Chuyên đề Một số giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách sản phẩm tại Xí nghiệp Đầu tư và Phát triển Du lịch sông Hồng

 MỤC LỤC

LỜI CAM KẾT 1

LỜI CẢM ƠN 2

DANH MỤC BẢNG BIỂU 3

LỜI MỞ ĐẦU 4

CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ SẢN PHẨM, CHÍNH SÁCH 10

SẢN PHẨM TRONG KINH DOANH LỮ HÀNH

1.1 Khái niệm về sản phẩm, sản phẩm du lịch và sản phẩm của 10

Công ty lữ hành

1.1.1 Khái niệm về sản phẩm 10

1.1.2 Khái niệm về sản phẩm du lịch 11

1.1.3 Sản phẩm của doanh nghiệp lữ hành 11

1.2 Nội dung chính sách sản phẩm của công ty lữ hành 13

1.2.1 Khái niệm về chính sách sản phẩm của công ty lữ hành 13

1.2.2 Quy trình hình thành & phát triển của một sản phẩm của 14

 công ty lữ hành

1.2.2.1 Khái niệm về sản phẩm mới 14

1.2.2.2 Quy trình phát triển một sản phẩm mới 16

1.2.3 Các quyết định chiến lược sản phẩm 19

1.2.3.1 Các quyết định về chủng loại và danh mục sản phẩm 19

1.2.3.2 Các quyết định về nhãn hiệu của sản phẩm 21

1.2.3.3 Chính sách phân biệt hoá sản phẩm 23

1.2.4 Các giai đoạn trong chu kỳ sống sản phẩm 24

 

CHƯƠNG II THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH SẢN PHẨM 27

TẠI XÍ NGHIỆP ĐẦU TƯ & PHÁT TRIỂN DU LỊCH SÔNG HỒNG

2.1 Tìm hiểu khái quát về XN ĐT & PT DL sông Hồng 27

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển 27

2.1.2 Cơ cấu tổ chức 27

2.1.3 Lĩnh vực kinh doanh của Xí nghiệp 32

2.1.4 Môi trường kinh doanh 35

2.1.5 Thuận lợi và khó khăn về môi trường kinh doanh 41

 của XN ĐT & PT Du lịch Sông Hồng

2.2 Thực trạng hoạt động kinh doanh của XN ĐT & PT Du lịch sông Hồng 43

2.2.1 Thực trạng quy trình hình thành & phát triển 45

sản phẩm mới tại Xí nghiệp

2.2.1.1 Sản phẩm hiện tại 45

2.2.1.2 Thực trạng quy trình hình thành & phát triển sản phẩm tai XN 47

2.2.2 Thực trạng chính sách đa dạng hoá chủng loại, 52

Xây dựng nhãn hiệu chương trình du lịch của XN

2.2.3 Việc phối hợp chính sách sản phẩm với các 54

 chính sách Marketing khác

2.2.3.1 Phối hợp chính sách sản phẩm với chính sách giá 54

2.2.3.2 Chính sách sản phẩm với chính sách phân phối 55

2.2.3.3 Chính sách sản phẩm với chính sách xúc tiến 55

CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN 58

CHÍNH SÁCH SẢN PHẨM TẠI XN ĐT & PT DU LỊCH SÔNG HỒNG

3.1 Căn cứ đề xuất 57

3.1.1 Xu hướng phát triển của thị trường du lịch Việt Nam và Hà Nội 58

3.1.2 Phương hướng kinh doanh của XN ĐT & PT Du lịch sông Hồng 60

3.2 Các đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách sản phẩm 62

tại XÍ Nghiệp

3.2.1 Xây dựng chiến lược Marketing cho sản phẩm của Xí Nghiệp 62

3.2.1.1 Lựa chọn thị trường mục tiêu và định vị hình ảnh của XN 62

3.2.1.2 Xây dựng ngân sách cho hoạt động Marketing hàng năm 64

3.2.2 Các quyết định chiến lược trong chính sách sản phẩm của XN 65

3.2.2.1 Các quyết định về đa dạng hoá chủng loại sản phẩm du lịch của XN 65

3.2.2.2 Các Qđ liên quan đến việc xây dựng nhãn hiệu cho các sản phẩm 67

du lịch của XN

3.2.2.3 Quyết định liên quan đến chính sách phân biệt hoá sản phẩm 68

du lịch của XN

3.2.2.4 Hoàn thiện và xây dựng chính sách sản phẩm đối với từng 69

giai đoạn trong chu kỳ sống sản phẩm du lịch của XN

3.2.2.5 Chính sách sản phẩm du lịch mới 70

3.2.2.6 Đề xuất một số chương trình du lịch 71

KẾT LUẬN 73

Danh sách tài liệu tham khảo 74

 

 

doc80 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1685 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách sản phẩm tại Xí nghiệp Đầu tư và Phát triển Du lịch sông Hồng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
kinh tế mà sông Hồng đã mang lại cho đồng bằng Bắc Bộ. Sông Hồng còn ẩn chứa trong nó nhiều giá trị lịch sử, văn hoá mang đậm bản sắc văn hoá Việt Nam. Những năm gần đây các giá trị đó của sông Hồng dần được khai thác để phục vụ du lịch. Có thể nói, nếu được đi trên con tàu và ngắm nhìn cảnh làng quê êm đềm với luỹ tre xanh, hưởng những làn gió trong lành và không gian thanh bình của làng quê Bắc Bộ, được tham quan tìm hiểu về lịch sử, văn hoá của rất nhiều Đình, Chùa, Đền dọc hai bờ sông Hồng, nghe lại câu chuyện kể về tình yêu của chàng trai nghèo hiếu thảo Chử Đồng Tử và nàng công chúa Tiên Dung xinh đẹp, còn rất nhiều câu chuyện tú vị khác, thì bất cứ ai cũng khó tránh khỏi cảm giác bị mê hoặc, cuốn hút. Tìm hiểu được nhu cầu và tâm lý đó của khách du lịch Hà Nội, XN ĐT& PT Du Lịch Sông Hồng đã khai thác tiềm năng du lịch của sông Hồng tổ chức các tour du lịch bằng tầu thuỷ trên sông Hồng và sông Đuống với 8 tour chính: Tour 1: Hà nội - Đền Dầm - Đền Đại Lộ (Hà Tây) - Đền Chử Đồng Tử (Hưng Yên) - Làng Gốm Bát Tràng – Hà Nội Giá vé 210.000đ/khách Tour 2 : Hà Nội - Đình Vạn Phúc - Chùa Vạn Phúc ( Hà Nội) – Làng Gốm Bát Tràng - Hà Nội Gía vé 190.000đ/khách Tour 3 : Hà Nội - Đền Gióng – Chùa Kiến Sơ - Đền Đô ( Bắc Ninh) – Hà Nội Giá vé 250.000đ/khách Tour 4 : Hà Nội - Lăng Kinh Dương Vương – Chùa Bút Tháp – Làng Tranh Đông Hồ( Bắc Ninh) - Hà Nội Giá vé 250.000d/khách Tour 5 : Hà Nội – Chùa Chuông ( Hưng Yên) - Đền Mẫu - Đền Thiên Hậu – Văn Miếu – Hà Nội Giá vé 350.000đ/khách Tour 6 : Về Thăm Làng Quê Kinh Bắc : Hà Nội – Lăng Kinh Dương Vương – Chùa Dâu ( Bắc Ninh) – Làng Tranh Đông Hồ - Hà Nội Giá vé 27USD/người Tour 7 : Trở Lại Sông Hồng ( kết hợp tàu thuỷ và xe đạp) : Hà Nội - Phà Dương Quý (Thăm ngôi nhà 300 tuổi) - Đền Thờ Tình Yêu ( Đền Chử Đồng Tử - Hưng Yên) – Làng Gốm Bát Tràng – Hà Nội Giá vé 27USD/người Tour 8 : Thăm Làng quê Việt: Hà Nội – Đình Vạn Phúc – Làng Nghề Mây Tre Đan – Nhà Thờ Đức Thánh Lê Tuỳ ( Hà Tây) - Hà Nội Giá vé 27USD/người ( Giá vé đã gồm ăn trưa trên tàu, phí HDV, ca nhạc, vé tham quan tại các điểm đến , bảo hiểm, phí gửi xe ) Nội dung cụ thể của 8 chương trình du lịch này được giới thiệu ở chương II mục “2.1.1.1 Sản phẩm hiện tại” Đây là lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của Xí nghiệp hiện nay. Ngoài ra, Xí nghiệp còn tổ chức các hoạt động cho thuê bất động sản( bãi đỗ Taxi và nhà hàng) và là đại lý bán vé cho các công ty lữ hành * Dịch vụ vận chuyển Xí nghiệp có 3 tàu: Tàu Thăng Long 18 ( sức chứa 150 người), Tàu Thăng Long 333 ( sức chứa 60 khách), Tàu Sông Hồng 5 ( sức chứa 40 khách ) phục vụ cho hoạt động du lịch, ngoài việc vận chuyển khách du lịch mua tour chọn gói của Xí nghiệp, ba tàu này còn được cho thuê với bảng giá như sau: Bảng 2.2 BẢNG GIÁ THUÊ TÀU CT Tàu Thăng Long 18 ( 150 khách ) Tàu Thăng Long3 ( 60 khách ) Tàu Sông Hồng 5 ( 40 khách ) 1 15.000.000 10.000.000 7.500.000 2 13.500.000 9.000.000 7.000.000 3,4 18.000.000 12.000.000 9.500.000 5 22.000.000 15.000.000 11.500.000 ( Nguồn : Xí nghiệp ĐT& PT Du Lịch sông Hồng ) Giá thuê tàu trên đã bao gồm: phí HDV, ca nhạc trên tàu, phí tham quan, bảo hiểm, phí gửi xe, giá thuê tàu không bao gồm ăm trưa trên tàu. * Dịch vụ ăn uống Trên tàu cũng phục vụ ăn trưa theo yêu cầu của khách, Xí nghiệp có các thực đơn đa dạng với mức giá 60.000 đ/ người đến 150.000 đ/ người. Căng tin trên tàu là nơi du khách có thể mua thêm đồ ăn nhẹ, đồ uống…trong thời gian trên tàu. Bữa ăn trưa được các nhân viên phòng dịch vụ chuẩn bị và phục vụ ngay trên tàu để đảm bảo độ vệ sinh an toàn thực phẩm và giữ cho thức ăn luôn nóng. Các món ăn cũng được chế biến rất khéo léo và ngon miệng 2.1.4. Môi Trường Kinh Doanh - Môi trường vĩ mô Môi trường kinh tế : Trong bối cảnh nền kinh tế đất nước tiếp tục tăng trưởng liên tiếp và ổn định trong những năm gần đây , Năm 2007 là năm đặc biệt với nền kinh tế nước ta khi mà tốc độ tăng trưởng đạt mức cao nhất trong 10 năm tăng trưởng liên tiếp, tốc độ GDP đạt 8,48% , thu nhập bình quân đầu người đạt 835 USD/ năm, phấn đấu năm 2008 nước ta ra khỏi danh sách các nước nghèo. Năm 2007 thu nhập xã hội từ du lịch đạt 56000 tỷ đồng đã tăng 9,8% so với năm 2006 . Đầu tư trực tiếp nứơc ngoài vào lĩnh vực du lịch tiếp tục tăng, tính chung trong giai đoạn từ 1988 đến tháng 12/2007 số dự án đầu tư FDI trong du lịch còn 235 dự án với số vốn đầu tư là 6 163 triệu USD ( Theo nguồn: Tạp chí Du lịch số T1/2008) . Khi nền kinh tế ngày càng phát triển cũng đồng nghĩa với áp lực công việc ngày càng cao khiến nhu cầu đi du lịch của người dân cũng ngày một tăng mạnh, đặc biệt là các chương trình du lịch vào các ngày cuối tuần. Đây là điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp kinh doanh trên địa bàn Hà Nội nói chung và Xí nghiệp Đầu tư và phát triển du lịch Sông Hồng nói riêng bởi Hà Nội là trung tâm kinh tế chính trị, kinh tế, văn hoá của cả nước, là nơi tập trung lượng lớn các doanh nghiệp, mặt khác đời sống của người dân thủ đô cũng ngày một tăng. Như vậy thị trường khách tại Hà Nội là rất lớn Tuy nhiên, cùng với sự kiện Việt Nam đã trở thành thành viên của Tổ chức thương mại thế giới WTO, trong xu thế hội nhập nền kinh tế, các doanh nghiệp sẽ không có sự bảo hộ của Nhà nước như trước đây. Các doanh nghiệp phải đối mặt với sự đào thải của nền kinh tế thị trường đầy khắc nghiệt, nếu không đủ sức cạnh tranh thì doanh nghiệp dễ dàng bị thất bại. Đây chính là thách thức lớn đối với các doanh nghiệp du lịch nói chung và Xí nghiệp ĐT & PT Du Lịch Sông Hồng nói riêng, điều này đòi hỏi Xí nghiệp phải có biện pháp nâng cao khả năng cạnh tranh bằng nhiều biện pháp như nâng cao chất lượng dịch vụ, chất lượng phục vụ của đội ngũ cán bộ công nhân viên, tăng uy tín trên thị trường ,… Môi trường nhân khẩu học Dân số cả nước tính đến năm 2007 là 85,2 triệu người, trong đó dân số của thành phố Hà nội tính đến tháng 1/ 2008 là 3,4 triệu người. Thu nhập bình quân của người Hà nội năm 2007 là 31,8 triệu/ 1 người/năm ( theo nguồn: Tổng cục thống kê ). Đây là những con số đáng mừng, khi đời sống của người dân càng cao thì nhu cầu đi du lịch cũng ngày càng tăng. Mặt khác, trình độ dân trí ngày càng nâng cao thì nhu cầu tìm hiểu văn hoá thông qua hoạt động du lịch cũng tăng. Đây chính là thuận lợi cho toàn ngành du lịch nói chung trong đó có Xí nghiệp Đầu tư và Phát triển Du lịch sông Hồng nói riêng bởi quy mô thị trường ngày càng mở rộng Môi trường chính trị_luật pháp Việt Nam được bạn bè thế giới đánh giá là một trong những nước có nền chính trị ổn định ,an ninh, quốc phòng ổn định. Theo chủ trương của Nhà nước ta trong những năm tới là khuyến khích các doanh nghiệp trong và ngoài nước đầu tư mạnh mẽ vào tất cả các lĩnh vực kinh tế, đặc biệt là ngành công nghiệp dịch vụ, dịch vụ du lịch. Chính sách của Nhà nước ta là tiến hành quy hoạch và phát triển du lịch một cách bền vững khai thác có hiệu quả đồng thời bảo vệ các nguồn tài nguyên du lịch Năm 2007, cũng là năm rất đặc biệt với ngành du lịch Việt Nam, lần đầu tiên hình ảnh du lịch Việt Nam được quảng bá chính thức trên kênh truyền hình Quốc tế CNN đem đến cho đông đảo khán giả truyền hình Châu Á và thế giới hình ảnh về đất nước Việt Nam_một điểm đến du lịch hấp dẫn, tài nguyên du lịch phong phú, đa dạng về sắc màu văn hoá và sản phẩm du lịch Đây chính là các điều kiện thuận lợi đối với các doanh nghiệp du lịch nói chung và Xí nghiệp Du Lịch Sông Hồng nói riêng bởi có ngày càng nhiều khách nước ngoài đến Việt Nam, đây là lượng khách có khả năng chi trả cao, tiêu dùng nhiều dịch vụ Môi trường công nghệ Công nghệ phục vụ trong lĩnh vực du lịch ngày càng phát triển mạnh mẽ. Các phương tiện để truyền tải thông tin của doanh nghiệp đến với khách hàng ngày càng hiện đại và mang lại hiệu quả cao. Tính vô hình là đặc thù của sản phẩm du lịch ngày càng được các doanh nghiệp sử dụng công nghệ hiện đại để làm giảm bớt khiến khách hàng thấy yên tâm khi sử dụng sản phẩm của doanh nghiệp, ví dụ chỉ qua những đoạn phim giới thiệu hoặc các hình ảnh trên Website khách hàng có thể cảm nhận được một phần dịch vụ của doanh nghiệp. Công nghệ thông tin giúp đem khách hàng và doanh nghiệp đến gần nhau hơn.Trên thực tế, Website của Xí nghiệp từ khi đi vào hoạt động đã cho thấy những hiệu quả đáng kể trong việc giới thiệu sản phẩm du lịch của Xí nghiệp đến với khách du lịch trong và ngoài nước Môi trường văn hoá xã hội Việt nam là đất nước có nền văn hoá độc đáo, phong phú và đa dạng. Một trong những nền văn hoá lớn của Việt Nam là nền văn hoá Châu thổ sông Hồng đã có từ hàng nghìn năm trước, do vậy mà hiện còn rất nhiều các Đền thờ, Đình, chùa và các làng cổ nằm dọc hai bờ sông Hồng; các đình, chùa, đền này không những có giá trị về văn hoá lịch sử mà còn có tiềm năng du lịch rất lớn, đây là những điểm tham quan du lịch vô cùng hấp dẫn với du khách trong và ngoài nước. Mặt khác, “xu hướng tiêu dùng du lịch của người Việt nam đến năm 2010 thì loại hình du lịch lễ hội theo hình thức tập thể sẽ có xu hướng tăng mạnh”( TS Phạm Hồng Chương, PGS.TS Nguyễn Văn Mạnh, giáo trình Quản Trị Kinh Doanh Lữ Hành, NXB đại học Kinh Tế Quốc Dân,T428). Đó chính là thuận lợi và cơ hội đối với Xí nghiệp Đầu tư và Phát triển Du lịch sông Hồng bởi các chương trình du lịch của Xí nghiệp chủ yếu là phục vụ nhu cầu tìm hiểu văn hoá và du lịch lễ hội . Hiện tại, Xí nghiệp mới chỉ khai thác được một phần rất nhỏ các điểm du lịch ven sông Hồng còn một lượng lớn các điểm du lịch mà khoảng cách từ bờ sông Hồng đến đó khá lớn đòi hỏi phải kết hợp cả phương tiện ô tô để vận chuyển khách, trong tương lai Xí nghiệp cần nghiên cứu và khai thác có hiệu quả tiềm năng du lịch của sông Hồng Năm 2007 cũng là năm mà tăng trưởng kinh tế đất nước đạt mức cao nhất trong 10 năm tăng trưởng liên tiếp, nền kinh tế đất nước ngày càng lớn mạnh. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thì chất lượng đời sống của người dân cũng được cải thiện, chất lượng đời sống được nâng lên đáng kể, du lịch đang ngày càng trở thành nhu cầu quan trọng đối với người dân, đặc biệt là với thế hệ trẻ Việt Nam hiện nay_một bộ phận dân cư lớn của đất nước. Trên đây là toàn bộ điều kiện thuận lợi và cơ hội cho toàn ngành du lịch Việt Nam nói chung và từng doanh nghiệp du lịch,trong đó có Xí nghiệp Đầu tư và Phát triển Du lịch Sông Hồng nói riêng. -Môi trường vi mô: Đây là môi trường chứa các yếu tố tác động tương đối trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, đòi hỏi doanh nghiệp phải nghiên cứu kỹ để đưa ra các chiến lược phù hợp. Môi trường này bao gồm : Khách hàng, đối thủ cạnh tranh, các nhà cung cấp, nội bộ doanh nghiệp. Môi trường này có thể gây sức ép đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp hoặc mang lại cho doanh nghiệp những cơ hội thuận lợi để phát triển hoạt động kinh doanh, cụ thể là: Cạnh tranh: Hiện nay trên địa bàn Hà nội, Xí nghiệp Đầu tư và Phát triển Du lịch sông Hồng là đơn vị duy nhất chuyên tổ chức các chương trình du lịch tham quan các Đình như Đình Mai Lâm,Vạn Phúc(Hà Nội),Chùa như Chùa Dâu, Bút Tháp (Bắc Ninh), chùa Chuông ( Hưng Yên) , Đền như Đền Chử Đồng Tử ( Hưng Yên), Đền Dầm… và các làng nghề cổ truyền như làng nghề gốm Bát Tràng ven hai bờ sông Hồng. Tuy nhiên, có thể kể đến đối thủ cạnh tranh đáng quan tâm hơn cả của Xí nghiệp Đầu tư và Phát triển du lịch Sông Hồng là Công ty lữ hành và giải trí kinh doanh dịch vụ Hồ Tây. Hồ Tây có diện tích khoảng 500 ha, là khu vực tập trung nhiều các di tích lịch sử và danh lam thắng cảnh như chùa Trấn Quốc, Phủ Tây Hồ,... Hoạt động du lịch Hồ Tây do công ty Dịch vụ Du lịch Hà Nội (Hà nội Toserco) và một số cơ sở tư nhân khác phối hợp hoạt động kinh doanh. Nhưng do du lịch tàu thuỷ ở hồ Tây chỉ dành cho đối tượng khách có khả năng thuê bao cả tàu, do đó những khách lẻ dù có nhu cầu nhưng không có cơ hội tham gia chương trình du lịch Tây hồ, chỉ vào những dịp lễ tết vé cho khách lẻ mới được bán với giá tiền 20.000 đ/vé. Kinh doanh du lịch ở khu vực Hồ Tây còn có Công ty dịch vụ du lịch Tây Hồ với các chương trình du lịch cuối tuần, giá vé 200.000 đ/người đến 400.000 đ/người để nhằm vào đối tượng khách có nhu cầu nghỉ ngơi giải trí, giá vé này bao gồm: 1 đêm nghỉ tại khách sạn Tây Hồ, 1 giờ hát karaoke và bơi tại bể bơi của khách sạn. Như vậy có thể xem đây là đối thủ cạnh tranh đáng chú ý của Xí nghiệp trong việc cùng nhằm tới đối tượng khách là dân cư trên địa bàn thủ đô. Bên cạnh đó phải kể đến các đối thủ cạnh tranh là các công ty lữ hành có các tour đường bộ phong phú, tuy không phải là đối thủ cạnh tranh trực tiếp mà là các sản phẩm thay thế cho các chương trình du lịch sông Hồng Khách hàng của Xí nghiệp Đầu tư và Phát Triển Du lịch Sông Hồng bao gồm khách hàng đến mua vé trực tiếp tại Xí nghiệp, khách đặt vé qua Website của Xí nghiệp và khách mua vé qua hệ thống đại lý du lịch của Xí nghiệp ( chủ yếu là lượng khách đến mua vé trực tiếp tại Xí nghiệp). Do đến nay Xí nghiệp vẫn còn là đơn vị độc quyền trong tổ chức và bán các chương trình du lịch trên Sông Hồng, sản phẩm của Xí nghiệp có sự phân biệt hoá cao các điểm đến trong chương trình các dịch vụ trong chương trình, người mua lại không có nhiều thông tin về giá thành của sản phẩm của Xí nghiệp hoặc các sản phẩm tương ứng nên sức ép từ phía khách hàng là nhỏ. Đối với các đại lý bán vé cho Xí nghiệp, Xí nghiệp áp dụng mức hoa hồng bằng10% giá bán. Hơn nữa Xí nghiệp cũng có chính sách giảm giá vé cho những khách mua vé với số lượng lớn, có chế độ ưu đãi khi cán bộ công nhân viên Xí nghiệp mua vé hoặc khách mua các chương trình thực hiện vào mùa trái vụ. Tuy nhiên, do chương trình du lịch của Xí nghiệp là các chương trình thực hiện trong ngày, khách du lịch thường mua tour vào hai ngày nghỉ cuối tuần dẫn đến tình trạng khách quá đông vào ngày thứ bảy và chủ nhật, còn các ngày còn lại trong tuần lai quá ít khách hoặc là không có, do đó đây cũng là sức ép từ phía khách hàng đòi hỏi Xí nghiệp phải có giải pháp điều chỉnh. Sức ép của các nhà cung cấp lên hoạt động kinh doanh của Xí nghiệp cũng có thể nói là không đáng kể bởi mô hình kinh doanh của Xí nghiệp là kinh doanh lữ hành đơn giản (chỉ gồm 8 chương trình du lịch mang tên “ Một ngày trên sông Hồng”), phần lớn các khâu tổ chức và thực hiện đều do lao động của Xí nghiệp đảm đương, hơn nữa các chương trình trên Sông Hồng đều là các chương trình thực hiện trong ngày Về phía Nội bộ Xí nghiệp, với cơ sở vật chất kỹ thuật được trang bị đầy đủ, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh. Cơ sở vật chất kỹ thuật của Xí nghiệp bao gồm văn phòng (với các trang thiết bị hiện đại), bến tàu, bãi đỗ xe ôtô, đội tàu ( gồm 3 tàu), nhà hàng trên bờ (nhà hàng Phố Ngân) và nhà hàng nổi Titanic. Riêng một phần bãi xe, nhà hàng trên bờ và nhà hàng nổi Titanic Xí nghiệp đã cho các đơn vị cá nhân thuê lại để kinh doanh. Đội tàu gồm 3 tàu: Thăng Long 18, Thăng Long 333 và Tàu Sông Hồng 5 ( với tổng trọng tải là 250 khách), trong đó tàu Thăng Long 18 và Thăng Long 333 là do nhà máy đóng tàu Hà Nội đóng, với trị giá hơn 2,5 tỷ đồng. Tàu Sông Hồng 5 là tàu đóng mới (1999) được ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn mua năm 2000, với số tiền trị giá hơn 600 triệu đồng. Sau đó Xí nghiệp đã tiến hành mua lại từ một công ty cho thuê tài chính. Trên các tàu luôn sẵn sàng các trang thiết bị đảm bảo an toàn cho khách và phục vụ các dịch vụ bổ sung như dàn Karaoke, tivi, quầy bar, hệ thống âm thanh ánh sáng có thể tổ chức các bữa tiệc có quy mô lớn, ngoài ra còn có các thiết bị an toàn khác Văn phòng cũng được trang bị các tiện nghi, hiện đại phục vụ cho hoạt động kinh doanh như: máy Fax, máy điện thoại, máy vi tính, ti vi, đầu đĩa có sẵn băng hình về các điểm đến để giới thiệu với khách đến mua vé hoặc đến liên hệ ký hợp đồng, ngoaì ra còn các trang thiết bị khác như điều hoà, bàn ghế làm việc tiếp đón khách. Yếu tố con người: Xí nghiệp hiện dưới quyền điều hành của Giám đốc Lê Thắng và hai Phó giám đốc Kinh doanh, Phó giám đốc Kỹ thuật; với tổng số cán bộ công nhân viên là 43 người (được phân bổ thể hiện qua bảng 2.1). Số cán bộ trong Xí nghiệp hầu hết là trình độ Cao đẳng và Đại hoc chiếm 86%, số còn lại hầu hết là học Hàng Hải ra và làm thuỷ thủ trong đội tàu, chứng tỏ trình độ của cán bộ công nhân viên của Xí nghiệp là khá cao 2.1.5 Thuận lợi và khó khăn về môi trường kinh doanh của Xí nghiệp đầu tư và phát triển Du lịch Sông Hồng. * Thuận lợi: - Sản phẩm của Xí nghiệp có sự phân hoá cao so với sản phẩm của các công ty lữ hành khác ở Hà Nội, sự phân biệt này tồn tại trong phương thức vận chuyển của Xí nghiệp. Ngoài ra, các điểm dừng trong các tour du lịch của Xí nghiệp đều rất khác biệt và độc đáo - Đối thủ cạnh tranh trực tiếp của Xí nghiệp là không có vì Xí nghiệp là đơn vị duy nhất trên địa bàn Hà Nội tổ chức các chương trình du lịch tham quan dọc hai bờ sông Hồng - Xí nghiệp Đầu tư và Phát triển Du lịch Sông Hồng có đơn vị chủ quản là Công ty TNHHNN Một thành viên Thăng Long GTC trực thuộc Tổng công ty Du lịch Hà Nội và Sở Du lịch Hà Nội, do đó Xí nghiệp có rất nhiều lợi thế trong hoạt động kinh doanh, cụ thể : + Là đơn vị trực thuộc Tổng công ty lớn bao gồm nhiều liên doanh với nước ngoài, khi quảng bá cho thương hiệu của minh, Công ty thường kết hợp quảng cáo cho các sản phẩm của Xí nghiệp + Chịu sự quản lý của Sở Du lịch Hà Nội nên mọi hoạt động xúc tiến du lịch Hà Nội đều góp phần quảng bá hình ảnh của Xí nghiệp:. Các Website của Sở Du lịch cũng luôn có thông tin về hình ảnh và địa chỉ của Xí nghiệp. Ngoài ra, trong việc quảng cáo và thông tin cho khách du lịch về các địa điểm du lịch tại Việt Nam, tai Hà Nội, Sở cũng luôn dành cơ hội cho Xí nghiệp được quảng cáo sản phẩm của mình. Sở Du lịch còn đặc biệt quan tâm cho Xí nghiệp phát các tờ rơi, tờ gấp tại các kiốt thông tin du lịch đặt tại khu vực Hồ Gươm, phố cổ, các đường phố lớn của Thủ đô đó là các vị trí thuận lợi để tiếp xúc với khách hàng và chào bán các chương trình du lịch của Xí nghiệp. + Xí nghiệp có hệ thống các đại lý chuyên phân phối và xúc tiến du lịch đặt tại các tuyến phố cổ nơi du khách tham quan Hà Nội thường xuyên qua lại, là các: Công ty Du lịch Tre Xanh có trụ sở số 2 Đường Thành, Saigontourist trụ sở tại 55B Phan Chu Trinh, Du lịch Miền Á Đông trụ sở 33B Phạm Ngũ Lão… *Khó khăn: Bên cạnh những thuận lợi nói trên, Xí nghiệp cũng gặp phải không ít khó khăn trong hoạt động kinh doanh của mình: + Do sản phẩm của Xí nghiệp là các chương trình du lịch bằng đường thuỷ dọc Sông Hồng vì vậy mà hoạt động kinh doanh phụ thuộc nhiều vào yếu tố thời tiết. Đặc biệt, hoạt động kinh doanh gặp khó khăn vào mùa nước cạn cũng như mùa nước lũ, khi nước cạn các tàu rất dễ mắc cạn còn khi nước lớn lại không đảm bảo an toàn cho du khách. Điều này dễ dàng lý giải cho tính mùa vụ cao của sản phẩm du lịch của Xí nghiệp. + Cơ sở vật chất kỹ thuật thiếu thốn: riêng tàu Sông Hồng 5 là được trang bị máy lạnh trên tàu, còn lại tàu Thăng Long 18 và Thăng Long 333 đều chưa được trang bị máy lạnh trên tàu, vào mùa hè khi thời tiết oi bức không khí trên tàu nóng bức gây khó khăn cho hoạt động của khách và sự phục vụ của nhân viên trên tàu + Nguồn nhân lực có vai trò cực kỳ quan trọng trong bất kỳ một doanh nghiệp nào, nhất là đối với doanh nghiệp du lịch. Bộ phận Marketing là bộ phận rất quan trọng trong một doanh nghiệp du lịch. Tuy nhiên, Xí nghiệp lại chưa có bộ phận Marketing riêng biệt, nhân viên Phòng kinh doanh đảm nhận tất cả công việc hướng dẫn viên, tiếp tân, bán vé, và nhiệm vụ Marketing nên hiệu quả của hoạt động Marketing không cao 2.1. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA XN ĐT&PT DU LỊCH SÔNG HỒNG Bảng 2. Kết quả kinh doanh của Xí nghiệp năm 2005, 2006, 2007 Các Chỉ Tiêu Năm 2005 ( 1000 đ) Năm 2006 (1000 đ) Năm 2007 ( 1000 đ) Năm 2006/ 2005 ( % ) Năm 2007/ 2006 ( % ) 1.Tổng doanh thu 2.050.600 2.163.200 2.805.000 105,5 129,7 Trong đó: - DT ăn uống 110.000 143.200 186.900 130,18 130,52 + Tỷ trọng 5,36 6,62 6,66 - DT hàng hoá 40.000 40.800 53.300 102 130,64 + Tỷ trọng 1,95 1,89 1,9 - DT cho thuê nhà 487.600 510.000 652.800 104,6 128 + Tỷ trọng 23,78 23,58 23,27 - DT cước khách thuỷ 1.253.000 1.302.200 1.797.000 103,93 138 + Tỷ trọng 61,1 60,2 64,6 - DT khác 160.000 167.000 115.000 104,4 68,86 + Tỷ trọng 7,8 7,72 4,1 2. Tổng Chi Phí 2.007.700 1.969.700 2.383.300 98,1 121 Tỷ suất chi phí 97,9 91,05 84,97 93 93,3 ( Nguồn: Xí nghiệp Đầu tư & Phát triển Du Lịch Sông Hồng ) * Nhận xét Qua bảng kết quả kinh doanh trong 3 năm 2005, 2006, 2007 ta thấy kết quả kinh doanh của Xí nghiệp Đầu tư & Phát triển Du lịch sông Hồng tương đối tốt. Biểu hiện qua các chỉ tiêu cụ thể: - Tổng doanh thu tăng qua các năm: + Tổng doanh thu năm 2006 tăng 5,5 % so với năm 2005 + Tổng doanh thu năm 2007 tăng 29,7% so với năm 2006 Sở dĩ có sự đột phá này là do năm 2007 có sự thay đổi lớn đối với Xí nghiệp, Giám đốc Lê Thắng sau khi được bổ nhiệm làm Giám đốc Xí nghiệp đã có sự cải biến hoạt động kinh doanh của Xí nghiệp theo hướng chú trọng vào chất lượng sản phẩm để thoả mãn ngày càng cao nhu cầu của khách. Trong đó: + Doanh thu ăn uống tăng đều năm sau cao hơn năm trước hơn 30%. Tỷ trọng của doanh thu ăn uống trong cơ cấu doanh thu cũng tăng đều + Doanh thu cước khách thuỷ tăng mạnh trong năm 2007, năm 2007 so với năm 2006 tăng 38 %. Sự tăng mạnh này là do năm 2007 Xí nghiệp đầu tư cho hoạt động quảng cáo các sản phẩm của Xi nghiệp trên các phương tiện truyền thông khiến số khách đến đăng ký mua chương trình “ Một ngày trên sông Hồng” tăng rõ rệt - Tỷ suất chi phí giảm dần qua các năm, điều này thể hiện hiệu quả của hoạt động kinh doanh ngày càng tăng, cụ thể: Tỷ suất chi phí của năm sau so với năm trước giảm khoảng 7 % - Nhìn vào bảng kết quả kinh doanh ta cũng thấy: + Tuy tổng chi phí năm 2007 so với năm 2006 tăng 21% nhưng tỷ suất chi phí lại giảm 6,7 % nghĩa là hoạt động kinh doanh vẫn có hiệu quả + Trong cơ cấu doanh thu thì doanh thu ăn uống chiếm tỷ trọng ngày càng cao do khách du lịch ngày càng chú trọng đến chất lượng của bữa ăn trong khi đi du lịch + Doanh thu từ các dịch vụ khác có xu hướng giảm ( năm 2007 so với năm 2006 giảm 31 % ) do một số năm trước Xí nghiệp còn là đại lý bán vé cho các công ty lữ hành khác, từ năm 2007 Xí nghiệp tập trung vào các sản phẩm du lịch “ Một ngày trên sông Hồng” 2.2 THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH SÔNG HỒNG 2.2.1 Thực trạng quy trình hình thành và phát triển sản phẩm mới tại Xí nghiệp 2.1.1.1 Sản phẩm hiện tại Tại Xí nghiệp, các chương trình du lịch gần như là cố định về tuyến điểm, lịch trình, thời gian thực hịên. Với 8 chương trình như đã nêu trên, đều là các chương trình thực hiện trong ngày có lịch trình cụ thể từ 7h30 đến 16h30 các ngày. Khoảng thời gian này rất phù hợp với đối tượng khách là dân cư trên địa bàn Hà nội, bởi họ không phải nên kế hoạch quá nhiều cho một chuyến du lịch cuối tuần. 8 chương trình là 8 lựa chọn khác nhau thì chương trình được khách du lịch thường xuyên lựa chọn là chương trình 1,2 Tour 1: Hà nội - Đền Dầm - Đền Đại Lộ(Hà Tây) - Đền Chử Đồng Tử(Hưng Yên) - Làng Gốm Bát Tràng – Hà Nội Giá vé 210.000đ/khách Tour 2 : Hà Nội - Đình Vạn Phúc - Chùa Vạn Phúc – Làng Gốm Bát Tràng - Hà Nội Gía vé 190.000đ/khách Lý do là hai chương trình này có gắn với điểm đến Bát tràng_một làng nghề cổ truyền đã có từ hơn 5 thế kỷ trước, đến đây du khách có thể tham quan và lựa chọn cho mình những đồ gốm sứ đẹp mắt được làm từ bàn tay của người thợ thủ công lành nghề. Một lý do khác là chương trình cũng gắn với điểm đến Đền Dầm_nơi thờ Mẫu Thoải một trong ba vị Thánh Mẫu trong văn hoá thờ Mẫu của người dân Việt Nam ( Mẫu Thượng Thiên (Mẫu Liễu Hạnh)_Mẫu Thượng Ngàn_Mẫu Thoải (Mẫu Thuỷ)), và điểm đến Đền thờ Tình Yêu_thờ Chử Đồng Tử và Tiên Dung một trong 4 vị Tứ Bất Tử trong văn hoá của người Việt Nam. Hai điểm đến này thích hợp với những du khách thích tham quan tìm hiểu văn hoá, tham gia lễ hội. Như vậy chương trình 1 và 2 vừa thoả mãn nhu cầu tham quan tìm hiểu văn hoá và nhu cầu mua sắm Với các chương trình còn lại, do các điểm đến cách xa bờ sông Hồng, bởi vậy phải kết hợp với các phương tiện đường bộ khác là ô tô và xe đạp. Các chương trình 3,4,5 Tour 3 : Hà Nội - Đền Gióng – Chùa Kién Sơ - Đền Đô (Bắc Ninh) – Hà Nội Tour 4 : Hà Nội - Lăng Kinh Dương Vương – Chùa Bút Tháp (Bắc Ninh) – Làng Tranh Đông Hồ - Hà Nội Tour 5 : Hà Nội – Chùa Chuông (Hưng Yên) - Đền Mẫu - Đền Thiên Hậu – Văn Miếu – Hà Nội Khi tới bến sông Hồng ô tô sẽ đón du khách tới các điểm tiếp theo. Các chương trình 6,7,8 Tour 6 : Về Thăm Làng Quê Kinh Bắc : Hà Nội – Lăng Kinh Dương Vương – Chùa Dâu – Làng Tranh Đông Hồ - Hà Nội Tour 7 : Trở Lại Sông Hồng ( kết hợp tàu thuỷ và xe đạp) : Hà Nội - Phà Dương Quý (Thăm ngôi nhà 300 tuổi) - Đền Thờ Tình Yêu (đền Chử Đồng Tử) – Làng Gốm Bát Tràng – Hà Nội Tour 8 : Thăm Làng Quê Việt: Hà Nội – Đình Vạn Phúc – Làng Nghề Mây Tre Đan – Nhà Thờ Đức Thánh Lê Tuỳ - Hà Nội Khi tới bến sông Hồng, du khách tiếp tục tham quan làng quê Bắc bộ bằng xe đạp. Với chương trình 6,7,8 Xí nghiệp nhằm vào đối tượng khách là

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc20133.doc
Tài liệu liên quan