Các dự án do công ty VINCO lập thường thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau. Ví dụ như dự án "nhà máy cơ khí giao thông Á Châu" thuộc lĩnh vực công nghiệp ô tô; dự án "Nhà máy chế biến nông sản xuất khẩu Vĩnh Thắng" thuộc lĩnh vực nông nghiệp; dự án "Nhà máy bao bì an toàn thực phẩm Thắng Hiền" thuộc lĩnh vực bảo vệ môi trường; dự án "Nhà máy dệt lụa tơ tằm Thái Hà" thuộc lĩnh vực may mặc; dự án "Nhà máy gạch ceramic Bình Minh" thuộc lĩnh vực vật liệu xây dựng; dự án "Nhà máy sản xuất thuốc Đông nam dược Bảo Long" thuộc lĩnh vực dược học; dự án "Trung tâm sản xuất giống gốc, giống mới công nghệ cao và chế biến chè Thiên Thanh" thuộc lĩnh vực công nghệ sinh học.
49 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2799 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư tại công ty VINCO, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
- Các phòng chức năng:
+ Phòng kinh doanh
+ Phòng tổ chức
+ Phòng kế toán
+ Phòng hành chính
+ Phòng dự án.
Chức năng của các bộ phận:
2.1.1 Hội đồng thành viên:
Gồm 2 thành viên, là cơ quan quyết định cao nhất của công ty VINCO. Hội đồng họp mỗi năm hai lần để quyết định phương hướng phát triển của Công ty; Quyết định tăng hoặc giảm vốn điều lệ, quyết định thời điểm và phương thức huy động thêm vốn; Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm Giám đốc, Kế toán trưởng và các chức vụ quan trọng khác; Quyết định cơ cấu tổ chức; Quyết định thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện; Sửa đổi, bổ sung điều lệ Công ty; Quyết định tổ chức lại công ty; Quyết định giải thể công ty.
2.1.2 Giám đốc công ty:
Là người điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, trực tiếp phụ trách phòng kế toán, chịu trách nhiệm trước Hội đồng thành viên về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình.
2.1.3 Các Phó Giám đốc:
Tham mưu, giúp việc cho Giám đốc thực hiện các phần việc mình phụ trách, thay mặt Giám đốc giải quyết các công việc khi được uỷ quyền, chịu trách nhiệm trước Ban Giám đốc công ty về công việc mình phụ trách. Ba Phó Giám đốc được phân công như sau:
- Phó Giám đốc kinh doanh: phụ trách phòng kinh doanh, tìm kiếm việc làm, cũng như công tác kinh doanh nói chung của toàn công ty.
- Phó Giám đốc nhân sự: phụ trách phòng hành chính, tổ chức của công ty. Điều hành công ty lúc Giám đốc đi vắng hay thay mặt giám đốc ký những văn bản giao dịch.
- Phó Giám đốc sản xuất: phụ trách phòng dự án, tổ chức thực hiện cũng như triển khai các dự án. Khi cần thiết, thay mặt Giám đốc tư vấn cho chủ đầu tư triển khai dự án tại nơi thi công.
2.1.4 Chức năng, nhiệm vụ của các phòng chức năng:
* Phòng kinh doanh:
- Thực hiện hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác có liên quan. Ngoài ra, Phòng còn có chức năng tìm kiếm việc làm, quảng bá hình ảnh công ty để công ty mở rộng thêm thị trường và tìm ra nhiều lĩnh vực kinh doanh mới.
* Phòng tổ chức:
- Có nhiệm vụ kiện toàn bộ máy tổ chức của công ty. Theo dõi năng lực của các thành viên.
- Báo cáo Ban giám đốc đề bạt, bãi nhiệm, điều động, thuyên chuyển, khen thưởng, kỷ luật cán bộ công nhân viên.
- Xây dựng quy chế tiền lương, bảo hiểm xã hội và tiền thưởng cho toàn công ty.
- Tham mưu chế độ nâng lương cho cán bộ công nhân viên hàng năm.
- Xây dựng và theo dõi việc thực hiện quỹ lương dựa vào kết quả sản xuất kinh doanh từng kỳ.
- Lập báo cáo tổ chức cán bộ, lao động tiền lương và bảo hiểm xã hội theo đúng quy định.
- Lập hồ sơ giải quyết mọi chế độ chính sách có liên quan đến người lao động.
- Làm công tác thi đua và xét chọn thi đua, khen thưởng.
Ngoài ra, Phòng còn làm nhiệm vụ tham mưu cho Ban Giám đốc công ty trong mối quan hệ phối hợp với tổ chức công đoàn trong việc giải quyết những vấn đề liên quan đến người lao động.
* Phòng kế toán:
- Chức năng:
+ Thực hiện hạch toán kinh tế tài chính chính xác, đầy đủ theo luật kế toán.
+ Tham mưu cho lãnh đạo về công tác thu- chi tài chính năm kế hoạch, thực hiện bảo toàn và phát triển vốn, hoàn thành nghĩa vụ đối với nhà nước và cấp trên.
+ Tham mưu cho lãnh đạo Công ty xây dựng cơ chế tài chính, huy động mọi nguồn vốn kể cả liên doanh, liên kết với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước, tham gia quản lý sử dụng nguồn vốn có hiệu quả.
- Nhiệm vụ:
+ Quản lý công tác tài chính kế toán, cập nhật sổ sách và bảo quản chứng từ.
+ Theo dõi tiến độ cung ứng vốn cho từng công trình, khả năng cấp vốn của chủ đầu tư để có kế hoạch ưu tiên hoàn thành công trình trọng điểm nhằm thu hồi vốn nhanh.
+ Mở sổ sách kế toán theo dõi, cập nhật toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh toàn công ty đúng thời khoá luật quy định.
* Phòng hành chính:
- Quản lý con dấu chặt chẽ, lưu trữ công văn, vào sổ công văn đi- đến, photocopy tài liệu, trực điện thoại, đánh máy vi tính.
- Mua sắm văn phòng phẩm, nội thất, quản lý, kiểm tra, sửa chữa điện nước, thiết bị văn phòng.
* Phòng dự án:
Phòng dự án trực tiếp lập dự án quản lý dự án và tham mưu cho lãnh đạo công ty về việc xin thẩm định và lên kế hoạch thực hiện dự án.
Về lập dự án:
- Hướng dẫn chủ đầu tư lựa chọn sản phẩm, dịch vụ. Phân tích thị trường, đầu vào và đầu ra của dự án.
- Lựa chọn công suất của dự án. Xác định chương trình sản xuất kinh doanh.
- Lựa chọn công nghệ, thiết bị.
- Lựa chọn phương án thiết kế, xây dựng.
- Lựa chọn khu vực và địa điểm cụ thể.
- Lựa chọn nguồn vốn đầu tư.
- Lựa chọn hình thức đầu tư, tổ chức quản trị thực hiện dự án.
- Phân tích đánh giá hiệu quả đầu tư, an toàn đầu tư.
Về thẩm định và thực hiện dự án:
- Lập tờ trình xin xét duyệt, chấp thuận dự án và ưu đãi đầu tư.
- Đăng ký vệ sinh công nghiệp và bảo vệ môi trường.
- Lên kế hoạch thực hiện dự án.
Về quản lý dự án:
- Quản lý phạm vi dự án
- Tìm kiếm thông tin, quản lý việc trao đổi thông tin dự án.
- Quản lý việc thu mua của dự án.
- Quản lý chi phí, nguồn lực dự án.
- Quản lý chất lượng của dự án.
2.2 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty.(Xem trang bên)
Hội đồng quản trị
Giám đốc
PGĐ sản xuất
PGĐ kinh doanh
PGĐ nhân sự
P. Tổ chức
Tổ 1
P. Dự án
P. Kế toán
P. Kinh doanh
Tổ 2
P. Hành chính
Các CTV, chuyên gia
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty tư vấn đầu tư Việt Nga
3. Vấn đề lao động tiền lương của công ty:
Chế độ tiền lương của công ty thực hiện theo thang bậc lương của Bộ Tài chính và theo điều lệ của Công ty. Công ty xây dựng quỹ lương tiền thưởng dựa trên cơ sở hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình.
Thu nhập của người lao động trong công ty phụ thuộc vào hiệu quả công tác, vị trí của các thành viên và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của năm tài chính.
Lao động của công ty gồm hai bộ phận là lao động chính thức và lao động không chính thức. Lao động chính thức là bộ phận lao động chủ chốt, thường xuyên có mặt tại công ty. Đây là những thành viên chính thức, được công ty trả lương cố định hàng tháng. Lao động không chính thức là lao động thời vụ, được công ty thuê khoán theo việc. Lực lượng lao động này là đội ngũ cộng tác viên, chuyên viên đông đảo đang làm việc trong nhiều cơ quan, tổ chức kinh tế xã hội, có mối quan hệ và vai trò hết sức quan trọng, đóng góp công sức vào sự phát triển của công ty. Bộ phận này làm việc, ăn lương theo sản phẩm.
Lao động của công ty hầu hết đều có trình độ cao (trình độ Đại học và trên Đại học chiếm gần 70% trong cơ cấu lao động của công ty). Chính đội ngũ trí thức này đã giúp công ty có khả năng đáp ứng được những đòi hỏi hết sức khó khăn của công tác lập dự án.
Bảng 2: Trình độ lao động của công ty trong năm 2007:
STT
Trình độ
Số lao động (người)
Cơ cấu (%)
1
Đại học và trên đại học
28
66.67
2
Cao đẳng
6
14.29
3
Trung cấp
4
9.52
4
Lao động khác
4
9.52
Bảng 3: Số lao động của công ty (2004- 2007)
Năm
2004
2005
2006
2007
Tổng số lao động (người)
21
24
31
42
Trong đó:
+ Lao động không chính thức
+ Lao động chính thức
5
16
5
19
12
19
20
22
Nguồn: Theo số liệu của Phòng Tổ chức.
Theo số liệu của phòng tổ chức công ty VINCO, ta thấy rằng lao động chính thức của công ty năm 2007 tăng 3 người so với năm 2004, số tăng tương đối là 14,3% c ông ty VINCO có một bộ máy tổ chức rất linh hoạt và đặc trưng của nền kinh tế thị trường. Bình thường tại các doanh nghiệp Nhà nước thì số lao động chính thức luôn chiếm đa số, còn số lao động không chính thức chỉ chiếm tỷ lệ rất nhỏ. Nhưng công ty VINCO là một công ty tư nhân, hoạt động theo mô hình tự hạch toán nên công ty luôn cố gắng giảm chi phí để tối đa hoá lợi nhuận. Công ty cố gắng tinh giảm số lao động chính thức phải trả lương cố định và tăng số lao động không chính thức là những cộng tác viên hay chuyên viên làm khoán việc và được trả lương theo kết quả công việc mà họ đã hoàn thành. Chính việc này đã góp phần thúc đẩy công việc hoàn thành nhanh với chất lượng cao, đồng thời cũng kích thích người lao động phát huy tối đa khả năng làm việc của mình. Đây cũng là thế mạnh của công ty vì nhờ đó công ty có thể tăng được lợi nhuận và rút ngắn được thời gian hoàn thành dự án.
Cùng với sự phát triển của công ty, tiền lương của toàn thể thành viên trong công ty tư vấn đầu tư Việt Nga cũng ngày càng được cải thiện.
Bảng 4: Thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên công ty VINCO
Năm
2004
2005
2006
2007
Lương bình quân (nghìn đồng/người/tháng)
700
843.72
899.3
928
Nguồn: Theo số liệu của Phòng Kế toán
Theo bảng tiền lương của công ty từ năm 2004 đến năm 2007, công ty cũng đạt được sự tăng trưởng nhất định. Số tăng tuyệt đối là 228 nghìn, tốc độ tăng trưởng định gốc là 34,6%. Như vậy là trung bình mỗi năm tiền lương của công ty tăng 11,5%. Có được kết quả này là do sự nỗ lực và phấn đấu của tập thể thành viên trong toàn công ty.
Ngoài ra công ty công ty còn quan tâm đến đời sống của các thành viên bằng nhiều hình thức như tổ chức đi thăm quan du lịch, tặng quà vào những dịp lễ, tết...hoặc cử cán bộ công nhân viên đi học để nâng cao trình độ.
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN TẠI CÔNG TY TƯ VẤN VÀ ĐẦU TƯ VIỆT NGA.
1. Đặc điểm các dự án lập tại công ty VINCO:
Các dự án do công ty VINCO lập thường thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau. Ví dụ như dự án "nhà máy cơ khí giao thông Á Châu" thuộc lĩnh vực công nghiệp ô tô; dự án "Nhà máy chế biến nông sản xuất khẩu Vĩnh Thắng" thuộc lĩnh vực nông nghiệp; dự án "Nhà máy bao bì an toàn thực phẩm Thắng Hiền" thuộc lĩnh vực bảo vệ môi trường; dự án "Nhà máy dệt lụa tơ tằm Thái Hà" thuộc lĩnh vực may mặc; dự án "Nhà máy gạch ceramic Bình Minh" thuộc lĩnh vực vật liệu xây dựng; dự án "Nhà máy sản xuất thuốc Đông nam dược Bảo Long" thuộc lĩnh vực dược học; dự án "Trung tâm sản xuất giống gốc, giống mới công nghệ cao và chế biến chè Thiên Thanh" thuộc lĩnh vực công nghệ sinh học...
- Thời gian lập dự án kéo dài từ 10- 14 tháng do tính chất phức tạp của các dự án và quá trình thực hiện dự án.
- Hầu hết các dự án được lập đều là các dự án nhóm B, thường có số vốn đầu tư không lớn (khoảng từ 20- 70 tỷ.
- Công ty thường phải tư vấn cho chủ đầu tư hầu hết các thông tin để giúp chủ đầu tư có thể thực hiện dự án một cách tốt nhất.
- Các dự án được công ty lập thường thuộc diện được ưu đãi đầu tư nên phải làm các thủ tục xin ưu đãi và tư vấn nguồn vốn để thực hiện dự án.
2. Công tác quản lý dự án tại công ty VINCO.
Hiện nay, công tác quản lý thực hiện dự án đầu tư của Công ty VINCO đang áp dụng theo hình thức tự thực hiện.
Quy trình quản lý dự án tại công ty VINCO:
Doanh nghiệp đặt hàng (thuê tư vấn)
Công ty tiếp nhận ký hợp đồng
Phòng dự án nghiên cứu lập đề cương
Xử lý, chọn lọc, kiểm tra thông tin
Thu thập thông tin có liên quan đến dự án
Lập báo cáo nghiên cứu khả thi
Chỉnh sửa theo yêu cầu của chủ đầu tư
Hòan thiện dự án trình phê duyệt
Chủ đầu tư trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt
Phân tích kỹ thuật
Phân tích tài chính
Trình chủ đầu tư xem xét, góp ý
Phòng dự án vừa có nhiệm vụ lập dự án vừa thực hiện quản lý dự án.
Hoạt động đầu tư phát triển là một quá trình có thời gian kéo dài trong nhiều năm với số lượng lớn các nguồn lực được huy động cho từng công cuộc đầu tư khá lớn và nằm đọng vốn trong suốt quá trình thực hiện đầu tư. Các thành quả của hoạt động đầu tư cần và có thể được sử dụng trong nhiều năm đủ để các lợi ích thu được lớn hơn những nguồn lực đã bỏ ra. Chỉ có như vậy công cuộc đầu tư mới được coi là có hiệu quả. Để đảm bảo cho mọi công cuộc đầu tư phát triển được tiến hành thuận lợi, đạt mục tiêu mong muốn, đem lại hiệu quả kinh tế- xã hội cao thì trước khi lập dự án phải làm tốt công tác chuẩn bị. Có nghĩa là Công ty phải xem xét, tính toán toàn diện các khía cạnh kinh tế- kỹ thuật, điều kiện tự nhiên, môi trường xã hội, pháp lý...có liên quan đến quá trình thực hiện đầu tư, đến sự phát huy tác dụng và hiệu quả đạt được của công cuộc đầu tư, phải dự đoán các yếu tố bất định (sẽ xảy ra trong suốt quá trình kể từ khi thực hiện đầu tư cho đến khi các thành quả của hoạt động đầu tư kết thúc sự phát huy tác dụng theo dự kiến trong dự án) có ảnh hưởng đến sự thành bại của công cuộc đầu tư. Chính vì vậy, khi nhận được bất cứ đơn đặt hàng nào của doanh nghiệp, một nhóm của Phòng dự án sẽ được giao nhiệm vụ tiến hành phân tích khả năng của khách hàng. Nếu thấy khách hàng là người có đủ năng lực, có khả năng về tài chính và hơn hết là phải có bầu nhiệt huyết với công việc sắp làm thì công ty mới bắt đầu tiến hành ký kết hợp đồng để giúp họ có thể biến ước mơ thành hiện thực. Thường thì những chủ đầu tư này có khả năng về chuyên môn, tài chính nhưng về việc thực hiện dự án và quản lý dự án họ lại không giỏi. Vì vậy, để giúp những chủ đầu tư này hoàn thành công việc cần hiểu rõ về những khó khăn của doanh nghiệp để từ đó đề ra các giải pháp tối ưu nhất.
Sau khi hợp đồng được ký kết, ý tưởng của chủ đầu tư sẽ được chuyển xuống Phòng dự án. Ngay sau khi biết đầy đủ về ý tưởng của chủ đầu tư, Phòng sẽ bắt tay vào việc nghiên cứu các cơ hội để tiến hành lập đề cương. Việc nghiên cứu cơ hội đầu tư nhằm tìm kiếm những cơ hội đầu tư thuận lợi. Một cơ hội đầu tư được coi là thuận lợi khi đảm bảo ba điều kiện: Đầu vào thuận lợi, đầu ra thuận lợi, và phù hợp với hoàn cảnh cụ thể của chủ đầu tư.
Việc nghiên cứu cơ hội đầu tư dựa trên những căn cứ khác nhau:
Chiến lược phát triển kinh tế xã hội, chính sách đầu tư của Nhà nước.
Nhu cầu sản phẩm hàng hóa dịch vụ trong và ngoài nước, nhu cầu hiện tại và tương lai của sản phẩm đó.
Sự phát triển của khoa học công nghệ, hạ tầng cơ sở, khả năng về vốn của một quốc gia.
Ngoài ra, Phòng còn nghiên cứu nhiều yếu tố khác như thái độ đối với người nước ngoài, tôn giáo, tác phong làm việc...
Sau khi có được những thông tin cần thiết, Phòng sẽ lập đề cương sơ bộ để phân việc cho từng tổ, cá nhân trong Phòng. Ngoài ra, Phòng cũng lên kế hoạch thuê chuyên gia hay các công ty tư vấn khác đảm nhiệm những phần việc không thuộc lĩnh vực chuyên môn của Công ty. Các nhóm sẽ tìm kiếm, thu thập và xử lý những thông tin và báo cáo cho Trưởng phòng. Trưởng phòng sẽ tổng hợp thông tin, báo cáo lên Ban Giám đốc. Ban Giám đốc sẽ tiến hành một cuộc họp để đánh giá công việc. Nếu thấy tình hình không khả quan (ví dụ như giá bán của sản phẩm thấp trong khi giá nguyên vật liệu lại rất cao...), thì cùng tìm ra cách giải quyết. Còn trong điều kiện mọi thông tin đều thuận lợi, thì sẽ thông qua để tiếp tục công việc lập và quản lý dự án.
Vì những dự án mà Công ty thực hiện chủ yếu là dự án nhóm B nên công ty thường bỏ qua giai đoạn nghiên cứu tiền khả thi mà đi ngay vào quá trình lập báo cáo khả thi.
Nội dung chủ yếu của nghiên cứu khả thi mà phòng dự án thực hiện bao gồm các khía cạnh kinh tế vi mô và vĩ mô, quản lý và kỹ thuật. Những khía cạnh này ở các dự án của các ngành khác nhau đều có những đặc thù riêng. Tuy nhiên, việc xem xét các khía cạnh này đối với dự án công nghiệp và xây dựng là phức tạp hơn cả. Trong các khâu của dự án, Phòng luôn coi tình hình kinh tế tổng quát là nền tảng của dự án đầu tư. Nó thể hiện khung cảnh đầu tư, có ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình phát triển và hiệu quả kinh tế tài chính của dự án. Quá trình nghiên cứu thị trường giúp Phòng dự án xác định được các yếu tố về:
- Thị trường cung cầu sản phẩm và dịch vụ mà dự án dự kiến sản xuất và cung cấp tại thời điểm hiện tại, tiềm năng phát triển của thị trường này trong tương lai.
Các biện pháp khuyến thị và tiếp thị cần thiết giúp cho việc tiêu thụ sản phẩm và dịch vụ của dự án.
Khả năng cạnh tranh của sản phẩm so với các sản phẩm cùng loại có sẵn và các sản phẩm có thể được sản xuất sau này.
Sau khi nghiên cứu khía cạnh thị trường, Phòng dự án sẽ phải xác định dự án có khả thi về mặt thị trường hay không.
Phân tích kỹ thuật là tiền đề cho việc phân tích mặt kinh tế tài chính các dự án đầu tư. Không có số liệu của phân tích kỹ thuật thì không thể tiến hành phân tích mặt kinh tế tài chính tuy rằng các thông số kinh tế có ảnh hưởng quyết định đến kỹ thuật. Các dự án không khả thi về mặt kỹ thuật sẽ phải được bác bỏ để tránh những tổn thất trong quá trình đầu tư. Phân tích kỹ thuật là công việc phức tạp đòi hỏi phải có các chuyên gia kỹ thuật chuyên sâu về từng khía cạnh kỹ thuật của dự án. Chi phí nghiên cứu mặt kỹ thuật chiếm tới trên dưới 80% chi phí nghiên cứu lập dự án của công ty VINCO.
Tùy thuộc vào từng dự án cụ thể mà nội dung phân tích có mức độ phức tạp khác nhau. Dự án càng lớn thì các vấn đề kỹ thuật càng phức tạp, càng cần xử lý nhiều thông tin.
Phân tích và quản lý tài chính là một nội dung kinh tế quan trọng trong quá trình lập dự án của công ty VINCO, nhằm đánh giá tính khả thi của dự án về mặt tài chính. Kết quả của quá trình phân tích này là căn cứ để Công ty tư vấn cho chủ đầu tư quyết định có nên đầu tư hay không.
Tính toán tổng vốn đầu tư có ý nghĩa rất quan trọng với tính khả thi của dự án. Nếu vốn đầu tư dự tính quá thấp, dự án không thực hiện được. Ngược lại, nếu dự tính quá cao sẽ không phản ánh được chính xác hiệu quả tài chính của dự án. Khi xác định tổng mức vốn đầu tư của từng dự án cụ thể, Công ty phải dựa vào quy mô của dự án, loại sản phẩm sẽ sản xuất ra. Bên cạnh đó, không thể bỏ qua việc căn cứ vào định mức mà Nhà nước quy định như định mức về tiêu hao nguyên vật liệu, định mức chi phí thiết kế công trình xây dựng và định mức tư vấn đầu tư và xây dựng...như quy định trong Quyết định số 12/2001/QĐ- BXD ngày 20/07/2001 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc ban hành định mức chi phí thiết kế công trình xây dựng; Quyết định số 15/2001/QĐ- BXD ngày 20/07/2001 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc ban hành định mức chi phí tư vấn đầu tư và xây dựng...
Tổng mức vốn đầu tư của dự án bao gồm toàn bộ số vốn cần thiết để lập và đưa dự án vào hoạt động, bao gồm: vốn cố định (vốn đầu tư xây lắp, vốn đầu tư thiết bị, vốn kiến thiết cơ bản khác, chi phí lãi vay xây dựng, vốn dự phòng) và vốn lưu động ban đầu của dự án.
Các báo cáo tài chính giúp cho chủ đầu tư thấy được tình hình hoạt động tài chính của dự án. Đồng thời đây là nguồn số liệu quan trọng giúp cho việc tính toán, phân tích các chỉ tiêu phản ánh về mặt tài chính của dự án. Đây là cơ sở để chủ đầu tư quyết định có nên đầu tư hay không.
Sau khi đã hoàn thành xong dự án, Phòng dự án sẽ trình chủ đầu tư xem xét và duyệt qua. Nếu thấy cần thiết phải sửa đổi, bổ sung thì Phòng sẽ tiếp tục nghiên cứu và chỉnh sửa lại cho hợp lý. Về mặt lý thuyết, việc lập báo cáo khả thi của công ty VINCO đã hoàn thành. Tuy nhiên, công ty còn phải tư vấn cho chủ đầu tư trong việc trình dự án lên các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, cho đến khi dự án được phê duyệt và cấp ưu đãi đầu tư. Nếu chủ đầu tư có yêu cầu tư vấn nguồn tài chính cho dự án thì Công ty phải tiến hành thêm các bước như lập hồ sơ vay vốn trình các tổ chức tín dụng như: Quỹ hỗ trợ phát triển hay các Ngân hàng thương mại.
3. Những thành tựu đạt được trong công tác quản lý dự án của công ty VINCO.
Về công tác lập dự án:
- Trong những năm qua, công ty đã thực hiện được nhiều dự án. Đa số dự án của công ty lập đều được tỉnh phê duyệt, cấp ưu đãi đầu tư và được các ngân hàng cho vay vốn để đầu tư sản xuất kinh doanh. Các dự án đã đi vào hoạt động đều đạt được kết quả khả quan. Ví dụ như:
+ Dự án Á Châu: với số vốn đầu tư gần 35 tỷ, đã được tỉnh Phú Thọ phê duyệt, được ngân hàng Đầu tư và phát triển chi nhánh tại tỉnh Phú Thọ cho vay vốn. Dự án đã đi vào vận hành sản xuất và có lãi.
+ Dự án sản xuất bao bì an toàn thực phẩm Thắng Hiền: Tổng vốn đầu tư là 30 tỷ đồng. Dự án đã được tỉnh Nam Định phê duyệt, cấp ưu đãi đầu tư, được Ngân hàng Nông nghiệp phát triển nông thôn tỉnh Nam Định cho vay vốn.
- Thời gian lập dự án của công ty ngày càng được rút ngắn. Khi mới thành lập, công ty VINCO đã rất khó khăn trong quá trình thu thập và xử lý các thông tin cần thiết cho dự án. Một ví dụ đơn giản là các số Công báo, một phương tiện công bố những văn bản pháp luật mới, tuy rất phổ biến với các doanh nghiệp Nhà nước nhưng để tìm mua được đầy đủ đối với doanh nghiệp tư nhân cũng rất khó khăn. Trải qua quá trình phát triển, cùng với kinh nghiệm thu được trong những năm qua, việc tìm và xử lý thông tin được thuận lợi hơn nhiều so với trước. Vì vậy, công ty đã rút ngắn được thời gian lập dự án từ 12- 14 tháng xuống còn 9- 10 tháng.
- Trình độ của cán bộ làm công tác dự án trong công ty ngày càng được nâng cao cả về lý thuyết và kinh nghiệm thực tế. Công ty luôn khuyến khích cán bộ công nhân viên của mình, đặc biệt là cán bộ làm công tác lập dự án học hỏi, trau dồi kiến thức, cử cán bộ dự án đi học các lớp nghiệp vụ, dự các cuộc hội thảo... để cập nhật thông tin, nắm bắt những thay đổi để có sự điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện thực tế.
- Thị trường của công ty ngày càng được mở rộng, công ty đã tạo được vị thế và uy tín trên thị trường. Trước đây công ty chỉ nhận được những dự án có vốn đầu tư nhỏ, chủ yếu ở các vùng lân cận Hà Nội như Sóc Sơn, Hà Tây, Nam Định...nhưng nay thị trường của công ty đã mở rộng ra các tỉnh phía Bắc như Phú Thọ, Thái Nguyên, Bắc Kạn, Quảng Ninh, Lai Châu...uy tín của công ty cũng nâng cao, nhiều chủ đầu tư đã tìm đến nhờ công ty tư vấn lập dự án, hầu như công ty không phải tìm kiếm khách hàng như những năm mới đi vào hoạt động.
Từ những thành tựu trong công tác lập dự án của công ty có thể thấy công tác quản lý dự án của công ty đã đạt được nhiều hiệu quả. Tuy nhiên cũng gặp không ít khó khăn trong việc lập dự án cũng như quản lý dự án.
4. Những khó khăn trong công tác lập dự án của công ty:
- Các dự án mà công ty thực hiện thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau nên khó khăn trong việc tìm kiếm và xử lý thông tin. Đội ngũ làm dự án của công ty chưa nhiều, mỗi người lại có kiến thức về một lĩnh vực khác nhau. Vì vậy, một dự án khi thực hiện chỉ có một lượng người nhất định có thể tham gia.
- Các đường lối, chính sách của Chính phủ thay đổi liên tục gây khó khăn trong quá trình lập dự án. Đơn cử như Nghị định 52 của Chính phủ về quy chế đầu tư và xây dựng ban hành năm 1999. Đến năm 2000, sửa đổi và bổ sung bằng Nghị định 12 và năm 2003 lại được bổ sung và thay thế bằng Nghị định 07. Về tín dụng đầu tư phát triển, năm 1999 ban hành Nghị định số 43, đến năm 2004 thay đổi bằng Nghi định số 106. Chính điều này đã khiến những doanh nghiệp như VINCO phải luôn tìm tòi, cập nhật để có thể giúp chủ đầu tư thực hiện tốt dự án.
- Việc thanh toán cho công ty thường chậm vì vốn của chủ đầu tư đã dùng hết vào việc đầu tư xây dựng hay mua sắm thiết bị. Vì thế, chỉ khi nhà máy đi vào hoạt động sản xuất và có lãi khi đó chủ đầu tư mới có khả năng thanh toán hết cho nhà tư vấn.
- Công tác lập dự án gặp khó khăn là do công ty chưa chú trọng tốt tới công tác quản lý dự án, việc quản lý thời gian, thu thập thông tin và quản lý rủi ro thường bị lơi là do các dự án mà công ty nhận được thường là những dự án nhỏ.
- Việc quan tâm tới hiệu quả công việc của nhân viên cũng chưa được quan tâm sát sao. Cũng như việc tạo hứng thú làm việc và quyết tâm làm việc của cán bộ dự án cũng chưa được quản lý dự án xem xét tới.
- Chất lượng phân tích tài chính dự án của công ty chưa cao.
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ
1. Phương hướng phát triển của công ty trong thời gian tới.
Với khẩu hiệu: " ngày mai phải tốt hơn ngày hôm nay", công ty VINCO không ngừng vươn lên để hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ đã đề ra. Công ty hiện nay đã và đang đề ra những nhiệm vụ ngắn hạn và dài hạn để tiếp tục đưa công ty đạt nhiều thành tựu mới.
Để đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng, nâng cao sức cạnh tranh và uy tín trên thị trường, công ty phấn đấu thực hiện những mục tiêu chủ yếu sau:
* Mục tiêu ngắn hạn:
Những dự án đang lập báo cáo nghiên cứu khả thi sẽ hoàn thành trong năm để trình các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt dự án và làm thủ tục vay vốn cho chủ đầu tư. Đối với các dự án đã được phê duyệt và đang làm thủ tục vay vốn thì cố gắng hoàn thành trong năm.
* Mục tiêu dài hạn:
Công ty xác định là phải phát huy tối đa mọi nguồn lực của chính mình, trước hết là phát huy tổng hợp trí tuệ, sáng tạo của tập thể thành viên để xác định hướng đi, chọn bước đi thích hợp, mạnh dạn đi vào những lĩnh vực mới có hiệu quả kinh tế cao.
Công ty VINCO phấn đấu đảm bảo tốc độ tăng trưởng ổn định, đẩy mạnh đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, nâng cao trình độ quản lý, tăng cường khả năng tích tụ vốn, phấn đấu đến năm 2010 tổng giá trị tài sản đạt trên 500 tỷ đồng, trở thành một tập đoàn kinh tế mạnh, đủ sức cạnh tranh, hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế.
Tích cực tìm kiếm, mở rộng thị trường hoạt động, đặc biệt là các địa phương như Thanh Hoá, Bắc Cạn, Thái Nguyên, Nghệ An... Thời gian tới công ty đang có hướng mở rộng vào các tỉnh phía nam, nơi đang có rất nhiều tiềm năng.
2. Một số giải pháp phát triển công ty
2.1 Một số giải pháp hoàn thiện công tác lập và quản lý dự án tại công ty VINCO.
Như chúng ta đã biết, công tác lập và quản lý dự án rất quan trọng, có vai trò quyết định tới sự thành công hay thất bại của một dự án đầu tư. Vì vậy, phải đặc biệt chú trọng đầu tư để nâng cao chất lượng của các dự án được lập.
2.1.1 Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ lập dự án
Trước hết, cần thường xuyên tổ chức nâng cao bồi dưỡng kiến thức cho đội ngũ cán bộ quản lý dự án, cũng như cán bộ to
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- DT08.docx