực hiện các dự án theo chính sách phát triển nhà ở của Thành phố.
+ Quỹ bảo vệ môi trường
+ Công ty quản lý và phát triển
+ Trung tâm quan trắc và phân tích tài nguyên môi trường
Các loại TTHC tại Sở TNMT & NĐ Hà Nội
Với 4 lĩnh vực là quản lý tài nguyên đất, quản lý Nhà nước về môi trường, quản lý đo đạc bản đồ, quản lý nhà ở công sở. Các TTHC tại Sở Tài nguyên môi trường và Nhà đất Hà Nội rất đa dạng. Sau khi đã rà soát, điều chỉnh và xây dựng lại từ 63 thủ tục nay chỉ còn 30 TTHC liên quan đến các lĩnh vực quản lý và giải quyết của Sở đó là:
1. Thủ tục cấp phép khảo sát khoáng sản:
2. Thủ tục về cấp phép thăm dò khoáng sản
3. Thủ tục xin phê duyệt trữ lượng khoáng sản
4. Thủ tục về cấp phép khai thác khoáng sản
5. Thủ tục cấp phép chế biến khoáng sản
6. Thủ tục thỏa thuận, cấp phép thăm dò nguồn nước
7. Thủ tục cấp phép, kha thác nước, xả nước thải vào nguồn nước
8. Thủ tục cấp phép hành nghề khoan nước dưới đất.
9. Thẩm định Báo cáo đánh giá môi trường chiến lược, thẩm định và phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường và Báo cáo đánh giá tác động môi trường bỏ sung
10. Xác nhận việc thực hiện các yêu cầu của quyết định phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường, Báo cáo tác động môi trường bổ sung.
11. Cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện bảo vệ môi trường trong kinh doanh hóa chất
12. Thủ tục hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, ký hơp đồng thuê đất, bàn giao mốc giới và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
13. Chuyển nhượng, đăng kiểm hợp đồng thuê nhà ở của Nhà nước
14. Cấp phép xây dựng, cải tạo nhà, thuộc nhà thuê của Nhà nước
15. Chuyển đổi công năng sử dụng nhà thuê của Nhà nước
16. Bán nhà cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài mua nhà ở tại Hà Nội.
17. Bàn giao tiếp nhận quỹ nhà ở phục vụ di dân giải phóng mặt bằng trên địa bàn Thành phố
18. Bán nhà chung cư tại các dự án phát triển nhà
19. Bán nhà thuộc sở hữu Nhà nước
20. Hỗ trợ người hoạt động cách mạng từ trước cách mạng tháng 8/1945 cải thiện nhà ở
21. Tiếp nhận nhà do cơ quan tự quản chuyển giao
22. Xác lập quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho hộ gia đình, cá nhân đối với các loại nhà đất mà Nhà nước đã thực hiện các chính sách quản lý nhà đất trước ngày 10/07/1991
23. Thủ tục đăng ký chuyển nhượng quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở
24. Thủ tục đăng ký hoàn thành nghĩa vụ tài chính
25. Thủ tục thế chấp, bảo lãnh, góp vốn, cung cấp thông tin về thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất và sở hữu nhà.
26. Thủ tục đính chính sai sót trên Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quỳên sử dụng đất ở.
27. Trình tự thủ tục đăng ký nhà mới xây
28. Trìng tự thủ tục hợp thức chuyển nhượng quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở.
29. Thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở.
30. Trình tự giải quyết khiếu nai tố cáo, tranh chấp về tài nguyên, môi trường và nhà đất.
2.1.3 TTHC tại Sở TNMT&NĐ trước khi áp dụng cơ chế “một
Trước khi thực hiện cơ chế “một cửa” tức từ năm 2003 trở về trước, các loại TTHC tại sở TNMT&NĐ được n
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 20136.doc