Chuyên đề Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công cụ tạo động lực tại xí nghiệp kinh doanh nước sạch Đông Anh

MỤC LỤC

 

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG I : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐỘNG LỰC VÀ CÔNG CỤ TẠO ĐỘNG LỰC CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG. 3

I. ĐỘNG LỰC VÀ TẠO ĐỘNG LỰC: 3

1. Các khái niệm cơ bản: 3

1.1. Nhu cầu và động cơ làm việc của con người 3

1.1.1 Nhu cầu: 3

1.1.2.Lợi ích: 3

1.1.3 Động cơ: 4

1.2. Động lực: 5

1.3. Tạo động lực: 5

2. Các yếu tố ảnh hưởng tới động lực người lao động: 6

2.1. Các yếu tố xuất phát từ bản thân người lao động: 6

2.2. Các yếu tố xuất phát từ công việc: 6

2.3. Các yếu tố xuất phát từ môi trường làm việc: 6

3. Các học thuyết về động cơ, động lực: 6

3.1. Học thuyết về nhu cầu của Abraham Maslow: 7

3.3. Học thuyết động cơ F.Herzberg: 11

4. Vai trò của động cơ, động lực: 12

II. Công cụ tạo động lực: 13

1.Công cụ tài chính: 13

1.1. Công cụ tài chính trực tiếp: 14

1.1.1. Tiền lương: 14

1.1.2. Tiền thưởng: 16

1.2. Công cụ tài chính gián tiếp: 17

2. Công cụ tâm lý -giáo dục: 17

3. Công cụ hành chính tổ chức: 18

3.1. Công cụ tổ chức: 19

3.1.1. Cơ cấu tổ chức: 19

3.1.2. Hệ thống tiêu chuẩn kỹ thuật: 19

3.2. Công cụ hành chính: 19

4. Mối quan hệ giữa các công cụ tạo động lực: 20

CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG SỬ DỤNG CÔNG CỤ TẠO ĐỘNG LỰC CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI XÍ NGHIỆP KINH DOANH NƯỚC SẠCH ĐÔNG ANH . 21

I. TỔNG QUAN VỀ XÍ NGHIỆP KINH DOANH NƯỚC SẠCH ĐÔNG ANH: 21

1. Giới thiệu chung về xí nghiệp kinh doanh nước sạch Đông Anh: 21

1.1. Quá trình hình thành và phát triển: 21

1.2. Chức năng, nhiệm vụ: 22

1.3. Đặc điểm kinh doanh: 22

2. Cơ cấu tổ chức của xí nghiệp kinh doanh nước sạch Đông Anh: 22

2.1. Cơ cấu tổ chức của xí nghiệp: 22

2.2. Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận: 24

3. Những kết quả đạt được trong 2 năm 2008 và 2009: 28

3.1 Tình hình chung: 28

3.2 Kết quả hoạt động kinh doanh trong 2 năm 2008-2009: 28

3.2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh trong năm 2008: 28

3.2.2 Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2009: 30

4. Thành tựu, hạn chế: 31

4.1 Thành tựu: 31

4.2. Hạn chế: 32

4.3 Nguyên nhân: 33

II. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG CÔNG CỤ TẠO ĐỘNG LỰC TẠI XÍ NGHIỆP KINH DOANH NƯỚC SẠCH ĐÔNG ANH: 34

1. Thực trạng lao động tại xí nghiệp kinh doanh nước sạch Đông Anh: 34

1.1. Kết cấu lao động tại xí nghiệp: 34

1.2 Đặc điểm lao động tại xí nghiệp: 34

2. Thực trạng sử dụng công cụ kinh tế: 35

2.1. Thực trạng trả lương tại xí nghiệp kinh doanh nước sạch Đông Anh: 35

2.2. Thực trạng trả tiền thưởng tại xí nghiệp kinh doanh nước sạch Đông Anh: 40

2.3. Thực trạng sử dụng công cụ tài chính gián tiếp: 40

3. Thực trạng sử dụng công cụ tâm lý giáo dục: 42

4. Thực trạng sử dụng công cụ hành chính tổ chức: 43

4.1. Cơ cấu tổ chức của xí nghiệp: 44

4.2. Hệ thống tiêu chuẩn kĩ thuật được sử dụng: 44

4.3. Hệ thống các văn bản hành chính ở xí nghiệp: 45

III. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG SỬ DỤNG CÔNG CỤ TẠO ĐỘNG LỰC TẠI XÍ NGHIỆP KINH DOANH NƯỚC SẠCH ĐÔNG ANH: 46

1. Thành tựu: 46

2. Hạn chế: 48

3. Nguyên nhân : 49

CHƯƠNG III : MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG CỤ TẠO ĐỘNG LỰC CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI XÍ NGHIỆP KINH DOANH NƯỚC SẠCH ĐÔNG ANH . 51

I. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA XÍ NGHIỆP KINH DOANH NƯỚC SẠCH ĐÔNG ANH TRONG NĂM 2010: 51

1. Mục tiêu trọng tâm trong năm 2010: 51

2. Các chỉ tiêu kế hoạch cơ bản năm 2010: 52

II. GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG CỤ TẠO ĐỘNG LỰC TẠI XÍ NGHIỆP KINH DOANH NƯỚC SẠCH ĐÔNG ANH: 52

1. Đổi mới và hoàn thiện chính sách tiền lương ngày càng hợp lý: 52

2. Đa dạng hoá các hình thức khen thưởng, trợ cấp, phụ cấp cho lao động: 53

3. Đổi mới các phương pháp lãnh đạo của ban giám đốc xí nghiệp: 55

4. Hoàn thiện chính sách phát triển con người trong xí nghiệp: 56

5. Đổi mới quy chế làm việc, tạo điều kiện môi trường thuận lợi cho người lao động. 58

KẾT LUẬN 61

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 62

 

 

doc68 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1441 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công cụ tạo động lực tại xí nghiệp kinh doanh nước sạch Đông Anh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c xí nghiệp yêu cầu điều động bằng văn bản. Tổ quản lý mạng lưới và thi công sữa chữa: Quản lý, sữa chữa, vận hành an toàn hệ thống mạng lưới cấp nước trên toàn bộ địa bàn xí nghiệp quản lý. Đảm bảo mục tiêu chống thất thu, an toàn tài sản vật tư thiết bị được giao. Đảm bảo an toàn lao động, vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ… trong quá trình thực hiện nhiệm vụ. Tham gia công tác thi công lắp đầu máy của công ty. Tổ chức sữa chữa triệt để toàn bộ sự cố phát sinh trên hệ thống cấp nước, lập các kế hoạch kiểm tra bảo dưỡng thay thế các tuyến ống nước trong từng thời kỳ. Nhân viên kinh tế: Mở hệ thống sổ sách kế toán theo dõi toàn bộ tài sản, công cụ dụng cụ, đất đai, nhà xưởng công ty giao theo hướng dẫn các phòng nghiệp vụ công ty đồng thời hạch toán các nguồn kinh phí công ty giao cho theo phân cấp, theo dõi chấm nợ công tác thu tiền nước. Thực hiện công tác hạch toán xác định giá thành sản xuất nước và lưu thông phân phối thi công xây lắp và đánh giá hiệu quả hoạt động xí nghiệp. Lưu thông phân phối thi công xây lắp và đánh giá hiệu quả hoạt động của xí nghiệp. Chịu trách nhiệm trước ban giám đốc xí nghiệp, công ty và pháp luật nhà nước về công tác hạch toán và chứng thu chi. Đôn đốc các bộ phận và cá nhân trong xí nghiệp thực hiện công tác quản lý tài sản, thanh quyết toán sử dụng các nguồn vốn, kinh phí theo đúng quy định. Nhân viên thủ quỹ hành chính: Thu, chi tiền mặt, ngân phiếu, trái phiếu, séc chuyển khoản theo đúng quy định. Lưu chuyển văn thư, quản lý theo dõi các phương tiện, trang thiết bị làm việc. Sắp xếp phòng họp, tiếp đón và hướng dẫn ban đầu khách đến liên hệ công tác. Tham gia quy trình phân công công tác phát triển khách hàng và các nhiệm vụ khác, thực hiện nhiệm vụ đột xuất khác do ban giám đốc xí nghiệp yêu cầu. Nhân viên kỹ thuật tổ quản lý nghiệp vụ: Theo dõi, quản lý kỹ thuật và trực tiếp tham gia sữa chữa hệ thống điện lực, điều khiển, chiếu sáng, thiết bị cơ điện của xí nghiệp theo phân cấp của công ty. Giám sát thi công sữa chữa cơ điện, mạng lưới đường ống nước theo yêu cầu kỹ thuật thiết kế thi công. Báo cáo công tác sữa chữa cơ điện, xây dựng củng cố cơ sở vật chất tháng, quý, năm của công ty. Chịu trách nhiệm trước ban giám đốc xí nghiệp về tính chính xác thu thập thuế lập, cập nhật và quản lý hồ sơ nguyên lý cấp động điện lực, điều khiển, chiếu sáng,… của toàn xí nghiệp. Những kết quả đạt được trong 2 năm 2008 và 2009: 3.1 Tình hình chung: Xí nghiệp kinh doanh nước sạch Đông Anh là 1 chi nhánh chịu sự quản lý của công ty kinh doanh nước sạch số 2. Đây cũng là 1 xí nghiệp công nên chịu sự quản lý của nhà nước. Lĩnh vực kinh doanh của xí nghiệp là sản xuất và cung cấp dịch vụ nước cho khu vực Đông Anh và Sóc Sơn.Trong những năm qua xí nghiệp không ngừng mở rộng về quy mô, số lượng và chất lượng nước cũng không ngừng đước cải thiện. Xí nghiệp đã xây dựng và vận hành dây chuyền xử lý nước bằng dung dịch Xút và phèn PAC thay cho vôi và phèn đơn. Xí nghiệp cũng đã duy trì và quản lý tốt chương trình quản lý khách hàng trên hệ thống tin học. Số lượng đầu máy và đồng hồ được thay mới, sữa chữa cũng không ngừng được tăng lên. Kết quả hoạt động kinh doanh trong 2 năm 2008-2009: Kết quả hoạt động kinh doanh trong năm 2008: Những kết quả thực hiện sản xuất kinh doanh: Ta có bảng tổng kết như sau: Bảng 1: Bảng kết quả hoạt động của xí nghiệp kinh doanh nước sạch Đông Anh năm 2008. TT Các chỉ tiêu Đơn vị Kế hoạch năm 2008 Thực hiện năm 2008 So sánh thực hiện với KH2008 TH 2007 1 Nước sản xuất: m3 1.217.060 1.146.359 94,19% 121,91% + Khu vực Đông Anh m3 1.146.359 1.067.008 94,78% 117,53% + Khu vực TT Sóc Sơn m3 91.260 79.351 86,95% 244,26 2 Điện tiêu thụ: kw 462.483 481.101 104,03% 114,90% +Khu vực TT Đông Anh m3 427.804 481.101 112,46% 114,90% +Khu vực TT Sóc Sơn m3 34.679 3 Chỉ tiêu điện kw/m3 0,380 0,420 110,44% 94,25% 4 Đơn giá tiêu thụ Đ/m3 343,070 90,55% 5 Nước ghi Psinh: m3 6.967.200 7.231.529 103,79% 95,66% + Khu vựcTT Đông Anh m3 846.398 842.642 99,56% 119,35% +Khu vực TT Sóc sơn m3 71.913 60.912 84,70% 2402,84% +Khu vực BTL-Vân Trì m3 6.048.889 6.327.975 104,61% 92,36% 6 Doanh thu tiền nước: 27.054.661.535 28.052.808.383 103,69% 100,21% +Khu vực TT Đông Anh Đồng 3.149.674.749 3.149.645.100 100,000% 119,22% + Khu vực TT Sóc Sơn Đồng 246.175.062 214.193.800 87,01% 2262,24% + Khu vực BTL-Vân Trì Đồng 23.658.811.724 24.688.969.483 104,35% 97,42% 7 Tỷ lệ nước: % 4,8% 2,91% -1,89% 103,86% +Khu vực TT Đông Anh % 24,8% 18,91% -5,91% 96,30% + Khu vực TT Sóc Sơn % 21,2% 19,32% -1,88% 21,13% + Khu vực BTL-Vân Trì % 0,8% 0,00% -0,80% 0,00% 8 Phát triển KH ĐM 600 1.253 208,83% 101,62% 9 Sản lượng TK+XL Đồng 780.000.000 1.965.502.205 251,99% 103,45% 10 Quỹ lương Đồng 983.996.400 973.538.936 98,94% 174,94% 11 Lương SX-KD đ/ng/th 1.960.308 1.931.626 98,54% 151,57% 12 N.suất LĐ khối KD Đồng 1.206.719.961 1.251.426.396 103,70% 86,06% 13 N.suất LĐ khối SX m3 62.670 59.040 94,21% 106,74% 14 Tổng doanh thu Đồng 27.834.661.535 30.018.310.588 107,85% 100,42% (Theo báo cáo công tác năm 2008 của xí nghiệp kinh doanh nước sạch Đông Anh) 3.2.2 Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2009: Những kết quả sản xuất kinh doanh: Bảng 2: Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của xí nghiệp kinh doanh nước sạch Đông Anh năm 2009: TT Các chỉ tiêu Đơn vị Kế hoạch 2009 Thực hiện năm 2009 So sánh thực hiện với KH 2009 TH 2008 I Trạm cấp nước Đông Anh m3 1.551.900 1.517.039 97,75% 132,34% 1 +Khu vực TT Đông Anh m3 1.396.600 1.321.748 94,64% 123,87% 2 +Khu vực TT Sóc Sơn m3 155.300 195.291 125,75% 246,11% II Từ NMN Bắc Thăng Long m3 5.629.608 4.656.303 82,71% 105,82% III Điện tiêu thụ: kw/m3 620.760 623.171 100,39% 129,53% 1 +Khu vực TT Đông Anh m3 558.640 623.171 111,55% 129,53% 2 +Khu vực TT Sóc Sơn m3 62.120 IV Chỉ tiêu điện: m3 0,400 0,411 102,70% 97,88% V Đơn giá điện tiêu thụ: 335,000 395,332% 118,01% 115,23% VI Nước ghi PS: m3 6.845.590 5.930.769 86,64% 82,01% 1 Khu vực TT Đông Anh m3 1.141.860 1.081.975 94,76% 128,40% 2 Khu vực TT Sóc Sơn m3 127.065 160.392 126,23% 263,32% Cộng 1+2 m3 1.268.925 1.242.367 97,91% 137,50% 3 + Khu vực BTL-Vân Trì m3 5.576.665 4.681.310 83,94% 73,98% 4 +Truy thu m3 7.092 VII Dt tiền nước Đồng 27.150.453.695 23.714.910.200 87,35% 84,54% 1 +Khu vực TT Đông Anh Đồng 4.237.870.297 4.005.770.100 94,52% 127,18% 2 +Khu vực TT Sóc Sơn Đồng 438.374.250 624.466.900 142,45% 291,54% Cộng 1+2 Đồng 4.676.244.547 4.630.237.000 99,02% 137,65 3 +Khu vực BTL-Vân Trì Đồng 22.474.209.148 19.033.429.700 84,69% 77,09% 4 +Truy thu Đồng 51.243.500 VIII Tỷ lệ nước: % 4,7% 4,43% -0,27% 1,52% 1 +Khu vực TT Đông Anh % 18,2% 16,88% -1,36% -2,04% 2 +Khu vực TT Sóc Sơn % 18,2% 17,00% -1,19% -2,33% 3 Khu vực BTL-Vân Trì % 0,9% 0,56 -0,38% 0,56% IX Phát triển KH ĐM 1.060 1.030 97,17% 82,20% X Sản lượng TK+XL Đồng 1.378.000.000 2.196.540.814 159,33% 111,7% XI Quỹ lương Đồng 1.375.551.065 1.318.945.567 95,88% 135,48% XII Lương SX-KD đ/ng/th 2.547.317 2.290.387 89,91% 118,57% XIII N.Suất LĐ khối KD Đồng 1.086.018.148 912.111.931 83,99% 72,89% XIV N.suất LĐ khối SX m3 77.595 69.483 89,55% 117,69% XV Tổng doanh thu Đồng 2.528.453.695 25.910.451.014 90,82% 86,32% (Theo báo cáo tổng kết công tác năm 2009 của xí nghiệp kinh doanh nước sạch Đông Anh) Thành tựu, hạn chế: Thành tựu: Từ khi thành lập đến nay, xí nghiệp đã đạt được những thành tựu đáng khen ngợi. Trên cơ sở các quy định, quy chế quản lý lao động của Công ty ban hành và số cán bộ công nhân viên của xí nghiệp hiện có. Với chức năng và nhiệm vụ được giao của xí nghiệp đã tổ chức và thực hịên công tác quản lý lao động đã đạt được kết quả cao. Tổ chức bộ máy quản lý phù hợp với quy mô và năng lực sản xuất theo từng giai đoạn, đảm bảo từng bước nâng cao năng suất lao động và tiết kiệm tối đa nhân lực, 100% cán bộ công nhân viên có việc làm phù hợp với chuyên môn đào tạo hoặc đào tạo lại, năng suất năm sau cao hơn năm trước. Xí nghiệp cũng rà soát sửa đổi các văn bản cụ thể các quy định quản lý lao động của công ty cho phù hợp với đặc thù của xí nghiệp, trên cơ sở đó cán bộ công nhân viên chức hoàn thành nhiệm vụ được giao. Năng suất lao động của xí nghiệp tăng hơn so với năm trước. Tập thể cán bộ công nhân viên chức xí nghiệp đoàn kết, chủ động phát huy nội lực để tổ chức quản lý điều hành sản xuất kinh doanh ổn định trong điều kiện tiếp nhận 1 loạt các dự án mới, mở rộng phạm vi cấp nước trên địa bàn huyện Đông Anh và huyện Sóc Sơn. Công tác sữa chữa bảo dưỡng phòng ngừa thiết bị được quan tâm đúng mức, tiết kiệm chi phí hợp lý, duy trì ổn định sản xuất, đảm bảo chất lượng nước cấp, đáp ứng nhu cầu sử dụng của khách hàng. Xí nghiệp cũng đã phối hợp với phòng Kế hoạch xây dựng và vận hành dây chuyền xử lý nước bằng dung dịch Xút và phèn PAC thay cho vôi và phèn đơn nhằm đảm bảo chất lượng nước. Công tác phát triển khách hành theo phân cấp được xí nghiệp thực hiện nghiêm túc không có biểu hiện hà sách, đáp ứng nhanh nhu cầu của khách hàng trên địa bàn quản lý. Xí nghiệp tiếp tục điều chỉnh, sắp xếp phân công lại các tổ đội công tác cho phù hợp vừa đảm bảo kinh doanh và đáp ứng nhiệm vụ thi công xây lắp để đưa nhanh khách hàng vào quản lý ghi phát sinh tiền nước doanh thu theo đúng quy định của công ty, thực hiện phát triển được 1.307 đầu máy đạt giá trị sản lượng xây lắp thiết kế là 2.061.545.798 đồng. Công tác quản lý vật tư, thi công xây lắp thực hiện đảm bảo nhanh gọn, tuân thủ đúng quy chế, quy định của công ty không để xảy ra thất thoát. Cơ sở vật chất, điều kiện làm việc của xí nghiệp từng bước được cải thiện rõ ràng, vệ sinh ngoại cảnh ngày càng khang trang sạch đẹp. Công tác phối hợp với chính quyền địa phương ngày càng có hiệu quả rõ rệt, tốt hơn.Công tác cùng với việc tuyên truyền sử dụng nước sạch và thái độ phục vụ, vận động sử dụng nước sạch của xí nghiệp đã nâng cao dân trí sử dụng nước góp phần giúp cho xí nghiệp hoàn thành chỉ tiêu phát triển khách hàng. Xí nghiệp cũng đã xây dựng quy chế thanh toán tiền lương và thu nhập đảm bảo mục tiêu kích thích tăng năng suất lao động và hiệu quả công tác cũng như đúng với các quy định, chế độ hiện hành của nhà nước. 4.2. Hạn chế: Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, xí nghiệp cũng còn những mặt tồn tại, hạn chế. Trạm sản xuất cấp nước Đông Anh vẫn chưa phát huy hết công suất hiện có. Vì vậy công tác hạch toán của xí nghiệp vẫn còn thua lỗ mà nguyên nhân là việc khấu hao tài sản và chi phí quản lý doanh nghiệp cũng như chi phí sản xuất lớn do hiệu suất sử dụng thiết bị và vận hành mạng lưới còn thấp mới đạt 26,27% công suất thiết kế. Trình độ của đội ngũ cán bộ quản lý, kỹ thuật tuy được đào tạo cơ bản, nhưng chưa phát huy được vai trò tham mưu, đề xuất trong tổ chức sản xuất kinh doanh của đơn vị làm ảnh hưởng đến hiệu quả, kết quả của bộ phận công tác và đơn vị phòng chống thất thoát, thất thu ở khu vực thôn Mai Châu và phát triẻn khách hàng. Công tác tổ chức, thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của đơn vị còn thụ động, chưa năng động sáng tạo để phát huy khả năng của mình đối với yêu cầu nhiệm vụ được giao. Công tác phát triển khách hàng mặc dù vượt kế hoạch tuy nhiên chưa xứng đáng với tiềm năng nhất là ở khu vực Thị Trấn Đông Anh và khu vực Dự án cấp nước Sóc Sơn. Công tác tuyên truyền vận động khách hàng sử dụng nước sau khi lắp đặt còn hạn chế nên số đầu máy không phát sinh còn cao. Một bộ phận dân cư sử dụng nước còn thấp hơn nhu cầu đăng ký, hoặc lợi dụng sai số đồng hồ để mở nhỏ, hoặc có 2 nguồn, sử dụng nước với sản lượng thấp hơn so với đăng ký đã ảnh hưởng trực tiếp đến hoàn thành kế hoạch xuất cấp nước, ghi thu tiền nước. Nhận thức của chính quyền địa phương cơ sở và nhân dân về vấn đề cấp nước mặc dù đã có chuyển biến tích cực song vẫn có lúc chưa nhận thức đúng làm hạn chế tốc độ phát triển khách hàng. Do vậy đã không phát huy được năng lực sản xuất kinh doanh và hiệu quả đầu tư mạng lưới như khu vực Thị Trấn Sóc Sơn và các xã thuộc khu vực Đông Anh. Khoảng cách quản lý hệ thống mạng lưới trải rộng trên diện tích cả 2 huyện Đông Anh, Sóc Sơn, cũng như mật độ khách hàng tại các khu vực cấp nước còn thấp đã gây khó khăn cho việc xử lý các sự cố xảy ra và ngăn chặn các hành vi vi phạm quy chế sử dụng nước và hệ thống cấp nước Nguyên nhân: Dây chuyền xử lý nước của Trạm sản xuất nước Đông Anh còn bất cập, chưa có hệ thống bể lắng đã gây khó khăn trong công tác quản lý vận hành, nâng cao hiệu quả xử lý nước nhằmgiảm chi phí hoá chất, điện năng. Nhu cầu sử dụng nước sạch của khu vực chưa cao và không đồng đều, 1 số lượng lớn đầu máy có chỉ số phát sinh thấp từ 1-5 m3 làm giảm hiệu quả kinh doanh. Địa bàn huyện Đông Anh, Sóc Sơn tiếp tục được triển khai xây dựng dự án hạ tầng kỹ thuật. Do vậy hành lang tuyến ống và quy hoạch cấp nước của xí nghiệp còn gặp nhiều khó khăn và bị động. Địa bàn của Xí nghiệp ở xa công ty làm hạn chế hiệu quả phối kết hợp kịp thời giúp đỡ của các phòng ban đơn vị trong Công ty. Bộ máy quản lý chưa phân tách rõ ràng trách nhiệm của các bộ phận chức năng dẫn đến tình trạng chồng chéo công việc, đổ lỗi cho nhau khi xảy ra vấn đề. Đồng thời, chưa có tính liên kết giữa các phòng ban. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG CÔNG CỤ TẠO ĐỘNG LỰC TẠI XÍ NGHIỆP KINH DOANH NƯỚC SẠCH ĐÔNG ANH: Thực trạng lao động tại xí nghiệp kinh doanh nước sạch Đông Anh: Kết cấu lao động tại xí nghiệp: Ở đây em xin trình bày kết cấu lao động theo trình độ học vấn Bảng 3: Cơ cấu lao động theo trình độ học vấn của xí nghiệp kinh doanh nước sạch Đông Anh Cơ cấu lao động theo trình độ học vấn Đơn vị: Người Trình độ lao động Số lượng Tỷ lệ(%) Đại học 5 9,6% Cao đẳng, trung cấp 25 48,1% Sơ cấp 13 25% Lao động phổ thông 9 17,3% Tổng 52 100% ( Nguồn: Xí nghiệp kinh doanh nước sạch Đông Anh) 1.2 Đặc điểm lao động tại xí nghiệp: Xí nghiệp kinh doanh nước sạch Đông Anh là 1 xí nghiệp công của nhà nước. Những người lao động khi tham gia vào tổ chức đều nhận thức được nguyên tắc làm việc. Làm việc vì lợi ích khách hàng (người dân), làm việc vì tập thể và làm việc vì bản thân mình. Nhìn vào bảng cơ cấu lao động chúng ta nhận thấy rằng trình độ học vấn chiếm tỷ lệ chủ yếu ở xí nghiệp kinh doanh nước sạch Đông Anh là cao đẳng, trung cấp. Người lao động có kiến thức và kĩ năng nghiệp vụ cơ bản để làm việc, hoàn thành nhiệm vụ được giao. Lao động ở tổ kỹ thuật có khả năng quản lý, sữa chữa vận hành an toàn hệ thống mạng lưới cấp nước sạch trên toàn bộ địa bàn xí nghiệp quản lý, đảm bảo mục tiêu chống thất thu nước, có khả năng tham gia công tác thi công lắp đầu máy theo quy định của công ty và xí nghiệp. Đối với cán bộ thuộc bộ phận hành chính, văn phòng thì họ có đầy đủ kỹ năng nghiệp vụ về thu chi tiền mặt, trái phiếu; lưu chuyển văn thư, sắp xếp phòng họp, tiếp đón và hướng dẫn khách hàng đồng thời họ còn có khả năng tham gia công tác phát triển khách hàng. Tập thể CBCNV xí nghiệp đoàn kết, chủ động phát huy nội lực để tổ chức quản lý điều hành sản xuất kinh doanh ổn định trong điều kiện tiếp nhận một loạt các dự án mới, mở rộng phạm vi cấp nước sạch trên 2 huyện Đông Anh và Sóc Sơn. Năng suất lao động của xí nghiệp không ngừng được tăng lên trong những năm qua, đã khẳng định được chất lượng hiệu quả lao động và sự nỗ lực phấn đấu của tập thể xí nghiệp. Tuy nhiên lao động của xí nghiệp kinh doanh nước sạch Đông Anh vẫn còn 1 số hạn chế cần phải khắc phục. Trình độ của đội ngũ quản lý, kỹ thuật tuy được đào tạo cơ bản nhưng vẫn chưa phát huy được vai trò tham mưu, đề xuất trong tổ chức SX-KD của đơn vị. Một số công nhân được đi đào tạo và phát triển nghiệp vụ nhưng vẫn chưa phát huy được khă năng, yêu cầu mà xí nghiêp đưa ra. Lao động ở một số bộ phận công tác trong xí nghiệp còn thụ động, chưa năng động sáng tạo để giải quyết công việc trong từng trường hợp cụ thể. Đặc biệt có 1 số ít cá nhân cá biệt lơ là trong công việc, chưa thực sự hết mình vì xí nghiệp. Đây là một vấn đề đáng lo ngại cho xí nghiệp kinh doanh nước sạch Đông Anh cần phải giải quyết. Thực trạng sử dụng công cụ kinh tế: Thực trạng trả lương tại xí nghiệp kinh doanh nước sạch Đông Anh: Hình thức trả lương của xí nghiệp: Xí nghiệp kinh doanh nước sạch Đông Anh trả lương theo hình thức: trả lương theo quy chế thanh toán tiền lương của các đơn vị trên cơ sở quỹ tiền lương theo đơn giá công ty thanh toán: Khối sản xuất nước đơn giá tiền lương là đồng /m3 nước sản xuất. Khối kinh doanh đơn giá tiền lương là đồng/đồng thu. Khối phụ trợ đơn giá tiền lương là là 0% giá trị nhân công và KSTK trước thuế được dựa quyết toán. Hình thức trả lương của xí nghiệp không theo một mức lương cố định hàng tháng. Đặc biệt số tiền lương của lao động ở các khối khác nhau là khác nhau. Mức lương tùy thuộc vào hoạt động sản xuất kinh doanh của tứng khối. Hay là mức lương lao động ở khối sản xuất tùy thuộc vào m3 nước mà họ sản xuất được theo yêu cầu của khách hàng và số lượng lao động ở đơn vị đó. Còn khối sản xuất kinh doanh thì mức lương của lao động ở đây phụ thuộc vào số lượng đồng thu và số lượng công nhân làm ở khối này. Tuy nhiên tiền lương tối thiểu của xí nghiệp thực hiện theo chế độ chính sách hiện hành của nhà nước. Mức lương tối thiểu hiện nay theo bộ luật lao động là: 650.000 đồng. Hình thức trả lương của các đơn vị xây dựng phải có sự tham gia của đại diện người lao động. Đại diện người lao động có trách nhiệm tham gia kiểm tra quan sát việc chia lương, thưởng của các đơn vị công ty. Ở xí nghiệp đại diện cho người lao động là công đoàn. Trong những năm qua hoạt động của tổ chức này tương đối tốt, tạo ra được khá nhiều lợi ích cho người lao động.. Ta có bảng tổng hợp thanh toán tiền lương xí nghiệp trong năm 2009. Bảng 4: Bảng tổng hợp thanh toán lương năm 2009 Số TT Số CBCNV Khối sản xuất Khối Kinh Doanh Tổng TT Bình quân Số CBCNV TT lương sản xuất Bình quân Số CBCNV TT lương KD Bình quân Lương SXKD Lương SXKD Tháng 1 39 18 25.588.448 1.421.580 21 32.395.344 1.542.635 57.938.792 1.486.764 Tháng 2 40 18 22.796.828 1.261.490 22 44.620.572 2.028.208 67.327.400 1.683.185 Tháng 3 40 18 25.059.795 1.392.211 22 34.883.809 1.585.628 59.943.604 1.498.590 Tháng 4 41 18 30.000.487 1.666.694 23 34.188.305 1.486.448 64.188.792 1.565.580 Tháng 5 41 19 31.367.898 1.650.942 22 38.622.070 1.755.549 69.989.968 1.707.072 Tháng 6 43 21 33.358.704 1.588.510 22 42.398.339 1.927.197 75.757.043 1.761.792 Tháng 7 41 20 47.093.583 2.354.679 21 65.194.857 3.104.517 112.288.440 2.738.742 Tháng 8 43 21 41.418.663 1.972.317 22 56.434.851 2.565.221 97.853.514 2.275.663 Tháng 9 42 20 32.848.748 1.642.437 22 53.935.952 2.451.634 86.900.636 2.066.302 Tháng 10 44 20 42.988.103 2.149.405 24 53.912.533 2.246.356 90.359.818 2.202.287 Tháng 11 44 20 42.386.117 2.119.306 24 47.973.701 1.998.904 94.161.229 2.053.632 Tháng 12 44 20 41.298.759 2.064.937 24 52.862.470 2.202.603 94.161.229 2.140.028 Cộng 502 233 416.116.133 1.773.709 269 557.422.803 2.074.575 973.538.936 1.931.636 ( Theo báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh năm 2009 của xí nghiệp kinh doanh nước sạch Đông Anh) Bảng 5: Bảng tổng hợp thực chi lương của xí nghiệp năm 2009 Số TT Tổng CBCNV Chi lương SXKD Lương làm thêm giờ Tiền thưởng công ty Điều tiết lương công ty Chi quỹ KTDPDN Chi SL-XL Lương khác Chi ăn ca Tổng BQ Thu nhập Tháng1 39 52.260.825 35.750.000 16.356.083 16.300.000 104.310.825 2.674.637 Tháng 2 40 57.532.959 14.540.000 88.429.042 2.210.726 Tháng 3 40 53.733.774 11.332.165 16.180.000 81.245.939 2.031.148 Tháng 4 41 55.950.591 88.000.000 19.875.000 11.113.068 16.200.000 191.138.659 4.661.919 Tháng 5 41 62.376.513 66.300.000 26.987.435 16.720.000 172.383.948 4.204.487 Tháng 6 43 66.361.567 89.666.665 12.161.695 17.500.000 185.689.927 4.318.370 Tháng 7 41 101.059.596 4.300.000 20.439.564 17.780.000 143.579.160 3.501.931 Tháng 8 43 88.068.163 20.400.000 68.250.000 36.112.500 14.536.000 17.860.000 245.226.663 5.702.946 Tháng 9 42 76.950.824 1.241.013 6.450.000 12.705.889 17.160.000 114.507.726 2.726.374 Tháng 10 44 82.365.541 13.200.000 19.750.000 8.789.690 19.040.000 143.145.231 3.253.301 Tháng 11 44 76.805.845 90.600.000 4.867.540 17.140.000 189.413.385 4.304.850 Tháng 12 44 84.745.106 91.000.002 231.833.333 36.150.000 7.315.762 9.363.023 18.620.000 479.027.226 10.886.982 Cộng 858.211.304 1.241.103 212.600.002 546.649.998 158.387.500 146.604.891 9.363.023 205.040.000 2.138.097.731 4.206.473 Chế độ nâng bậc lương: Số người lao động được nâng bậc lương hàng năm trong xí nghiệp phụ thuộc vào yêu công việc, kết quả SXKD của các đơn vị trong xí nghiệp. Tiêu chuẩn nâng bậc lương của xí nghiệp phải thực hiện theo quy chế của công ty kinh doanh nước sạch số 2 Hà Nội. Mọi hoạt động tăng bậc lương phải được công ty thông qua và đồng ý. Trong năm vừa qua xí nghiệp đã có 5 người được nâng bậc lương do hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, có công đóng góp trong sự phát triển đi lên của xí nghiệp và công ty. Quy chế trả lương: Quy chế trả lương cho người lao động của xí nghiệp cũng phải tuân theo quy chể trả lương của công ty kinh doanh nước sạch số 2 Hà Nội. Một tháng người lao động được trả lương hai lần, chu kỳ 15 ngày 1 lần ( ngày 20 và ngày 05 hàng tháng). Mặt khác nếu quá 15 ngày thì người sử dụng lao động phải đền bù 1 khoản bằng lãi suất tiết kiệm không kỳ hạn của ngân hàng nhà nước tại thời điểm trả lương. Những khiếu nại của người lao động về tiền lương của người lao động, sau 15 ngày người sử dụng lao động phải trả lời người lao động bằng kết quả kiểm tra, xử lý. Người lao động của xí nghiệp làm thêm giờ (theo yêu cầu) được trả lương theo tiền lương của công việc đang làm như sau: Vào những ngày thường,tiền lương được nhận ít nhất bằng 150%. Vào những ngày nghỉ hàng tuần, được trả lương cao hơn so với những ngày thường. Mức lương trong những ngày này nhận được ít nhất bằng 200%. Vào những ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương, mức lương người lao động làm thêm giờ được hưởng ít nhất bằng 300%. Làm thêm giờ về ban đêm thì ngoài lương làm thêm giờ như trên, người lao động còn được hưởng thêm phụ cấp ca đêm bằng 30% tiền lương của công việc đang làm. Đối với quy chế phân phối lợi nhuận thì công ty có lợi nhuận thì sau khi làm nghĩa vụ với nhà nước sẽ thực hiện phân phố lợi nhuận sau thuế và quản lý các quỹ theo chế độ chính sách tài chính hiện hành đối với doanh nghiệp nhà nước. Đối với quỹ khên thưởng và phúc lợi của xí nghiệp, người lao động và đại diện cho người lao động thống nhất xây dựng quy chế quản lý và sử dụng. Thực trạng trả tiền thưởng tại xí nghiệp kinh doanh nước sạch Đông Anh: Quy chế khen thưởng của xí nghiệp kinh doanh nước sạch Đông Anh được thực hiện dưới hình thức như sau: Căn cứ vào kết quả SXKD hàng năm, người lao động, tập thể đạt danh hiệu thi đua theo quy chế thi đua khen thưởng của công ty như sau: Cá nhân lao động tiên tiến, người tốt việc tốt cấp Công ty được thưởng là 200.000 đồng. Cá nhân lao động tiên tiến, người tốt việc tốt cấp ngành được thưởng 300.000 đồng. Cá nhân chiến sỹ thi đua cấp Công ty được thưởng 300.000 đồng. Cá nhân chiến sỹ thi đua cấp Ngành được thưởng 500.000 đồng. Tập thể lao động tiên tiến, tập thể tốt cấp công ty được thưởng 800.000 đồng. Tập thể lao động xuất sắc cấp Công ty được thưởng 1.000.000 đồng. Tập thể lao động tiên tiến, tập thể tốt cấp Ngành được khen thưởng 1.000.000 đồng. Tập thể lao động xuất sắc cấp Ngành được thưởng 1.500.000 đồng. Những trường hợp khen thưởng đột xuất do giám đốc xí nghiệp và giám đốc công ty kinh doanh nước sạch số 2 Hà Nội bình chọn và xem xét. Trong năm 2009, căn cứ vào kết quả của xí nghiệp kinh doanh nước sạch Đông Anh đã đạt được những thành tích khen thưởng như sau: Công đoàn xí nghiệp được công đoàn công ty công nhận công đoàn bộ phân vững mạnh. Xí nghiệp được công ty công nhân tập thể tốt. 10 cá nhân đạt được danh hiệu “Người tốt việc tốt”. Bảng tiền thưởng của xí nghiệp trong năm 2009 được thể hiện qua bảng thực chi tiền lương năm 2009. Thực trạng sử dụng công cụ tài chính gián tiếp: Ở đây em đi sâu vào nghiên cứu các hỗ trợ về phúc lợi xã hội và đảm bảo xã hội cho người lao động trong xí nghiệp kinh doanh nước sạch Đông Anh. Các loại hình bảo hiểm ở trong xí nghiệp kinh doanh nước sạch Đông Anh bao gồm: Hàng tháng xí nghiệp kinh doanh nước sạch Đông Anh đóng bảo hiểm xã hội bằng 20% mức lương theo ngành bậc của người lao động cho cơ quan BHXH, trong đó xí nghiệp đóng 15%, người lao động đóng 5%. Đây là chế độ bảo hiểm theo quy định c ủa nhà nước ban hành. Xí nghiệp đóng BHYT theo quy định hiện hành bằng 3%, trong đó xí nghiệp phải chi ra 2% và n

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc26747.doc