MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU 1
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 5
CHƯƠNG I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ CƠ CẤU TỔ CHỨC 5
I .TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC TỔ CHỨC 5
1. Khái niệm về tổ chức 5
1.1 Định nghĩa về tổ chức 5
1.2 Những đặc điểm chung của tổ chức 5
1.3. Phân loại tổ chức 6
2. Một số quy luật cơ bản của tổ chức. 7
2.1. Quy luật mục tiêu rõ ràng và tính hiệu quả của tổ chức 7
2.2 .Quy luật hệ thống 8
2.3. Quy luật cấu trúc đồng nhất và đặc thù của tổ chức 9
2.4.Quy luật vận động không ngừng và vận động theo quy trình của tổ chức 10
2.5. Quy luật tự điều chỉnh của tổ chức. 11
II. CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN LÝ 11
1. Khái niệm cơ cấu tổ chức quản lý. 11
2. Những yêu cầu đối với cơ cấu tổ chức quản lý 12
2.1. Tính tối ưu 12
2.2 Tính tin cậy 12
2.3 Tính linh hoạt 12
2.4 Tính thống nhất trong mục tiêu 13
2.5 Tính hiệu quả 13
3. Những nguyên tắc đối với việc thiết kế cơ cấu tổ chức 13
3.1. Nguyên tắc xác định theo chức năng 13
3.2 .Nguyên tắc giao quyền theo kết quả mong muốn 13
3.3. Nguyên tắc bậc thang 13
3.4. Nguyên tắc thống nhất mệnh lệnh 14
3.5. Nguyên tắc quyền hạn theo cấp bậc 14
3.6. Nguyên tắc tương xứng giữa quyền hạn và trách nhiệm 14
3.7. Nguyên tắc về tính tuyệt đối trong trách nhiệm. 14
3.8. Nguyên tắc quản lý sự thay đổi. 15
3.9. Nguyên tắc cân bằng 15
4. Những thành phân cơ bản của cơ cấu tổ chức. 15
4.1.Chuyên môn hóa. 15
4.2.Tiêu chuẩn hóa 17
4.3 .Sự phối hợp. 17
4.4.Quyền lực. 18
5. Một số mô hình cơ cấu tổ chức mà các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay thường sử dụng 18
5.1.Cơ cấu đơn giản kiểu doanh nghiệp cá nhân 18
5.2. Mô hình tổ chức theo chức năng. 18
5.3.Mô hình tổ chức theo sản phâm 20
5.4 Mô hình tổ chức theo địa dư 22
5.5. Mô hình tổ chức theo đối tượng khách hàng 23
5.6. Mô hình tổ chức theo đơn vị chiến lược 24
5.7 Mô hình tổ chức theo quá trình 25
5.8 Mô hình tổ chức theo các dịch vụ hỗ trợ 26
5.9 Mô hình tổ chức ma trận 27
5.10. Mô hình cơ cấu tổ chức hỗn hợp 29
III. NỘI DUNG CỦA CÔNG TÁC HOÀN THIỆN BỘ MÁY QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP 31
1. Tính tất yếu khách quan của việc hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp 31
2. Nội dung của công tác hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý 32
2.1.Hoàn thiện nguồn nhân lực 32
2.2. Hoàn thiện các phòng chức năng. 32
2.3. Phối hợp hoạt động trong hệ thống quản lý. 33
2.4.Hoàn thiện môi trường làm việc trong tổ chức 33
3. Qúa trình hoàn thiện bộ máy quản lý 33
CHƯƠNG II 35
THỰC TRẠNG CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN LÝ TẠI CÔNG TY 35
CỔ PHẦN MAY THĂNG LONG 35
I.QUÁ TRÌNH HÌNH TÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG TY 35
1.Giới thiệu về công ty 35
2.Lịch sử hình thành và phát triển công ty 35
2.1.Thành lập công ty 35
2.2.Công ty may thăng long trong giai đoạn thực hiện năm năm lần thứ nhất (1961-1965) 36
2.3. Công ty may Thăng Long từ sau những năm 1980 đến trước những năm hội nhập WTO 37
2.4. Công ty cổ phần may Thăng Long sau khi hội nhập WTO 39
3.Tình hình phát triển chung của công ty cổ phần may Thăng Long. 40
3.1.Sản phẩm ,dịch vụ của công ty trong những năm qua. 40
3.2.Đặc điểm về doanh thu ,thị trường của công ty. 42
3.3.Tình hình sức khỏe của công ty hiện nay 49
3.4. Khách hàng,đối thủ cạnh tranh ,các yếu tố đầu vào ,đầu ra của công ty. 49
3.5.Mục tiêu ,chiến lược ,kế hoạch của công ty trong những năm tới 51
II.ĐẶC ĐIỂM VỀ CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY 62
1.Đặc điểm cơ cấu tổ chức quản lý của công ty. 62
1.1.Cấp công ty. 64
1.2.Cấp xí nghiệp. 66
2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty 67
3. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm 69
4.Đặc điểm cơ cấu tổ chức quản lý của phòng tổ chức hành chính. 70
III.MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ VỀ CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAY THĂNG LONG 72
1.Nhận xét chung. 72
1.1.Những thành tịu đã đạt được. 72
1.2.Những khó khăn tồn tại. 73
2.Nguyên nhân chủ yếu của sự yếu kém cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại công ty cổ phần may Thăng Long. 75
2.1.Thiếu đội ngũ cán bộ có kinh nghiệm quản lý. 75
2.2.Thiếu sự phối hợp giữa các bộ phận. 75
2.3.Công tác lập kế hoạch của công ty còn nhiều hạn chế. 76
2.4.Do ảnh hưởng của môi trường bên ngoài. 77
CHƯƠNG III .MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN LÝ CÔNG TY CỔ PHẦN MAY THĂNG LONG 78
I. MỤC ĐÍCH VÀ PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN CƠ CẤU TỔ CHỨC 78
1.Mục đích. 78
2.Phương hướng hoàn thiện cơ cấu tổ chức. 79
3.Những quan điểm hình thành cơ cấu tổ chức quản lý. 80
3.1.Quan điểm thứ nhất: 80
3.2.Quan điểm thứ hai: 80
3.3.Quan điểm thứ ba: 80
II.MỘT SỐ GIẢI PHÁP CƠ BẢN ĐỂ HOÀN THIỆN CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN LÝ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY THĂNG LONG 81
1.Hoàn thiện kỹ năng quản lý cho người lãnh đạo. 81
2.Hoàn thiện sự phân cấp trong bộ máy quản lý. 82
3.Hoàn thiện công tác đào tạo lao động 83
4.Hoàn thiện quy chế làm việc. 84
5.Xây dựng văn hóa công ty. 85
6.Hoàn thiện bộ máy cơ cấu tổ chức cho doanh nghiệp và phòng tổ chức hành chính. 86
III.MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỂ HOÀN THIỆN CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN LÝ CÔNG TY CỔ PHẦN MAY THĂNG LONG ĐỐI VỚI BAN GIÁM ĐỐC CÔNG TY. 95
1.Về hoàn thiện số lượng các phòng ban. 95
1.1.Thành lập thêm phòng nghiên cứu và phát triển thị trường. 95
1.2.Hoàn thiện hơn nữa phòng y tế công ty. 96
2.Về việc hoàn thiện chung. 97
2.1.Đối với hoàn thiện cơ cấu tổ chức đang hoạt động. 97
2.2.Đối với việc xây dựng cơ cấu tổ chức mới. 98
2.3.Kiến nghị đối với công tác tuyển dụng nguồn nhân lực cho cơ cấu tổ chức. 98
KẾT LUẬN 100
109 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1387 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp nhằm hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản lý của công ty cổ phần may Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
của tổ chức thương mại thế giới WTO.Đất nước bước sang một thời kỳ lịch sử mới thời kỳ mở cửa hội nhập hợp tác với quốc tế cùng chung với thời khắc lịch sử đó là công ty may Thăng Long cũng đang bước sang một giai đoạn mới một giai đoạn mà ở đó sẽ hội tụ những yếu tố sau
Thứ nhất:Cạnh tranh sẽ khốc liệt hơn không chỉ cạnh tranh với những doanh nghiệp trong nước mà còn phải cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài đặc biệt đó là các nước lớn như trung quốc ,My,EU……
Thứ hai:hàng rào thuế quan được xóa bỏ
Thứ ba: hạn ngạch dệt may cung được xóa bỏ
Thứ tư:công nghệ may mặc của Việt Nam đã có những xu thế lạc hậu so với thế giới
Thứ năm:cơ cấu tổ chức quản ly còn có nhiều điểm yếu kém,mang tính kồng kềnh và chồng chéo lẫn nhau,thiếu hiệu quả trong công việc ,tham ô tham nhũng thì diễn ra thường xuyên
Thư sáu:công nhân lao động trong công ty có trình độ và tay nghề chưa cao
Tuy vậy trong năm vừa qua công ty đã có nhiều nỗ lực vượt bậc đặ biệt đó là sự lãnh đạo tài tình của tập thể lãnh đạo công ty,sự đồng tâm hơp lực của các phòng ban cũng như các nhân viên trong công ty.Bên cạnh đó là sự đổi mới trong khoa học công nghệ có những dây chuyền mới hiện đại đã được công ty đưa vào sử dụng.Ngoài ra thị trường cũng đươc mở rộng hơn không chỉ trong nước mà còn trên trường quốc tế đem lại doanh thu lớn cho toàn công ty, đời sống nhân viên ,công nhân cúng được nâng lên cụ thể đó là thu nhập bình quân đầu người đối với toàn bộ công ty là 1500000 đ/người/tháng đây là mức thu nhập tương đối cao so với mức thu nhập bình quân của nước Việt Nam giai đoạn hiện nay ,kim ngạch xuất khẩu đạt 90%.Trong cơ cấu sản suất cũng có sự thay đổi theo xu hướng đó là mở rộng quy mô sản xuất nâng cao tay nghề cho công nhân ,nâng cao vế vấn đê khoa học công nghệ đặc biệt là công nghệ thông tin viễn thông .Bên cạnh đó thì lượng cán bộ nhân viên ở các phòng ban có xu hương thu hẹp làm việc hiệu quả hơn.Tất cả những điều đó làm cho bộ mặt công ty có nhiều thay đổi ,đóng góp đáng kể vào tổng thu nhập quốc dân.Không chỉ dừng lại ở đó trong năm vừa qua công ty vẫn không ngừng phát triển đứng trước ngưỡng cửa của WTO công ty đã có nhiều sự thay đổi mới để cạnh tranh hợp ly hơn .Điểm mà công ty quan tâm nhất đó là chất lượng sản phẩm và giá thành sản phẩm làm sao để chất lượng sản phẩm tốt nhất bên cạnh giá thành hạ thứ hai đó là quan tâm đến thị trường xuất khẩu công ty đã mở rộng thị trường xuất khẩu sang các nước nhỏ ở khu vực châu phi bên cạnh các nước lớn như Trung Quốc, Mỹ,EU……..hiên tại mặt hàng của công ty đangcó nhiều thế mạnh ở các thị trường trên ,doanh thu tư xuất khẩu là rất đáng kể.Sư phát triển của công ty là phần rất đáng kể đóng góp vào sự phát triển chung của đất nước
3.Tình hình phát triển chung của công ty cổ phần may Thăng Long.
3.1.Sản phẩm ,dịch vụ của công ty trong những năm qua.
Với số lượng máy móc thiết bị tương đối lớn , công nghệ hiện đại , đội ngu công nhân có tay nghề cao thì năng lực sản xuất của Công ty là tương đối cao so với các doanh nghiệp hoạt động trong ngành dệt may , Công ty có thể đáp ứng được những đơn hàng gia công với số lượng lớn của bạn hàng nước ngoài theo đúng thời hạn giao hàng , đồng thời công ty còn nhận gia công cho các công ty khác .
Năng lực sản xuất của Công ty năm 2005 : (Bảng 1 )
ĐƠN VỊ
SX
MẶT HÀNG SX CHÍNH
DTKH
NĂM 2005
% TÍNH THEO KỲ
% TÍNH
THEO NĂM
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
XN1
Sơ mi nam
802454
KH
65560
49826
70805
65560
68182
68182
68182
70805
68182
68182
68182
70805
69%
60%
(Qui chuẩn)
TT
29908
31380
35361
27927
47330
40502
46648
47544
45651
41044
41897
48716
XN2
Jacket. Quần
1676880
KH
13700
104120
147960
137000
142480
142480
142480
147960
142480
142480
142480
147960
40%
41%
TT
66084
27082
58095
56016
50152
60874
70285
70612
61734
53325
52313
59608
XN3
Dệt kim
1676880
KH
137000
104120
147960
137000
142480
142480
142480
147960
142480
142480
142480
147960
38%
37%
TT
40693
30527
46761
54974
56618
58636
57507
64572
61795
46839
41944
56435
XN may
Quần
2320128
KH
148600
105944
136728
133600
134368
127596
122720
125064
161824
161824
161824
168048
48%
37%
Nam Hải
Vải mỏng
TT
68305
50561
63555
51700
71058
70002
85495
85473
70885
80029
80312
80006
TT may
Quần
313128
KH
17800
10336
11124
10200
8840
9568
8632
15%
Hoà lạc
Vải mỏng
TT
3507
4441
4949
3356
6780
9217
7111
7625
NĂNG LỰC SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY
(Nguồn: Phòng kế hoạch - vật tư)
Thông qua bảng số liệu cho thấy được trong những năm qua công ty đã tạo được nhiều sản phẩm mới chất lươncao và đa dạng trong các loại hình dich vụ.Cụ thể là công ty đã tạo ra nhiều loại hình dịch vụ khác nhau như dich vụ bán hàng ,dịch vụ maketing,dịch vụ quảng cáo…..tất cả đó đã làm cho sản phẩm may mặc của công ty có mặt khắp các thị trường trong nước và có mặt rất nhiều trên thị trường quốc tế như Mỹ ,Nhật Bản…
3.2.Đặc điểm về doanh thu ,thị trường của công ty.
3.2.1.Về doanh thu.
Trong những năm qua hòa cùng với sự phát triển chung của thế giới kinh tế Việt Nam đang từng bước lớn mạnh về mọi mọi mặt .Để làm nên điều đó là một phần không thể thiếu đóng góp của các doanh nghiệp.Công ty may Thăng long cũng vậy doanh thu trong những năm qua tăng đáng kể biểu hiện đó là thông qua báo cáo thu nhập của công ty tháng 1 năm 2007 như sau
Hà Nội ngày 10 tháng3 năm 2007
Nguồn phòng kinh doanh tổng hợp
Như vậy thông qua đó cho thấy thu nhập thực tế bình quân lao động làm việc chưa bao gồm thu nhập ngoài lương =167.000đ/người/tháng
Bên cạnh đó thunhập bình quân theo đầu người của công ty trong vòng mấy năm qua như sau.Thu nhập bình quân của nhân viên năm 2002 tăng 10% so với năm 2003 , năm 2004 tăng 19.2% so với năm 2003.Năm 2005 tăng 20% so với năm 2004,năm 2006 tăng 2.56%
CHỈ TIÊU
NĂM 2002
NĂM 2003
NĂM 2004
NĂM 2005
NĂM 2006
Thu nhập bình quân(người/tháng)
1.000.000
1.100.000
1.300.000
1.560.000
1.600.000
(Nguồn : Phòng kế hoạch Công ty cổ phần may Thăng long)
-Tình hình doanh thu xuất khẩu qua các năm cũng tăng đáng kể biểu hiện thông qua bảng sau
STT
Các chỉ tiêu
2004
2005
2006
1
Tổng doanh thu(tr.đ)
242177
243800
245200
2
Doanh thu gia công (tr.đ)
175858
176000
176500
3
Doanh thu FOB (tr.đ)
43971
42800
35900
Nguồn phòng kế hoạch tổng hợp
-Quan các năm từ 2002-2006 doanh thu từ hoạt động xuất nhập khẩu tăng đáng kể biểu hiện đó là tốc độ tăng trưởng của tổng doanh thu xuất nhập khẩu năm 2006 tăng 5.7 % với lương tăng tuyệt đối là 1400 triệu đồng
Nguồn phòng xuất nhập khẩu
Trên đâu là những chỉ tiêu riêng về doanh thu của công ty bảng dưới đây là những số liệu tương đối tổng quan về tình hình doanh thu của công ty năm 2006 so với năm 2005
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Doanh thu thuần
283.200
337.031,8
Doanh thu nội địa
40.000
46.030
Doanh thu xuất khẩu
243.900
291.001,8
+Doanh thu bán sản phẩm
121.720
162.092
+Doanh thu gia công
122.180
128.909,8
+Giá vốn hàng bán
250.530,834
302.708,238
Lợi nhuận gộp
32.689,166
34.323,562
Chi phí bán hàng
8.798,,35
9.641,45
Chi phí quản lý
11.787,996
12.481,372
Kêt quả hoạt động sản xuất kinh doanh
12.102,52
12.200,74
Thu nhập hđ
Hđ t/c
Chi phí hoạt động tài chính
5.500
5.000
Kết quả hoạt đông tài chính
5.500
5.000
ln
6.602,82
7200,74
Nguồn phòng kế hoạch
Thông qua bảng số liệu trên cho thấy trong những năm qua công ty cổ phần may Thăng long đã có những bước phát triển đáng kể doanh thu và lợi nhuận hàng năm tăng ,doanh thu từ hoạt động xuất nhập khẩu tăng đáng kể tốc độ tăng trưởng hàng năm nói chung của tổng công ty là khá cao khoang 10% .Qua đó góp phần đáng kể vào sự phát triển của công ty may Thăng Long nói riêng và ngành dệt may Việt Nam nói chung
3.2.2.Về thị trường
3.2.2.1.Thị trường kinh doanh.
Hiện nay Công ty đã có quan hệ với hơn 40 nước trên thế giới , trong đó có những thị trường mạnh đầy tiềm năng như: EU, Nhật Bản, Mỹ…Thị trường xuất khẩu chủ yếu và thường xuyên của Công ty bao gồm: Mỹ, Đông Âu, EU , Đan Mạch ,Thuỵ Điển , Châu Phi , Hồng Kông, Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan….Còn đối với thị trường nội địa Công ty đã thành lập nhiều trung tâm kinh doanh và tiêu thụ hoàng hoá , mở rộng hệ thống bán buôn , bán lẻ tại Hà Nội và các tỉnh thành phố , địa phương trong cả nước.Công ty đã đa dạng hoá các hình thức tìm kiếm khách hàng: Tiếp khách hàng tại Công ty , chào hàng giao dịch qua Internet , tham gia các triển lãm trong nước và quốc tế , quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng, biểu diễn thời trang…
3.2.2.2.Thị trường lao động.
-Công ty hiện nay có một đội ngũ cán bộ có trình độ cao và lực lượng công nhân có tay nghề cao. Nguồn nhân lực của Công ty tăng lên hằng năm, tốc độ tăng lao động tương đối ổn định, trong đó chủ yếu là tăng lao động trực tiếp.Năm 2003 tăng so với năm 2002 là 707 người tương ứng tăng 41.37%.Năm 2004 tăng so với năm 2003 là 271 người tương ứng 10.14%,năm 2005 tăng so với năm 2004 là 200 người. Đó là do trong những năm gần đây Công ty đầu tư thêm nhiều máy móc thiết bị, mở rộng sản xuất .Đồng thời Công ty cũng ngày càng ký kết được nhiều đơn đặt hàng, gia công yêu cầu thời gian giao hàng hải đúng trong hợp đồng nên số công nhân được tuyển thêm vào Công ty rất nhiều.Tỷ trọng lao động trực tiếp trong công ty tăng lên hằng nămcòn lao động gián tiếp thì giảm chứng tỏ cơ cấu lao động trong công ty là phù hợp.Trong công ty lao động nữ chiếm số lượng lớn hơn lao động nam , Năm 2005 lao động nữ chiếm 88,48% , lao động nam chiếm 11,52%.Trình độ nguồn nhân lực của công ty là rất cao.Năm 2005 số lao động có trình độ đại học , trên đại học chiếm 3,76% tôngr số lao động với số lượng 112 người
Về lao động của công ty may Thăng Long được biểu hiện thông qua bảng số liếu đây
Lao động
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Số lượng
Cơ cấu
Số lượng
Cơ cấu
Số lương
Cơ cấu
Tổng LĐ phân theo tính chất
_LĐ trực tiếp
_LĐ gián tiếp
2977
2661
316
100%
89.39
10.61
4000
3610
390
100%
90.26
9.74
4450
4010
440
100%
90.11
9.88
Phân theo giới tính
_LĐ nữ
_LĐ nam
2977
2634
343
100%
88.48
11.52
4000
3570
430
100%
89.25
10.75
4450
4050
400
100%
91.01
8.988
Phân theo trình độ
_Đại học và trên đại học
_Cao đẳng
_Trung Cấp
_CNKT
_LĐPT
2986
112
78
96
713
1987
100%
3.76
2.62
3.22
23.95
66.24
155
106
126
960
2653
100%
3.84
2.65
3.16
24
66.35
195
140
150
1200
2765
100%
4.38
3.14
3.37
26.96
62.15
Nguồn phòng kế toán tài vụ
3.3.Tình hình sức khỏe của công ty hiện nay
Thông qua quá trình thực tế tại công ty và thông qua phỏng vấn nhiều công nhân ,nhân viên thì phần lớn là đang ở trong tình trang sức khỏe tốt.Công ty may Thăng Long đã có phòng y tế riêng với những y bác sỹ,y tá có trình độ chuyên môn khá cao và kinh nghiêm nhiều năm trong nghề .Thông qua quá trình trao đổi các bác sỹ đã có kết luân một cách cụ thể đó là phần lớn công nhân ,nhân viên trước khi vào làm việc tại công ty thì đều được khám sức khỏe lại một lần nữa đồng thời thương xuyên khám định kỳ cho công nhân nhân viên với mục đích đó là nhắm phát hiện bệnh ,đặc biệt là bệnh truyền nhiễm cho công nhân nhân viên của công ty .Trong phòng khám y tế củacông ty cũng có phòng khám bệnh lao vì đây là môi trường may mặc nên không thể không tránh khỏi những bệnh truyền nhiễm như bệnh lao…..bên cạnh đó trong môi trương kinh doanh sản xuất của công ty cũng đã áp dụng những tiêu chuẩn của quốc tế về may mặc như tiêu chuẩn SA800 đảm bảo cho môi trường của công ty là tương đối sạch đẹp tránh ô nhiễm môi trường nên công nhân làm việc trong môi trường tương đối thuận lợi do vậy phần lớn công nhân,nhân viên của công ty đều có sức khỏe tốt và làm việc có năng suất tương đối cao.Bên cạnh đó cũng có nhiều công nhân nhân viên trong quá trình làm việc trong môi trường sản xuất với nhiều bụi khói đã mắc những bệnh về đường hô hấp và môt số ít thì tai nạn lao động,bệnh cảm cúm …..khi bị thì được đội ngũ cán bộ y tế của công ty chăm sóc tận tình những trường hợp nặng thì được chuyển lên những bệnhviện lớn và được công ty giải quyết chế độ một cách hợp lý và bệnh nhân cũng nhanh chóng bình phục trở về tiếp tục sản xuất.
3.4. Khách hàng,đối thủ cạnh tranh ,các yếu tố đầu vào ,đầu ra của công ty.
Theo đánh giá của Công ty thì hiện tại 90% giá trị sản lượng của Công ty có được là do xuất khẩu , chỉ có 10% thu được là từ thị trường nội địa .Vì vậy có thể nói thị trường xuất khẩu đang là thị trường sống còn của Công ty .Định hướng cơ bản của hoạt động thị trường trong thời gian tới của Công ty là giữ vững thị trường cũ , từng bước mở rộng thị trường mới , chuyển từ thế bị động gia công xuất khẩu sang chủ động xuất khẩu FOB. Các thị trường hoạt động của Công ty:
-Thị trường nước ngoài : Công ty hiện có hai ban hàng lớn là EU và Nhật Bản.
+EU : Là thị trường đông dân , có thu nhập bình quân đầu người cao , mức tiêu dùng hàng dệt may rất cao đồng thời đòi hỏi rất cao về chất lượng và mẫu mã . Công ty chủ yếu nhập khẩu hàng may mặc và theo phương thức gia công . Do hàng dệt may nhập khẩu vào thị trường này phải áp dụng hạn ngạch , hạn ngạch Eu dành cho Việt Nam rất ít so với năng lực sản xuất . Do vậy để có thể xâm nhập sâu vào thị trường này thì vấn đề quan trọng nhất hiện nay của Công ty là phải nhanh chóng đổi mới công nghệ để có thể đáp ứng các nhu cầu phức tạp và đa dạng của sản phẩm mà thị trường này đòi hỏi.
+ Nhật Bản : là thị trường nhập khẩu hàng dệt may lớn của thế giới . Hàng dệt may nhập khẩu vào thị trường này không cần hạn ngạch , mức tự do hoá cao nên cạnh tranh khốc liệt, đồng thời lai đòi hỏi cao về chất lượng và mẫu mã .Vì vậy Công ty muốn ngày càng mở rộng thêm thị trường này thì vấn đề cốt yếu là phải nâng cao chất luợng trong quá trình sản xuất và kiểm tra chất lượng sản phẩm .
Thị trường trong nước : nước ta là nước đông dân , đời sống của người dân ngày càng được nâng cao nên sức mua hàng dệt may là rất lớn . Nó không chỉ dừng lại ở các nhu cầu thông thường mà còn xuất hiện các nh cầu về trang phục đi học , đi làm , trang phục lễ hội….
Như vậy thông qua đó cho thấy khách hàng và đối thủ cạnh tranh cảu công ty không chỉ trong nước mà còn trên cả thị trường quốc tế.Đặc biệt Việt Nam đã trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại thế giới WTO thì đối thủ cạnh tranh cảu công ty ngày càng được mở rộng đồng thới lượng khách hang cũng được tăng lên đáng kể.Nếu công ty làmăn thuận lợi thì đây là điều kiện quan trọng để công ty thu lợi nhuận vè cho mình và ngược lại nếu không có những đổi mới thì công ty sẽ bị cạnh tranh rất mạnh mẽ và thị trường tiêu thụ sản phẩm cũng như khách hàng sẽ bị thu hẹp lịa rất nhiều.Yếu tố đầu vào và đầu ra cũng ảnh hưởng rất nhiều tới sự phát triển của công ty hiện tại công ty có nhiều yếu tố đầu vào tương đối thuận lợi như có nguồn lao động dồi dào với gía rẻ có nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú ở trong nước là nguyên liệu cho ngành may mặc.Bên cạnh thuận lợi thì công ty cũng gặp không ít khó khăn đó là yếu tố cơ sở vật chất công nghệ đã bị lạc hậu so với thế giới yếu tố nguồn nhân lực thì trình độ còn hạn chế.Yếu tố đầu ra của công ty là sản phẩm may mặc dang bị cạnh tranh rất mạnh mẽ về chất lượng sản phẩm và kiểu dáng mẫu mã do hạn chế về công nghệ nên sản phẩm của công ty cho vào thị trường phần lớn ở mức trung bình chưa có nhiều kiểu dáng đặc sắc.
3.5.Mục tiêu ,chiến lược ,kế hoạch của công ty trong những năm tới
3.5.1.Mục tiêu phát triển của công ty đến năm 2010.
-Trong những năm tới Công ty sẽ tiếp tục xây dựng và phát triển thương hiệu THALOGA với việc nâng cao chất lượng sản phẩm sản xuất, tạo ra nhiều kiểu dáng ,mẫu mã , chủng loại khác nhau phù hợp với từng đối tượng khách hàng nhằm tạo lập vị thế của Công ty trên thị trường nước ngoài cũng như thị trường trong nước.
-Mục tiêu về thị trường : Đối với thị trường gia công , công ty đặt mục tiêu giữ vững các khách hàng truyền thống như EU, Nhật , Mỹ..Đồng thời phát triển thêm các thị trường mới như Châu Á, Châu Phi , Châu Mỹ Latinh. Đối với thị trường FOB ,Công ty xác định đây là thị trườn phát triển lâu dài ,vì vậy trong những năm tới công ty sẽ xây dựng mạng lưới các nhà thầu phụ nắm bắt thông tin giá cả.Công ty cũng đặt kế hoạch khai thác thị trường tại chỗ để có thể giảm bớt chi phí nhập khẩu, rút ngắn thời gian đưa sản phẩm tới tay khách hàng. Đối với thị trường nội địa , Công ty cũng xác định thành lập Trung tam kinh doanh và tiêu thụ hàng hoá của công ty , mở rộng hệ thống bán buôn , bán lẻ tại Hà Nội và các tỉnh thành phố trong cả nước nhằm đảm bảo sự tăng trưởng doanh thu nội địa như tăng trưởng doanh thu xuất khẩu. Đồng thời Công ty cũng hy vọng tiến tới sản xuất hàng theo đơn đặt hàng của trung tâm kinh doanh tiêu thụ và các đại lý nhằm đáp ứng yêu cầu thị trường và hàng hoá sản xuất đến đâu tiêu thụ hết đến đó.
-Mụctiêu doanh thu và lợi nhuận:Hiện nay doanh thu công nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng rất cao trong tổng doanh thu .Trong đó doanh thu xuất khẩu lớn hơn doanh thu nội địa.Do vậy trong những năm tới Công ty sẽ cố gắng giữ vững tốc độ tăng doanh thu xuất khẩu đồng thời đẩy mạnh tốc độ tăng doanh thu nội địa.Đối với doanh thu kinh doanh khác thì cũng sẽ duy trì tốc độ tăng trưởng như hiện nay.
Như vậy trong thời gian tới Công ty sẽ tập trung mở rộng quy mô sản xuất, đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm để xây dựng cho mình một thương hiệu mạnh có uy tín trong ngành dệt may , mở rộng thị trường cả trong và ngoài nước đưa công ty ngày càng phát triển mạnh đóng góp vào công cuộc xây dựng đất nước ngày càng giàu mạnh.
Định hướng phát triển trong tương lai của Công ty được cụ thể hoá qua một số chỉ tiêu sau:
TT
CHỈ TIÊU
NĂM 2007
NĂM 2008
NĂM 2009
NĂM 2010
1
Số lượng SP
13
13,2
13,5
14
2
DT từ may
290.000
320.000
350.000
400.000
3
Kim ngạch XK hàng may
90%
95%
95%
95%
4
DT từ hoạt động KD khác
32.000
39.000
45.000
50.000
( Nguồn: Phòng kế hoạch )
Với những thành tích đạt được của công ty trong những năm qua hy vọng trong những năm tới những chỉ tiêu mà công ty đưa ra là đạt được .Đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay đất nước đã hội nhập thì cơ hội đối với công ty sẽ nhiều hơn nếu công ty tận dụng tôt thời cuộc thì những chỉ tiêu trên có thể đạt được một cách dẽ dàng bên cạnh đó nếu không tận dụng tốt cơ hội thì không những không đạt được chỉ tiêu mà còn khiến công ty khó đứng vững trên thị trường
3.5.2.Chiến lược phát triển của công ty trong những năm tới.
Trong những năm tới Việt Nam từng bước tiến sâu hơn vào hội nhập kinh tế quốc tế do vậy trong quá trình phát triển kinh tế nói chung của đất nước phải đặt ra những chiến lược kinh tế cụ thể .Trong từng công ty cũng vậy phải xây dựng cho mình những chiến lược riêng để phát triển.Đối vơi công ty may Thăng Long trong những năm tới có những chiến lược phát triển kinh tế cụ thể như sau
Đối với chiến lược cấp tổ chức thì công ty thực hiện theo những hình thưc sau đây
Thứ nhất đó là thực hiện chiến lược phân đoạn mục đích đặt ra ở đây là phân chia ra các nhóm đồng nhất và tố chức lại các nhóm và được thực hiện qua haigiai đoạn khác nhau đó là
Giai đoạn 1:biểt hiện qua sơ đồ sau:
Tổ chức
Đoạn chiến lược
Đoạn chiến lược
Đoạn chiến lược
Giai đoạn 2:
Đoạn chiến lược
Đoạn chiến lược
Đoạn chiến lược
Việc phân chia thành các đoạn chiến lược và hình thành nên các nhóm giữa các đoạn chiến lược sẽ giup công ty hình thành nên các chiến lược cho tổ chức và cụ thể đó là công ty đã tao được những chiến lược như thực hiện theo các kế hoạch ngắn hạn,kế hoạch giái hạn,chiến lựoc xuất khẩu hàng hóa ra nước ngoài ,ban đầu là xuất khẩu ít thị trường nhỏ sau đó là mở rộng ra các nước lớn như Mỹ ,EU,Trung Quốc…
Bên cạnh đó công ty thương sử dụng chiến lược liên minh ,sát nhập,mở rộng thị trường cụ thể đó là công ty đã thực hiện liên minh với các nước trên thế giới với những mục đích cơ bản đó là :Tiếp thu khoa học công nghệ tiên tiến của thế giới,tìm kiếm thị trường xuất khẩu hàng hóa,trao đổi học hỏi kinh nghiệm.Hay trong nước cũng vậy thường xuyên hợp tác với các bạn hàng với khách hàng với các doanh nghiệp liên quan để cùng nhau phát triển hai bên cùng có lợi,nhằm tận cụng tối đa nguồn đầu ra cũng như đầu vào cho công ty
Đối với chiến lược cấp ngành công ty thường xuyên đưa ra những điểm yếu điểm mạnh của công ty để có những chiến lược hợp lí,mục đích của chiến lược cấp ngành đối với công ty là củng cố vị trí cạnh tranh của ngành trong môi trường hoạt động của nó cụ thể đó là công ty đã thực hiện các chiến lược đó la
Chiến lược về chất lượng sản phẩm:công ty thương xuyên có nhưng đổi mới trong quy trình sản xuất đổi mới trong công nghệ để tạo ra được sản phẩm có chất lượng tốt nhất kiểu dáng hợp thơi trang nhất
Chiến lược về giá cả:trong quá trình sản xuất cũng như việc thu mua các nguyên liệu đầu vào công ty luôn tìm mọi cách để tạo ra sản phẩm với giá thành hạ phù hợp với người tiêu dùng
Chiến lược :đi đầu về sự khác biệt công ty may thăng long trong những năm qua luôn luôn đế ra sự phát triển mà chúa trong đó sự khác biệt cụ thể đó là phải tạo ra nhưng sản phảm may có những kiểu dáng thời trang khác biệt so với các hãng khác trên thị trường khi đó sự cạnh tranh mới được năng cao
Chiến lược đào tạo:công ty thường xuyên có nhưng lớp đào tạo tay nghề cho công nhân ,mời nhưng chuyên gia giỏi về làm việc ở công ty hay về trao đổi thảo luận tại công ty bên cạnh đo công ty cũng có nguồn kinh phí hỗ trợ phát triển giáo dục như xây dựng và quản lí trường mầm non ,tiểu học nhằm mục đích đào tạo tài năng trẻ
Ngoài ra công ty thường có những chủ trương như thu hút nguồn lao động có tay nghề cao nhưng sinh viên ,nhưng chuyên gia giỏi vào làm việc tại công ty với mục đích đó là đưa công ty may Thăng Long phát triển lên cao
3.5.3.Kế hoạch sán xuất của các xí nghiệp trong những năm qua.
Để đánh giá được hiệu quả của công tác lập kế hoạch ở công ty ta dựa vào tình hình thực hiện kế hoạch kế hoạch sản xuất so với kế hoạch đề ra trong những năm qua . (Xem bảng 3 )
TT
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
TH
2004
Năm 2005
KH-TCT
2006
%
KH
TCTY
TH
2005/
2004
TH2005/
KH2005
2006/
2005
1
GTTSL (Giá CĐ 1994)
Tr. đ
76095
75000
56552
62500
74%
75%
111%
2
Doanh thu (Có VAT)
"
235000
245000
250000
265000
106%
102%
106%
Doanh thu (Không có VAT
"
222683
241500
248048
263000
111%
103%
106%
- DTXK
"
201832
210000
205107
206500
102%
98%
101%
+FOB (XK)
"
3971
3500
3171
33600
80%
91%
106%
- DTNĐ (không VAT)
"
20851
17500
20941
22500
100%
120%
107%
- DTNĐ (có VAT)
"
23168
20000
23192
25000
100%
116%
108%
- Khác (không VAT)
"
5592
5592
5760
3
Nộp ngân sách
"
2313
2383
2656
3390
115%
111%
128%
Tr. đó: + Thuế VAT
"
2313
2000
2273
2500
98%
114%
110%
+ Thuế thu trên vốn
"
-
-
+ Thuế thu nhập doanh
"
-
-
+ Khác (thuế đất)
"
383
383
890
4
Sản phẩm SX chủ yếu (Quy sơ mi chuẩn)
1000C
7250
8700
7597
8357
105%
87%
110%
Sản phẩm Sx chủ yếu
1000C
4950
6000
4293
4350
87%
72%
101%
- áo Jackét
1000C
495
420
621
187
125%
148%
30%
-áo sơ mi
"
720
850
878
936
122%
103%
107%
- Quần
"
2160
3775
1893
2059
88%
50%
109%
- Q/áo dệt kim
"
658
700
546
550
83%
78%
101%
- Q/áo khác
"
917
255
355
618
39%
139%
174%
5
Kim ngạch xuất khẩu (FOB)
100USD
44890
45000
35,620
4500
79%
79%
117%
Kim ngạch XK (HĐ)
1000USD
6700
8040
4156
4620
62%
52%
111%
Kim ngạch NK (HĐ)
1000USD
5173
5000
4005
5100
77%
80%
127%
Kim ngạch NK (CIF)
1000USD
7
Số người đang làm việc
Ng
2300
2000
2000
2000
87%
100%
100%
8
Thu nhập BQ: (đ/ng/th)
1000đ
12.00
1300
1,300
1400
108%
100%
108%
9
Tổng vốn đầu tư
6700
3000
-
-
-
- Nhà xưởng
Tr. đ
- Thiết bị
Tr. đ
6700
3000
-
-
(Nguồn: Phòng kế hoạch công ty)
Qua bảng trên ta thấy tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh ở Công ty là tuơng đối , một số chỉ tiêu vượt kế hoạch nhưng cũng có một số chỉ tiêu lại chưa đạt được kế hoạch đề ra .Nhưng nhìn chung trong những năm qua Công ty đã hoàn thành được các chỉ tiêu kế hoạch do Tổng Công ty giao , hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách vói Nhà nước , sản xuất kinh doanh có hiệu quả , nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên , năng lực sản xuất được nâng lên , thương hiệu của Công ty ngày càng được biết nhiều trên thị trường trong và ngoài nước .
Trên cơ sở phân tích , đánh giá các chỉ tiêu thực hiện các năm qua Công ty cũng đã đề ra kế hoạch sản xuất cho các xí nghiệp như sau
KẾ HOẠCH CÁC XÍ NGHIỆP NĂM 2006
Đơn vị SX
Khách hàng
Chủng loại
Số tổ SX
Năng suất 1 tổ/ngày
Sản lượng 1 tháng
Sản lượng 1 năm
Giá BQ (USD)
Doanh thu (USD)/năm
Doanh thu (USD/th)
Tên
SL dự kiến/t
Xí nghiệp 1
SAMWON
30,000
Sơ mi
6
500
78,000
936,000
0,70
655,200
54,600
30,000
-
Xí nghiệp 2
Le vi
Jacket
4
150
15,600
187,200
2
374,400
31,200
New Word
30,000
Quần
6
300
46,800
561,600
1
561,600
46,800
Đức Giang
16,800
-
Xí nghiệp 3
IXAREN
100,000
DK
5
800
104,000
1,248,000
0.65
811,200
67,600
Khác
56,000
XN may Nam Hải
ITOCHU
40,000
Quần
16
300
124,
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 31897.doc