MỤC LỤC
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƯỜNG DẠY NGHỀ 1
I/ Trường dạy nghề và đội ngũ giáo viên trường dạy nghề. 1
1. Trường dạy nghề trong hệ thống giáo dục quốc dân. 1
1.1. Khái niệm trường dạy nghề. 1
1.2. Vai trò của trường dạy nghề trong hệ thống giáo dục quốc dân. 1
2. Đội ngũ giáo viên trường dạy nghề. 2
2.1 Khái niệm và phân loại giáo viên dạy nghề. 2
2.2 Vai trò, nhiệm vụ của giáo viên dạy nghề. 3
II/ Quá trình đào tạo và phát triển đội ngũ giáo viên. 4
1. Yêu cầu đối với đội ngũ giáo viên dạy nghề. 4
2. Nguyên lý đào tạo và phát triển. 5
3. Quá trình đào tạo và phát triển đội ngũ giáo viên trường dạy nghề. 7
3.1 Xác định nhu cầu đào tạo. 7
3.1.1 Các cấp độ phân tích nhu cầu đào tạo 8
3.1.2 Phương pháp, kỹ thuật phân tích nhu cầu đào tạo. 9
3.2 Xây dựng và thực hiện chương trình đào tạo và phát triển ĐNGV cho trường dạy nghề. 10
3.2.1 Xác định mục tiêu đào tạo ĐNGV dạy nghề. 10
3.2.2 Chủ thể và đối tượng của đào tạo và phát triển ĐNGV dạy nghề. 11
3.2.3 Thời gian đào tạo. 12
3.2.4 Xác định nội dung đào tạo và phát triển giáo viên dạy nghề. 12
3.2.5 Lựa chọn phương pháp đào tạo. 13
3.2.6 Dự tính chi phí đào tạo. 20
3.2.7 Lựa chọn giáo viên. 20
4. Đánh giá chương trình và kết quả đào tạo. 21
4.1 Chủ thể đánh giá. 22
4.2. Phương pháp đánh giá. 22
III/ Những nhân tố ảnh hưởng đến đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của tổ chức: 23
1. Chiến lược phát triển của tổ chức: 23
2. Nguồn nhân lực của tổ chức: 23
3. Cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp: 24
4. Nguồn tài chính dành cho đào tạo nguồn nhân lực: 24
5. Các yếu tố khác: 24
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN VÀ TÌNH HÌNH ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ VIỆT-ĐỨC VĨNH PHÚC 25
I/ Khái quát về trường cao đẳng nghề Việt- Đức Vĩnh Phúc. 25
1. Quá trình hình thành và phát triển của trường cao đẳng dạy nghề Việt- Đức: 25
1.1 Trường đào tạo kỹ thuật nghiệp vụ ngành Xây dựng- Bước khởi đầu ( 1999-2007) 25
1.2. Trường cao đẳng dạy nghề Việt-Đức ( 2007 đến nay ). 26
1.3. Kết quả đào tạo gắn với thị trường lao động từ năm 2007. 26
1.4. Quan hệ quốc tế. 27
2. Chức năng, nhiệm vụ của Nhà trường. 28
2.1 Chức năng. 28
2.2 Nhiệm vụ. 28
2.3 Những thuận lợi, khó khăn trong công tác dạy nghề. 29
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Nhà trường. 30
II/ Thực trạng đội ngũ giáo viên dạy nghề trường cao đẳng nghề Việt- Đức Vĩnh Phúc. 32
1. Quy mô và cơ cầu học sinh. 32
2. Quy mô và cơ cấu giáo viên. 34
III/ Tình hình đào tạo và phát triển đội ngũ giáo viên ở trường cao đẳng nghề Việt- Đức Vĩnh Phúc. 36
1. Xác định nhu cầu đào tạo. 36
1.1 Các cấp độ phân tích nhu cầu đào tạo. 36
1.2. Phương pháp kỹ thuật phân tích nhu cầu đào tạo. 38
2. Quá trình xây dựng và thực hiện chương trình đào tạo và phát triển đội ngũ giáo viên. 39
2.1 Xác định mục tiêu đào tạo. 39
2.2 Chủ thể của chương trình đào tạo và phát triển đội ngũ GVDN. 39
2.3. Thời gian đào tạo và chương trình đào tạo. 40
2.4 Lựa chọn phương pháp đào tạo. 44
2.5. Lựa chọn giáo viên. 46
2.6. Cơ sở vật chất và kinh phí đào tạo. 46
3. Đánh giá hiệu quả của các chương trình đào tạo phát triển. 48
3.1. Chủ thể đánh giá. 48
3.2. Phương thức đánh giá. 48
4. Đánh giá chung về đào tạo và phát triển đội ngũ giáo viên dạy nghề trường cao đẳng nghề Việt- Đức Vĩnh Phúc. 48
CHƯƠNG III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐÀO TẠO PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ VIỆT- ĐỨC VĨNH PHÚC. 52
I. Phương hướng đào tạo phát triển đội ngũ giáo viên ở trường cao đẳng nghề Việt- Đức đến năm 2015. 52
II. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển đội ngũ giáo viên ở trường cao đẳng nghề Việt- Đức Vĩnh Phúc. 53
1. Nâng cao nhận thức về ý nghĩa tầm quan trọng của công tác đào tạo phát triển đội ngũ giáo viên cho bản thân các giáo viên dạy nghề. 53
2. Tăng cường quản lý công tác đào tạo phát triển giáo viên dạy nghề ở trường cao đẳng nghề Việt- Đức Vĩnh Phúc. 54
3. Kiến nghị với UBND Tỉnh 57
KẾT LUẬN 59
71 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2416 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đào tạo phát triển đội ngũ giáo viên ở trường cao đẳng nghề Việt- Đức Vĩnh Phúc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ương đối dễ dàng gồm chi phí trực tiếp của đào tạo (người đào tạo, tài liệu, năng suất mất đi nếu đào tạo được tiến hành trong thời gian làm việc của công ty) cộng với chi phí gián tiếp (chi phí quản lý hành chính của phòng nhân sự).
III/ Những nhân tố ảnh hưởng đến đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của tổ chức:
1. Chiến lược phát triển của tổ chức:
Là một trong những nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới công tác đào tạo nguồn nhân lực vì nó liên quan đến mục tiêu dài hạn về nhân lực của tổ chức
2. Nguồn nhân lực của tổ chức:
Khi tiến hành lập kế hoạch đào tạo thì trước hết phải căn cứ vào đặc điểm đội ngũ lao động trong tổ chức mà có kế hoạch đào tạo bổ sung, đào tạo thay thế hay đào tạo nâng cao. Nếu trong tổ chức đang thiếu nguồn lực về mảng nào, hoặc trong tương lai sẽ cần đến thì nhu cầu đào tạo bổ sung và đào tạo thay thế là cần thiết, ngược lại đối với đội ngũ lao động có tay nghề rồi nhưng vẫn luôn phải nâng cao kiến thức, thì đào tạo nâng cao lại là đòi hỏi cấp thiết. Mỗi một tổ chức đều có những nhà lãnh đạo đứng đầu, và quan điểm của họ chi phối rất lớn đến hoạt động của tổ chức. Trong tổ chức, nhà quản lý quan tâm coi trọng vấn đề đào tạo nhân lực cho tổ chức thì sẽ có nhiều điều kiện thuận lợi cho công tác đào tạo, người lao động được khuyến khích tham gia học tập nâng cao trình độ. Nhưng nếu trong trường hợp nhà lãnh đạo cho rằng sau khi những người lao động được đào tạo nâng cao trình độ cao hơn, có thể họ sẽ rời bỏ tổ chức đến nơi có điều kiện tốt hơn. Khi đó thì dù có đầy đủ điều kiện vất chất, phương tiện cho việc đào tạo thì công tác đào tạo sẽ chỉ được tiến hành một cách sơ sài, thiếu đồng bộ, không hiệu quả.
3. Cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp:
Cơ sở vật chất bao gồm máy móc, thiết bị, phương tiện, công cụ, dụng cụ phục vụ cho công việc của người lao động trong quá trình làm việc. Khi cơ sở vật chất thay đổi, chẳng hạn như, khi thay mới máy móc hay thiết bị hiện đại hơn thì người lao động cẩn phải được đào tạo bổ sung thêm về kiến thức để có khả năng sử dụng, khai thác chúng có hiệu quả cao nhất có thể.
4. Nguồn tài chính dành cho đào tạo nguồn nhân lực:
Đầu tư vào con người hay máy móc thiết bị cũng đều cần có nguồn vốn. Nguồn vốn dành cho hoạt động đào tạo nhân lực phải hợp lý và xứng đáng. Nếu hoạt động đào tạo được đầu tư và quan tâm xứng đáng thì người lao động có điều kiện nâng cao trình độ của mình, giúp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho tổ chức và làm giàu thêm cho tổ chức. Ngược lại, nếu nguồn vốn cho đào tạo hạn chế thì công tác đào tạo sẽ hạn hẹp và gặp nhiều khó khăn. Tuy nhiên cần lưu ý một điều, không phải cứ có nguồn kinh phí lớn có nghĩa là hiệu quả đào tạo cao, điều này còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác.
5. Các yếu tố khác:
Ngoài những yếu tố bên trong tổ chức, những yếu tố môi trường bên ngoài cũng có ảnh hưởng nhất định đến công tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực của tổ chức.
Nhân tố thuộc về Nhà nước: các cơ quan quản lý của Nhà nước tác động đến công tác đào tạo nguồn nhân lực thông qua nhiều hình thức khác nhau như quy chế, điều lệ, nguồn ngân sách tài trợ…
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN VÀ TÌNH HÌNH ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ VIỆT-ĐỨC VĨNH PHÚC
I/ Khái quát về trường cao đẳng nghề Việt- Đức Vĩnh Phúc.
1. Quá trình hình thành và phát triển của trường cao đẳng dạy nghề Việt- Đức:
1.1 Trường đào tạo kỹ thuật nghiệp vụ ngành Xây dựng- Bước khởi đầu ( 1999-2007)
Tiền thân của trường cao đẳng nghề Việt- Đức Vĩnh Phúc là từ một trung tâm đào tạo kỹ thuật nghiệp vụ ngành xây dựng được thành lập vào tháng 11/1998. Thực hiện Quyết định số: 1335/QĐ – UB ngày 01 tháng 6 năm 1999 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về phê duyệt quy hoạch tổng thể hệ thống các cơ sở dạy nghề tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2010, ngày 04 tháng 5 năm 2000, UBND tỉnh Vĩnh Phúc đã ký quyết định thành lập trường đào tạo nghề Vĩnh Phúc trên cơ sở nâng cấp trung tâm đào tạo kỹ thuật nghiệp vụ ngành xây dựng và chuyển giao quản lý nhà nước từ ngành Xây dựng sang ngành Lao động thương binh và xã hội.
Trải qua 6 năm đào tạo, trường đào tạo nghề Vĩnh Phúc đã không ngừng lớn mạnh cả về tiềm lực cơ sở vật chất, năng lực trang thiết bị dạy học, đội ngũ giáo viên, quy mô, và chất lượng đào tạo.
Tháng 5/2000, mặc dù cơ sở vật chất còn rất khó khăn nhưng Nhà trường đã tiến hành tuyển sinh và đào tạo ngay khóa 1 chỉ có 04 lớp học với 180 học sinh hệ chính quy, ở 2 chuyên ngành: Điện nước và Gò hàn.
Đến năm 2007, lưu lượng học sinh của trường là hơn 3000 học sinh gồm 10 nghề tập trung dài hạn. Ngoài ra, trường còn liên kết đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ, đào tạo ngoại ngữ cho xuất khẩu lao động, đào tạo lái xe môtô hạng A1….
Tháng 2/2007 thực hiện Luật giáo dục 2005 và Luật dạy nghề, Nhà trường đã nâng cấp chuyển đổi thành Trường Trung cấp dạy nghề Việt- Đức Vĩnh Phúc.
1.2. Trường cao đẳng dạy nghề Việt-Đức ( 2007 đến nay ).
Ngày 03/7/2007 Nhà trường đã nâng cấp thành Trường cao đẳng nghề Việt-Đức Vĩnh Phúc tại quyết định số 922/QĐ-BLĐTBXH của Bộ lao động TB&XH.
Cho đến nay, Nhà trường không ngừng tăng quy mô đào tạo, mở rộng ngành nghề góp phần không nhỏ đáp ứng nhu cầu lao động kỹ thuật cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh và khu vực lân cận. Cụ thể số lượng học sinh đã ra trường:
- Hệ công nhân kỹ thuật bậc 3/7 ( nay là trung cấp nghề): 2.421 người
- Hệ sơ cấp nghề: 2.666 học viên
- Hệ đào tạo bồi dưỡng thường xuyên: 21.500 học viên
Ngành nghề đào tạo cũng được mở rộng với cao đẳng nghề đào tạo 4 nghề, trung cấp nghề đào tạo 12 nghề, sơ cấp nghề đào tạo 8 nghề.
1.3. Kết quả đào tạo gắn với thị trường lao động từ năm 2007.
Trong những năm vừa qua, Nhà trường luôn chủ động trong việc tiếp xúc với doanh nghiệp để định hướng cho quá trình đào tạo của mình, thông qua các hình thức như: mời doanh nghiệp góp ý về chương trình đào tạo; đào tạo hệ sơ cấp theo yêu cầu của doanh nghiệp; liên hệ cho học sinh thực tập sản xuất tại các doanh nghiệp và doanh nghiệp có thể tuyển chọn luôn số học sinh này vào làm việc. Nhà trường đã xây dựng được mối quan hệ thường xuyên với nhiều doanh nghiệp như: Công ty Honda Việt Nam; Công ty Cơ khí chính xác Việt Nam 1; Công ty DIEZEN; Công ty COSMOS; Công ty lắp máy Hà nội; Công ty cơ khí Nam Hồng Hà nội....
Công tác tư vấn việc làm sau tốt nghiệp cũng đã được triển khai khá tốt, kết quả học sinh ra trường đi làm ngay đạt trên 80% và sau 1 năm gần như 100% các học sinh đều có việc làm. Thậm chí như trong năm vừa qua, học sinh ra trường không đủ cung cấp cho các doanh nghiệp đến tuyển dụng.
1.4. Quan hệ quốc tế.
Trường cao đẳng nghề Việt-Đức Vĩnh Phúc là một trong 11 trường dạy nghê trong cả nước được thụ hưởng vốn vay ODA của CHLB Đức với tổng số 2 triệu EUR để đầu tư trang thiết bị dạy nghề tập trung cho 3 lĩnh vực: Cơ khí cắt gọt; Điện- Điện tử và công nghệ ôtô. Dự án này được thực hiện bắt đầu từ ngày 26/4/2007, quá trình vận động và triển khai tới nay đã đi vào giai đoạn đấu thầu. Tháng 1/2009 đã tiến hành lắp đặt thiết bị.
Bên cạnh đó còn có sự hỗ trợ của dự án Hỗ trợ kỹ thuật dạy nghề Việt Nam ( TVET) . Qua đó trường đã có mối quan hệ chặt chẽ với các tổ chức của Đức như: Tổ chức hợp tác phát triển Đức tại Việt Nam ( GTZ); Ngân hàng tái thiết Đức (KFW); DED; CIM; InWENT. Các tổ chức này đã giúp đỡ Nhà trường trong các lĩnh vực:
- Phát triển và đổi mới chương trình dạy nghề theo yêu cầu của thị trường lao động và các tiêu chuẩn quốc tế.
- Cung cấp các tài liệu giảng dạy và học tập phù hợp
- Tăng cường hợp tác với các doanh nghiệp.
Ngoài mối quan hệ với các tổ chức của CHLB Đức, Nhà trường cũng thường xuyên quan hệ các tổ chức quốc tế khác như: Tổ chức tình nguyện viên Hàn quốc ( KOICA); Hội đồng giáo dục Anh ( British council); Đại sứ quán Nhật bản... nhằm hỗ trợ đầu tư trang thiết bị và con người trong quá trình đào tạo. Cụ thể:
- Từ năm 2004-2007: Tổ chức KOICA đã cử 6 tình nguyện viên đến làm việc tai trường, hỗ trợ Nhà trường giảng dạy tiếng Hàn quốc và một số lĩnh vực chuyên môn khác như: Cơ khí; Điện tử. Đồng thời cũng đã hỗ trợ trang thiết bị cho Trường ở các nghề Điện tử; Tin học; ngoại ngữ...với tổng số khoảng 75.000USD.
- Năm 2006, Đại sứ quán Nhật bản đã viện trợ không hoàn lại toàn bộ thiết bị hàn, cắt công nghệ cao cho Nhà trường với tổng giá trị là 100.000USD.
- Hội đồng giáo dục Anh thường xuyên tổ chức các Hội nghị trao đổi chuyên môn, tìm hiểu hợp tác giữa Nhà trường và một số trường của Vương quốc Anh.
2. Chức năng, nhiệm vụ của Nhà trường.
2.1 Chức năng.
Trường có chức năng đào tạo, bồi dưỡng kỹ thuật viên bậc cao đẳng nghề, trung cấp nghề thuộc các lĩnh vực Cơ khí chế tạo; Cơ khí động lực; Điện; Điện tử; Công nghệ tin học và các nghề khác có trình độ cao đẳng nghề, trung cấp nghề và sơ cấp nghề.
Chương trình đào tạo theo chương trình khung của Bộ lao động TB&XH, hệ thống văn bằng, chứng chỉ theo qui định của Luật giáo dục. Trường là cơ sở nghiên cứu áp dụng khoa học công nghệ mới phục vụ cho công tác đào tạo sản xuất kinh doanh đáp ứng nhu cầu quá trình phát triển kinh tế xã hội của Tỉnh Vĩnh Phúc và các địa phương khác.
2.2 Nhiệm vụ.
- Đào tạo nhân lực có phẩm chất chính trị đạo đức tốt, có kiến thức và kỹ thuật thực hành nghề nghiệp tương xứng với chuẩn trình độ đào tạo, có sức khỏe, có năng lực thích ứng với thị trườn lao động.
- Xây dựng kế hoạch, quy hoạch phát triển Nhà trường đệ trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt trên cơ sở định hướng chính sách của Đảng, Nhà nước và nhiệm vụ UBND Tỉnh giao.
- Tổ chức tuyển sinh đào tạo, bồi dưỡng các ngành nghề được giao theo chỉ tiêu kế hoạch.
- Liên kết đào tạo Đại học, cao đẳng, trung cấp và bồi dưỡng nghiệp vụ thuộc các chuyên ngành Nhà trường đang đào tạo có cơ sở vật chất, trang thiết bị đảm bảo chất lượng đào tạo toàn diện.
- Đào tạo định hướng, ngoại ngữ để xuất khẩu lao động trong và ngoài nước.
- Nghiên cứu khoa học, tổ chức sản xuất và dịch vụ sản phẩm của trường gắn với đào tạo nghề theo phương châm học đi đôi với hành.
- Tham gia xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ và công nhân kỹ thuật của Tỉnh và khu vực.
2.3 Những thuận lợi, khó khăn trong công tác dạy nghề.
* Thuận lợi:
- Nhà trường thường xuyen được sự quan tâm của UBND Tỉnh, các Sở- Ban- Ngành và các cơ quan hữu quan, đặc biệt là được sự chỉ đạo trực tiếp của Sở Lao động TB&XH trong mọi lĩnh vực hoạt động.
- Đội ngũ cán bộ giáo viên đã được bổ sung cả về số lượng và chất lượng, có tinh thần trách nhiệm cao, chịu khó học tập để nâng cao trình độ về mọi mặt, tích cực, năng động, sáng tạo trong công việc.
- Cơ sở vật chất, trang thiết bị thực hành đã được bổ sung, nâng cấp, đã đảm bảo về cơ bản cho công tác đào tạo.
- Qua 9 năm đào tạo đã rút ra được nhiều kinh nghiệm trong công tác quản lý, đào tạo, tuyển sinh và giảng dạy.
- Công tác xây dựng cơ bản của trường dần hoàn chỉnh, đã có nhà nội trú, nhà ăn cho học sinh.
* Khó khăn:
- Trường mới thành lập, quy mô còn nhỏ, mặt khác lại có nhiều trường nghề của Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh nên việc tuyển sinh gặp nhiều khó khăn.
- Kinh phí đào tạo còn hạn hẹp, trang thiết bị thực hành còn thiếu, đặc biệt là trang thiết bị hiện đại, hầu hết trang thiết bị nhà trường còn chưa cập với công nghệ sản xuất hiện đại.
- Đã có nhà nội trú cho học sinh xong chưa có nhà thể chất, số lượng phòng học so với quy mô hiện tại của Nhà trường còn thiếu.
- Đội ngũ giáo viên phần lớn còn trẻ, mới vào nghề, chưa có nhiều kinh nghiệm trong giảng dạy.
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Nhà trường.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý:
Hiện trường đang duy trì cơ cấu tổ chức trực tuyến-chức năng nhằm đảm bảo tốt công tác quản lý và phù hợp với những đổi mới trong nhu cầu lao động thị trường.
Các hội đồng tư vấn
HIỆU TRƯỞNG
Tổ chức Đảng và đoàn thể
Khoa Điện – Điện tử
Khoa Cơ khí
Khoa Cơ bản
Khoa Xây dựng
Tổ môn chính trị
TT TV việc làm, XKLĐ và SX
CÁC LỚP HỌC SINH
Phòng Đào tạo
CÁC PHÓ HIỆU TRƯỞNG
Phòng HC_TC
Phòng Tài chính kế toán
Phòng QL Thiết bị và Vật tư
Phòng Công tác học sinh
Phòng nghiên cứu KH và HTQT
Bộ máy tổ chức của Nhà trường được thực hiện đảm bảo theo điều lệ trườn cao đẳng nghề và được quy định rõ tại quy chế tổ chức hoạt động của Nhà
II/ Thực trạng đội ngũ giáo viên dạy nghề trường cao đẳng nghề Việt- Đức Vĩnh Phúc.
1. Quy mô và cơ cầu học sinh.
* Quy mô đào tạo:
Năm học
Quy mô đào tạo
Hệ đào tạo
Dài hạn
Ngắn hạn
Liên kết
2000-2001
180
180
2001-2002
497
396
101
2002-2003
1139
440
639
60
2003-2004
1320
732
464
124
2004-2005
1436
1069
180
187
2005-2006
2045
1648
210
187
2006-2007
3011
2161
500
350
2007-2008
3569
2604
600
365
Nguồn: Phòng Hành chính-Tổ chức
- Quy mô đào tạo phát triển đều và toàn diện: từ khóa đầu tiên với 180 học sinh thông qua chiêu sinh (chỉ sơ tuyển) tổ chức đào tạo với 02 nghề: Gò hàn và điện nước. Đến nay, Nhà trường đã đào tạo được 8 khóa với lưu lượng hơn 3000 học sinh với 14 nghề đào tạo.
- Chất lượng đào tạo của nhà trường có tiến bộ rõ rệt cả về kiến thức và tay nghề. Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp ra trường ngày càng cao.
Kết quả học tập của khóa 8 như sau:
+ Xếp loại tốt nghiệp khá giỏi: 15%
+ Phấn đấu năm học 2008-2009 kết quả học tập của học sinh được nâng cao
+ Tỷ lệ lên lớp đạt 98% trong đó có 20% khá giỏi.
+ Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp 100% trong đó có 20% khá giỏi.
+ Tăng cường công tác liên hệ việc làm cho học sinh sau khi tốt nghiệp ra trường, phấn đấu 90% học sinh tốt nghiệp ra trường có việc làm.
Quy mô tuyển sinh dự kiến đến năm 2010 là 5000 học viên trong đó:
+ Cao đẳng nghề: 1.200 học viên
+ Trung cấp nghề: 3.050 học viên
+ Sơ cấp nghề: 750 học viên
Tuy nhiên việc bố trí học sinh/ một lớp học theo quy định chưa đúng. Do điều kiện hiện tại Nhà trường đang thiếu phòng học lý thuyết và trang thiết bị thực hành, đặc biệt khi mà trong năm học 2009-2010 khi áp dụng chương trình khung (đào tạo nghề theo modul).
Quyết định số 01/2007/QĐ-BLĐTBXH ngày 4/01/2007, tại chương II, mục 2, điều 11 về chương trình khung trình độ cao đẳng nghề quy định:
Phân bổ thời gian cho các môn học và modul đào tạo nghề được quy định như sau:
a)Thời gian dành cho các môn học, modul đào tạo nghề bắt buộc chiếm 70%-80%; dành cho các môn học tự chọn chiếm 20%-30%;
b) Thời gian giữa lý thuyết và thực hành: Lý thuyết chiếm 20%-35%; thực hành chiếm 65%-80%
Thực trạng số lớp học bố trí vượt quy định khá cao: Số lớp lý thuyết vượt quá 35 học sinh/ lớp là 85% với mức chuẩn là 25 học sinh/ lớp; số lớp thực hành vượt quá 18 học sinh/ 1 ca là 20%.
2. Quy mô và cơ cấu giáo viên.
* Đội ngũ cán bộ giáo viên:
Năm học
Tổng số
Trình độ
Thạc sỹ
Đại học
Cao đẳng
Trung cấp
Trình độ khác
2000-2001
20
01
10
05
04
2001-2002
29
01
14
05
06
03
2002-2003
45
01
26
09
06
03
2003-2004
65
02
31
16
13
03
2004-2005
95
02
40
31
16
06
2005-2006
98
05
50
16
17
10
2006-2007
101
05
61
07
18
10
2007-2008
120
25
74
13
03
05
Nguồn: Phòng Hành chính-Tổ chức
Tính đến hết quý I năm 2009 Nhà trường mới tuyển sinh thêm 09 giáo viên với trình độ đại học là 06 người, trình độ trung cấp là 03 người.
Trong 129 giáo viên của trường có 63 giáo viên trong biên chế, 66 giáo viên hợp đồng.
Theo số liệu thống kê hàng năm của phòng hành chính- tổ chức của nhà trường về số lượng và cơ cấu giảng viên như sau:( 2007- dự kiến đến cuối năm 2009)
Trình độ giáo viên
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
SL
%
SL
%
SL
%
Sau đại học
22
20,7
25
20,8
30
21,8
Đại học
73
68,9
82
68,3
97
68,7
Cao đẳng
5
4,7
5
4,1
5
3,7
Trung cấp, thợ bậc cao
6
5,7
8
6,8
8
5,8
Tổng cộng
106
100
120
100
140
100
Nguồn: Phòng Hành chính- Tổ chức
- Số giáo viên được đào tạo tại các trường sư phạm kỹ thuật chiếm 61.7%, số còn lại đã học nghiệp vụ sư phạm bậc 1 và bậc 2, cụ thể:
+ Giáo viên có chứng chỉ sư phạm bậc 1: 10 người chiếm 8.3%
+ Giáo viên có chứng chỉ sư phạm bậc 2: 36 người chiếm 30%
+ Trình độ ngoại ngữ:
Trình độ A: 01 người chiếm 0.8%
Trình độ B: 13 người chiếm 11%
Trình độ C: 07 người chiếm 6%
Còn lại 82.2% giáo viên không có trình độ ngoại ngữ.
+ Trình độ tin học:
Trình độ A: 18 người chiếm 15%
Trình độ B: 46 người chiếm 38%
Trình độ C: 34 người chiếm 28%
Còn lại là 19% giáo viên không có trình độ tin học.
Nhà trường cũng luôn chú trọng đến công tác nghiên cứu khoa học nhằm nâng cao trình độ giáo viên. Năm 2005 Nhà trường đã có 2 thiết bị dạy nghề tự làm đạt giải 01 giải nhì và 01 giải ba tại hội thi thiết bị dạy nghề tự làm toàn quốc; năm 2006 Nhà trường có 01 giáo viên được cử đi thi giáo viên dạy giỏi toàn quốc; năm 2007 tại hội thi sáng tạo khoa học kỹ thuật tỉnh Vĩnh Phúc Nhà trường đã có hai giải pháp được công nhận; học sinh Nhà trường luôn đạt giải cao tại các hội thi giỏi nghề tỉnh; năm 2008 học sinh Nhà trường đạt 04 giải nhì và 04 giải ba.
Nhìn chung đội ngũ giáo viên mới vào nghề, phần lớn giáo viên tuổi đời còn trẻ, được đào tạo cơ bản, nhiệt tình trong công việc, chịu khó nghiên cứu, học hỏi nên đã nhanh chóng đáp ứng được yêu cầu của công tác giảng dạy của nhà trường. Tuy nhiên, số giáo viên mới còn ít kinh nghiệm nghề nghiệp.
Dự kiến tổng số giáo viên cơ hữu của Nhà trường đến năm 2010 là 160 người:
- Trình độ thạc sĩ trở lên: 35 người chiếm 21.9%
- Trình độ đại học: 110 người chiếm 68.8%
- Trình độ cao đẳng: 6 người chiếm 3.8%
- Thợ bậc cao: 9 người chiếm 5.6%
III/ Tình hình đào tạo và phát triển đội ngũ giáo viên ở trường cao đẳng nghề Việt- Đức Vĩnh Phúc.
1. Xác định nhu cầu đào tạo.
1.1 Các cấp độ phân tích nhu cầu đào tạo.
* Phân tích cấp trường:
Mục tiêu cụ thể:
- Xây dựng đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu trình độ và độ tuổi, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đào tạo các bậc học, loại hình và các ngành nghề đào tạo với chất lượng và hiệu quả cao.
- Xây dựng đội ngũ giáo viên có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, có trình độ chuyên môn chuyên sâu, có tình thần trách nhiệm với thế hệ trẻ và xã hội, có hiểu biết thực tiễn phong phú nhằm không ngừng đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng đào tạo.
- Tăng cường trang thiết bị vật chất, trang thiết bị dạy học và học nghề phục vụ cho bồi dưỡng nâng cao trình độ giáo viên dạy nghề.
- Đa dạng hóa các hình thức, phương pháp bồi dưỡng. Khuyến khích và tăng cường công tác tự bồi dưỡng của giáo viên dạy nghề.
Từ mục tiêu phát triển như trên nhà trường đã xác định nhu cầu nhân lực cho năm 2009:
Tổng số giáo viên là 140 người trong đó:
+ Trên đại học: 40 người
+ Đại học: 87 người
+ Cao đẳng: 05 người
+ Trung cấp và trình độ khác: 08 người
+ Số giáo viên mới tuyển mới trong năm: 20 người.
Như vậy ta nhận thấy rằng nhà trường đã đưa ra được các chỉ tiêu rất cụ thể về số lượng và trình độ đội ngũ giáo viên. Tạo điều kiện tốt cho công tác tuyển mộ nhân lực và tuyển sinh học viên cũng như công tác đào tạo phát triển đội ngũ giáo viên.
* Phân tích nhu cầu công việc:
Hiện nay số giáo viên ở trường chủ yếu là giáo viên trẻ tuổi, ít kinh nghiệm, hầu hết các giáo viên vừa phải kiêm dạy cả thực hành và lý thuyết. Hơn thế nữa, giáo viên thực hành có tay nghề cao chưa nhiều nên nhu cầu về đội ngũ giáo viên lành nghề, chuyên môn sâu là rất cần thiết. Mặt khác công việc dạy học yêu cầu giáo viên phải có trình độ sư phạm. Theo số liệu thống kê của phòng đào tạo thì phần lớn giáo viên là đều có trình độ sư phạm còn lại khoảng 38% giáo viên đi học bổ sung chứng chỉ sư phạm bậc 1, bậc 2. Nhưng thực trạng thì các giáo viên vẫn còn nhiều lúng túng trong quá trình tiếp nhận, giảng dạy các thiết bị hiện đại.
* Phân tích nhu cầu người lao động:
Giáo viên được cử đi đào tạo theo chương trình dự án của Tỉnh và của Tổng cục dạy nghề, đồng thời mời các chuyên gia của các trường đại học về bồi dưỡng cho giáo viên tại trường. Như vậy, việc đào tạo phát triển đội ngũ giáo viên phụ thuaộc nhiều vào tài trợ của bên ngoài chứ không căn cứ vào sự chênh lệch giữa hiệu quả thành tích cần đạt được với hiệu quả thành tích hiện tại của giáo viên
1.2. Phương pháp kỹ thuật phân tích nhu cầu đào tạo.
Trong nhà trường việc sử dụng các phương pháp như điều tra phỏng vấn, trưng cầu ý kiến hầu như là ít sử dụng. Có một thực tế là chỉ sử dụng phương pháp phân tích dữ liệu sẵn có, quan sát hiện trường nhưng còn sơ sài do:
- Việc phân tích dữ liệu sẵn có của người cần đào tạo là xem xét xem họ học theo chuyên ngành nào để khi có chương trình dự án đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ thì sẽ được quyết định cho đi học. Hạn chế là dựa trên quyết định chủ quan của nhà lãnh đạo mà đưa ra quyết định, vì có thể người có chuyên ngành khác họ cũng rất mong muốn được đi học.
- Việc quan sát hiện trường không thể thường xuyên theo dõi vì công việc của nhà quản lý rất nhiều nên việc xác định nhu cầu đào tạo có thể là chưa sâu sát.
Nhận xét về việc xác định nhu cầu đào tạo của nhà trường:
- Do nhiệm vụ chính của nhà trường là đào tạo nghề, đào tạo nên nguồn công nhân kỹ thuật cho quốc gia nên nhà trường có mục tiêu chiến lược là đào tạo phát triển đội ngũ giáo viên rất rõ ràng, chi tiết.
- Đội ngũ giáo viên đa số tuổi còn trẻ nên nhu cầu nâng cao trình độ là rất lớn. . Nói chung, nhu cầu về đào tạo nâng chuẩn, đào tạo thường xuyên được xác định rõ ràng. Hơn nữa, các giáo viên trẻ nên có nhiều nhiệt huyết và sẵn sàng để đào tạo.
- Các chương trình đào tạo còn ít và không thường xuyên vì các lý do như kinh phí đào tạo, chỉ tiêu đào tạo.
- Khi có các chương trình dự án đào tạo của Tổng cục dạy nghề, của tỉnh hoặc của các dự án nước ngoài nhằm bồi dưỡng nâng cao trình độ để tiếp nhận với các máy móc thiết bị mới hiện đại thì nhà trường sẽ chọn lựa quyết định đưa người đi đào tạo. Như vậy, việc xác định nhu cầu đào tạo là rất bị động phụ thuộc vào các chương trình bên ngoài. Điều này sẽ dẫn đến hạn chế về sự không phù hợp với nhu cầu nguồn nhân lực của trường. Vì khi đó có thể sẽ không tuân theo trình tự ưu tiên các nhu cầu đào tạo.
- Tiêu chí về chất lượng: Đối với chương trình đào tạo dài hạn thì hầu hết các giáo viên tự đi học để nâng cao trình độ. Nhưng do nhu cầu giáo viên có trình độ thạc sỹ là cao nên nhà trường tạo điều kiện khuyến khích những giáo viên đi học thạc sỹ.
2. Quá trình xây dựng và thực hiện chương trình đào tạo và phát triển đội ngũ giáo viên.
2.1 Xác định mục tiêu đào tạo.
Công tác xây dựng đội ngũ giáo viên là một trong những định hướng lớn trong việc chỉ đạo công tác dạy nghề của Bộ Lao động TB&XH. Do đó, mục tiêu về số lượng giáo viên rất rõ ràng cụ thể về nhu cầu cần bao nhiêu giáo viên với trình độ trên đại học, đại học, cao đẳng, trung cấp như thế nào cho từng năm học được Tổng cục dạy nghề đặc biệt chú trọng.
- Tăng cường công tác đào tạo phát triển về chuyên môn và sư phạm, phấn đấu 100% giáo viên có chứng chỉ sư phạm bậc 2; 100% giáo viên có trình độ tin học chương trình B trở lên; 80% giáo viên có trình độ ngoại ngữ trình B trở lên.
2.2 Chủ thể của chương trình đào tạo và phát triển đội ngũ GVDN.
Chủ thể của công tác đào tạo:
- Trường cao đẳng nghề Việt-Đức Vĩnh Phúc là cơ sở dạy nghề trực thuộc UBND tỉnh Vĩnh Phúc, chịu sự quản lý của Nhà nước về giáo dục đào tạo của Sở lao động TB&XH, Sở giáo dục đào tạo Vĩnh Phúc và Tổng cục dạy nghề- Bộ lao động TB&XH. Do đó, chỉ tiêu tuyển mộ giáo viên cũng như cán bộ công chức là theo tiêu chuẩn quy định của Sở nội vụ.
- Phòng đào tạo là phòng có chức năng chuyên trách về công tác xây dựng tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên.
- Phòng hành chính- tổ chức chịu trách nhiệm trong công tác tổ chức, quản lý và bồi dưỡng giáo viên. Đảm nhận nhiệm vụ cung cấp cơ sở vật chất và phục vụ cho những buổi hội thảo, hội nghị.
- Phòng tài chính kế toán: có chức năng cung cấp thông tin về kinh phí đào tạo.
- Về cán bộ thực hiện công tác đào tạo: trưởng phòng đào tạo có nhiệm vụ nghiên cứu, tham mưu đưa ra đề xuất cho hiệu trưởng về công tác đào tạo phát triển.
Sau khi tham khảo những ý kiến đề xuất của các phòng ban thì hiệu trưởng sẽ đưa ra quyết định về đối tượng được đào tạo.
2.3. Thời gian đào tạo và chương trình đào tạo.
* Đào tạo ngắn hạn:
- Đào tạo bồi dưỡng nâng chuẩn:
Giáo viên dạy nghề của trường cao đẳng nghề Việt- Đức có nhiều người không được đào tạo chính quy về sư phạm kỹ thuật. Vì thế không có con đường nào khác là phải bồi dưỡng cho họ về nghiệp vụ sư phạm để họ có đủ điều kiện hoàn thành nhiệm vụ.
Thấy được hạn chế đó của giáo viên dạy nghề, nhà trường đã có chủ trương đào tạo nâng cao năng lực sư phạm cho giáo viên dạy nghề đạt chuẩn theo quy định tiêu chuẩn chức danh của giáo viên dạy nghề. Bên cạnh đó, cũng có nhiều giáo viên kiến nghị với nhà trường về việc mở các lớp đào tạo bồi dưỡng về nghiệp vụ sư phạm để chuẩn hóa và nâng cao năng lực cho họ. Trước nhu cầu thực tế đòi hỏi của giáo viên, nhà trường đã tổ chức lớp đào tạo bồi dưỡng sư phạm đến nay đã có 8.3% giáo viên được bồi dưỡng sư phạm bậc I và 30% giáo viên được bồi dưỡng sư phạm bậc II.
- Đào tạo về kỹ năng máy tính:
Là một trường kỹ thuật, việc ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy có ý nghĩa hết sức quan trọng. Trong những năm vừa qua nhà trường đã trang bị đầy đủ máy tính cho các học viên, giáo viên, cán bộ công nhi
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 21419.doc