MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÍ TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY KIM KHÍ HÀ NỘI 2
I. TIỀN LƯƠNG TRONG MỐI QUAN HỆ VỚI CÁC LĨNH VỰC KHÁC CỦA QUẢN TRỊ NHÂN SỰ TRONG CÔNG TY KIM KHÍ HÀ NỘI 2
1.1 Cấu trúc lao động 2
1.2 Tuyển dụng lao động 4
1.3 Quản lí và sử dụng lao động 5
1.4 Đào tạo và phát triển lao động 5
II. PHÂN TÍCH CÔNG TÁC QUẢN LÝ TIỀN LƯƠNG 6
2.1 Các qui định chung 6
2.2 Hình thức tiền lương 7
2.2.1 Trả lương theo sản phẩm 7
2.2.2 Trả công theo thời gian . 7
2.3 Phương thức xác định tiền lương 7
2.3.1 Xác định các hệ số . 7
2.3.2 Xác định lương cho trưởng các đơn vị 10
2.3.3.Xác định lương cho ban Giám Đốc công ty. 11
2.3.4 Xác định lương cho CBCNV các phòng 11
2.4 Tình hình sử dụng và quản lí tiền lương 13
2.4.1 Tình hình sử dung tiền lương 13
2.4.2 Tình hình quản lý tiền lương. 14
2.5 Đánh giá khái quát công tác quản lí tiền lương 14
2.5.1 Ưu điểm của công tác quản lí tiền lương 14
2.5.2 Nhược điểm và nguyên nhân của công tác quản lí tiền lương 17
CHƯƠNG 2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÍ TIỀN LƯƠNG CỦA CÔNG TY KIM KHÍ HÀ NỘI 18
I. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY KIM KHÍ HÀ NỘI 18
II. QUAN ĐIỂM VỀ VIỆC NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ TIỀN LƯƠNG 19
3.1 Giải pháp hệ thống 20
3.1.1 Hoàn thiện việc phân định chức năng, nhiệm vụ cho từng vị trí công việc. 20
3.1.2 Hoàn thiện công tác đánh giá công việc, phân loại 20
3.1.3 Hoàn thiện phương thức đánh giá thực hiện công việc,phân loại 21
3.1.4 Hoàn thiện định hướng xác định lượng cụ thể cho từng cá nhân. 22
3.2. Giải pháp cho những vấn đề trong việc áp dụng các phương pháp đánh giá. 22
3.3. Giải pháp áp dụng hệ thống lương cơ bản. 24
3.4. Giải pháp áp dụng cho phần lương biến đổi. 26
3.4.1. Căn cứ xác định. 26
3.4.2. Về việc sử dụng các hệ số hiệu quả trong phần lương biến đổi. 27
3.4.3. Thời hạn đánh giá lương biến đổi. 28
KẾT LUẬN 29
31 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3126 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tiền lương tại Công ty Kim khí Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
,nên hình thức trả lương theo sản phẩm cũng gần như là rất ít .
2.2.2 Trả công theo thời gian .
Chế độ trả công theo thời gian được công ty áp dụng cho những cán bộ công nhân viên làm công tác quan lí và trực tiếp điều hành công việc. Tuỳ theo mỗi chức vụ va những nhiệm vụ cụ thể của mỗi cán bộ quản lí mà công ty có những mức lương cụ thể theo sự hướng dẫn và chỉ đạo của tổng công ty và theo những qui định của pháp luật.
2.3 Phương thức xác định tiền lương
2.3.1 Xác định các hệ số .
Lương của mỗi cá nhân người lao động tại Công ty Cơ khí Hà Nội (trừ những người lao động thời vụ có lương thoả thuận trực tiếp theo hợp đồng ) chịu ảnh hưởng của 3 hệ số hiệu quả, xin được gọi tên và giải thích như sau:
(1) Hệ số của công ty : là hệ số hiệu quả áp dụng cho tất cả lao động trong công ty cơ khí Hà Nội (kể từ giám đốc công ty trở đi).
Hệ số hiệu qủa của công ty do giám đốc công ty, căn cứ vào tình hình kinh doanh của công ty năm trước đó, quyết định hàng năm, hệ số được quy định trong khoảng từ 0,8 đến 1,2.
Hệ số này phản ánh hiệu quả hoạt động của toàn công ty trong năm trước đó, được áp dụng để trả cho các thành viên trong công ty trong năm sau.
(2) Hệ số đơn vị (kHI) :là hệ số hiệu quả áp dụng cho lao động trong mỗi đơn vị hệ số đơn vị kHI phản ánh hiệu quả hoạt động của toàn đơn vị trong mối tương quan với các đơn vị khác trong công ty. Hệ số này được xác định hàng tháng, hệ số đơn vị được chia làm 2 loại: hệ số cho các đơn vị sản xuất và hệ số cho các dơn vị nghiệp vụ. Với mỗi loại hệ số có các chỉ tiêu đánh giá và tính điểm khác nhau . Mức điểm tối đa để phân loại hệ số kHI là 100 điểm. Hệ số kHI được xác định trong khoảng từ 0,8 đến 1,2 trong đó mức điểm cho hệ số là 70 điểm.
Xác định điểm phân loại hệ số kHI cho các đơn vị sản xuất
Bảng 3- phân loại chỉ tiêu đánh giá các đơn vị sản xuất
Chỉ tiêu đánh giá
Điểm tối đa
1-khối lượng công việc thực hiện
30
2-tiến độ công việc
20
3-chất lượng công việc
10
4-an toàn lao động
10
5-vệ sinh công nghiệp
10
6-kỷ luật lao động
10
7-khả năng phối hợp đồng bộ
10
Tổng điểm
100
Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính
Điểm của mỗi đơn vị do hội đồng lương của công ty xác đinh trên cơ sở đánh giá các chỉ tiêu trên. Việc phân loại cụ thể hệ số kHI quy định tại điều 4 trong phương thức trả lương của công ty.
* Xác định điểm phân loại hệ số kHI cho các đơn vị nghiệp vụ.
Các chỉ tiêu đánh giá để tính điểm phân loại hệ số kHI cho các đơn vị nghiệp vụ cũng bao gồm 7 chỉ tiêu, tuy nhiên có một số thay đổi so với các chỉ tiêu đánh giá đối với các đơn vị sản xuất.
Bảng 4- Phân loại các chỉ tiêu đánh giá các đơn vị nghiệp vụ
Chỉ tiêu đánh giá
điểm tối đa
1-khối lượng công việc thực theo chức năng
30
-tiến độ công việc
15
3-chất lượng công việc
15
4-phối hợp công tác trong và ngoài đơn vị
10
5-vệ sinh công nghiệp và an toàn lao động
10
6-kỷ luật lao động
10
7-xây dựng công tác hàng tuần, hàng tháng
10
Tổng điểm
100
Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính
Việc cho điểm và phân loại hế số kHI cho các đơn vị nghiệp vụ cũng giống như đối với các đơn vị sản xuất.
(3) hệ số cho các cá nhân: là hệ số hiệu quả áp dụng đối với từng cá nhân trong công ty. Hệ số này phản ánh hiệu quả công việc của mỗi cá nhân trong mối tương quan với các cá nhân khác trong đơn vị và được xác định mỗi tháng một lần.
Hệ số hiệu quả cho cá nhân được chia thành các loại sau:
-Hệ số hiệu quả cho các trưởng đơn vị k112
-Hệ số hiệu quả cho các phó giám đốc k1
-Hệ số hiệu quả cho giám đốc công ty k2
-Hệ số hiệu quả cho CBCNV các đơn vị sản xuất
-Hệ số hiệu quả cho CBCNV các đơn vị nghiệp vụ.
2.3.2 Xác định lương cho trưởng các đơn vị
Lương của trưởng các đơn vị được xác định dựa vào 2 nhân tố: Mức lương chuẩn trong năm của trưởng các đơn vị và hệ số hiệu quả k112. Ngoài ra nhân tố chung cho việc áp dụng việc tính lương cho mội cá nhân trong công ty là số ngày công của cá nhân đó (kí hiệu là:N)
Tại Công ty Kim khí Hà Nội thì mức lương chuẩn cho trưởng các đơn vị là 0,9
Nếu là ngày chủ nhật, ngày lễ (do Giám đốc giao thêm việc ngoài việc ngoài việc khoán theo kế hoạch ) thì mức lương chuẩn được nhân với hệ số 1,5 (30)
* Xác định hệ số hiệu quả k12 của trưởng đơn vị: Thang điểm về phân loại hệ số k12 là 100 điểm. Các yếu tố để xác định điểm bao gồm:
-Thứ hạng sản xuất kinh doanh của đơn vị: Thứ hạng cao nhất là 60 điểm, thứ hạng thấp nhất không được điểm nào
-Khả năng tìm việc: Việc tính điểm căn cứ vào trị giá hợp đồng được ký kết. Cụ thể, hợp đông cứ 10 triệu đồng được tính 1 điểm, hợp đồng có trị giá trên 100 triệu đồng thì được tính 10 điểm. Điểm tối đa cho tiêu thức này là 10 điểm. Mục này chỉ dành riêng cho trưởng các đơn vị sản xuất.
-Sáng kiến hoặc đề xuất hợp lý hoá được công ty công nhận : mỗi sáng kiến được 5 điểm, 2 sáng kiến (hoặc 1 sáng kiến có giá trị làm lợi trên 100 triệu đồng ) được 10 điểm. Điểm tối đa cho tiêu thức này là 10 điểm.
-Phẩm chất lãnh đạo: Được đánh giá qua các phẩm chất như tính trung thực, năng động, sáng tạo, phối hợp các đơn vị bạn, nghiêm túc trong thực hiện, nhiệm vụ được giao, khả năng tổ chức sản xuất và quản lý...
Điểm của tiêu thức này là do giám đốc đánh giá: Tối đa 20 điểm đối với lãnh đạo đơn vị sản xuất và tối đa đối với lãnh đạo đơn vị nghiệp vụ.
Sau khi đã tiến hành đánh giá điểm của trưởng các đơn vị, việc tiến hành phân loại và xác định hế số k12 được quy định cụ thể tại điều 7 của phương thức trả lương của công ty. Trong đó mức điểm cho hệ số 1 là 50 điểm, mức hệ số cao nhất ứng với số điểm 100 là 2, hệ số thấp nhất ứng với mức điểm tối đa là 0,2.
Những điểm ở giữa khoảng phân loại, hệ số k12 được tính nội suy. Thứ hạng được giữ ở mức gần với hệ số ưu tiên cận trên
* Xác định lương tháng của trưởng các đơn vị (l)
Công thức: L=(N1*M+N2*M*1,5)*K12 (30)
Trong đó: N1=số ngày làm việc bình thường
N2=số ngày làm việc thêm do giám đốc yêu cầu
M=mức lương chuẩn
K12=hệ số hiệu quả trong tháng
2.3.3.Xác định lương cho ban Giám Đốc công ty.
(1) lương của phó Giám Đốc
công thức L=1.5*K1*mbq*N (30)
trong đó : K1=hệ số hiệu quả của phó giám đốc
N=số ngày làm việc trong tháng
M=mức lương bình quân của các trưởng đơn vị trong tháng
(2) lương của Giám đốc công ty
công thức: L=1,3*Mpgd*N*K2 (30)
trong đó : Mpgd=lương bình quân của các phó giám đốc trong tháng
N=số ngày làm việc trong tháng
K2=hệ số hiệu quả của giám đốc
Hệ số K1 và K2 do hội đồng lương của công ty xác định và nằm trong khoảng từ 0,8 đến 1,2
2.3.4 Xác định lương cho CBCNV các phòng
Nguyên tắc chung:
-Hằng năm giám đốc công ty cùng trưởng các đơn vị xếp loại nhân viên trong đơn vị (12 bậc lương )
-Giám đốc sẽ xác định lương chuẩn cho trợ lý giám đốc, chuyên viên kỹ sư bậc cao, cố vấn giám đốc (4 bậc)
-Phó phòng ban, phó giám đốc phân xưởng độc lập hưởng 85% mức lương trưởng đơn vị.
*xác định điểm cho nhân viên các phòng
-Thâm niên công tác: mỗi năm +1 điểm
-Trình độ nghiệp vụ: tối đa +25 điểm cho học vị tiến sỹ, trình độ thấp nhất là sơ cấp được +5 điểm
-Mức độ phức tạp, quan trong của công việc được phân chia thành các chỉ tiêu cụ thể, tối đa +50 điểm cho công vịêc phức tạp, khó thay thế, tối thiểu cho việc bình thường +10 điểm.
-Ngoại ngữ: Trình độ ngoại ngữ được đánh giá căn cứ vào bằng ngoại ngữ cao nhất mà người nhân viên có, tối đa + 5 điểm cho bằng ngoại ngữ D.
-Khả năng vi tính: Tối đa + 5 điểm đối với trình độ có thể thiết kế trên máy tính
Việc xếp loại nhân viên được chia làm 2 phần trên, trên 85 điểm được xếp loại chuyên viên do giám đốc quy định. Dưới 85 điểm, có 12 loại nhân viên, nhân viên đạt 25 điểm trở xuống xếp loại 12 là loại thấp nhất.
Với mỗi loại nhân viên có một mức lương chuẩn theo ngày tương ứng do công ty quy định hàng năm
Công thức tính lương thực lĩnh cho CBCNV phòng nghiệp vụ:
L1=Q1*K1*(N1+N2*1,5) (30)
Trong đó: L1=lương thực lĩnh trong tháng
Q1=lương chuẩn/ngày;
K1=hệ số do trưởng đơn vị đánh giá
N1=số ngày làm việc bình thường;
N2=số ngày làm việc do đơn vị hay công ty yêu cầu;
Lương của mỗi cá nhân, người lao động của công ty ( trừ những người lao động thời vụ có lương thoả thuận theo hợp đồng ) đều chụi ảnh hương của ba hệ số hiệu quả sau:
Hệ số của công ty :là hệ số đuợc áp dụng cho cho tất cả các lao động trong công ty
Hệ số đơn vị :là hệ số đuợc áp dụng cho lao động ở hai sở sản xuất
Hệ số cho các cá nhân : là hệ số hiệu quả áp dụng đối với mỗi cá nhân trong công ty, hệ số này phản ánh hiệu quả công việc của mỗi cá nhân trong đơn vị với các cá nhân khác trong công ty.
2.4 Tình hình sử dụng và quản lí tiền lương
2.4.1 Tình hình sử dung tiền lương
Nguồn quỹ lương chính của Công ty là nguồn quỹ tiền lương theo đơn giá tiền lương của Tổng công ty giao cho với điều kiện hoàn thành các chỉ tiêu lợi nhuận và nộp nhân sách, trường hợp không hoàn thành chỉ tiêu lợi nhuận thì phải trừ quỹ lương theo đúng quy định của nhà nước và hướng dẫn của Tổng công ty. Ngoài ra công ty còn có quỹ lương dư của năm trước, hoặc quỹ lương dự phòng của năm trước chuyển sang.
Hàng quý, 6 tháng, năm các phòng của công ty cùng các đơn vị trực thuộc kiểm tra chính xác hiệu quả kinh doanh sản xuất, hiệu quả kinh doanh đạt được để xác định quỹ lương quỹ lương tương ứng với hiệu quả sản xuất kinh doanh của từng đơn vị, trường hợp kinh doanh sản xuất chưa có hiệu quả, tạm thời sủ dụng quỹ lương cơ bản để trả lương cho CBCNV, nhằm đảm bảo đời sống thu nhập của CBCNV ở mức ổn định.
Công ty luôn chấp hành đầy đủ các quy định chính sách tiền lương của nhà nước và của Tổng công ty quy định. Nguồn quỹ lương của công ty sử dụng trong các năm đều chi đúng theo kết quả kiểm tra, quyết toán của của tổng công ty, chưa có năm nào chi quá quỹ lương công ty được hưởng.
Nguồn quỹ lương của công ty chỉ sử dụng vào việc trả lương trực tiếp cho người lao động, không dùng vào mục đích khác. Trường hợp cuối năm thông qua quyết toán quỹ lương được hưởng chưa chi tiết, quỹ lương dồn lại của công ty căn cứ vào hiệu quả sản xuất kinh doanh dịch vụ của từng đơn vị để bổ sung tiếp vào quỷ lương và khen thưởng cá bộ phận, cá nhân trong năm dã phấn đấu tích cực, có năng suất hiệu quả công tác, đông thời dành một phần quỹ lương để bổ trợ thêm cho CBCNV về nghỉ hưu sớm theo nghị định 93 của Nhà nước ban hành, dành quỷ lương dự phòng cho một tháng của năm sau.
2.4.2 Tình hình quản lý tiền lương.
Hàng năm công ty căn cứ vào kế hoạch kinh doanh sản xuất dịch vụ của Tổng công ty giao, tiến hành tổ chức sắp xếp lại lao động ở các bộ phận, xí nghiệp phong ban, định biên lại số lượng lao động đủ số lượng lao động cần thiết có chất lượng, trên cơ sở đó để xây dựng quỹ lương, và xác định đơn giá qua tiền lương. Công ty là đơn vị thuộc khối lưu thông nên chưa xây dựng được định mức lao động, chỉ xây dựng thông qua thống kê kinh nghiệm để xác định số lượng lao động cần thiết( xây dựng định biên lao động ) nhằm xác đinh tiền lương theo số lao động đã định biên, với tinh thần có năng suất hiệu quả, năm sau cao hơn năm trước.
Quản lý tiền lương được đmả bảo thông qua kết quả lợi nhuận và đơn giá tiền lương để xác định quỹ lương được hưởng.
Quỹ lương được hưởng trả trực tiếp cho người lao động, được nghi đầy đủ vào sổ lương theo mẩu quy định của Nhà nước kể cả các nguồn thu nhập khác.
2.5 Đánh giá khái quát công tác quản lí tiền lương
2.5.1 Ưu điểm của công tác quản lí tiền lương
Ưu điểm đầu tiên của công tác quản li tiền lương của Công ty kim khí Hà Nội là việc xây dựng chính sách tiền lương xuất phát từ quan điểm đúng đắn theo các qui định của pháp luật và từ các chính sách của tổng công ty .
Hình thức trả lương của Công ty kim khí Hà Nội đã giải quyết một cách tương đối vấn đề chia lương làm 2 loại là đơn vị sản xuất và đơn vị nghiệp vụ.
Lương của ban giám đốc đượcợc gắn liền với lương của các trưởng đơn vị điều này đảm bảo có một sự chênh lệch không quá lớn giữa các cán bộ công nhân viên trong công ty
Công ty đã thực hiện tốt chính sách nghỉ hưu đúng tuổi và nghỉ hưu sớm theo Nghị định 93. Là đơn vị có số lao động từ bao cấp chuyển sang khá lớn gần 500 người, số lượng lao động lớn tuổi trình độ hạn chế, không thích ứng với cơ chế thị trường, công ty đã mạnh dạn vận dụng cùng chính sách của Nhà nước quy định, trợ cấp thêm tiền lương bằng nguồn vốn trong năng suất của doanh nghiệp để động viên các đối tượng lao động tình nghuyện nghỉ hưu sơm. Chỉ tính riêng số lao động đông viên trong mấy năm gần đây cho đến nay số lao động đã tạm ổn, đỡ căng thẳng về quỹ lương ( năm 2001 số lao động bình quân 320 người, năm 2002 lao động bình quân 274 lao động có mặt đầu năm 2003 là 242 người).
Năm 2003 công ty được Tổng công ty phê duyệt dự án Nhà máy thép lá Mạ kẽm Mạ màu, do đó sẽ tuyển dụng thêm số lao động có tay nghề, lao động kỉ thuật và các phòng ban nghiệp vụ đều có nhu cầu tuyển dụng bổ sung cán bộ có trình đọ nghiệp vụ kinh doánh và nghiệp vụ quản lý. Vì thế kế hoạch xây dựng lao động định biên năm 2003 bình quân 260 người.
Hệ số lương bình quân kể cả các loại phụ cấp năm 2003 là 3,1.
Mức lương tối thiểu năm 2003 của Nhà nước quy định là 290.000 đồng. Công ty dự tính mức lương tối thiểu để diều chỉnh để xây dựng đơn giá tiền lương năm 2003 tăng khoảng 1,6 lần( từ 290.000 lên 464.000 đồng)
Tổng quỷ lương kế hoạch năm 2003 của công ty xây dựng là: 260 người x 3,1 x 464.000 x 12 tháng = 4.487.808.000 đồng.
Các chỉ tiêu tài chính xây dựng năm 2003 về doanh số báo là 800 tỷ, lợi nhuận 2,2 tỷ, nộp ngân sách 42 tỷ.
Đơn giá tiền lương kế hoạch năm 2003 công ty xây dựng tính trên một triệu đông doanh số là :
4.487.808 triệu/ 800.000 triệu = 5600 đồng = 5600đ/1 triệu doanh số.
Tình hình thực hiện năm 2002.
- Doanh số bán năm 2002 là 752 tỷ.
- Lợi nhuận thực hiện 9 tỷ đông, lao động thực hiện binh quân 274 người, số lao động thường xuyên được sử dụng là 253 người.
- Năng suất thực hiện bình quân 1 người/ năm:
752 tỷ/ 274 = 2,74 tỷ ( người/ năm)
- Quỹ lương thực hiện năm 2002 là 3,9 tỷ.
- Tiền lương bình quân: 3,9 tỷ / 253 = 15.616.000đ/ người/ năm
Kế hoạch năm 2003.
Năng suất lao động bình quân kế hoạch người/ năm là:
800tỷ/260 người = 3,08 tỷ đồng người/năm.
- Tiền lương bình quân ké hoạch người/năm là:
4.487.808.000đ/260 người/năm.
Mối quan hệ giữa tốc độ tăng năng suất lao động và tốc độ tăng tiền lương giữa năm 2002 và kế hoạch năm 2003:
- Tốc độ tăng năng suất lao động :
3,08 tỷ/ 2,74 tỷ x 100% = 112,41 % tăng 12,14%.
- Tốc độ tăng tiền lương bình quân:
17.260.000/15.616.000 x 100% = 110,5 % tăng 10,5%.
Như vậy tốc độ tăng năng suất lao động năm 2003 so với tốc độ tăng năng suất lao động năm 2002 tăng 12,14%; tốc độ tăng tiền lương bình quân năm 2003 so với tốc độ tăng tiền lương bình quân năm 2002 tăng 10,5%. Mối quan hệ giữa tăng năng suất lao động và tăng tiền lương bình quân năm 2003 thực hiện theo đúng quy định của Nhà nước. Điều đó có thể cho phếp công ty đảm bảo đời sống cho người lao động và tưng bước nâng cao mức sông cho người lao động trong công ty.
2.5.2 Nhược điểm và nguyên nhân của công tác quản lí tiền lương
Tuy nhiên bên cạnh những ưu điểm ở trên trong phương thức trả lương cũng như công tác quản lí tiền lương của công ty vấn không tránh khỏi những điểm còn bất cập.
Việc áp dụng hệ số lương của cả 3 cấp trên 100% lương có thể làm cho lương có sự biến động lớn .giữa các kì của các công nhân sản xuất. Lí do đua ra ở đây là do công ty không đảm bảo được việc trả lương cho công nhân khi không có việc làm mà tình trạng này rất phổ biến đối với các công nhân ở hai cơ sở sản xuất của công ty
Việc phân chia mức điểm cho từng chỉ tiêu đánh giá của các cá nhân là chưa hoàn toàn hợp lí.
Phương thức trả lương còn có nhiêù phức tạp đối với cơ sở sản xuất kinh doanh chỉ có hai cơ sở chế biến.
Lương của các nhân viên bán hàng cũng gặp nhiều khó khăn khi các cửa hàng của công ty có nhiều cơ sở mà tại các của hàng này lại có sự khác nhau về doanh thu ở những địa điểm nhất định trong và ngoài nội thành.
CHƯƠNG 2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÍ TIỀN LƯƠNG CỦA CÔNG TY KIM KHÍ HÀ NỘI
I. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY KIM KHÍ HÀ NỘI
+ Chủ trương
Thống nhất quản lý mọi hoạt động kinh doanh của các đơn vị lưu thông của công ty trên cơ sở hiệu quả kinh tế cao để duy trì và phát triển vốn Nhà nước đủ cấp, ổn định thị trường kim khí và đảm bảo thu nhập thường xuyên cho người lao động.
Tổ chức lao động từ công ty đến các xí nghiệp, cửa hàng, trung tâm buôn bán thép, thể hiện là một cơ cấu quản lý và hợp lý. Có độ thích nghi, tính hiệu quả và khả dụng cao.lực lượng lao động này Có khả năng kiểm soát và điều tiết thị trường kim khí, đồng thời duy trì được sự phát triển của vốn sở hữu.
* Nguyên tắc
Tạo điều kiện thuận lợi cho các cán bộ công nhân viên có thu nhập ổn định
Cải thiện và nâng cao đời sống của các cán bộ công nhân viên trong công ty ,không ngừng nâng cao vai trò của công tác tiền lương
* Quan điểm
công tác tiền lương phải đáp ứng được nhiệm vụ bảo đảm tái sản xuất mở rộng sức lao động, trên cơ sở thảo thuận giữa người có sức lao động và người sư dụng sức lao động.
Tiền lương trả cho các cán bộ công nhân viên trong công ty phải phụ thuộc vào hiệu quả lao động và hiẹu qủa sản xuất kinh doanh
* Mục tiêu
Trong tình hình hiện đấu tăng trưởng thu nhập bình quân của người lao động đạt 1 triệu đồng/ tháng trở lên, nâng cao mức sống cho người lao động.
Nâng cao vai trò của công tác quản lí tiền lương ,tiền thưởng trong công ty
II. QUAN ĐIỂM VỀ VIỆC NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ TIỀN LƯƠNG
Nhu cầu là của con người tạo ra động cơ thúc đẩy người lao động song chính lợi ích của họ mới là động lực trực tiếp thúc đẩy người lao động làm việc với hiệu quả cao đây có thể coi là một vấn đề tất yếu mà mỗi doanh nghiệp đều phải xác định trong quá trinh sản xuất, kinh doanh của mình.
Phải coi lợi ích của người lao động là hàng đầu chính vì vậy phải khuyến khich người lao động về cả hai hình thức là lợi ích vật chất và lợi ích tinh .trong đó tiền lương là một trong những phương pháp khuyến khích người lao động về mặt tinh thần.
Tiền lương là một trong những vấn đề mà mỗi một doanh nghiệp phải tự quyết định dựa trên các căn cứ của pháp luật ,để có thể khuyến khích người lao động hăng say làm việc và nâng cao năng suất lao động.
Tiền lương cũng là động cơ để người lao động tham gia vào quá trình sản xuất, kinh doanh.
Bên cạnh đó làm tốt công tác quản lí tiền lương sẽ góp phần làm cho công ty giảm bớt được nhưng chi phí không hợp lí từ đó góp phần nâng cao hiệu qủa sản xuất, kinh doanh.
Chính vì vậy cân phải quan tâm đúng mức tới việc nâng cao hiệu quả của công tác quản lí tiền lương.
3. Hoàn thiện công tác quản lí tiền lương
Để có thể hoàn thiện hơn công tác quản lí tiền lương tại Công ty Kim khí Hà Nội tác giả xin được ra một số giải pháp sau đây :
3.1 Giải pháp hệ thống
3.1.1 Hoàn thiện việc phân định chức năng, nhiệm vụ cho từng vị trí công việc.
* Phạm vi, đối tượng thực hiện: công tác phân định chức năng, nhiệm vụ cho các vị trí công việc được thực hiện trong phạm vi doanh nghiệp, đối với tất cả các vị trí chính thức trong cơ cấu bộ máy của tổ chức.
*Các quá trình được tiến hành và các công việc thực hiện.
Quá trình chuẩn bị:
-Trước hết bộ phận có chức năng (thường là phòng tổ chức hành chính hoặc một tổ, đội được thành lập để chuyên trách thực hiện các vấn đề về tiền lương ) vạch rõ mục đích, ích lợi của công việc mô tả công việc để nhằm phân định rõ ràng chức năng, nhiệm vụ của các vị trí công việc. Những điều này phải được thành lấp văn bản.
- Soạn thảo biểu mẫu mô tả công việc:
Sau khi đã hoàn tất các công việc chuẩn bị, bộ phận có trách nhiệm tiến hành tổ chức thực hiện:
- Tiến hành giải thích, thuyết phục người lao động hiểu mục đích của công việc họ sắp làm là mô tả vị trí họ đang làm.
- Đồng thời với việc giải thích mục đích của công việc bộ phận chuyên có trách nhiệm triển khai hướng dẫn người lao động tiến hành mô tả công việc của mình theo mẫu.
3.1.2 Hoàn thiện công tác đánh giá công việc, phân loại
Đây chính là quá trình phân tích, để sau đó xác định được có bao nhiêu loại công việc, sắp xếp tất cả các công việc trong tổ chức vào các loại đó. Phần đầu của qúa trình đánh giá công việc được thực hiện cùng với quá trình mô tả công việc phía trên, vì thông tin cần thu thập phải do người thực hiện công việc đó cung cấp.
- Bước đầu tiên là xác định các vị trí chủ chốt của công việc: giám đốc, phó giám đốc, trợ lý giám đốc, trưởng ban đơn vị, chuyên viên chính, công nhân chính...
- Sau đó bộ phận có trách nhiệm lập bảng phân tích công việc .
- Sau khi thu thập được các thông tin cần thiết, bộ phận có trách nhiệm tiến hành phân loại mức độ quan trọng của từng yếu tố đối với mỗi loại công việc chủ chốt
- Việc tiếp theo là xác định điểm tối đa và cấp độ điểm của mỗi yếu tố.
- Cuối cùng, bộ phận có chức năng tiến hành tính điểm cho mỗi công việc, phân loại chúng.
* Mục đích của việc đánh giá công việc là để sắp xếp các công việc và từng hạng, loại nhất định. Kết quả của quá trình này sẽ là cơ sở để tính mức lương cơ bản cho từng vị trí công việc.
3.1.3 Hoàn thiện phương thức đánh giá thực hiện công việc,phân loại
Đánh giá thực hiện công việc nhằm mục đích đáng giá những đóng góp của người lao động để trả lương phù hợp. Cùng một vị trí công việc, cùng một mức lương cơ bản, cùng trình độ, cùng kinh nghiệm, thâm niên công tác nhưng nếu kết quả công việc khác nhau thì lương được hưởng phải khác nhau tương ứng. Nghĩa là tác dụng của việc đánh giá thực hiện công việc là nhằm cá thể hoá lương của mỗi người lao động.
Cá thể hóa lương của người lao động là một công cụ để nânng cao tinh thần trách nhiệm, đồng thời cũng đáp ứng nguyện vọng của họ.
- Đầu tiên bộ phận có trách nhiệm xác định các yếu tố đánh giá kết quả thực hiện công việc, chẳng hạn như: khối lượng công việc, tiến độ công việc...
- Sau khi xác định được các yếu tố cần thiết, tiến hành xác minh mức độ quan trọng của các yếu tố và điểm tối đa tương ứng.
-Xác định các mức độ điểm cụ thể của từng trường hợp.
-Tổng hợp thành mẫu đánh giá thực hiện công việc đối với mỗi loại công việc.
-Thực hiện phân cấp đánh giá công việc.
3.1.4 Hoàn thiện định hướng xác định lượng cụ thể cho từng cá nhân.
Như đã phân tích trong mục trên về những nhược điểm của chính sách quản lý tiền lương của công ty, việc áp dụng các loại hệ số hiệu lương tạo tâm lý không yên tâm cho người lao động. Trên thực tế không nhất thiết phải áp dụng như thế vì công ty đã tính lương của họ. Hơn nữa 2 hệ số của công ty và của đơn vị đều có mức tối thiểu là 0,8, đối với hệ số cá nhân, công nhân chính có hệ số cá nhân thấp nhất là 0,9, nhân viên các phòng nghiệp vụ xếp theo loại nhân viên, do đó ta có thể thấy là mức lương công nhân của công ty sẽ không thấp hơn 57,6%=(0,8*0,8*0,8) lương bình thường của họ khi các hệ số đều bằng 1.
Do đó vẫn có thể áp dụng mức lương cơ bản để trả công cho người lao động
3.2 Giải pháp cho những vấn đề trong việc áp dụng các phương pháp đánh giá.
Tác giả xin đề cập đến những đặc điểm của văn hoá con người Việt Nam chúng ta có ảnh hưởng gây khó khăn trong việc sử dụng các phương pháp phân tích, trong đó tính thiếu trách nhiệm với cái chung của tổ chức dẫn đến va chạm, bản tính sỹ diện, dấu dốt và tư tưởng bình quân chủ nghĩa là những nhân tố tạo trở ngại đáng kể nhất.
Giải pháp hiệu quả nhất xin được đưa ra ở đây để đối phó với những trở ngại thay đổi hình thức thu thập thông tin cho phù hợp. Vậy phải tiến hành như thế nào?
- Các biểu mẫu thu thập thông tin phải đưa ra những thông tin phù hợp với từng vị trí công việc hoặc từng yếu tố.
- Các thông tin đó phải được đưa ra một cách chi tiết, cụ thể.
- Dạng câu hỏi ở đây là câu hỏi đóng, hạn chế tối đa hình thức câu hỏi mở
- Yêu cầu tiếp theo là phải thiết kế bản câu hỏi để phục vụ cho kiểu trả lời lựa chọn
- Yêu cầu cuối cùng là phải có hướng dẫn thật chính xác, rõ ràng để người trả lời câu hỏi không bị nhầm lẫn dẫn đến hiểu nhầm, trả lời sai, thiếu...trong mỗi câu hỏi nên có một phần đầu giải thích mục đích và yêu cầu của câu hỏi
- Trong mỗi câu hỏi nên có phần đàu giải thích mục đích và yêu cầu của câu hỏi
Vấn đề nội dung của các bản câu hỏi như thế nào là phù hợp với công việc trong các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp còn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố mà chỉ có những người có chuyên môn trong các doanh nghiệp đó mới có thể giải quyết được.
Trong phần đánh giá thực hiện công việc các doanh nghiệp cũng nên áp dụng hình thức đánh giá theo những bảng mẫu được soạn thảo sẵn bởi bộ phận chức năng như thế này, bởi ưu thế lớn nhất của hình thức này là tránh cho người đánh giá phải suy nghĩ khi đánh giá người khác. việc đánh giá theo những tiêu chuẩn thật sự cụ thể sẽ giúp cho người đánh giá không ngại va chạm xung đột với những người bị đánh giá, vì các tiêu chuẩn đã quá rõ ràng. Như vậy công tác đánh giá sẽ đạt trình độ cao tránh ảnh hưởng của chủ nghĩa bình quân, hoặc tư tưởng giữ nguyên mức trung bình cho tất cả mọi người.
* Yêu cầu đối với bộ phận chức năng
Một điều quan trọng là các nhà quản trị nào cũng có thể hiểu là không phải ai cũng có thể làm được và làm tốt mọi việc, hay nói cách khác là n
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BC1114.doc