Chuyên đề Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán và quản lý tài sản cố định tại công ty cơ khí ô tô thiết bị điện Đà Nẵng

MỤC LỤC

 

Trang

PHẦN I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC HẠCH TOÁN VÀ QUẢN LÝ TSCĐ

TẠI CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT: 1

 

A. Hạch toán Tài sản cố định ( TSCĐ): 1

I. Khái niệm, đặc điểm và nhiệm vụ hạch toán TSCĐ: 1

1. Khái niệm TSCĐ: 1

2. Đặc điểm TSCĐ : 1

3. Nhiệm vụ hạch toán TSCĐ : 1

II. Phân loại và đánh giá TSCĐ : 2

1. Phân loại TSCĐ : 2

1.1. Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện: 2

1.2. Phân loại theo quyền sở hữu: 3

1.3. Phân loại theo công dụng: 3

1.4. Phân loại theo nguồn hình thành: 3

2. Đánh giá TSCĐ: 3

2.1. Nguyên giá TSCĐ hữu hình: 3

2.2. Nguyên giá TSCĐ vô hình: 4

2.3. Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính: 4

2.4. Giá trị còn lại của TSCĐ : 4

III. Hạch toán chi tiết tăng giảm TSCĐ : 4

IV. Hạch toán tổng hợp TSCĐ : 5

1.Hạch toán tổng hợp tăng TSCĐ : 5

1.1. Tài khoản sử dụng: 5

1.2. Hạch toán tổng hợp tăng TSCĐ 6

2. Hạch toán tổng hợp giảm TSCĐ : 9

2.1. Khi TSCĐ giảm do thanh lý, nhượng bán: 9

2.2. Khi khi chuyển TSCĐ cho các đơn vị trực thuộc: 9

2.3. Khi kiểm kê phát hiện thiếu TSCĐ : 9

2.4. TSCĐ giảm do chuyển thành công cụ dụng cụ: 9

V. Hạch toán sửa chữa TSCĐ : 10

1.Nội dung công việc sửa chữa: 10

2.Hạch toán sửa chữa TSCĐ : 10

2.1 Sửa chữa thường xuyên TSCĐ : 10

2.2. Sửa chữa lớn TSCĐ : 11

 

 

VI. Hạch toán hao mòn và khấu hao TSCĐ: 11

1.Khái niệm hao mòn và khấu hao TSCĐ : 11

2. Tính mức khấu hao TSCĐ : 11

3. Hạch toán hao mòn và khấu hao TSCĐ : 12

3.1. Tài khoản sử dụng: 12

3.2. Phương pháp hạch toán: 12

VII. Hạch toán TSCĐ thuê ngoài: 12

1. Hạch toán TSCĐ thuê hoạt động: 12

2. Hạch toán TSCĐ thuê tài chính: 12

B. Tổ chức quản lý TSCĐ trong doanh nghiệp sản xuất 13

I. Sự cần thiết phải quản lý TSCĐ : 13

1. Khái niệm hệ thống thông tin kế toán: 13

2. Phân tích tình hình trang bị và sử dụng TSCĐ : 14

II . Những vấn đề về tổ chức hạch toán TSCĐ bằng máy vi tính tại doanh nghiệp sản xuất: 15

1. Máy tính trong công tác quản lý thông tin: 15

1.1.Tác dụng của việc xử lý thông tin bằng máy vi tính: 15

1.2. Những vấn đề cần phải thực hiện trước khi triển khai một áp dụng tin học: 15

1.3. Quy trình tổng quát về cập nhật luân chuyển, xử lý dữ liệu và cung cấp

thông tin kế toán: 18

2. Nội dung cơ bản của việc ứng dụng máy tính trong công tác kế toán 19

2.1. Yêu cầu của việc hạch toán kế toán trên máy vi tính: 19

2.2. Xây dựng hệ thống thông tin kế toán : 19

2.3. Tổ chức dữ kiện: 20

2.4. Tổ chức tập tin và viết chương trình: 20

2.5 Hệ quản trị cơ sở dữ liệu Microsoft Acess: 20

 

PHẦN II: TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ HẠCH TOÁN VÀ QUẢN LÝ TSCĐ

TẠI CÔNG TY CƠ KHÍ THIẾT BỊ ĐIỆN ĐÀ NẴNG: 22

 

I. Tình hình thực tế của Công ty cơ khí ô tô Đà Nẵng: 22

1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty: 22

2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh: 23

2.1. Năng lực sản xuất hiện có: 23

2.2 Đặc điểm sản phẩm và đặc điểm tổ chức sản xuất: 23

3.Tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty : 26

3.1.Tổ chức bộ máy quản lý : 26

 

 

4. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty : 28

4.1.Mô hình bộ máy kế toán: 28

I. Đặc điểm về TSCĐ và yêu cầu công tác hạch toán và quản lý TSCĐ tại Công ty: 30

1. Đặc điểm TSCĐ tại Công ty: 30

2. Yêu cầu của công tác hạch toán và quản lý TSCĐ: 30

3. Phân loại TSCĐ tại Công ty: 30

II. Hạch toán TSCĐ tại Công ty Cơ Khí Thiết Bị Điện Đà Nẵng 31

1. Hạch toán tăng TSCĐ: 31

2.Hạch toán giảm TSCĐ : 35

2.1. Kế toán chi tiết gảm TSCĐ: 35

2.2. Kế toán tổng hợp giảm TSCĐ: 40

1. Kế toán hao mòn và khấu hao TSCĐ: 41

2. Kế toán sửa chữa TSCĐ: 43

 

PHẦN III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH

TOÁN VÀ QUẢN LÝ TSCĐ TẠI CÔNG TY CƠ KHÍ Ô TÔ THIẾT BỊ

ĐIỆN ĐÀ NẴNG : 44

 

A. Nhận xét tình hình hạch toán và quản lý TSCĐ tại Công Ty Cơ Khí Ô Tô và Thiết Bị Điện Đà Nẵng: 44

I. Nhận xét chung tình hình hạch toán tại Công ty: 44

II. Nhận xét tình hình hạch toán và quản lý TSCĐ tại Công ty: 45

B. Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán và nâng cao hiệu qủa quản lý TSCĐ tại Công Ty Cơ Khí Ô Tô và Thiết Bị Điện Đà Nẵng: 46

I. Hoàn thiện về sổ sách chứng từ kế toán: 46

II. Hoàn thiện về nội dung hạch toán: 47

C. Ứng dụng máy tính trong công tác hạch toán và quản lý TSCĐ tại Công Ty Cơ Khí Ô Tô và Thiết Bị Điện Đà Nẵng: 49

I. Tình hình, khả năng và những vấn đề cần phải giải quyết để dụng máy tính vào công tác hạch toán kế toán tại Công ty: 49

1. Tình hình khả năng ứng dụng máy tính tại Công ty Cơ Khí Thiết Bị Điện Đà Nẵng: 49

2.Vấn đề cần phải thực hiện trước khi ứng dụng máy tính: 49

II. Phân tích hệ thống thông tin trong chương trình TSCĐ 50

1. Phân tích sơ lược hệ thống thông tin của phần hành TSCĐ : 50

1.1. Đầu vào của hệ thống: 50

1.2. Đầu ra của hệ thống: 51

 

 

III. Quy trình cập nhật, luân chuyển, xử lý thông tin của chương trình TSCĐ : 51

1.Hệ thống các tập tin cơ sở dữ liệu: Được biểu thị bằng các TABLE: 51

1.1. Tập tin danh mục: 52

1.2. Tập tin biến động: 54

1.3. Nhật ký tài sản: 57

1.4.Tập tin tồn: 57

1.5.Tập tin trung gian báo cáo: 58

3.Sơ đồ quy trình cập nhật, luân chuyển xử lý và cung cấp thông tin TSCĐ 59

4.Phân tích chi tiết sơ đồ quá trình cập nhật , luân chuyển và cung cấp thông tin: 60

4.1.Sơ đồ dữ liệu mức chi tiết hơn như sau: 60

5.Thiết kế các Form và Report: 62

III. Tổ chức chương trình: 63

1. Hệ thống menu chương trình hạch toán và quản lý chương trình TSCĐ: 63

2. Cơ sở dữ liệu của chương trình: 64

3. Các form xử lý và lưu trữ: 64

4. Các báo cáo về TSCĐ: 66

 

 

doc62 trang | Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 1644 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán và quản lý tài sản cố định tại công ty cơ khí ô tô thiết bị điện Đà Nẵng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nhưng hệ quản trị cơ sở dữ liệu Microsoft Acess có những ưu điểm đáng kể của môi trường windows do nó chạy trên môi trường windows. Ngoài ra M.A cung cấp những công cụ hữu hiệu tiện lợi để tự động xử lý chương trình, giải quyết hàng loạt các vấn đề thăng chót trong việc quản trị cơ sở dữ liệu, xử lý dữ liệu một cách nhanh chóng hoàn hảo thuận lợi trong công tác quản lý. M.A với giao diện đồ hoạ được thiết kế đẹp mắt, dễ nhìn người sử dụng dễ dàng. Một cách tổng quát cơ sở dữ liệu MS.AC gồm 6 đối tượng sau: +Table: Là thành phần cơ bản của cơ sở dữ liệu, dùng để ghi nhận các số liệu cơ sở, các nghiệp vụ phát sinh... + Query( Bảng truy vấn): Dùng để tính toán xử lý dữ liệu ở Table. + Form( Mẫu biểu): Là công cụ tạo ra các mẫu trình bày dữ liệu theo các dạng mà người sử dụng mong muốn để có thể nhập hay sửa một cách dễ dàng, giống các mẫu phiếu thông thường. + Report( Mẫu báo cáo ): Là công cụ tạo các mẫu và in các báo cáo. + Macro( Lệnh vĩ mô): Là tập hợp các lệnh được chọn, sắp xếp hợp lý cho việc tự động hoá các thao tác. PHẦN II: TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ HẠCH TOÁN VÀ QUẢN LÝ TSCĐ TẠI CÔNG TY CƠ KHÍ THIẾT BỊ ĐIỆN ĐÀ NẴNG: I. Tình hình thực tế của Công ty cơ khí ô tô Đà Nẵng: 1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty: Công ty cơ khí ô tô Đà Nẵng thành lập khi miền Nam hoàn toàn giải phóng 30/04/75 với tên gọi là "xưởng sửa chữa ô tô Đa Nẵng", đóng tại 128-Ông Ích Khiêm Thành Phố Đà Nẵng. Tháng 5/75 Xưởng sửa chữa ô tô Đà Nẵng mới có quyết định thành lập chính thức của Tỉnh Quảng nam Đà Nẵng (Nay gọi là Thành phố Đà Nẵng). Đến năm 1976, xưởng phát triển thành xí nghiệp. Với chính sách đầu tư mở rộng cả quy mô lẫn tính chất sản phẩm. Cơ sở vật chất kỹ thuật ngày càng hiện đại, số lượng nhân viên phục vụ và công nhân không ngừng tăng. Ngày 17/10/92 theo quyết định 1972/QĐ-UB của ủy ban nhân dân tỉnh đổi tên thành "Công ty cơ khí ô tô Đà Nẵng" trực thuộc sở giao thông vận tải (nay gọi là Sở Giao Thông công chính Thành phố Đà Nẵng). Đến ngày 16/12/2002 theo quyết định số 131/2002/QĐ-UB về việc hợp nhất Công ty Cơ khí ô tô Đà Nẵng và Công ty cơ khí thiết bị điện Đà Nẵng thành Công ty Cơ Khí ô tô vàThiết Bị Điện Đà Nẵng, với tên giao dich quốc tế là: AUTOMOBILE MECHANICAL AND ELECTRICAL EQUIPMENT COMPANY. Công ty đã trải qua không ít khó khăn, từng bước củng cố khắc phục khó khăn, đến nay đã tạo dựng được cơ sở vật chất kỹ thuât dù chưa hiện đại nhưng cũng khá đầy đủ. Đội ngủ lao động có trình độ tay nghề cao ...Công ty đã giữ vững và ngày càng chiếm một vị trí đáng kể trên thị trường. Với những gì có được Công ty luôn đưa ra các phương hướng đầu tư mới để đáp ứng ngày một cách tốt nhất nhu cầu của khách hàng. Doanh thu tăng đáng kể qua các năm: Hiện nay công việc kinh doanh của Công ty gồm: - Đóng mới các loại xe: YAZ-DAMEFA, xe chở khách 30-50 chỗ ngồi, xe du lịch 7 chỗ ngồi. - Sản xuất và kinh doanh các sản phẩm tôn, inox. - Nhập khẩu và tiêu thụ xe cứu thương. - Sửa chữa, cải tạo, lắp ráp ô tô các loại. - Gia công các sản phẩm y tế và cơ khí phục vụ cho y tế và tiêu dùng. 2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh: 2.1. Năng lực sản xuất hiện có: * Cơ sở vật chất kỹ thuật - Công ty có địa bàn hoạt động tương đối rộng (với diện tích: 20100m2), điều kiện sản xuất tập trung, bố trí hợp lý thuận lợi cho công tác hoạch toán quản lý sản xuất kinh doanh. - Tổng giá trị tài sản của Công ty lớn, phát triển liên tục qua các năm: 1998 1999 2000 2001 11.125.417.217 17.825.418.549 43.788.837.581 64.779.936.581 Giá trị tài sản cố định lớn, Công ty cũng chưa khai thác được hết năng lực sản xuất của tài sản như: mọt số tài sản chưa sử dụng, số khác chưa sử dụng hết công suất, vấn đề đặt ra là Công ty phải có kế hoạch, chiến lược, tận dụng hết năng lực của Công ty. Muốn vậy, Công ty phải tổ chức lại sản xuất phù hợp, khoa học bên cạnh việc tìm kiếm thị trường, tiếp thu sự phát triển của khoa học công nghệ, chằm đáp ứng tốt nhất nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. * Đội ngũ lao động: Với đội ngũ cán bộ lao động lành nghề, khả năng làm việc tốt trong việc xử lý thông tin. Tinh thần lao động hăng say, ham học hỏi, hiểu biết đã góp phần không nhỏ vào kết quả hoạt động của Công ty. 2..2 Đặc điểm sản phẩm và đặc điểm tổ chức sản xuất: 2.2.1 Đặc điểm sản phẩm: Nhìn chung sản phẩm của Công ty được ưa chuộng nhiều trên thị trường, chất lượng cao đặc biệt sản phẩm xe cứu thương, xe du lịch đạt được huy chương vàng tại hội chợ tiễn lãm kinh tế kỹ thuật toàn quốc năm 1988 - 1990, hội chợ hàng công nghiệp Việt Nam năm 1992. 2.2.2 Đặc điểm quá trình sản xuất: Đặc điểm sản xuất chính của Công ty vẫn la sản xuất đơn chiếc, công việc mang tính lắp ghép và gián đoạn. Vừa sản xuất theo đơn đặt hàng và vừa sản xuất không theo đơn đặt hàng. Khi có một yêu cầu về đặt hàng, căn cứ vào đơn đặt hàng (kế hoạch hay hợp đồng), tại phòng kho lập kế hoạch tiến độ sản xuất xuống các phân xưởng, phòng ban thông qua lệnh sản xuất. Trong quá trình sản xuất cũng như kiểm tra kỹ thuật đều phải dựa vào bản vẽ được thiết kế riêng cho từng sản phẩm mà phòng kỹ thuật đã phê duyệt. Lập dự toán chi phí sản xuất cho mỗi sản phẩm là vấn đề khồng thể thiếu do chu kỳ sản xuất sản phẩm thường kéo dài và không ổn định tùy thuộc vào đặc điểm của từng loại sản phẩm cúng như nhu cầu thường xuyên của khách hàng. Sau khi hoàn thành sản xuất, phòng KCS sẽ giám định sẽ nghiệm thu sản phẩm trước khi giao cho khách hàng. 2.2.3 Cơ cấu tổ chức sản xuất : Với tính đa dạng của ngành nghề, và sản phẩm nên cơ cấu tổ chức sản xuất của Công ty được xây dựng phù hợp với yêu cầu của quá trình sản xuất * Sơ đồ tổ chức sản xuất của Công ty: CÄNG TY Xí nghiệp cơ khí Phân xưởng sản xuất phụ tùng Xí nghiệp sữa chữa bảo dưỡng Phân xưởng thân xe Täø điện hoïa Täø maû điện Täø xe ca 1 Täø xe ca 2 Täø xe ca 3 Täø xe ca 4 Täø xe ca 5 Täø maïy gáöm 1 Täø maïy gáöm 2 Täø maïy gáöm 3 Täø may điện Täø maïy hàn Văn phòng xí nghiệp Tổ nguội doa mài gò hàn đúc Täø inox Täø tän Văn phòng *. Chức năng của các bộ phận: - Phân xưởng sản xuất phụ tùng: Là bộ phận mới thành lập, được hạch toán trực tiếp, với nhiệm vụ là chuyên sản xuất ống xả, điện hóa mạ ống xả và sản phẩm inox. - Phân xưởng thân xe: Có nhiệm vụ tháo rời các xe cũ rồi chuyển các chi tiết đó đến các bộ phận liên quan để gia công, sửa chữa. Sau đó lắp ráp hoàn chỉnh chiếc xe, chịu trách nhiệm làm khung xe lắp đặt các chassi và trang trí. - Xí nghiệp sửa chữa bảo dưỡng: Có nhiệm vụ sửa chưa phục hồi chức năng của các loại xe, máy nổ phục vụ công trình, tân trang, sơn mới xe, kiểm tra các thông số an toàn, thông số kỹ thuật của máy móc thiết bị. Ngoài ra còn có nhiệm vụ sửa chữa thường xuyên và sửa chữa lớn TSCĐ. - Xí nghiệp cơ khí: Chuyên sản xuất các loại sản phẩm cơ khí, các thiết bị y tế, phụ tùng của máy móc, chế tạo các chi tiết để giao cho phân xưởng thân xe hoặc phân xưởng bảo dưỡng sửa chữa. Nhận gia công các sản phẩm cơ khí như: khung cửa, rào sắt,... 2.2.4. Đặc điểm quy trình công nghệ: Sơ đồ quy trình công nghệ đóng mới, sửa chữa, bảo dưỡng xe: Nhận xe vào xưởng Tháo rời Tôn, sắt các loại Chassi Maïy Gáöm Điện Voí xe, Thùng xe Khung sườn Kiểm tra Gia cäng cå khê Lắp ráp toàn bộ Hoàn chỉnh, chạy thử Sơn sấy, lắp kính Lắp ghế , đèn Chạy thử, nghiệm thu Gia cäng mäüc Gia công đệm Giao hàng Quy trình công nghệ được thiết kế theo từng bước công việcvừa tuần tự vừa song song. Quy trình công nghệ của việc đóng mới và sửa chữa giống nhau, chỉ khác ở chỗ với đóng mới thì Công ty sẽ mua sắm các thiết bị hoặc nhận từ khách hàng, sau đó sẽ lắp ráp đóng khung thành một xe mới hoàn chỉnh. Còn đối với các xe cũ hoặc mua xe cũ (xẻ đời cũ), sau khi nhận xe vào xưởng, công nhân sẽ tháo rời từng bộ phận khung, gầm, điện đệm, vỏ thùng xe, sườn, kiểm tra chất lượng từng bộ phận để có biện pháp sửa chữa hoặc gia công cơ khí, tiếp theo là gia công mộc, lắp ráp xe và chạp thử, nếu có sự cố thì sửa chữa lại. Cuối cùng sản phẩm sẽ được sơn, sấy, lắp ráp kính và gia công đệm, đèn, các trang thiết bị khác, sau đó tiến hành sửa chữa hiệu chỉnh lần cuối, nghiệm thu kiểm tra bởi bộ phận KCS và giao cho khách hàng hoặc nhập vào kho Công ty. Qui trình sản xuất các sản phẩm tôn, inox Cán, cắt, uốn tôn, inox Cå khê Sơn, lắp kính Nghiệm thu Giao hàng 3.Tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty : 3.1.Tổ chức bộ máy quản lý : Căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh, qui trình công nghệ mà bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến tham mưu. Nhìn chung, bộ máy quản lý của Công ty gọn nhẹ, linh hoạt, thông tin giữa các phòng ban nhanh chóng. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban: -Giám đốc Công ty :Là người có thẩm quyền cao nhất, là đại diện pháp nhân cao nhất trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động của mình. Thay mặt Công ty giải quyết các vấn đề mang tính chất chiến lược như: quyết định điều chỉnh, định hướng hoạt động sản xuất kinh doanh, quyết định giao kế hoạch cho phó Giám đốc, trực tiếp chỉ đạo các phòng ban, giải quyết các vấn đề đối nội, đối ngoại. -Phó Giám đốc tiếp thị vật tư :Là người chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh của chi nhánh tại Tam Kỳ và xí nghiệp sửa chữa bảo dưỡng, là người chỉ đạo trực tiếp phòng Kế hoạch tiếp thị và vật tư. -Phó Giám đốc nội chính sản xuất :Là người có chức năng, nhiệm vụ giống phó Giám đốc Kế hoạch tiếp thị và vật tư. -Phòng tài vụ :Tổ chức hạch toán toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh, thực hiện thu chi, quản lý và bảo đảm quá trình sản xuất kinh doanh liên tục. - Phòng Kế hoạch tiếp thị vật tư: Có nhiệm vụ lập kế hoạch và điều hành sản xuất, theo dõi qúa trình sản xuất, ký kết hợp đồng, xây dựng các định mức. - Phòng kỹ thuật: Chịu trách nhiệm về qui trình công nghệ của các sản phẩm. Thiết kế và xây dựng các bản vẽ kỹ thuật, phối hợp với các bộ phận có liên quan để kiểm tra kỹ thuật sản phẩm khi hoàn thành. - Phòng KCS: Có chức năng kiểm tra, đánh giá chất lượng của sản phẩm hoàn thành trước khi giao cho khách hàng, kiểm tra vật tư trước khi đưa vào sử dụng. - Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu: Có chức năng nhập khẩu các loại xe cũ, các thiết bị, phụ tùng,...phục vụ công tác đóng, sửa chữa ô tô... -Phòng kinh doanh: Tham gia lập kế hoạch ngắn và dài hạn. Quan hệ tìm kiếm thị trường. Ký kết hợp đồng với các khách hàng. 4. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty : 4.1.Mô hình bộ máy kế toán: Kế toán træåíng Kế toán Täøng håüp Kế toán TSCĐ Kế toaïn váût tæ Kế Toaïn Cäng nåü Kế toán tiền mặt Thäúng Kê phán xæåíng Kế toán tiền gửi ngân hàng Thuí quyî 4.2. Hình thức tổ chức sản xuất : Công ty áp dụng hình thức ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ Bảng kê chứng từ gốc Chứng từ ghi sổ Säø caïi Baíng cán âäúi Tài khoản Báo cáo kế toán Chứng từ gốc Säø quyî Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Bảng tổng hợp chi tiết Sổ thẻ kế toán chi tiết Ghi hằng ngày : Ghi định kì : Ghi hằng tháng : Ghi hàng quí : Quan hệ đối chiếu : Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc có liên quan kế toán các phần hành phản ánh vào bản kê chứng từ, rồi định kỳ 4-5 ngày tổng hợp số liệu vào chứng từ ghi sổ, nếu nghiệp vụ ít phát sinh, kế toán sẽ phản ánh thẳng vào chứng từ ghi sổ. Đến cuối tháng từ chứng từ ghi sổ sẽ phản thẳng vào sổ cái và sổ đăng ký chứng từ ghi sổ . Đồng thời lên sổ kế toán chi tiết đối với cấc nghiệp vụ cần theo dõi chi tiết. Sau đó sẽ đối chiếu số liệu giữa sổ đăngký chứng từ ghi sổ, bảng tổng hợp chi tiết với bảng cân đối tài khoản. Cuối quý, kế toán căn cứ vào sổ cái để lập bảng cân đối tài khoản và báo cáo kế toán . I. Đặc điểm về TSCĐ và yêu cầu công tác hạch toán và quản lý TSCĐ tại Công ty: 1. Đặc điểm TSCĐ tại Công ty: TSCĐ tại Công ty bao gồm: Nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải,....trong đó máy móc thiết bị chiếm tỷ trọng lớn. Phần lớn TSCĐ của Công ty do bổ sung bằng nguồn vốn tự có và nguồn vốn vay. Hiện Công ty đang có kế hoạch đầu tư, trang bị sửa chữa TSCĐ nhằm nâng cao hiệu quả và tiết kiệm chi phí nhân công. 2. Yêu cầu của công tác hạch toán và quản lý TSCĐ: -Phải quản lý sử dụng TSCĐ theo chế độ quy định: Thướng xuyên trích khấu hao, lập kế hoạch sửa chữa TSCĐ ... -Phản ánh chính xác, kịp thời, đầy đủ tình hình tăng giảm, tình hình di chuyển tài sản cố định và tình hình hiện còn về các chỉ tiêu: số lượng, giá trị của từng thứ, từng loại. - Tính đúng, phân bổ chính xác kịp thời số khấu hao đã trích vào đối tượng sử dụng có liên quan và theo dõi tình hình sử dụng quỹ khấu hao đã trích. - Phản ánh kịp thời chính xác và quản lý chặt chẽ về chi phí sửa chữa TSCĐ, lập dự phòng chi phí sửa chữa lớn TSCĐ. 3. Phân loại TSCĐ tại Công ty: TSCĐ tại Công ty được phân thành nhiều loại tuỳ theo từng tiêu thức phân loại cụ thể, bao gồm: Căn cứ vào nguồn hình thành: + TSCĐ hình thành từ vốn Ngân sách + TSCĐ hình thành từ nguồn vốn tự có + TSCĐ hình thành từ nguồn vốn khác Căn cứ vào hình thái biểu hiện : + TSCĐHH: Nhà cửa vật kiến trúc, MMTB, ... + TSCĐ VH: Chi phí đất sử dụng, chi phí bằng phát minh,... Căn cứ vaò tính chất sử dụng gồm các loại sau: + TSCĐ dùng trong sản xuất kinh doanh do đơn vị hiện đang sư dụng phục vụ cho công việc sản xuất tại đơn vị. + TSCĐ ngoài sản xuất kinh doanh : để phục vụ trong lĩnh vực y tế, sự nghiệp, phúc lợi..... + TSCĐ chưa cần dùng: là những TSCĐ hiện có ở Công ty nhưng tạm thời chưa sử dụng, nhưng vẫn sử dụng khi có nhu cầu. + TSCĐ chờ thanh lý: Là những TSCĐ đã hư hỏng không thể sử dụng được nữa. II. Hạch toán TSCĐ tại Công ty Cơ Khí Thiết Bị Điện Đà Nẵng 1. Hạch toán tăng TSCĐ: 1.1. Hạch toán chi tiết tăng TSCĐ: Các chứng từ liên quan gồm: - Biên bản giao nhận TSCĐ (Mẫu 01-TSCĐ ) - Đối với các TSCĐ giao nhận cùng lúc, do cùng một đơn vị chuyển giao bao gồm: + Hợp đồng + Hoá đơn mua TSCĐ + Các chứng từ khác có liên quan. Đối với những TSCĐ tăng thêm do đầu tư xây dựng cơ bản hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng kế toán tiến hành quyết toán, lập hồ sơ riêng cho tài sản này. Những TSCĐ được mua sắm trực tiếp Công ty căn cứ vào chứng từ thanh toán như: hoá đơn và hồ sơ TSCĐ để hạch toán chi tiết. HOÁ ĐƠN (GTGT) ( Liên 2: Giao cho khách hàng) Ngày...tháng ....năm 2002 Họ và tên ngươì mua: Công ty Cơ Khí ô tô vàThiết Bị Điện Đà Nẵng Địa chỉ : 129 Ông ích Khiêm Đà Nẵng. Hình thức thanh toán : Tiền mặt. STT Tên quy cách Sp, h.hoá ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Ghi chú A B C 1 2 3=1x2 1 2 Ti vi màu JVC 26 Inch Máy photo copy Cái Cái 01 01 6.000.000 9.000.000 6.000.000 9000.000 Cộng tiền hàng 15.000.000 Tại Công ty lập biên bản giao nhận TSCĐ, kế toán chi tiết TSCĐ được thực hiện cho từng TSCĐ và theo nơi sử dụng, Công ty sử dụng thẻ TSCĐ để theo dõi quản lý từng TSCĐ. Căn cứ vào hồ sơ TSCĐ, phòng kế toán mở thẻ để hạch toán chi tiết TSCĐ. Thẻ TSCĐ lập thành hai bản. Bản chính để tại phòng kế toán để theo dõi ghi chép diễn biến phát sinh trong quá trình sử dụng TSCĐ. Bản sao giao cho bộ phận sử dụng TSCĐ giữ. Mẫu thẻ TSCĐ như sau: Đơn vị:Công ty cơ khí và thiết bị điện Đà Nẵng Mẫu số 02-TSCĐ Số : Ban hành theo QĐ số 186 TC/CĐKT THẺ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH Ngày 07tháng 04 năm 2002 Kế toán trưởng:xxxxxxxxx Căn cứ biên bản giao nhận TSCĐ ...số:....ngày.....tháng.... năm .... Tên, ký mã hiệu, quy cách TSCĐ .......Số hiệu TSCĐ ........... Nước sản xuất ............Năm sản xuất ............... Bộ phận quản lý, sử dụng..........Năm đưa vào sử dụng.................. Công suất thiết kế: Số hiệu chứng từ Nguyên giá TSCĐ Giá trị hao mòn TSCĐ Ngày,tháng năm Diễn giải Nguyên giá Năm Giá trị Hao mòn Cộng dồn A B C 1 2 3 4 Số TT Tên, quy cách dụng cụ, phụ tùng Đơn vị tính Số lượng Giá trị A B C 1 2 + Đình chỉ sử dụng TSCĐ ngày.... tháng ....năm.... + Lý do đình chỉ sử dụng....... + Ghi giảm TSCĐ chứng từ số ngày....tháng.....năm.... + Lý do ghi gảm............ 1.2. Hạch toán tổng hợp tăng TSCĐ: Để theo dõi chi tiết các loại, nhóm TSCĐ theo kết cấu kế toán sử dụng các tài khoản cấp hai theo quy định của nhà nước. Theo dõi chi tiết TSCĐ hữu hình theo loại nhóm: TK 2112- Nhà xưởng vật kiến trúc. TK 2113- Máy móc thiết bị TK 2114- Phương tiện vận tải truyền dẫn. Đồng thời Công ty sử dụng sổ TSCĐ để theo dõi TSCĐ theo từng nơi sử dụng. Gồm một sổ TSCĐ sử dụng toàn bộ Công ty, và từng nơi sử dụng mở một sổ. + TK sử dụng: TK211, TK 213: được chi tiết ra các tài khoản tương ứng theo loại và nguồn hình thành như sau: TK 2113- TSCĐ máy móc thiết bị, được chi tiết theo các nguồn hình thành như sau: - TK 21131: TSCĐ hình thành từ nguồn vốn ngân sách nhà nước. - TK 21132: TSCĐ hình thành từ nguồn vốn tự có. - TK 21133: TSCĐ hình thành từ nguồn vốn khác. + phương pháp hạch toán: Khi có TSCĐ tăng do mua sắm theo quyết định của Công ty: Mua mới một máy Doa với giá trị là 200 triệu đồng bằng quỹ đầu tư phát triển và đưa vào sử dụng tại phân xưởng thân xe, thì kế toán mở thẻ TSCĐ để hạch toán chi tiết, lập thành hai bản. Bản chính phòng kế toán giữ, bản sao được giao xuống cho phân xưởng thân xe. - Kế toán phản ánh như sau: Nợ TK 21132: 200.000.000 Nợ TK 1331: 20.000.000 Có TK 1121: 220.000.000 - Chi phí vận chuyển TSCĐ: Nợ TK 21132: 200.000 Nợ TK 1331: 20.000 Có TK 1111: 220.000 Đồng thời căn cứ vào nguồn vốn sử dụng, tiến hành kết chuyển nguồn: Nợ TK 414: 220.000.000 Có TK 411: 220.000.000 Khi tăng TSCĐ do đầu tư xây dựng cơ bản hoàn thành bàn giao:Khi xây dựng một nhà kho tại phân xưởng thân xe để mở rộng diện tích chứa xe trong quá trình lắp ráp bằng nguốn vốn khác: Công trình hoàn thành nhưng chưa quyết toán, nên Công ty tạm hạch toán: Nợ TK 21123: 145.900.000 Có TK 241: 145.900.000 Vào cuối quý II năm 2002, công trình được quyết toán với giá 150.000.000, kế toán phản ánh như sau: Nợ TK 21123: 4.100.000 Có TK 241: 4.100.000 Hạch toán tăng TSCĐ do phát hiện thừa khi kiểm kê: Đây là trường hợp rất ít xảy ra tại Công ty vì việc quản lý TSCĐ tại Công ty rất chặt chẽ. Công ty luôn tổ chức các cuộc kiểm kê định kỳ để xác định rõ số lượng và giá trị của các loại tài sản. Tuy nhiên khi xảy ra thì có thể xử lý: + Nếu TSCĐ đó thuộc sở hữu của Công ty nhưng do nhầm lẫn chưa ghi sổ thì phải căn cứ vào nguyên giá để hạch toán tăng TSCĐ như trường hợp tăng mới, đồng thời tính khấu hao đưa vào chi phí sản xuất kinh doanh của đơn vị. + Nếu TSCĐ phát hiện thừa chưa rõ nguyên nhân cụ thể thì Công ty nên hạch toán vào tài sản thừa chờ xử lý. Đến khi xác định rõ nguyên nhân thì hạch toán cho phù hợp. SƠ ĐỒ KẾ TOÁN TĂNG TSCĐ Tk 111,112,... TK 211,213 Mua sắm TK 133 TK 241 Xây dựng cơ bản hoàn thành đưa vào sử dụng TK 411 Cấp trên cấp, nhận vốn góp cổ phần, liên doanh bằng TSCĐ TK 222 Nhận lại vốn góp liên doanh 2.Hạch toán giảm TSCĐ : 2.1. Kế toán chi tiết gảm TSCĐ: Chứng từ cần thiết khi giảm TSCĐ: - Biên bản thanh lý TSCĐ (Mẫu 03- TSCĐ ) - Quyết định và biên bản giao nhận TSCĐ - Hợp đồng mua bán TSCĐ, khi hạch toán giảm TSCĐ kế toán phải ghi đầy đủ thủ tục quy định đối với từng trường hợp cụ thể. - Giảm TSCĐ đều phải phản ánh vào sổ thẻ TSCĐ. - Trình tự thanh lý TSCĐ được tiến hành như sau: + Đơn vị sử dụng TSCĐ báo cáo tình trạng kỹ thuật của TSCĐ tại Công ty: + Căn cứ vào báo cáo nói trên lập Hội đồng để xác định tình trạng kỹ thuật của TSCĐ đó và đi đến kết luận là tài sản đó không được sử dụng nữa. + Sau khi xác định được những TSCĐ cần thanh lý Công ty lập biên bản thanh lý TSCĐ. Căn cứ vào biên bản và quyết định thanh lý Công ty tìm khách hàng tham gia về thể thức đấu giá và biên bản bàn giao TSCĐ đó. Sau đây là những biên bản, quyết định để tiến hành thanh lý, nhượng bán TSCĐ tại Công ty Cơ Khí ô tô vàThiết Bị Điện Đà Nẵng: Sở công thương TP. Đà Nẵng CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Công ty Cơ Khí ô tô Đà Nẵng Độc lập - Tự do - Hạnh phúc *** BIÊN BẢN THANH LÝ XE INTER 43K-5396 Hôm nay, lúc 7g30 ngày 10 tháng 7 năm 2002 tại hội đồng thanh lý tài sản Công ty Cơ Khí ô tô vàThiết Bị Điện Đà Nẵng , chúng tôi gồm có: Ông Nguyễn Hoàng Sơn : Giám đốc Công ty - Chủ tịch hội đồng. Ông Nguyễn Quang Tuấn Anh: Trưởng phòng Kế hoạch vật tư - Uỷ viên. Bà Thái Thị Hoa : Kế toán trưởng - Uỷ viên. Hội đồng đã nghe báo cáo thực trạng xe ô tô Inter 43K 5396 như sau: Xe nhập từ năm 1989 đến nay máy đẫ yếu Hệ thống gầm xe xuống cấp,mục nát Xe hoạt động không phù hợp với tình hình hiện nay. Nguyên giá Khấu hao cơ bản Giá trị còn lại Ghi chú 28.830.937 đ 18.610.526 đ 10.220.411 đ Do xe Inter 43K-5396 Bị hao mòn vô hình xe đã đến kì đại tu và không đáp ứng được yêu cầu công tác kinh doanh hiện nay , chi phí cao, hiệu quả thấp nên Công ty không sử dụng . Hội đồng thanh lý quyết định bản thanh lý với giá : 21.000.000 đ (Hai mươi mốt triệu đồng ). Cuộc họp kết thúc vào lúc 10h 00 cùng ngày . Chủ tịch hội đồng Trưởng phòng kế hoạch vật tư Kế toán trưởng (Ký tên ) (Ký tên ) (Ký tên ) Sau khi lập biên bản thanh lý xe 43K- 5396 Công ty lập quyết định thanh lý như sau: Sở công thương thành phố Đà Nẵng CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Công ty cơ khí Ô tô Đà Nẵng Độc lập - Tư do - Hạnh phúc Số : 156 / QĐ -CUTB Đà Nẵng , ngày 11/07/2000 QUYẾT ĐỊNH "V/v thanh lý xe ô tô Inter 43k-5396" - Căn cứ luật doanh nghiệp Nhà nước ban hành theo lệnh của chủ tịch nước ngày 30/04/95. - Căn cứ quyết định 5487 ngày 09/01/1992 của Bộ công nghiệp và Uỷ ban nhân dân TP Đà Nẵng về việc thành lập doanh nghiệp Nhà nước Công ty Cơ Khí ô tô Đà Nẵng. - Căn cứ biên bản của Hội đồng thanh lý tài sản Công ty họp ngày 10/07/2002. GIÁM ĐỐC CÔNG TY CƠ KHÍ Ô TÔ ĐÀ NẴNG QUYẾT ĐỊNH Điều 1: Nay giao cho phòng Tổ chức Hành chính kiểm tra thực tế hiện trạng xe Inter 43K-5396, làm thủ tục xuất bản. Điều 2: Giá cả căn cứ vào biên bản số 155/BB-CUTB ngày 10/07/2002 của hội đồng thanh lý tài sản Công ty đề nghị ( Hai mươi mốt triệu đồng chẵn). Phòng kế toán tài vụ thanh lý xoá sổ TSCĐ xe Inter 43k- 5396. Điều 3: Các Ông (Bà) trưởng phòng Tổ chức hành chính, kế toán trưởng, Trưởng phòng Kế hoạch chịu trách nhiệm thi hành quyết định này. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 11/07/2002 GIÁM ĐỐC CÔNG TY CƠ KHÍ Ô TÔ ĐÀ NẴNG Nguyễn Hoàng Sơn. Căn cứ vào biên bản và quyết định về việc thanh lý xe Inter 43K-5396 Công ty Cơ Khí ô tô vàThiết Bị Điện Đà Nẵng tiến hành bán đấu giá xe Inter 43K-5396: Sở công thương TP. Đà Nẵng CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Công ty Cơ Khí ô tô ĐN Độc lập - Tự do - Hạnh phúc *** BIÊN BẢN BÁN ĐẤU GIÁ XE INTER 43K-5396 Hôm nay ngày 11/07/2002 tại văn phòng Công ty Cơ Khí ô tô Đà Nẵng tiến hành bán đấu giá xe Inter 43K-5396. Thành phần hội đồng: Đại diện phía Công ty Cơ Khí ô tô và Thiết Bị Điện Đà Nẵng: 1. Ông Nguyễn Hoàng Sơn Giám đốc. 2. Ông Nguyễn Quang Tuấn Anh Trưởng phòng Kế hoạch vật tư. 3. Bà Thái Thị Hoa Kế toán trưởng. Khách hàng: 1. Ông Trương Chiến. 2. Ông Nguyễn Đình Hải. 3. Ông Nguyễn Thanh Tài. Nội dung: Giám đốc Công ty thông báo thể lệ đấu giá xe Inter 43K-5396. Sau khi khách hàng tham gia về thể thức đấu giá, Hội đồng tổ chức bán đấu giá và khách hàng tham dự nhất trí như sau: 1. Khách hàng trúng giá cao nhất ( Cao hơn giá tối thiểu do Hội đồng Công ty quy định ) thì được mua xe. Thời hạn nộp tiền trong vòng 5 ngày kể từ ngày đấu giá. 2. Trong trường hợp hai người trúng giá cao nhất thì hai người đó bốc thăm tại chỗ để xác định người mua. 3. Sau khi đấu giá xong, người được mua xe có quyền được niêm xe đưa vào gara Công ty. Sau khi nộp tiền xong mới được lấy xe. Kết quả bỏ phiếu đấu giá như sau: Ông Trương Chiến 18.000.000đ Ông Nguyễn Đình Hải CAPut!'.000.000đ Ông Nguyễn Thanh Tài 21.000.000đ. Vậy Ông Nguyễn Thành Tài trúng giá 21.000.000đ là người được mua xe. TMHĐTC Người đấu giá Người ghi bán đấu giá xe cao nhất được mua biên bản Nguyễn Hoàng Sơn Ngô Thanh Tài Nguyễn Quang Tuấn Anh Căn cứ giấy đề nghị mua xe được Giám đốc Công ty duyệt ngày 11/07/2002, Công ty lập biên bản giao xe, hồ sơ xe như sau: Sở công thương TP. Đà Nẵng CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM CTy Cơ Khí ô tô vàThiết Bị Điện ĐN Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Số: 155/BB-CUTB *** BIÊN BẢN BÀN GIAO XE, HỒ SƠ XE Căn cứ giấy đề nghị mua xe được Giám đốc Công ty duyệt ngày 11/07/2002, hôm nay ngày 11/07/2002 chúng tôi gồm có: Bên A: Đại diện Công ty Cơ Khí ô tô Đà Nẵng (bên bán) 1. Ông Nguyễn Hoàng Sơn Giám đốc Công ty 2. Ông Nguyễn Quang Tuấn Anh Trưởng phòng Kế hoạch vật tư 3. Bà Thái Thị Hoa Kế toán trưởng. Bên B: Ông Nguyễn Thanh Tài ( Bên Mua) Hai bên tiến hành bàn giao xe và giấy tờ kèm theo cụ thể : I. Tài sản: Bên A giao xe Inter 43K-5396 ( 1 chìa khoá xe) cho bên B với đầy đủ phụ tùng kèm theo. II. Giấy tờ xe ( Toàn bộ bản chính): Kèm theo gồm có: Giấy xe lưu hành số 38A 333806 ngày 18/06/1998. Bảng đăng ký xe ô tô số A0001056 ngày 12/06/1998. Giấy chứng nhận số 4593 ngày 17/06/1998 về giao thông vận tải. Giấy chứng nhận bảo hiểm ô tô số 275403 có giá trị đến ngày 24/05/2002. Sổ kiểm tra định kỳ xe cơ giới. Biên bản này được lập thà

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docHạch toán và quản lý tscđ tại công ty cơ khí thiết bị điện đà nẵng.doc
Tài liệu liên quan