Chuyên đề Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tiền lương tại Công ty TNHH Giọt Sương Vàng

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU .4

CHƯƠNG 1 : MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TIỀN LƯƠNG 6

1/ KHÁI QUÁT VỀ TIỀN LƯƠNG 6

1.1. Khái niệm tiền lương 6

1.2. Bản chất, chức năng của tiền lương 7

1.2.1. Bản chất của tiền lương 7

1.2.2. Chức năng của tiền lương 10

1.2.3. C hức năng thước đo giá trị của sức lao động .10

1.2.4. Chức năng duy trì và mở rộng sức lao động 10

1.2.5. Chức năng động lực đối với người lao động 11

1.2.6. Chức năng kích thích và thúc đẩy phân công lao động xã hội 11

2/ CÁC NGUYÊN TẮC TRẢ TIỀN LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP .14

2.1. Các nguyên tắc trả lương trong doanh nghiệp 14

2.2. Các hình thức trả lương trong doanh nghiệp hiện nay 15

2.3. Vai trò, ý nghĩa của tiền lương đối với người lao động trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh 20

3/ XÂY DỰNG KỀ HOẠCH QUỸ TIỀN LƯƠNG .21

3.1. Chình sách về Luật của Nhà Nước 21

3.2. Nguyên tắc chung 22

 

CHƯƠNG 2 : TÌNH HÌNH QUẢN LÝ TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY . 24

A/ MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CỦA CÔNG TY ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC QUẢN LÝ QUỸ TIỀN LƯƠNG 24

1/ Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 24

2/ Một số đặc điểm chủ yếu của Công ty có ảnh hưởng tới công tác quản lý tiền lương 27

2.1. Chức năng, nhiệm vụ sản xuất của Công ty 27

2.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy sản xuất và quản lý của Công ty 29

B/ TÌNH HÌNH QUẢN LÝ QUỸ TIỀN LƯƠNG Ở CÔNG TY 30

1/ Xây dựng kế hoạch quỹ tiền lương 30

1.1. Nguyên tắc trả lương 30

1.1.1. Đối tượng áp dụng 30

1.1.2. Mức lương 31

1.1.3.Lương các chức danh 35

1.1.4.Tổ chức thực hiện 35

1.1.5. Bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn và các quỹ xã hội nhân đạo và bảo hiểm y tế 38

 

CHƯƠNG 3 : MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ QUỸ TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY .41

1/ Đánh giá, so sánh chung về Công ty .41

2/ Những nhận xét, đánh giá về công tác tổ chức quản lý tiền lương tại Công ty 41

2.1. Tổ chức bộ máy Kế toán 43

2.2. Công tác quản lý tiền lương .43

3/ Một số kiến nghị nhằm khắc phục và hoàn thiện công tác tổ chức quản lý tiền lương 46

3.1 Biện pháp củng cố chính chỉnh tại hệ thống định mức lao động 46

3.1.1 xây dựng định mức lao động 47

3.1.2 Đội ngũ và cán bộ xây dựng định mức 48

3.2 Tạo nguồn tiên lương trong doanh nghiệp 49

3.2.1 Nâng cao chất lượng sản phẩm 50

3.2.2 Gắn tiền lương với hoạt động quản lý công ty 50

KẾT LUẬN 51

 

 

 

 

 

 

 

 

doc53 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3058 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tiền lương tại Công ty TNHH Giọt Sương Vàng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
người lao động tùy thuộc vào cấp bậc và thời gian làm việc thực tế nhiều hay ít, bao gồm: Lương tháng: Là lưong trả cho người lao động theo tháng, theo bậc lương đã sấp xếp và các khoản phụ cấp (nếu có)áp dụng đối người lao động không xác định chuẩn xác được khối lượng sàn phẩm hoàn thành. Ta có: Lưong tháng = Mức lương theo bảng lương của nhà nước + Các khoản phụ cấp (nều có) Lương tuần = Tiền lương ngày x số ngày làm việc/tuần Lương ngày: Là lương trả cho người lao động theo mứcv lương ngày và số ngày làm việc thực tế của họ. Lương ngày = Lương tháng 26 ngày hoặc 22 ngày tùy theo chế độ làm việc Trả lương theo thời gian có thưởng: Thực chất là sự kết hợp trả lương theo thời gian giản đơn với tiền thưởng, khi đạt được những chi tiêu về số lượng hoặc chất lượng và điều kiện thường qui định. Lương tháng = Tiền lương theo thời gian lao động + Tiền thưởng Hình thức này không những phản ánh được trình độ thành thạo, thời gian thực tế mà còn gắn liền với những thành tích công tắc của từng người thông qua chỉ tiêu xét thưởng đà đạt được. Do đó nó là biện pháp khuyến khích vật chất đối người lao động, tạo cho họ tinh thần trách nhiệm cao với công việc. b) Trả lương sản phẩm: Hình thức trả lương theo dản phẩmkhá phù hợp với nguyên tắcphân phối theo lao động, gần thu nhập với người lao động với kết quả sản xuất kinh doanh, khuyên khích nghười lao động hăng say lao động. hình thức trả lương này tỏ ra hiệu quả hơn so với việc trả lương theo thời gian. Công thức tính: LSP = S qigi Trong đó: LSP : Tiền lương theo sản phẩm LSP : Số lượng sản phẩm loại I sản xuất ra gi : Đơn giá tiền lương một sản phẩm loại i I : Số loại sản phẩm Hính thức này bao gồm: + Trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân: là hình thức mà số tiền thưởng phải trả cho người lao động bằng đơn giá tiến lương trên một đơn vị sản phẩm nhân với lượng sản phẩm hoàn thành. Cách áp dụng đối với người trực tiếp sản xuất trong điều kiện quá trình lao động của họ mang tính tương đối độc lập, có thể tính mức kiểm tra, ngiệm thu sản phẩm một cách cụ thể riêng biệt. Tiền lương sản phẩm trực tiếp cá nhân được tính đơn giản dễ hiểu, khuyến khích người lao động nâng cao trình độ lành nghề, nâng cao năng xuất lao động nhằm tăng thu nhập. Tuy nhiên chế độ lương này làm cho người lao động it quan tâmđến máy móc thiết bị, chỉ chạy theo số lượng, không chú ý đến chất lượng, tiết kiệm nguyên vật liệu mà không chú ý đến tập thể. Tiền lương theo sản phẩm tập thể có tác dụng khuyến khích mỗi người lao động trong nhóm nâng cao trách nhiệm với tập thể, quan tâm đến kết quả cuối cùng cùa nhóm, khuyến khích các tổ làm việc theo mô hình tổ chức lao động tự quản. Nhưng sản phẩm của mỗi lao động không trục tiếp quyết định đến tiền lương của họ, nên ít kích thích người lao động nâng cao năng xuất lao động cá nhân. Mặt khác chưa tính được tình hìnhcủa từng người lao động cũng như cố gắng của mỗi người nên chưa thể hiện được đầy đủ phân phối theo số lượng và chất lượng lao động. Tiền Lương của công nhân phụ được tính bằng cách nhân đơn giá tiền với lương cấp bậc của công nhân phục vụ với tỉ lệ % hoàn thành định mức san lượng bình quân của công nhân chính. Hình thức tiền lương được tính bằng công thức: Lp = LCB x TC Trong đó : Lp : Tiền lương của công nhân phục vụ LCB : Mức lương phụ cấp của công nhân TC : Tỉ lệ % hoàn thành định mức sản lượng của công nhân chính TC = Sản lượng thực hiện Định mức sản xuất - Cách tính tiền lương này kích thích công nhân phục vụ tốt hơn cho công nhân chính nâng cao năng xuất lao động. Nhưng vì tiền lương phụ thuộc vào kết quả của cong nhân chính, do đó việc trả lương chưa được chinh xác, chưa được đảm bảo đúng hoa phí mà công nhân phụ bỏ ra. - Khi tổ chức tiền lương theo đơn giá lũy tiến phải tuân theo nguyên tắc sau: - Xàc định đúng đắn tỉ lệ tăng đơn giá tiền lương đảm bảo chi phí cố định. - Phải giảm nhiều hơn hoặc bằng mức lương tăng lên. - Số lượng sản phẩm vượt mức lũy tiến phải tính theo kết quả cả tháng tránh tình trạng có ngày vượt định mức được hưởng lương lũy tiến, ngày không ổn định mức hưởng lương cố định, do vậy mổi tháng cộng lại vẫn không hoàn thành định mức. - Hình thức này áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp cần hoàn thành gấp một số công việc trong một khoảng thời gian nhất định (VD: để kịp giao sản phẩm cho khách hàng). Với cách trả lương này, tốc độ tăng tiền lương có thễ vượt trên tốc độ tăng sản phẩm và tạo ra tình hình vượt chi quỹ lương. 2.3.Vai trò, ý nghĩa của tiền lương đối với người lao động trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Đối với các chủ doanh nghiệp, tiền lường là một yếu tố của chi phí sản xuất, còn đối với người lao động tiền lương là một nguồn thu nhập chủ yếu. Tiền lương dùng để trang trải mua sắm tư liệu sinh hoạt, các dịch vụ và nhu cầu cần thiết phục vụ cho đời sống hằng ngày của người lao động như ăn ở đi lại. Tiền lương không chỉ đảm bảo cho cuộc sống vật chất mà còn đảm bảo cho cuộc sống vật chất mà còn đảm bảo cộuc sống tinh thần như: Văn hóa, nghỉ ngơi, tham quan du lịch. Mục đích của sản xuất là muồn tối đa hóa lợi nhuận , còn mục dích của người lao động là tiền lương. Vì thế phấn đấu để tăng tiền lương là một nhu cầu tất yếu của người lao động . Với ý nghĩ đó tiền lương kh6ng chỉ mang tích chất chi phí mà còn trở thành phương tiện tao5 ra giá trị mới hay đúng hơn là nguồn cung ứng sang tạo sức sản xuất lao động để sản sinh ra giá trị gia tăng. Ngược lại nếu chỉ doanh nghiệp vì mục tiêu lợi nhuận thuần túy tiền lương cho người lao động quá thấp sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống vật chất của người lao động dẫn đến hậu quả tát yếu của một sống nhân lực có trìng độ kỹ thuật sẽ bỏ doanh nghiệp đi làm nơi khác có lương cao hơn, hoặc người lao động không hứng thú làm việc chán nản bi quan ảnh hưởng đến kết quả sản xúat kinh doanh . Tiền lương không những có ý nghĩa về mặt kinh tế mà còn có ý nghĩa về mặt xã hội. Một mức lương hiệu quả có tác dụng đến cả người lao động và chủ doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp mức lương của người lao động bằng doanh thu của người công nhân. 3/ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH QUỸ TIỀN LƯƠNG 3.1.Chính sách về luật của nhà nước: Thực tế trong nhiều năm qua, nhất là kể từ khi chuyển qua nền kinh tế thị trương. Do nhận thức rõ vai trò tác dụng lớn của chính sách tiển lương trong nền kinh tế xã hội nói chung vả trong sản xuất kinh doanh nói riêng, do phân tích và đánh giá đầy dủ những khiếm khuyết tồn tại của chính sách tiển lương trong thời kỳ bao cấp. Luật của nhà nước đã tích cực chỉ đạo các nghành chức năng có những nghiên cứu, để xuất cải tiến các chinh sách tiền lương. Ngày 23/05/1993, chính phủ ban hành chì định 26/CP quy định tạm thời chế độ tiền iền lương đối với các doanh nghiệp .Đây là sự cải tiến khá toàn diện về tiền lương dựa trên những nguyên tắc yêu cầu cấp bắt của quá trình đổi mối cơ chế quản lý đặt ra. Hiện nay các doanh nghiệp nhà nước thực hiện các định mức chi phí tiền lương đều dựa trên các thông số về tiền lương của nghị định 26 này. Để thi hành nghị định số 28/cp ngày 28/3/1997 của chính phủ về đổi mới quản lý tiền lương và nghị định 114/2002/NĐ-CP ngày 31/12/2002 của chính phủ quy định bỏ sung một điều của nghị định 28 /CP đổi mới quản lý tiền lương ,thu nhập trong doanh nghiệp nhà nước.Sau khi trao đổi ý kiến với bộ tài chính.Tổng lien đoàn lao động – bô lao động – thương binh xã hội có thông tư 14/2003/TT-BLĐTBXH ngày 30/05/2003 hướng dẫn xây dựng một số điền của nghị định số 114/2002/NĐ – CP về tiền lương và quản lý tiền lương cho các doanh nghiệp nhà nước. 3.2 Nguyên tắc chung - Sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp nhà nước đêù phải có định mức lao đông và đơn giá tiền lương. - Tiền lương và thu hập phụ thuộc vào thực hiện khối lượng sản phẩm dịch vụ năng xuất , chất lương lao động và hiệu quả sản xuất kinh doanh. - Tiền lương và thu nhập của người lao động được thể hiện đầy đủ trong số lượng của doanh nghiệp theo mẫu quy đinh số 238/LĐBXH ngày 08/04/1997 và thông tư số15/LĐTBXH ngày 10/04/1997 của bộ lao đông – thương binh xã hội. -Quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi của doang nhiệp được thực hiện theo các quy chế quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh. Được thực hiện theo khoản 4 điều 33 quy chế quản lý tài chinh tài chính kinh doanh đổi mới doanh nghiệp nhà nước ban hành kèm theo nghị định số 59/CP ngày 03/10/1996 của chính phủvà nghị định số 27/1999/NĐCP ngày 20/04/1999 của chính phủ sửa đổi bổ sung quy chế quản lý tài chính hạch toán kinh doanh đối với doanh nghiệp của nhà nước. Nhà nước quản lý tiền lương và thu nhập thông qua việc kiểm tra giám sát việc áp dụng đơn giá tiền lương sử dụng quỹ tiền lương và hệ thống định mức lao động của doanh nghiệp. Vừa qua xét từ tình hình vả điều kiện cụ thể , đảng và Chính phủ đã bàn bạc củ thông qua quốc hội về vấn đề cải cách tiền lương theo yêu cầu công bằng hợp lý, bào đảm dược giá trị sức lao động và thang bậc giátrị tiến bộ trong xã hội là một quá trình phải tiến thnàh từng bước , không thể thoát ly sự phát triển kinh tế, xã hội và nguồn thu ngân sách và phải tính đến yêu cầu kiềm chế lạm phát. Trong quá trình đó, phải tạm thời chấp nhận những điều chưa hợp lý, chưa thỏa đáng mà điều kiện thực tế chưa cho phép giải quyết. Điều quan trọng là giải quyết tiền lương phải tăng thu nhập thực tế ,bồi dưỡng động lực phát triển kinh tế. CHƯƠNG 2 TÌNH HÌNH QUẢN LÝ TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH GIOT SUONG VÀNG. A/ MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CỦA CÔNG TY TNHH GIOT SUONG VANG ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC QUẢN LÝ TIỀN LƯƠNG 1/ Qúa trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Giọt Sương Vàng, Công ty TNHH GIOT SUONG VANG là nhà phân phối và sở hữu 5 nhãn hiệu trang sức cao cấp là : 5-2005: Bắt đầu với chỉ 1 cửa hàng Golden dew ở Diamond Plaza, TPHCM 5-2006, mở thêm 1 cửa hàng Golden dew ở Vincom 1, Hà Nội. Cuối 2006: tiếp cận những thành phố lớn khác như Hải Phòng, Đà Nẵng 4-2008: Đưa thương hiệu kim cương cao cấp UNIQUE của Bỉ du nhập vào Việt Nam, thứ ánh sáng lấp lánh kì diệu của kim cương trở nên gần gũi hơn với người Việt yêu chuộng cái đẹp. 2009: Sáng lập nhãn hiệu trang sức cao cấp ZELA với tiêu chí tôn vinh vẻ đẹp Việt. Cũng trong năm 2009 giới thiệu nhãn hàng trang sức và phụ kiện cao cấp GOODMAN của Mỹ. Giới trẻ sành điệu Việt có thêm sự lựa chọn để trở nên thật cá tính và nổi bật Cuối năm 2009: Dòng trang sức ngọc trai cao cấp Yokyo Pearl của Bỉ có cửa hàng đầu tiên ở Parkson Viet Tower. 1/2010: DTC Sở hữu chuỗi 42 cửa hàng sang trọng với 5 nhãn hàng ở các TTTM lớn của cả nước, trong đó: 22 ở tp HCM 12 ở Hà Nội 4 ở Đà Nẵng 4 ở Hải Phòng Với đội ngũ nhân viên nhiệt tình, có năng lực, Công ty TNHH GIOT SUONG VANG vẫn không ngừng tiến lên và hứa hẹn sẽ tiến xa hơn nữa Kể từ khi thành lập Công ty TNHH Giọt Sương Vàng đã có rất nhiều thành tích cho việc xây dựng và phát triển Công ty . ngay từ khi thành lập Công ty có 3 đơn vị sản xuất trực thuộc, địa bàn hoạt động Bắc, Trung, Nam như ở: Hà Nội , Hải Phòng…cho dến nay để phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và địc bàn hoạt động. Chủ sở chính của hiện đang hoạt động tại địa chỉ 019 Lô M1 Chung cư Tôn Thất Thuyết, số 1 Tôn Thất Thuyết, Phường 1, Quận 4. Qua 6 năm xây dựng và phát triển, Công ty đã từng bước được củng cố và phát triển toàn diện nổi bậc là:. Các chương trình tiêu biểu: Tặng 1000 viên kim cương nhân kỉ niệm 1000 năm Thăng Long Tặng túi LV và Bút Mont Blanc cho khách hàng. Tài trợ tặng nhẫn Hạnh Phúc cho những cặp vợ chồng thuộc hoàn cảnh khó khăn không có nhu cầu khả năng mua. Hoạt động tài trợ: 2 năm liên tiếp tài trợ cho Đẹp Fashion Show. Tài trợ cho nhiều giải golf lớn nhỏ Tài trợ giải thưởng cho các chương trình của HSBC, Đẹp!, Doanh nhân Sài Gòn cuối tuần… Tài trợ chính cho nhiều triễn lãm trang sức quốc tế. Đồng tài trợ chính cho cuộc thi Hoa Hậu Thế Giới Ngừơi Việt (2010) . Tổ chức thành công các chương trình event, các hội chợ cưới…. Triễn lãm cưới ở Windsor, New World, TAF, công ty người mẫu BaBi, Riverside Mall… Kết hợp với các cơ quan truyền thông tổ chức thành công các cuộc thi như cuộc thi “Khoảng khắc tình yêu”, “ Viết về sự kiện đáng nhớ nhất năm 2009 Các chương trình event của các TTTM…. Ngoài ra, Công ty có những công nhân giỏi nghề, nhân giỏi nghề, nhân viên tích cực hăng say làm việc hết mình với Công ty . Từ đó, nhân viên luôn hoàn thành nhiệm vụ và sẵn sàn đáp ứng được những kiểu mẫu mã hợp với thời trang. 2/ Một số đặc điểm chủ yếu của công ty có ảnh hưởng tới công tác quản lý tiền lương. 2.1Chức năng ,nhiệm vụ sản suất tại công ty TNHH Giọt Sương Vàng Theo quyết định số 97TCT/HDQT của sở kế hoạch và đầu tư TPHCM được cấp giầy số chúng nhận đăng ký nghành ,, nghề kinh doanh: bán buôn vàng, bạc kim loại quý, đá quý, kim cương, ngọc trai, đá màu,nguyên liệu trang trí trong lĩnh vực trang sức và thời trang bán buôn đồ trang sức. Bổ sung sản xuất đồ kim hoàn, đồ giã kim hoàn và chế tác nữ trang. Về quỵền hạn: Công ty được đặt ra các chi nhánh đại diện trong và ngoài nước theo đúng quy định của nhà nước -Được vay vốn tiền Việc Namvà ngoại tệ của các ngân hàng Việt Nam được quyền huy động vốn để hoạt đông kinh doanh nhưng không làm thay đồi hình thức sở hữu đối với công ty - Được quyền thế chấp giá trị quyền sử dụng đất gắn liền với tài sản thuộc quyền quản lý công ty tại các ngân hàng Việt Nam để vay vốn kinh doanh theo đúng quy định của pháp luật Về nghĩa vụ; -Thực hiện nghĩa vụ đối vối người lao động theo đúng quy định cỉa bộ l;ao đông bảo đảm cho người lao đông tham gia quản lý công ty. - Thực hiện các quy định của nhà nước bảo vệ tài sản môi trường quốc phòng và an ninh Quốc gia. - Phải nghĩa vụ thôngbáo công khai báo cáo tài chính hàng năm các thông tin đó đánh gí đúng đắn và khách quan về hoạt động của Công ty theo đúng quy định của Chính phủ. - Phải có nghĩa vụ nộp thuế, các khoản nộp Ngân sách Nhà nuo7c1 theo đúng quy định của Pháp luật. 2.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy sản xuất và quản lý của Công ty. Khái quát bộ máy quàn lý Công ty. Là một doanh nghiệp Công ty TNHH Giọt Sương vàng tổ chức quản lý theo mỗi cấp đứng đầu Công ty Giám Đốc chịu trách nhiệm điều hành hoạt động chủ yếu của Công ty . Giúp việc cho Giám đốc là 4 phó giám đốc và các phòng ban chức năng. - Giám đốc Công ty : do Chủ tịch Hội đồng quản trị bổ nhiệm, chịu trách nhiệm trước Tổng Công ty trong việc điều hành các hoật động sản xuất kinh doanh và thực hiện kế hoạch được giao. - Phó Giám đốc phụ trách về kinh doanh. - Phó Giám đốc phụ trách về Điều phối kinh cung ứnh hàng hóa. - Phó Giám đốc phụ trách hành chính nhân sự - công nghệ thông tin : Giúp Giám đốc tổ chức theo dõi, quản lý tình trạng máy móc, vật tư thiết bị toàn Công ty đề suất mua sắm kịp thời các thiết bị vật tư. - Phó Giám đốc kế toán lám công việc lập kế hoạch sản xuất công tác đơn giá định mức tiền lương. - Phòng kỹ thuật bảo hành chất lượng có nhiệm vụ theo dõi kiểm tra chất lượng sản phẩm, đồng thời đề ra các biện pháp sáng kiến những mẹo vặch khi sử dụng đúng cách về sản phẩm. - Phòng công nghệ thông tin có nhiệm vụ quản lý thiết bị toàn công ty lập kế hoạch mua sắm và giám sát tình hình sử dụng dừ trữ các thiết bị của các đơn vị để giúp các bộ phậnlàm tốt công việc của mình. Còn các chi nhánh ( Hà Nội, Đà Nẵng,Hải Phòng) thì có nhiệm vụ : thực hiện nghĩa vụ theo quy chế bàn điều hành của Công ty, Thực hiện chế độ báo cáo đầy đủ theo quy định số …ngày…/…/… Định kỳ hàng tháng báo cáo tình hình thực hiện của các đơn vị theo các chỉ tiêu : Sàn lượng, doanh thu, thanh toán … B/ Tình hình quản lý quỹ tiền lương công ty TNHH Giọt Sương Vàng 1- Xây dựng kế hoạch quỹ tiền lương. Căn cứ vào các quy định hiện hành về chế độ công tác tiền lương, đảm bảo tăng năng suất lao động, đẩy mạnh và phát triển sản xuất kinh doanh của đơn vị Bảo đảm công bằng, hợp lý, khuyến khích người lao động sang tạo trong lĩnh vực, chủ động nâng cao năng xuất lao động thỏa mãn với yêu cầu phát triển của công ty trong cơ chế thị trường. 1.1. Nguyên tắc trả lương. 1.1.1. Đối tượng áp dụng. Quy định này áp dụng cho tất cả CBNV từ bộ máy quảyn lý công ty đến các đơn vị trực thuộc. Việc trả lương cho cán bộ nhân viên từ các phòng ban, đến các đơn vị trực thuộc chỉ được thực hiện trên cơ sở định mức của từng bộ phận được giám đốc phê duyệt . 1.1.2. Mức lương a/ Công thức tính lương : Ltc = T + Lk Ltc : Là tiền lương tổng cộng của mỗi CBNV được thưởng trong tháng T : Là tiền lương được hưởng theo thời gian của CBNV tính theo cấp bậc chức vụ công việc đảm nhận từng người theo quy định hiện hành + các loại phụ cấp theo quy định. T = Hkv + Pc Hkv : Là hệ số lương chức vụ, công việc đảm nhận tính theo từng khu vực nơi đơn vị đóng quân (Như bảng phụ lục kèm theo). Pc: là khoản phụ cấp tính theo lương cơ bản của CBNV hiện có, được tính trên cơ sở quy định của nhà nước theo từng khu vực noi CBNV đó đang làm việc. Bao gồm cả phụ cấp chức vụ, kiêm nhiệm (nếu có). Lk : Là lương khoán tính theo lương chức danh, nghiệp vụ của tất cả CBNV. Lk phụ thuộc vào mức độ hoàn thành kế hoạch sản lượng, doanh thu . Lk = Hkv x Hk Hkv : Là hệ số lương chức vụ, công việc đảm nhận tính theo từng khu vực nơi đơn vị đóng quân.( Như bảng phụ lục kèm theo ) Hk : Hệ số hoàn thành kế hoạch (Sản lượng, doanh thu ) Hệ số hoàn thành kế hoạch (Hk) : Đối với cấp công ty là kế hoạch sản xuất kinh doanh và các chỉ tiêu kinh tế Tổng công ty giao. Cấp xí nghiệp, đơn vị trực thuộc là kế hoạch của công ty giao được tính toán trên cơsở các chỉ tiêu kinh tế gồm : tỷ lệ hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh, tỷ lệ hoàn thành kế hoạch thu vốn Trường hợp áp dụng hệ số Hk = 1 khi đơn vị hoàn thành 100% kế hoạch sản xuất, thu vốn thì áp dụng theo bảng 1. Các đơn vị trực thuộc áp dụng mức lương khoán theo bảng 2 Trường hợp không hoàn thành, hoặc hoàn thành vượt mức một trong 2 chỉ tiêu kế hoạch sản xuất và kế hoạch thu vốn thì hệ số hoàn thành Hk được điều chỉnh theo hệ số trung bình cộng của tỷ lệ hoàn thành kế hoạch sản lượng và tỷ lệ kế hoạch thu vốn trong từng tháng. b/ Quy định vế đánh giá xếp loại đối với cán bộ công nhân viên Nhân viên làm việc tại các phòng ban nghiệp vụ đạt loại A: Nằm được các kiến thức về chuyê môn nghiệp vụ, thành thạo trong công việc . Hoàn thành xuất sắc các công việc được giao. Có trách nhiệm với công việc được giao, có ý thức nâng cao năng lực nhiệm vụ, xong ở mức thấp hơn loại A. Nhân viên xếp loại A= 60%. Việc xếp loại CBNV do Trưởng phòng, ban đánh gí và quyết định cho từng người theo nhiệm vụ và hiệu quả thực hiện công việc từng tháng Nhân viên xếp loại C: Không hoàn thành nhiệm vụ được giao, ý thức trách nhiệm với công việc yếu kém. Nhân viên mới chuyển từ đơn vị khác sang, nhân viên chưa thành thạo công việc, hiễu quả công việc thấp. Những cán bộ công nhân viên mới tuyển dụng trong thời gian thử việc chỉ được hưởng 85% cấp bậc công việc và không được hưởng khoản lương khoán . c/ Ví dụ Một nhân viên Nguyễn Văn K làm ở ban TCKT xí nghiệp có mức lương cơ bản 1,2 cấp khu vực 70% lương tối thiểu, phụ cấp lưu động 60% LTT, phụ cấp độc hại 40% LTT, phụ cấp thu hút 50% LCB, phụ cấp không ổn định sản xuất 0,5% LCB. Tháng 7/2009 anh được loại A ( hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ ). Tháng 7/2009 xí nghiệp X hoàn thành kế hoạch sản lượng, thu vốn được Giám đốc Công ty phê duyệt hệ số hoàn thành Hk là 0.8 lương của anh Nguyễn Văn K tháng 7/2009 được tính như sau: Các khoản tính trong lương tháng 07/2009 của anh Nguyễn Văn K là Lương cấp bậc công việc là: 2,98 x 290.000 = 864.200 đồng Các khoản phụ cấp : 290.000 x 170% + 1,2 x 290.000 x 65% = 719,200 đồng Lương khoán: 864.200 x 85% = 734.570 đồng (Theo phụ lục bàng 2x Hk) Tổng lương của anh Nguyễn Văn K trong tháng 7/2009là: 864,200 đòng + 719,200 đồng + 734,574 đồng = 2,317,974 đồng. Các khoản khấu trừ: Bảo hiểm xã hội phải nộp là 5 % LCB: 1,2 x 290,000 x 5% = 17,400 đồng Bảo hiểm Y tế phải nộp: 1,2 x 290,000 x 1% = 3,480 đồng Tổng các khoản phải khấu trừ: 17,400 đồng + 3,480 đồng= 20,880 đồng Số tiền lương tháng 07/2009 của anh Nguyễn Văn K thực tính là : 2,317,974 đồng - 20,880 đồng = 2,297,094 đồng. Riêng thủ quỹ các đơn vị được hưởng mức lương phụ cấp trách nhiệm là 10% lương tối thiểu ( Thông tư lien bộ 28 LĐ- TL ngày 02/12/1993 )của bộ lao động thương binh xã hội – tài chính). 1.1.3 lương các chức danh : Các trưởng phòng, giám sát hiện trường, phục vụ, lái xe, thủ kho… a/ Tất cả các chức danh trưởng phòng , giám sát hiện trường, thủ kho bốc xếp dựa vào chi phí theo doanh thu , chỉ áp dụng mức tính lương trong bảng phụ lục cho các trường hợp quản lý tập trung do đặc thù các của hàng mà không thể áp dụng hình thức theo doanh thu được b/ Khung lương của các chức danh để đưa vào tính chi phí quản lý theo các mức sau: Giám đốc thương hiệu = 1,8 lương bình quân nhân viên trong danh sách của thương hiệu : Trưởng trung tâm, trưởng ca =1,4 : 1,6 lương bình quân nhân viên của thương hiệu Lái xe con phục vụ thi công =1,2 lương bình quân nhân viên trong danh sách. Các lực lượng phục vụ còn lại =1,1 lương bình quân nhân viên trong danh sách. 1.1.4. Tổ chức thực hiện Quy định này được thực hiện từ kỳ lương tháng 07 năm 2008 thay thế cho các quy định trả lương gián tiếp trước đây. Các đơn vị cần định biên lại bộ máy gián tiếp cho phù hợp để báo cáo giám đốc công ty duyệt biên chế. Hàng tháng các đơn vị phải báo cáo kịp thời trung thực số liệu thực hiện KHSXKD và các chỉ tiêu kinh tế về phòng kinh tế kế hoặc của công ty kiểm tra xác nhận trình giám đốc phê duyệt hệ số Hk. Việc trả lương theo quý chế này không được vượt quá quỹ tiền lương gián tiếp trong dự toán chi phí quản lý của doanh ngiệp theo tỷ lệ trên sản lượng thực hiện đã được công ty giao. Nếu đơn vị nào có sản lượng thực hiện và hiệu quả sản xuất kinh doanh đạt thấp, chi phí quản lý cao vượt quá qui định thì giám đốc chi nhánh được quyền tính theo hệ số điều chỉnh giảm mức khoán cho phù hợp, mức giảm cụ thể do Giám đốc đơn vị trực thuộc quyết định nhưng lương thanh toán cho CBNV đảm bảo không thấp hơn mức lương tối thiểu theo qui định của Nhà nước. Đối với các đơn vị thi công ở xa ngoài việc tính theo hệ số lương theo qui định trên còn có thể được nhân hệ số từ 1,05 đến 1,3 lần tùy theo điều kiện khó khăn về sinh hoạt , sự cần thiết phải khuyến khích động viên CBCNV gằng vật chất thông qua hình thức trả lương. Việc áp dụng hệ số tăng thêm này chỉ được thực khi Giám đốc trực thuộc cân đối xem xét về tính kinh tế xã hội và cam kết trước Giám đốc công ty về việc vẫn đảm bảo hiệu quả sản xuất kinh doanh của đơn vị khi khuyến khích tăng tiền lương này, đồng thời trình Giám đốc Công ty phê duyệt mức tăng cụ thể trước khi áp dụng. Khi tính bảo hiểm xã hội, BHYT, lương phép, lương lễ, tết, óm đau, thai sản… vẫn tính theo bậc lương cơ bản của người lao động hiện tại. (không tính theo bậc lương điều chỉnh) Thù trưởng các đơn vị trực thuộc, Trưởng các phòng ban Công ty phải tổ chức phổ biến sâu rộng về qui chế trả lương cho từng cán bộ công nhân viên do mình quản lý và thực hiện nghiêm chỉnh quy chế này. Bảng lương cơ bản theo chức danh ( HKV ) Bảng 1 : Khối cơ quan công ty TT Chức danh Hệ số chức danh công viêc – điều chỉnh Lương chức danh công việc HKV = (HCV x Ltt) = Hcv x 290.000 Lương khoán theo chức năng công việc được giao 1 Giám đốc công ty 6,03 1.748.700 1.748.700 2 Phó Giám đốc công ty 5,26 1.525.400 1.525.400 3 Kế toán trưởng 5,26 1.525.400 1.525.400 4 Chủ tịch công đoàn 5,26 1.525.400 1.525.400 5 Trưởng phòng 4,6 1.334.000 1.334.000 6 Phó phòng 3,82 1.107.800 1.107.800 7 Nhân viên hoàn thành loại A 3,23 936.700 936.700 8 Nhân viên hoàn thành loại B 2,74 794.600 794.600 9 Nhân viên không hoàn thành loại C 2,26 655.400 655.400 Ghi chú : Lương tối thiểu tại các khu vực tính 290.000 đồng 1.1.5. Bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn và các quỹ xã hội nhân đạo và bảo hiểm y tế Hiện nay trong cơ chế mới, BHXH, BHYT kinh phí công đoàn và các quỹ xã hội nhân đạo là quyền lợi và nghĩa vụ của mỗi người lao động. Do đó công ty và người lao động đều có quyền lợi và nghĩa vụ thực hiện khoản đóng góp này. Để hoàn thành nhiệm vụ và thực hiện các công tác đó như sau: BHXH: hàng tháng, phòng tổ chức lao động tiền lương lập bảng tăng giảm tiền lương nộp vào BHXH thành phố. Dựa vào phiếu tăng giảm tiền lương, kế toán trích 20% trên tổng lương cấp bậc của toàn bộ công nhân viên chức trong công ty. Trong đó : - 15% hạch toán vào giá thành sản phẩm. - 5% trích từ tiền lương cơ bản của người lao động hay nói cách khác người lao động phải nộp 5%còn lại cho BHXH. + Công thức tính số tiền BHXH như sau : Số tiền BHXH phải nộp + lương cơ bản theo hệ số cấp bậc x 20% Cụ thể số tiền BHXH mà công ty phải nộp quý 1 năm 2009 là : Tổng số BHXH phải nộp là: 70.000.000đ x 20% = 14.000.000đ Tổng số phải nộp trên công ty đã đưa vào giá thành sản phẩm 15% Mức lương cơ bản giá trị là : 15% x 70.000.000đ = 10.500.000đ Số còn lại thu ở người lao động trị giá là : 5% x 70.000.000đ = 3.500.000đ Hàng tháng Công ty nộp đủ 20% tiền BHXH cho ban BHXH của thành p

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docluan van.doc
  • docxbia.docx
  • docloi cam doan.doc
  • docnhan xet.doc
Tài liệu liên quan