Chuyên đề Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tập trung quản lý thu NSNN qua KBNN huyện Phong thổ

MỤC LỤC

 

Lời mở đầu 2

Chương 1: Lý luận chung về thu NSNN và vai trũ của KBNN trong việc quản lý thu NSNN. 5

 1.1. Lý luận chung về thu NSNN 5

 1.2. Vai trũ của KBNN trong cụng tỏc thu NSNN 11

Chương 2 : Thực trạng cụng tỏc quản lý thu NSNN ở KBNN Phong Thổ 24

 2.1. Đặc điểm kinh tế xú hội của huyện Phong Thổ và cỏc nhừn tố ảnh hưởng tới thu NSNN qua KBNN Phong thổ. 24

 2.2. Cơ cấu tổ chức của KBNN Phong thổ và cỏc nhõn tố chủ quan ảnh hưởng trực tiếp đến thu NSNN. 31

 2.3. Thực trạng cụng tỏc quản lý thu qua KBNN huyện. 34

Chương 3: Biện phỏp đề xuất và một số kiến nghị nhằm hoàn thiện cụng tỏc tổ chức quản lý thu NSNN ở KBNN huyện Phong thổ. 51

 3.1 Định hướng của ngành KBNN. 51

 3.2. Một số ý kiến đề xuất 54

 3.3. Điều kiện thực hiện cỏc giải phỏp 55

 Kết luận 57

 Tài liệu tham khảo 58

 

doc62 trang | Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 1011 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tập trung quản lý thu NSNN qua KBNN huyện Phong thổ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tổng diện tớch tự nhiờn toàn huyện là 82.229,67 ha, dõn số 55.779 người (số liệu điều tra 01/01/2006) huyện cỳ 16 xú, 01 thị trấn, trờn địa bàn cú 10 dõn tộc sinh sống , trong đú dõn tộc Dao chiếm đa số là 37,59%, dõn tộc Kinh 3,75%, dõn tộc H’Mụng 25,23%, dõn tộc Nụ nụ 3,72%, dõn tộc Hà nhỡ 11% cũn lại là cỏc dừn tộc khỏc như Lào, Dỏy, Tầy, Cao Lan, hoa. Dõn cư phõn bố khụng đều ở tập trung dọc hai tuyến quốc lộ 4D chạy dài 67 Km, quốc lộ 100 dài 46 Km. Mặc dự Huyện Phong thổ cú rất nhiều tiềm năng về, nụng, lõm nghiệp, dịch vụ thương mại, song kinh tế - xú hội huyện hiện đang ở mức xuất phỏt rất thấp, kinh tế hộ gia đỡnh thuần nụng, đời sống nhõn dõn khú khăn, trỡnh độ dõn trớ cũn hạn chế... Thu ngừn sỏch huyện trong 3 năm tớnh gần đõy đạt bỡnh quừn 7 tỷ đồng/ 1 năm, thu ngõn sỏch chủ yếu trụng chờ vào nguồn kinh phớ phõn bổ từ ngõn sỏch cấp trờn. Trong thời gian tới huyện Phong thổ tranh thủ những ảnh hưởng, lợi ớch từ việc xõy dựng và phỏt triển khu kinh tế cửa khẩu Ma Lự Thàng làm ăn buụn bỏn với phớa bạn với mục đớch tụn trọng chủ quyền đụi bờn cựng cú lợi, bờn cạnh đú với chủ trương của Đảng và nhà nước phủ xanh đất chống đồi nỳi trọc đến nay Phong thổ đang cú 320 ha rừng cõy cao su hứa hẹn trở thành địa bàn phỏt triển nụng - lõm nghiệp, cụng nghiệp chế biến, cụng nghiệp khai khoỏng và phỏt triển dịch vụ. Để Phong thổ thực sự là huyện phỏt triển kinh tế mũi nhọn của tỉnh Lai Chừu và rỳt ngắn trỡnh độ phỏt triển chung của khu vực về cỏc mặt kinh tế, thu nhập đời sống vật chất và tinh thần trong nhõn dõn, từ đú tăng nhanh nguồn thu ngõn sỏch cho địa phương. 2.1.2. Cỏc nhõn tố ảnh hưởng tới thu NSNN ở huyện Phong thổ: Phong thổ là một tỉnh miền nỳi nghốo số thu NSNN, hàng năm chỉ đạt 7 tỷ đồng /năm. Thu NSNN trờn địa bàn huyện khụng đủ trang trải cho cỏc nhu cầu chi thường xuyờn và chi xõy dựng cơ bản. Cho nờn luụn phải chờ vào nguồn trợ cấp cõn đối của ngõn sỏch cấp tỉnh tới 89%. Mặt khỏc trong cơ chế thị trường sản xuất nụng, lõm nghiệp tuy đú cỳ những bước phỏt triển nhưng vẫn cũn ở dạng nhỏ lẻ và cũn gặp nhiều khỳ khăn nhất là vấn đề cụng nghệ chế biến và thị trường tiờu thụ. Về quan hệ giao dịch KBNN Phong thổ quan hệ giao dịch với (Năm 2004 cú 56 đơn vị và quản lý 141 tài khoản) (Năm 2005 cú 59 đơn vị và quản lý 160 tài khoản) Nhỡn về bảng tổng hợp số liệu sau cỳ thể phần nào nỳi lờn kết quả thu NSNN của KBNN Phong thổ. Bảng số 2.1: SỐ LIỆU THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2004 - 2005 Đơn vị tớnh : Triệu đồng TT Tổng thu NSNN theo mục lục NS Mục TH Năm 2003 TH Năm 2004 KH Năm 2005 TH Năm 2005 Tỷ lệ (%) 2005/2004 1 2 3 4 5 6 7 8 01 Thuế thu nhập DN 002 297 570 612 521 91,4 02 Thuế CQ SD đất 008 26,7 33,1 41 36,4 110 03 Thuế tiền SD đất 009 1.793 2.397 2.500 2.612 109 04 Thuế nhà đất 011 37,1 45,3 70 73 161,1 05 Thuế tài nguyờn 012 29,6 51,6 60 61,6 119,3 06 Thuế GTGT 014 870,6 1.345 1.400 1.845,6 137,2 07 Thuế mụn bài 016 210,3 226 240 277,5 122,7 08 Thu sự nghiệp 021 512 792 800 816,3 103 09 Thu cho thuờ đất 023 126 130 150 162,6 125 10 Thu đất cụng ớch 029 17,3 12,7 20 13,2 104 11 Phớ quản lý 450 - Thu lệ phớ NLN 033 23,7 30,1 33,6 111,6 - Phớ chợ 035 40,5 41,3 46,2 111,8 - Phớ an ninh 038 12,3 14 11 78,5 - Học phớ 040 230 317 262 82,6 - Phớ y tế 041 130,6 184 178 96,7 - Phớ mụi trường 042 63,4 78,2 90,6 115,8 - Phớ tư phỏp 044 21,3 63,1 58,7 93,0 - Lệ phớ QLNN L/vực # 049 69,1 52,3 43,2 82,6 12 Lệ phớ quản lý NN 046 43,2 217 120 198 91,2 13 Thu tiền phạt 051 146,1 130 131 100,7 14 Thu tịch thu 052 7,3 6,1 5,7 93,4 15 Khoản huy động 053 769 937 1.300 1.130 120,5 16 Thu đúng gúp 054 27,3 35,7 170 61,4 172 17 Thu BSNS cấp trờn 055 48.197,6 52.167 48.610 60.769 116,4 18 Thu kết dư NS 057 31,3 48 39 81,2 19 Thu khỏc 062 18,7 72 20 51 70,8 20 Thu thanh lý TS 068 4,7 3,1 3,6 116 21 Vay để ĐTPT 086 3.276 4.318 4.360 110 Tổng cộng 57.013,7 64.316,9 56.563 73.891,2 ( Nguồn trớch số liệu từ bỏo cỏo thu NSNN qua KBNN năm 2004 - 2005 ) Nhỡn vào bảng số liệu trờn ta thấy tổng thu NSNN năm 2005 trờn địa bàn là 73.891,2 triệu đồng tăng so với năm 2004 là 9.574 triệu đồng tương ứng 114,8%. - Thu ngõn sỏch Trung Ương: 2.317 triệu đồng. - Thu ngõn sỏch tỉnh: 242,7 triệu đồng. - Thu ngõn sỏch huyện: 59.912 triệu đồng. - Thu ngừn sỏch xú: 11.419,5 triệu đồng. Trong đú: Thu bổ sung từ ngõn sỏch cấp trờn: 60.769 triệu đồng. Những số liệu trờn đõy khụng chỉ phản ỏnh số thu NSNN ở KBNN Phong thổ trong từng thời kỳ mà nú chứa đựng và thể hiện những quan hệ về phỏt triển kinh tế - xú hội điều đú chứng tỏ cho thấy những bước chuyển biến tớch cực. Doanh thu từ thuế phớ và lệ phớ, nhỡn chung cao nhất là thuế sử dụng đất, thuế nhà đất, thuế mụn bài, cỏc khoản đống gúp, thuế GTGT, và một số khoản thu khỏc. Mục đớch của hoạt động thu ngõn sỏch Nhà nước khụng chỉ đảm bảo tạo lập nguồn tài chớnh, mà nú cũn cỳ mục đớch quan trọng đú là kớch thớch sản xuất phỏt triển, điều tiết vĩ mụ nền kinh tế quốc dõn đảm bảo bỡnh đẳng và cụng bằng xú hội. Do vậy vấn đề đặt ra là phải tỡm hiểu những nguyờn nhừn, động lực nào thỳc đẩy nền kinh tế, từ đú cú những biện phỏp hữu hiệu nhằm chủ động cú kế hoạch quản lý NSNN đạt được hiệu quả cao hơn, cú nhiều nhõn tố làm cho doanh số thu của NSNN trờn địa bàn huyện Phong thổ tăng lờn, tựu trung lại bao gồm 2 nhõn tố chớnh đú là những nhõn tố mang tớnh khỏch quan và những nhõn tố mang tớnh chủ quan: + Nhõn tố đầu tiờn làm ảnh hưởng đến tổng thể nền kinh tế núi chung và ảnh hưởng khỏ sõu sắc đến hoạt động thu NSNN núi riờng là chớnh sỏch định hướng phỏt triển kinh tế xú hội của Đảng và Nhà nước. Sau những năm đổi mới kinh tế đất nước. Kinh tế nước ta đú cỳ những chuyển biến rất rừ nột trờn tất cả cỏc mặt hoạt động của đời sống kinh tế - kinh tế phỏt triển sẽ làm tăng thu nhập quốc dõn đú là cơ sở đảm bảo cú nguồn thu tăng cho NSNN. Ngoài sự phỏt triển của kinh tế cũn phải kể đến những chớnh sỏch thay đổi của ngành Thuế trong cụng tỏc huy động cỏc nguồn thu, cỏc khoản thu nộp vào NSNN trờn hai giỏc độ cơ bản đú là hệ thống thuế ngày càng được bổ sung và hoàn thiện cho phự hợp với sự thay đổi của nền kinh tế và cỏc biện phỏp thu của ngành Thuế trước tỡnh hỡnh hiện nay. Thuế là nguồn thu chủ yếu chiếm tỷ trọng lớn, là nguồn thu chớnh của ngõn sỏch quốc gia. Hệ thống thuế được chia làm nhiều sắc thuế như thuế sử dụng đất, thuế tiờu thụ đặc biệt, thuế GTGT, thuế XNK, thuế tài nguyờn thuế mụn bài . . . + Đối tượng nộp thuế được coi là những cỏ nhõn hoặc cỏc tổ chức kinh doanh cú tư cỏch phỏp nhõn, nhất là cỏc hoạt động sản xuất kinh doanh của cỏc hộ cú đăng ký được phỏp luật thừa nhận. Xỏc định đối tượng nộp thuế chớnh xỏc hay khụng là điều rất cần thiết ảnh hưởng khụng nhỏ tới thuế nộp vào ngõn sỏch Nhà nước. + Đối tượng tớnh thuế trong luật thuế được cụ thể và ngày càng rừ ràng hơn đầy đủ hơn. Thuế suất cú vị trớ rất quan trọng đặc biệt thể hiện chủ trương của Nhà nước chứa đựng nhiều chớnh sỏch của Nhà nước, thể hiện khuyến khớch hay hạn chế sản xuất kinh doanh dịch vụ. Vỡ vậy người ta coi thuế xuất là linh hồn của sắc thuế. Thụng thường để xỏc định sắc thuế biểu thuế của một đối tượng tớnh thuế người ta dựa vào tớnh chất phạm vi mức độ hỡnh thành đối tượng nộp thuế. * Vớ dụ: Để xỏc định thuế suất thu nhập, phải xỏc định thu nhập từ nguồn nào, mức độ hỡnh thành thu nhập. So với giỏ cả hiện nay thỡ thu nhập đú thể hiện như thế nào, cao hay thấp. Mức độ hỡnh thành thu nhập cỳ phự hợp hay khụng, căn cứ vào mục đớch cụng bằng xú hội Đảng và Nhà nước sử dụng cụng cụ thu hay núi cỏch khỏc là hệ thống thuế mà cụng cụ quan trọng là thuế suất trong cỏc sắc thuế để điều tiết quản lý vĩ mụ hướng dẫn nền kinh tế phỏt triển. Trong cỏc tổ chức kinh tế, cỏc ngành nghề căn cứ vào bảng kờ khai của từng cơ sở, kết hợp điều tra sơ bộ, để từ đú cõn đối điều chỉnh mức thuế cho phự hợp với thực trạng. Như vậy: Thụng qua sửa đổi bổ sung Luật thuế, cỏc sắc thuế trong hệ thống thuế ngày càng được hoàn thiện hơn, đầy đủ hơn đa dạng và phự hợp với nền kinh tế nhiều thành phần gúp phần thỳc đẩy sản xuất phỏt triển tăng nguồn thu cho NSNN. 2.1.3. Trỏch nhiệm của cỏc cơ quan liờn quan. Cơ quan Thu (bao gồm cơ quan Thuế, và cỏc cơ quan khỏc): - Kiểm tra xem xột và đề nghị cơ quan Tài Chớnh ra lệnh thoỏi thu hoàn trả đối với cỏc khoản thu sai chế độ hoặc được hoàn trả theo chế độ qui định. - Kiểm tra và giải quyết cỏc khiếu nại về thu nộp NSNN theo qui định của phỏp luật. - Cỏn bộ thu phải tăng cường cụng tỏc kiểm tra, xỏc định chớnh số thuế phải nộp, phỏt hiện cỏc trường hợp vi phạm, gian lận thuế để kịp thời ngăn chặn, xử lý, nừng cao tớnh kỷ luật nộp thuế và quản lý thuế. - Tổ chức kế toỏn thu NSNN theo chế độ kế toỏn thống kờ do bộ Tài Chớnh qui định. - Tớnh toỏn, xỏc định mức thu và ra thụng bỏo; chị trỏch nhiệm về tớnh chớnh xỏc về chương, loại, khoản mục, tiểu mục theo mục lục NSNN đối với từng khoản thu ghi trong thụng bỏo thu, - Theo dừi quản lý đụn đốc cỏc đối tượng nộp tiền vào NSNN. Hướng dẫn việc lập giấy nộp tiền vào NSNN của đối tượng nộp. - Trực tiếp thu cỏc khoản thu theo nhiệm vụ được giao và nộp vào KBNN đầy đủ, kịp thời theo qui định. - Quyết định cỏc trường hợp tạm thu để KBNN làm căn cứ hạch toỏn kế toỏn, quyết định xử lý cỏc khoản tạm thu theo chế độ qui định. - Kiểm tra, đối chiếu số liệu, lập và gửi bỏo cỏo thu NSNN, bỏo cỏo quyết toỏn thu NSNN thuộc phạm vi quản lý theo qui định của bộ Tài Chớnh. - Phối hợp với KBNN xỏc định đối tượng thu trực tiếp qua KBNN và qua cơ quan thu để tổ chức thu NSNN cú hiệu quả. Kho bạc Nhà nước: - Tiếp tục cải tiến, hoàn thiện tủ tục và quy trỡnh thu NSNN qua Kho bạc Nhà nước. - Phối hợp kiểm tra đối chiếu số liệu thu NSNN với cỏc cơ quan bảo đảm chớnh xỏc, đầy đủ kịp thời, xỏc nhận số liệu thu NSNN theo yờu cầu của cỏc cơ quan nhà nước cú thẩm quyền. - Thực hiện hoàn trả cỏc khoản thu NSNN theo lệnh của cơ quan Tài Chớnh. - Tập trung cỏc khoản thu NSNN và chia cỏc khoản thu cho NS cỏc cấp theo đỳng tỷ lệ (%) phõn chia được cấp cú thẩm quyền quyết định đối với từng khoản thu. - Tổng hợp, lập bỏo cỏo thu NSNN gửi cơ quan Tài Chớnh và cỏc cơ quan hữu quan theo chế độ qui định. - Thực hiện hoàn trả cỏc khoản thu NSNN theo lệnh của cơ quan Tài Chớnh. - Tăng cường ứng dụng cụng nghệ thụng tin trong cụng tỏc quản lý thu NSNN, tiến tới thực hiện việc lập giấy nộp tiền và xử lý chứng từ thu ngừn sỏch bằng mỏy tớnh, đồng thời từng bước nối mạng trong ngành giữa 4 cơ quan (Tài chớnh, Thuế, hải quan, Kho bạc) từ tỉnh đến huyện, nhằm tạo điều kiện nhanh, chớnh xỏc việc cung cấp số liệu, kiểm tra đối chiếu số thu nộp ngõn sỏch trờn địa bàn. - KBNN nơi đối tượng nộp mở tài khoản cú trỏch nhiệm trớch tài khoản tiền gửi của đối tượng nộp theo yờu cầu (Bằng văn bản) của cơ quan thu nộp NSNN theo qui định tại điều 46 Nghị định số 60/2003/NĐ/CP ngày 06/6/2003 của chớnh phủ. * Cơ quan Tài Chớnh. - Phối hợp với cơ quan thu, KBNN trong việc tập trung cỏc khoản thu ngõn sỏch nhà nước; đụn đốc cỏc đối tượng thuộc phạm vi quản lý nộp đầy đủ, kịp thời cỏc khoản thu NSNN vào KBNN. - Kiểm tra, đối chiếu và ra lệnh hoàn trả hoặc đề nghị cấp cú thẩm quyền hoàn trả cỏc khoản thu NSNN theo chế độ qui định. - Phối hợp với KBNN rà soỏt, đối chiếu cỏc khoản thu ngõn sỏch, đảm bảo hạch toỏn đầy đủ, chớnh xỏc, đỳng mục lục NSNN và tỷ lệ phõn chia cho cỏc cấp ngõn sỏch. - Thẩm định bỏo cỏo quyết toỏn thu NSNN của ngõn sỏch cấp dưới; tổng hợp và lập bỏo cỏo quyết toỏn thu NSNN thuộc phạm vi quản lý theo chế độ qui định. * Tổ chức cỏ nhừn cỳ nghĩa vụ nộp NSNN. Kờ khai và nộp đầy đủ cỏc khoản phải nộp NSNN theo đỳng chế độ; chấp hành nghiờm thụng bỏo nhà nước của cơ quan thu; thực hiện đỳng qui trỡnh, thủ tục nộp NSNN. - Cú quyền khiếu nại cỏc vấn đề vi phạm chế độ thu nộp NSNN của cỏc cơ quan chức năng. * Ngõn Hàng nơi đối tượng nộp mở tài khoản. - Cỳ trỏch nhiệm chuyển tiền theo yờu cầu của đối tượng nộp vào KBNN để nộp KBNN; lập và gửi cỏc chứng từ đầy đủ, kịp thời, đỳng biểu mẫu do bộ Tài Chớnh qui định để KBNN làm căn cứ hạch toỏn thu NSNN. - Thực hiện trớch tài khoản tiền gửi cả đối tượng nộp theo yờu cầu (Bằng văn bản) của cơ quan để thu nộp NSNN theo qui định tại Điều 46 Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của chớnh phủ. 2.2. Cơ cấu tổ chức của KBNN Phong thổ và cỏc nhõn tố chủ quan ảnh hưởng trực tiếp đến thu NSNN: 2.2.1. Cơ cấu tổ chức KBNN Phong thổ. KBNN Phong thổ là một trong 680 KBNN trong cả nước, chịu sự lúnh đạo trực tiếp của KBNN tỉnh Lai Chõu và huyện ủy, HĐND và UBND huyện Phong thổ với chức năng cơ bản là quản lý quỹ NSNN trờn địa bàn, huy động vốn cho NSNN và cho đầu tư phỏt triển, cơ cấu tổ chức KBNN Phong thổ theo mụ hỡnh sau: Sơ đồ 2.1: Tổ chức Kho bạc Nhà nước huyện Phong thổ KBNN tỉnh KBNN huyện Phong thổ Bộ phận Kho quỹ Bộ phận Kế toỏn Bộ phận KH TVĐTĐ Về tổ chức bộ mỏy sắp xếp cỏn bộ KBNN huyện đú bố trớ hợp lý đỳng người, đỳng việc đỏp ứng yờu cầu và sự phỏt triển của ngành. Kho bạc Nhà nước huyện đú cỳ sự sắp xếp điều chỉnh cỏn bộ của đơn vị, từng bộ phận chức năng theo khả năng và phần hành nhiệm vụ của Kho bạc Nhà nước. Trong cụng tỏc đào tạo và bồi dưỡng cỏn bộ KBNN Phong thổ luụn quan tõm tăng cường bố trớ sắp xếp cho cỏn bộ theo học cỏc lớp đào tạo của KBNN Trung ương và địa phương mở tham gia cỏc lớp đào tạo, tập huấn nghiệp vụ do Kho bạc Nhà nước và bộ tài chớnh tổ chức, chỳ trọng đào tạo toàn diện cỏn bộ về cỏc mặt chớnh trị, chuyờn mụn nghiệp vụ, tin học... Để nõng cao năng lực quản lý điều hành, thực hiện tốt nhiệm vụ thu NSNN trờn địa bàn. Cỏn bộ lúnh đạo KBNN Phong thổ rất quan tõm cụng tỏc này, nhiệm vụ nào cũng đạt hiệu quả cao, cần tổ chức khoa học linh hoạt và sắp xếp bố trớ cỏn bộ, cụng việc để khụng ngừng nõng cao hiệu quả cụng tỏc quản lý thu NSNN trờn địa bàn. 2.2.2. Nhõn tố ảnh hưởng trực tiếp tới cụng tỏc thu NSNN ở KBNN huyện Phong thổ KBNN Phong thổ là cơ quan tổ chức quản lý thu NSNN trờn địa bàn huyện. Qua kết quả thu NSNN ở cỏc năm đú đỏnh giỏ cao khả năng lúnh đạo, sự cố gắng nỗ lực của ban lúnh đạo KBNN huyện cựng toàn thể cỏn bộ cụng nhõn viờn trong KBNN Phong thổ trong nhiệm vụ thu NSNN. Thụng qua việc tổ chức tuyờn truyền, đụn đốc thu nộp bằng tiền mặt, chuyển khoản, KBNN quản lý cỏc nguồn thu, điều tiết cho NSNN cỏc cấp khụng để hiện tượng để lại số thu, chậm nộp, dõy dưa tiền thuế, tỡnh trạng NSNN cấp dưới chiếm dụng vốn của NSNN cấp trờn... Là một huyện tuy cũn gặp nhiều khỳ khăn song KBNN Phong thổ vẫn cố gắng khắc phục vươn lờn để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Bảng số 2.2 BÁO CÁO THU NSNN NĂM 2004 - 2005 Đơn vị tớnh: Triệu đồng Diễn giải Kế hoạch năm 2005 Thực hiện năm 2005 Thực hiện năm 2004 So sỏnh 05/04 Số tuyệt đối Số tương đối Số tuyệt đối Số tương đối Số tuyệt đối Số tương đối Tổng thu NSNN 56.563 73.891,2 100 64.316,9 100 9.574,3 114,9 1- Thu tại ĐP 7.953 13.122,2 14 12.149,9 15 972,3 115,7 + Thu NSNN=TM 12.186,2 11.337,9 848,3 107,4 + Thu NSNN=CK 936 812 124 115,2 2- Thu bổ sung 48.610 60.769 86 52.167 85 8.602 116,4 (Trớch số liệu từ bỏo cỏo thu NSNN năm 2004 - 2005 ) Qua bảng bỏo cỏo thu NSNN trờn ta thấy tổng thu NSNN năm 2005 tăng 114,9% so với năm 2004. Thu NSNN bằng tiền mặt năm 2005 so với năm 2004 tăng 107,4%. Tổng thu NSNN trờn địa bàn huyện Phong thổ năm 2005 (trừ thu bổ sung của ngõn sỏch cấp trờn) 13.122,2. triệu đồng. Trong đú thu NSNN bằng tiền mặt là 12.186,2 triệu đồng chiếm 92,8% trong tổng số thu tại địa phương. Số tiền mặt thu được mới chỉ đảm bảo đến 16,4% cho nhu cầu chi trờn địa bàn (vỡ nhu cầu chi phải trụng chờ vào trợ cấp của NS cấp trờn) để cú đủ tiền mặt chi trờn địa bàn phải cú biện phỏp khơi tăng nguồn thu, KBNN Phong thổ đú phối hợp với ngành Thuế bố trớ cỏc điểm thu lưu động và cố định để tập trung nhanh cỏc nguồn thu đỏp ứng cho nhu cầu chi tiờu trờn địa bàn huyện. Tổng thu NSNN bằng chuyển khoản năm 2005 tăng 115,2 % so với năm 2004. Tuy tỷ lệ tăng năm 2005 so với năm 2004 vẫn cũn thấp trong tỡnh trạng nền kinh tế của huyện cũn gặp nhiều khỳ khăn thỡ con số tăng đú cũng là một sự cố gắng lớn - cơ quan KBNN trực tiếp tiếp nhận cỏc khoản thu nộp NSNN, thực hiện hạch toỏn thu và phõn định số thu cho từng cấp ngõn sỏch theo quy định của phỏp luật. KBNN là một chủ thể quản lý, xuất hiện với tư cỏch độc lập từ ngày 01/04/1990 đú nhanh chỳng tham gia vào quản lý vận hành NSNN trong sự phõn cụng của ngành tài chớnh, cần phối hợp tốt với cỏc cơ quan hữu quan như cơ quan kế hoạch NSNN (Sở tài chớnh với cơ quan Thuế , Hải quan và cỏc ban ngành). Để giỳp cho việc vận hành NSNN được thuận lợi phải làm sao cho mọi khoản thu (kể cả thu trong nước, thu từ bờn ngoài, thu bằng đồng Việt Nam hay bằng ngoại tệ) đều được tập trung nhanh chúng, kịp thời đầy đủ vào KBNN, làm sao để mọi người cú nghĩa vụ nộp thuế, lệ phớ đều tự giỏc tỡm đến KBNN để nộp thuế theo thụng bỏo của cơ quan Thu (cơ quan Thuế) tức là người dõn cỏc thành phần kinh tế xú hội đều phải đi nộp thuế chứ khụng phải Nhà nước đi thu thuế như thời gian trước đõy mà cơ quan thu vẫn làm, do đú đõy cung là hỡnh thức để đổi mới căn bản phương thức thu nộp NSNN qua Kho bạc Nhà nước. Qua phừn tớch ở trờn ngoài cỏc nhừn tố khỏch quan thỡ nhừn tố chủ quan đú là KBNN Phong thổ là cơ quan trực tiếp tổ chức thu NSNN trờn địa bàn huyện Phong thổ ảnh hưởng trực tiếp doanh số thu trong tổng số thu của NSNN. 2.3. Thực trạng cụng tỏc quản lý thu NSNN ở KBNN Phong thổ: Mục đớch của việc quản lý thu NSNN là việc tổ chức, đụn đốc thu nhanh, thu đủ thu kịp thời mọi nguồn thu vào NSNN, thực hiện hạch toỏn kế toỏn thu và phõn định số thu cho từng cấp ngõn sỏch theo quy định của phỏp luật để đảm bảo chi tiờu NSNN. Trước đõy khi hệ thống KBNN chưa được hỡnh thành thỡ việc tổ chức cụng tỏc thu NSNN do ngành Thuế và Ngừn hàng đảm nhận. (ngành Thuế thu trực tiếp, Ngõn hàng thu chuyển khoản). Trong quỏ trỡnh thực hiện cũn gặp nhiều hạn chế, hiệu quả chưa cao, cỏc khoản thu khụng được tập trung nhanh, đủ, kịp thời vào NSNN, cụng tỏc thu trực tiếp do ngành Thuế đảm nhận, hỡnh thức tổ chức được tổ chức theo quy trỡnh khộp kớn, cơ quan Thuế xỏc định mức thu, thuế suất rồi tự đụn đốc thu thuế dẫn đến tỡnh trạng xừm chiếm lạm dụng tiền thuế diễn ra phổ biến, làm cho nguồn thu vào NSNN bị chậm trễ, gừy thất thoỏt lớn. Cỏn bộ thuế cũn mất nhiều thời gian đi thu thuế, cụng việc đụn đốc, kiểm tra thu, tuyờn truyền về nghĩa vụ thuế cũn nhiều hạn chế. Tỡnh trạng khan hiếm tiền mặt trong cỏc cụng sở thuộc khối hành chớnh sự nghiệp luụn xảy ra. Vấn đề thu NSNN bằng tiền mặt càng bức xỳc nhằm chi kịp thời cho xõy dựng cơ sở hạ tầng nõng cao một bước cho ngành giỏo dục đào tạo, giao thụng và y tế. Nhà nước giải quyết vấn đề tiền mặt và bội chi ngõn sỏch trong điều kiện NSNN cũn ớt và chậm bằng cỏch vay nợ và phỏt hành giấy bạc. Tất cả những vấn đề trờn đú được khắc phục dần từng bước và bước đầu đú cỳ kết quả khả quan từ khi KBNN ra đời và tham gia vào quỏ trỡnh thu NSNN. 2.3.1. KBNN tham gia vào quỏ trỡnh xừy dựng kế hoạch NSNN, lập và cụ thể hỳa thu NSNN cỏc cấp trờn địa bàn. Là cơ quan trung ương ngành dọc đúng tại địa phương do đú KBNN phải cú trỏch nhiệm tham gia với cơ quan tài chớnh, tổ chức đồng cấp thu NSNN hàng quý, năm. Căn cứ vào số liệu tổng hợp về thu NSNN quý của cỏc kỳ trước tại KBNN đồng thời tập trung số liệu thống kờ phõn tớch thu NSNN theo cỏc chỉ tiờu chủ yếu, tỡnh hỡnh số liệu thu NSNN của cỏc Bộ ngành chủ quản, cỏc địa phương để phõn tớch khả năng tiến độ thu tỡm ra nguyờn nhừn chủ quan và khỏch quan, hoàn thành hay chưa đạt chỉ tiờu kế hoạch thu NSNN. Đồng thời căn cứ vào đặc điểm tỡnh hỡnh, nhiệm vụ giai đoạn tới để dự kiến khả năng tiến độ thu của kỳ kế hoạch. Từ đú kiến nghị với cơ quan Tài chớnh sắp xếp, bố trớ kế hoạch thu NSNN trờn địa bàn cho phự hợp. Xỏc định cỏc biện phỏp khai thỏc nguồn thu sử dụng nguồn vốn của KBNN để tạm ứng cho ngõn sỏch địa phương. Trờn cơ sở kế hoạch ngõn sỏch do cơ quan Tài chớnh xõy dựng và thụng bỏo KBNN lập và cụ thể húa kế hoạch thu NSNN theo từng cấp trờn địa bàn, mỗi một đơn vị KBNN phải xỏc định được số cỏc khoản thu chủ yếu của NSNN trờn mỗi địa bàn quản lý. Làm căn cứ để xõy dựng kế hoạch thu ngõn sỏch cho phự hợp. Kế hoạch thu ngõn sỏch phải dựa trờn của cơ quan Tài chớnh, cơ quan Thuế, số liệu về thu qua KBNN của cỏc kỳ trước để xỏc định số thu. Nhưng thực tế hiện tại cơ quan Tài chớnh lập kế hoạch chi ngõn sỏch Nhà nước, cơ quan Thuế xõy dựng kế hoạch thu NSNN, KBNN chưa được tham gia trong lĩnh vực này vỡ chưa cú đủ quyền hạn và trỏch nhiệm để quản lý từng khừu nghiệp vụ. Mỗi cơ quan cú những sự độc lập tương đối về chức năng và nhất là về nhiệm vụ được chế định húa theo quy chế của Nhà nước, xột thấy nếu cú sự phối kết hợp giữa cỏc cơ quan Kho bạc Nhà nước với cơ quan Thuế, cơ quan Tài chớnh đảm bảo điều kiện và khả năng của từng cơ cấu cú sự chỉ đạo thống nhất của chớnh quyền địa phương thỡ sẽ phỏt huy tối đa được sức mạnh riờng cú của từng ngành, mới đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ chỉ tiờu kế hoạch được giao. Trong xừy dựng kế hoạch thu NSNN, với từm lý của người làm kế hoạch bao giờ cũng muốn xõy dựng kế hoạch thấp để cú cơ sở phấn đấu đạt được hoặc điều chỉnh vượt lờn chỳt ớt thỡ đú lại là một thành tớch lớn. Hơn nữa nếu phấn đấu thu năm nay cao hơn thỡ năm sau sẽ ra chỉ tiờu cao hơn nữa, như vậy khú cú thể thực hiện được. Vỡ vậy chớnh quyền cỏc cấp phải coi ba bộ phận Tài chớnh, Thuế, KBNN là cụng cụ quản lý, tham mưu của mỡnh cỳ biện phỏp sử dụng cụng cụ này một cỏch nhạy bộn và thực hiện thống nhất để phỏt huy sức mạnh tổng hợp nhằm khơi tăng nguồn thu trờn địa bàn. 2.3.2. KBNN tổ chức quản lý tập trung cỏc nguồn thu NSNN. Với chức năng nhiệm vụ được Đảng và Nhà nước giao. Do vậy Tất cả cỏc khoản thu NSNN đều được nộp vào KBNN thụng qua hệ thống KBNN. KBNN thực hiện tiếp nhận, tập trung cỏc khoản thu vào KBNN theo lệnh của người chuẩn thu đú là cơ quan Thuế, cơ quan Tài chớnh. Nội dung của việc tổ chức thu trờn địa bàn huyện Phong thổ, KBNN Phong thổ kết hợp với cơ quan Tài chớnh đồng cấp, cơ quan Thuế tổ chức tập trung nhanh cỏc khoản thu cho NSNN bằng tiền mặt và bằng chuyển khoản. Kiểm tra đối chiếu với cơ quan Thuế về số tiền thực nộp. KBNN tổ chức cỏc điểm thu cố định và thu lưu động trực tiếp thu tiền vào KBNN. Bờn cạnh việc thực hiện chức năng nhiệm vụ được giao KBNN cũn tham gia với cơ quan Tài chớnh, cơ quan Thuế, cỏc cấp xõy dựng kế hoạch ngõn sỏch hàng năm. Về việc tổ chức thực hiện thu ngõn sỏch, KBNN Phong thổ đú phối kết hợp với chi Cục thuế, phừn loại nguồn thu, đối tượng thu, địa bàn thu. Trờn cơ sở đú tổ chức bố trớ mạng lưới thu thuế phự hợp với cỏc đối tượng nộp thuế, phự hợp với đối tượng, đặc điểm, tớnh chất của từng nguồn thu. Cải tiến từng bước quy trỡnh thu nộp, tổ chức và triển khai cỏc điểm thu lưu động ở cỏc đầu mối giao lưu kinh tế. KBNN đú cựng cơ quan Thuế thụng bỏo thời gian làm việc, bố trớ cỏn bộ và phương tiện tổ chức thu ngoài giờ, ngày lễ, ngày chủ nhật đảm bảo thu nhanh kịp thời ngay trong ngày, tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế khụng phải chờ đợi, từng bước mở rộng phạm vi thu thuế trực tiếp qua KBNN để tập trung nhanh kịp thời nguồn thu vào NSNN. Qua hơn 15 năm đi vào hoạt động KBNN Phong thổ với nhiệm vụ quản lý quỹ ngừn sỏch của mỡnh đú gỳp phần thực hiện tốt chủ trương đường lối phỏt triển kinh tế do Đại hội Tỉnh Đảng bộ, huyện Đảng bộ đề ra, đú từng bước gúp phần đưa nền kinh tế của huyện cú bước phỏt triển theo xu hướng phỏt triển chung của tỉnh. Cụng tỏc quản lý thu đú khụng ngừng được củng cố và hoàn thiện, thực sự trở thành cụng cụ đắc lực thỳc đẩy sự phỏt triển của nền kinh tế, gúp phần khẳng định vị trớ, vai trũ của hệ thống Kho bạc Nhà nước trong nền kinh tế quốc dõn. Tuy nhiờn cựng với cỏc bước phỏt triển chung của toàn ngành bờn cạnh những thuận lợi Kho bạc Nhà nước Phong thổ những năm qua cũn gặp khụng ớt những khỳ khăn .Song bằng sự cố gắng và nỗ lực của toàn thể cỏn bộ cụng nhõn viờn đú đạt được một số thành tớch nhất định do cải tiến quy trỡnh thu trực tiếp qua KBNN, cải tiến chế độ kế toỏn thu (về thủ tục hạch toỏn) từng bước ỏp dụng tin học trong việc tổng hợp số thu triệt để khai thỏc thu bằng tiền mặt đồng thời kết hợp với ngành Ngõn hàng cải tiến khõu điều hũa tiền mặt và thanh toỏn... nờn việc thu NSNN cỏc cấp đạt được kết quả đỏng kể. * Thu NSNN bằng tiền mặt: Thu NSNN bằng tiền mặt thụng qua việc thu tiền thuế từ cơ quan Thuế và thu tiền mặt do triển khai cụng tỏc thu trực tiếp đến cỏc đối tượng nộp thuế của KBNN. Dựa trờn kế hoạch chớnh thức thụng bỏo thu NSNN cú chia ra quý năm của cơ quan Tài chớnh và sổ bộ thuế, kế hoạch thu của cơ quan Thuế, KBNN phải nắm chắc cỏc khoản thu trong kế hoạch, tớnh chất đặc điểm cỏc khoản thu từ đú khai thỏc nguồn thu vào NSNN bằng tiền mặt. Xem xột đặc điểm cỏc hoạt động của cỏc chủ thể nộp thuế để tổ chức thành cỏc địa điểm thu cố định hay lưu động tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế. Thu NSNN bằng tiền mặt ở KBNN Phong thổ chủ yếu thu từ k

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc3781.doc
Tài liệu liên quan