Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phẩn cầu 11 Thăng Long
so với các doanh nghiệp khác có những nét đặc thù riêng.
Về sản phẩm, Công ty Cổ phần cầu 11 Thăng Long là một Công ty thuộc
lĩnh vực xây dựng, sản phẩm của Công ty là các công trình xây dựng theo đơn đặt hàng của khách hàng. Đó không phải là loại sản phẩm được sản xuất hàng loạt và có thể coi là sản xuất đơn chiếc, tính lặp lại không theo quy luật. Các sản phẩm sau không giống hoàn toàn các sản phẩm trước. Quá trình sản xuất thường tách rời quá trình tiêu dùng sản phẩm, tức là quá trình sản xuất không có sự hiện diện của khách hàng. Nhưng đối với quá trình sản xuất sản phẩm của Công ty lại khác, do đặc trưng của ngành xây dựng, sản phẩm của Công ty được sản xuất thường có sự hiện diện giám sát của khách hàng để đảm bảo các yếu tố về chất lượng, tiến độ và đúng theo các yêu cầu khác của hợp đồng.
72 trang |
Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 1107 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác trả lương tại Công ty Cổ phần cầu 11 Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
8):
Từ khi mới thành lập Công ty cầu 11 đã được xí nghiệp liên hợp cầu Thăng Long giao nhiệm vụ đảm nhận thi công các mố trụ cầu chính ở phía Bắc cầu Thăng Long (thi công từ mố 0 - mố 7). Sau thời gian ổn định tổ chức và triển khai xây dựng nhà ở, kho xưởng, đường xá... Công ty cầu 11 đã đồng thời khởi công thi công trụ số 5 vào ngày 26/11/1974 bằng phương pháp giếng chìm đào đắp mở đầu cho toàn bộ công trường thi công các trụ cầu chính. Sau những năm tháng nghiệt ngã, vật lộn chống chọi với thời tiết, thiên nhiên khắc nghiệt... Song dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Xí nghiệp liên hợp cầu Thăng long và sự giúp đỡ của các chuyên gia Trung Quốc những người thợ cầu của Công ty cầu 11 đã đoàn kết gắn bó với quyết tâm cao dành được thắng lợi vẻ vang. Công ty đã thi công hoàn thành 8/15 mố trụ cầu chính với khối lượng trên 70.000m3 bê tông cốt thép đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, an toàn và vượt xa tiến độ cấp trên giao.
2. Thời kỳ từ năm 1979 đến trước khi chuyển sang cơ chế thị trường:
Thực hiện lệnh tổng động viên của chủ tịch nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khi vùng biên giới có chiến tranh, được cấp trên giao nhiệm vụ năm 1979 những người thợ của Công ty cầu 11 sẵn sàng dời đất Thăng Long lên đường làm nhiệm vụ để đảm bảo giao thông trên tuyến đường biên giới phía Bắc Tổ quốc.
Nhiệm vụ chính của Công ty cầu 11 trong thời kỳ này là:
Cứu chữa xây dựng lại cầu Gia Cung (thị xã Cao Bằng).
Cứu chữa xây dựng lại cầu Tài Hồ Sìn (tỉnh Cao Bằng).
Thi công xây dựng cầu Bắc Kạn (tỉnh Bắc Thái).
Thi công xây dựng cầu Mẹt (tỉnh Lạng Sơn).
Với quyết tâm giữ vững và kịp thời nối mạch máu giao thông xây dựng lại những chiếc cầu, đoạn đường bị địch đánh phá hư hỏng cán bộ công nhân viên Công ty cầu 11 với lòng nhiệt huyết, yêu nghề đã vượt qua nhiều khó khăn gian khổ khắc nghiệt về khí hậu, hiểm trở về địa hình miền núi, vượt qua bom mìn không sợ nguy hiểm để cứu chữa thi công xây dựng xong bốn chiếc cầu ở vùng miền núi biên giới trong thời gian ngắn nhất. Đảm bảo an toàn phục vụ chiến đấu và xây dựng nối liền phía Bắc với các tỉnh, rút ngắn trở ngại giao thông từ miền xuôi đến miền núi.
Sau thời gian giãn cách do chiến tranh gây ra ở vùng biên giới đến khi được Liên Xô viện trợ nguồn vốn để tiếp tục thi công xây dựng cầu Thăng Long, được cấp trên giao nhiệm vụ tiếp tục thi công cầu Thăng Long những người thợ trong Công ty cầu 11 đã kịp thời có mặt làm việc tại cầu Thăng Long. Trong giai đoạn này nhiệm vụ chính của Công ty cầu 11 được Xí nghiệp liên hợp cầu Thăng Long giao là đơn vị chủ công giao lắp dầm thép (mũi chính phía Bắc cầu Thăng Long) và hoàn thành mặt cầu đường sắt tầng một, bản mặt cầu tầng hai cầu Thăng Long theo phương pháp thi công với công nghệ tiên tiến.
Sau thời gian chuẩn bị chu đáo, đảm bảo về mọi mặt và được sự cho phép của cấp trên ngày 13/11/1981 Công ty cầu 11 đã lắp đặt thanh dầm thép cầu Thăng Long đầu tiên ở phía Bắc cầu Thăng Long và thanh dầm thép hợp long cuối cùng nối liền hai bờ Bắc – Nam.
Đến ngày 17/10/1983 Công ty cầu 11 đã hoàn thành những khối lượng công việc chính sau:
+ Lao lắp an toàn xong 9/15 nhịp dầm thép cầu Thăng Long (mỗi nhịp dài 112m) với tổng số 108 khoang, tổng trọng lượng trên 8.000 tấn.
+ Thi công xong hoàn chỉnh 2.016m đường xe thô sơ (3.6m) cầu Thăng Long (2.016/3.360).
+ Thi công tháp đầu cầu 11 tầng (phía bờ Nam) và toàn bộ công trình nhà biến áp, hệ thống cấp nước phục vụ thi công bảo quản cầu Thăng Long.
Cuối năm 1985 Công ty cầu 11 đã hoàn thành xong công trình cầu Thăng Long. Cũng trong thời gian này Công ty đổi tên thành Xí nghiệp xây dựng cầu 11 (thuộc liên hiệp Xí nghiệp xây dựng cầu Thăng Long) bắt đầu một thời kỳ mới vươn tới thị trường vì việc làm, vì đời sống cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty với việc chuyển đổi cơ chế phải tự tìm kiếm việc làm, tự hạch toán và tự trang trải.
3. Thời kỳ chuyển sang cơ chế thị trường (1986 – nay):
Sau khi hoàn thành xây dựng cầu Thăng Long, những người thợ cầu Thăng Long nói chung và những người thợ cầu Xí nghiệp xây dựng cầu 11 nói riêng đã học tập tích luỹ, tiếp thu các công nghệ mới, các giải pháp kỹ thuật trong thi công móng trụ cầu, lao lắp dầm thép. Đây là tài sản quý giá đối với những người thợ cầu xong điều quý hơn hết là chúng ta đã xây dựng được một đội ngũ cán bộ công nhân viên trưởng thành về nghề nghiệp, là người trợ lực trực tiếp cho công ty, làm nền móng vững chắc cho Công ty bước vào thời kỳ chuyển đổi cơ chế thị trường trước sự thay đổi của đất nước.
Năm 1986 –1989 Xí nghiệp xây dựng cầu 11 đã ra mắt thị trường và tìm kiếm những công trình, những việc làm mới cho riêng mình (chủ yếu là thi công xây dựng các cầu cống nhỏ và nền móng nhà) như:
+ Cầu Ấp Bắc đường sắt, cầu Ấp Bắc đường bộ và cầu Việt Thắng thuộc khu đầu mối phía Bắc cầu Thăng Long.
+ Cầu Bắc Kạn (Bắc Thái).
+ Cầu Ngòi Giành (Vĩnh Phúc).
Ngoài ra, còn đảm nhận thi công 1.000 cọc bê tông tại móng nhà Bộ năng lượng, móng nhà Công ty phụ tùng Đức Giang, Công ty ngoại thương Từ Liêm...
Sau công trình cầu Thăng Long, năm (1986 - 1994) Công ty đã tìm kiếm và phát triển thêm được thị trường như: xây dựng các công trình cầu đường trong nước và quốc tế.
Trong quá trình phát triển đi lên của Công ty cầu 11 không thể tránh khỏi những năm tháng thăng trầm. Bước vào thời kỳ chuyển đổi cơ chế thị trường cánh cửa giao lưu với các nước được mở ra tạo điều kiện thuận lợi cho Công ty cầu 11 học hỏi, mở rộng tầm mắt. Tuy nhiên doanh nghiệp còn nhiều bỡ ngỡ thiếu kinh nghiệm khi làm ăn độc lập (sản phẩm ít được tín nhiệm trên trị trường, đời sống công nhân gặp nhiều khó khăn) có lúc tưởng chừng như Công ty sa sút hẳn. Nhưng với sự quyết tâm của tập thể cán bộ, công nhân viên trong Công ty và được sự trợ giúp của Liên hiệp các Xí nghiệp xây dựng cầu Thăng Long Công ty cầu 11 đã dần vững bước, ổn định và sắp xếp lại tổ chức sản xuất, chọn người đứng đầu, tăng năng lực sản xuất kinh doanh, ổn định đời sống và nâng cao dân trí đối với người lao động, giữ vững được sự tín nhiệm trên thị trường. do vậy ngay từ đầu những năm 1990 Xí nghiệp xây dựng cầu 11 (nay là Công ty Cổ phần cầu 11 Thăng Long) đã lấy lại được uy tín của mình trên thị trường và đến năm 1994 đã có nhiều thay đổi rõ rệt:
+ Tốc độ hoàn thành các công trình thi công nhanh gọn, đúng tiến độ, doanh thu năm sau cao hơn năm trước.
+ Chất lượng, mỹ quan công trình được nâng lên rõ rệt, tạo uy tín với thị trường trong và ngoài nước.
Nhiệm vụ của Công ty chủ yếu trong giai đoạn 1990 - 1994 là ngoài kế hoạch được Tổng công ty xây dựng Thăng Long giao còn tự liên hệ tìm việc làm, liên doanh liên kết với các đối tác khác. Được sự giúp đỡ của Tổng công ty xây dựng Thăng Long, Công ty Cổ phần cầu 11 Thăng Long đã đảm nhận và hoàn thành nhiều công trình lớn, nhỏ cả trong và ngoài nước như:
+ Cầu Phong Châu (Vĩnh Phúc).
+ Cầu Triều Dương (Thái Bình).
+ Thi công và hoàn thành cầu Nậm Măng và Nậm Hy tại nước cộng hoà dân chủ nhân dân Lào.
+ Cầu Bắc Luân nối liền Việt Nam - Trung Quốc, Công ty cầu 11 đã cùng với phía Trung Quốc thi công (mỗi bên một nửa) và được các bạn Trung Quốc, các cơ quan trong nước khen ngợi nhanh, đẹp và tốt.
Quá trình đổi mới cơ chế thị trường trong giai đoạn (1986 - 1994) Công ty Cổ phần cầu 11 Thăng Long đã gặt hái được không ít những thành công nhờ sự giúp đỡ chỉ đạo trực tiếp của Tổng công ty xây dựng Thăng Long và sự lãnh đạo của các cấp uỷ Đảng, sự đồng lòng của tập thể công nhân viên trong Công ty. Công ty đã trải qua những khó khăn, thử thách để vươn lên duy trì ổn định và khẳng định vị trí của mình.
Từ năm 1995 trở lại đây Công ty Cổ phần cầu 11 Thăng Long bằng bàn tay và khối óc, trí thông minh, sáng tạo đã kết tinh lên những cây cầu, những công trình dân dụng vĩnh cửu cho đất nước cho những nẻo đường quê hương từ miền núi đến đồng bằng, từ miền xuôi đến miền ngược và trên nước bạn láng giềng. Vì vậy vài năm trở lại đây đời sống tinh thần và vật chất của cán bộ công nhân viên trong công ty được cải thiện đáng kể. Công ty đã thực hiện được nghị quyết lần thứ VII của Đảng với công cuộc đổi mới, mở ra cho đất nước ta một hướng đi mới, xoá bỏ tập trung quan liêu bao cấp chuyển sang nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN.
II. C¬ cÊu tæ chøc bé m¸y vµ chøc n¨ng nhiÖm vô tõng phßng ban
1. Cơ cấu tổ chức
Sau 34 năm xây dựng và phát triển, Công ty đã có cơ cấu tổ chức ổn định. Là một đơn vị hoạt động độc lập nên cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần cầu 11 Thăng Long có những nét cơ bản sau:
Bộ máy quản lý của Công ty được thiết kế theo cơ cấu phòng ban với chức năng, nhiệm vụ khác nhau. Các phòng ban có trách nhiệm tham mưu cho các quyết định của Tổng giám đốc. Các phòng ban đều bổ nhiệm các chức danh trưởng, phó phòng và thi hành các quyết định của Ban giám đốc, chịu trách nhiệm trước ban giám đốc về mọi hoạt động của mình. Bộ máy tổ chức của Công ty được thể hiện trong sơ đồ sau: Biểu 01 (trang sau)
2. Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban
Hiện nay, Công ty Cổ phần cầu 11 Thăng Long là Công ty cổ phần trong đó Nhà nước chiếm số phiếu quá bán nhưng vẫn trực thuộc Bộ giao thông vận tải, Công ty thực hiện hạch toán kinh doanh độc lập. Về cơ cấu tổ chức, Công ty Cổ phần cầu 11 Thăng Long bao gồm các chức năng quản lý sau:
2.1 Ban giám đốc:
+ Hội đồng quản trị: là cơ quan có quyền hành cao nhất, có quyền lãnh đạo và quản lý toàn bộ hoạt động của công ty. Hội đồng quản trị cử ra một người làm Tổng giám đốc để điều hành và thực hiện sự lãnh đạo đó.
+ Tổng giám đốc: Là người lãnh đạo, quản lý mọi lĩnh vực hoạt động của công ty.
+ Phó tổng giám đốc: Thay thế Tổng giám đốc khi Tổng giám đốc vắng mặt, phụ trách và chỉ đạo các lĩnh vực: công tác đối ngoại, công tác kế hoạch sản xuất của các đội cầu, đội xây dựng, đội thi công, xưởng sửa chữa cơ khí. Phụ trách tiến độ sản xuất - cung ứng vật tư, thiết bị phục vụ việc thi công các công trình. Chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, lập các chứng từ, thanh quyết toán vật tư, phụ trách công tác đời sống, hành chính quản trị.
+ Giám đốc điều hành kỹ thuật: Chỉ đạo trực tiếp phòng khoa học kỹ thuật của Công ty, phụ trách kỹ thuật toàn Công ty, phụ trách về chất lượng các công trình thi công, công tác an toàn lao động, vệ sinh công nghiệp, định mức kinh tế kỹ thuật.
+ Giám đốc điều hành sản xuất: Trực tiếp chỉ đạo phóng thiết bị - vật tư, phòng kinh tế - kế hoạch. phụ trách công tác bảo hộ lao động, an toàn lao động của công ty, mở rộng sản xuất các đơn vị mới.
2.2 Các phòng ban:
+ Phòng tổ chức hành chính: Có nhiệm vụ tổ chức, phân công và bố trí lao
động cho các tổ, đội. Chịu trách nhiệm về công tác tuyển dụng, đào tạo cán bộ công nhân viên cho Công ty khi có nhu cầu. Hướng dẫn thực hiện chế độ lao động và tiền lương đối với cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty. Xây dựng kế hoạch quỹ tiền lương, tiền thưởng, theo dõi và quản lý hồ sơ nhân sự, các chế độ đối với người lao động như: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động... tính và theo dõi sổ bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội và quản lý hồ sơ bảo hiểm cho cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty.
+ Phòng tài chính - kế toán: tham mưu cho Tổng giám đốc trong lĩnh vực tài chính, đảm bảo các nguồn thu, chi, vay... Trực tiếp quản lý vốn, nguồn vốn phục vụ cho sản xuất kinh doanh. Theo dõi các chi phí sản xuất, hạch toán kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Phòng khoa học kỹ thuật: phụ trách khâu kỹ thuật cho các tổ, đội thi công trong toàn Công ty. Thiết kế các bản vẽ, lập phương án kế hoạch thi công về thời gian về nhân lực đặc biệt về công nghệ thích hợp cho từng hạng mục công trình. Kiểm tra tiến độ thi công, chất lượng công trình của các tổ đội.
+ Phòng thiết bị - vật tư: Có nhiệm vụ cung ứng và điều chuyển nguyên vật liệu theo kế hoạch sản xuất, thi công các tổ, đội.
+ Phòng kinh tế - kế hoạch: Xây dựng các kế hoạch sản xuất ngắn hạn, trung hạn và dài hạn cho Công ty. Có nhiệm vụ tìm kiếm, ký kết hợp đồng các gói thầu công trình xây dựng trong và ngoài nước.
+ Các đội thi công: có chức năng trực tiếp thi công các công trình mà ban quản lý Công ty giao khoán thực hiện yêu cầu của ban quản lý kỹ thuật và chịu sự giám sát của họ.
III. chøc n¨ng nhiÖm vô cña c«ng ty cæ phÇn cÇu 11 th¨ng long
1. Chức năng:
- Xây dựng các công trình dân dụng vừa và nhỏ.
- Xây dựng các công trình giao thông cầu và đường.
- Sản xuất vật liệu xây dựng.
- Thi công nền móng các công trình xây dựng cơ bản.
- Gia công cơ khí sửa chữa cấu kiện thép.
- Nạo vét cụm cảng.
- Sản xuất các cấu kiện bê tông.
2. Nhiệm vụ:
- Xây dựng và thực hiện kế hoạch nâng cao năng suất lao động, mở rộng sản xuất kinh doanh.
- Áp dụng các tiến độ khoa học kỹ thuật trong quá trình sản xuất.
- Mở rộng, liên kết với các cơ sở sản xuất trong và ngoài Tổng công ty.
giải quyết việc làm, thực hiện đầy đủ các chính sách của nhà nước nhằm đảm bảo đời sống cho cán bộ, công nhân viên trong toàn Công ty.
hạch toán và báo cáo tài chính trung thực theo chế độ chính sách của nhà nước quy định.
Bảo vệ tài sản của Công ty.
IV. §Æc ®iÓm s¶n xuÊt kinh doanh. quy tr×nh c«ng
nghÖ s¶n xuÊt s¶n phÈm. ®Æc ®iÓm vÒ c«ng nghÖ vµ trang thiÕt bÞ.
1. Đặc điểm về sản xuất kinh doanh
Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phẩn cầu 11 Thăng Long
so với các doanh nghiệp khác có những nét đặc thù riêng.
Về sản phẩm, Công ty Cổ phần cầu 11 Thăng Long là một Công ty thuộc
lĩnh vực xây dựng, sản phẩm của Công ty là các công trình xây dựng theo đơn đặt hàng của khách hàng. Đó không phải là loại sản phẩm được sản xuất hàng loạt và có thể coi là sản xuất đơn chiếc, tính lặp lại không theo quy luật. Các sản phẩm sau không giống hoàn toàn các sản phẩm trước. Quá trình sản xuất thường tách rời quá trình tiêu dùng sản phẩm, tức là quá trình sản xuất không có sự hiện diện của khách hàng. Nhưng đối với quá trình sản xuất sản phẩm của Công ty lại khác, do đặc trưng của ngành xây dựng, sản phẩm của Công ty được sản xuất thường có sự hiện diện giám sát của khách hàng để đảm bảo các yếu tố về chất lượng, tiến độ và đúng theo các yêu cầu khác của hợp đồng.
Khách hàng của Công ty là tất cả các cá nhân, tổ chức, các địa phương có nhu cầu xây dựng các công trình xây dựng thuộc lĩnh vực kinh doanh của Công ty và thông qua đấu thầu Công ty đã thắng thầu để xây dựng chúng. Thị trường của Công ty rộng khắp cả nước.
Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Nội dung các bước công việc trong quy trình công nghệ:
Bước 1: Chuẩn bị sản xuất: Lập dự toán công trình, lập kế hoạch sản xuất,
kế hoạch mua sắm nguyên vật liệu, chuẩn bị vốn và các điều kiện khác để thi công công trình và chuẩn bị trang thiết bị chuyên ngành khác.
Bước 2: Khởi công xây dựng: Quá trình thi công được tiến hành theo công
đoạn, điểm dừng kỹ thuật, mỗi lần kết thúc một công đoạn lại tiến hành thu nghiệm
Bước 3: Hoàn thiện công trình: Bàn giao công trình cho chủ đầu tư và đưa vào sử dụng.
Do tính chất đa dạng của các loại công trình mà Công ty thi công nên có rất nhiều quy trình công nghệ khác nhau phù hợp với từng công trình.
Đặc điểm về công nghệ và trang thiết bị
Do đặc điểm nhiệm vụ sản xuất của Công ty là xây dựng các công trình
cầu lớn, đường bộ và đường sắt, công trình đường bộ do đó các máy móc thiết bị của Công ty rất đa dạng và phong phú có giá trị tài sản lớn. Trong những năm gần đây Công ty đã đổi mới đầu tư theo chiều sâu, đổi mới dây chuyền công nghệ và thiết bị máy móc.
Biểu 02: n¨ng lùc thiÕt bÞ thi c«ng cña c«ng ty cP cÇu 11 th¨ng long - n¨m 2007
TT
Loại thiết bị
Đơn vị
Số lượng
Tình trạng thiết bị
Nước sản xuất
1
Máy khoan GPS 20
bộ
01
tốt
Trung Quốc
2
Máy khoan GPS 15
bộ
01
tốt
Trung Quốc
3
Máy khoan Lepper
bộ
01
tốt
Nhật
4
Cẩu 20 – 30 tấn
cái
03
tốt
Nga
5
Cẩu 35 – 40 tấn
cái
03
tốt
Nhật
6
Cẩu 50 – 60 tấn
cái
01
tốt
Nhật
7
Cẩu long môn 3,2T
cái
02
tốt
Việt Nam
8
Cẩu long môn 135T
cái
01
tốt
Việt Nam
9
Búa đóng cọc
bộ
03
tốt
Trung Quốc
10
Búa rung các loại
cái
04
tốt
Đức
11
Máy đo đạc
cái
15
tốt
Nga
12
Máy bơm vữa
cái
04
tốt
Nhật
13
Máy trộn bê tông
cái
13
tốt
Nga
14
Máy ép gió
cái
03
tốt
Đức
15
Máy ủi các loại
cái
02
tốt
Nga
16
Máy bơm bê tông
cái
02
tốt
Đức
17
Máy bơm nước
cái
08
tốt
Trung Quốc
18
Máy phát điện
cái
07
tốt
Trung Quốc
19
Canô
cái
01
tốt
Nga
20
Trạm trộn bê tông
trạm
03
tốt
Việt Nam
21
Phao trung 6x3x2
cái
30
tốt
Việt Nam
22
Xe vận chuyển bê tông
cái
03
tốt
Hàn Quốc
23
Xe lao dầm
cái
01
tốt
Việt Nam
24
Máy ủi các loại
cái
02
tốt
Nga
25
Máy xúc các loại
cái
02
tốt
Nga
26
Ván khôn dầm
L = 24 - 33m
Bộ
06
tốt
Việt Nam
(Nguồn: Phòng thiết bị vật tư - Công ty Cổ phần cầu 11 Thăng Long)
V. §Æc ®iÓm vÒ lao ®éng cña c«ng ty.
Hiện nay tổng số công nhân viên trong Công ty là 405 người. Công ty có đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ chuyên môn lành nghề tương đối cao. Cán bộ lãnh đạo và nhân viên quản lý có trình độ, có thâm niên công tác, công nhân kỹ thuật trẻ, có sức khoẻ và được đào tạo qua trường lớp hoặc kèm cặp bởi các công nhân có bậc thợ cao và có kinh nghiệm. Công ty thường xuyên mở các lớp đào tạo dạy nghề tại Công ty hoặc gửi đi đào tạo tại các trường công nhân kỹ thuật để nâng cao trình độ chuyên môn, lành nghề cho người lao động... Lao động của Công ty gồm nhiều loại thợ cấp bậc khác nhau: như thợ cầu đường, thợ sắt, thợ đóng cọc, thợ kích, thợ xây... Từ năm 1995 trở về trước lực lượng cán bộ công nhân viên của công ty có khoảng 700 người chuyển sang cơ chế mới đã tinh giảm biên chế. Trong các năm 2003 - 2007 số lượng cán bộ công nhân viên dao động từ 350 đến 405 người, hiện nay cuối quý 4 năm 2007 có 405 cán bộ công nhân viên.
Do mang đặc thù của ngành xây dựng nên địa điểm làm việc của Công ty không cố định, thường xuyên di chuyển máy móc, trang thiết bị và nhân lực... vì vậy đã làm gián đoạn trong việc sử dụng lao động.
Số lượng lao động của Công ty qua các năm được thể hiện qua biểu 03:
BiÓu 03 : C¬ cÊu lao ®éng cña C«ng ty qua c¸c n¨m
Chỉ tiêu
2003
2005
2006
2007
Số
lượng
%
Số lượng
%
Số lượng
%
Số lượng
%
1.Tổng số LĐ
330
100
370
100
383
100
405
100
2.CN sản xuất trực tiếp
260
78,8
290
78,4
298
77,8
311
76,8
3.Nhân viên gián tiếp
39
11,8
46
12,4
46
12
50
12,1
4.CN không SX trực tiếp
19
5,8
23
6,2
25
6,5
29
7,2
5.Lao động khác
12
3,6
11
3
14
3,7
15
3,7
(Nguồn: Báo cáo tình hình lao động việc làm tại Công ty Cổ phẩn cầu 11
Thăng Long tháng 12/2007)
Số lượng lao động qua các năm có xu hướng tăng lên từ 330 người năm 2003 lên 405 người năm 2007, đây là biểu hiện tốt thể hiện sự lớn mạnh của Công ty. Lượng lao động tăng trung bình gần 20 người/năm.
Tỷ lệ công nhân sản xuất trực tiếp giảm từ 78,8% năm 2003 xuống còn 76,8% vào năm 2007 mặc dù số lượng có tăng lên 51 người. Lao động quản lý bao gồm: nhân viên gián tiếp và công nhân không sản xuất trực tiếp. Số lượng nhân viên gián tiếp tăng lên 11 người (từ năm 2003 đến năm 2007). Tỷ lệ lao động không trực tiếp sản xuất tăng từ 5,8% năm 2003 lên 7,2% năm 2007.
Nhìn chung số lượng lao động của Công ty có sự thay đổi không đáng kể.
Điều đáng chú ý là cơ cấu lao động, lực lượng lao động của Công ty có xu hướng chuyển từ lao động trực tiếp sang lao động gián tiếp do Công ty đã thực hiện công nghiệp hóa trong sản xuất.
VI. T×nh h×nh ho¹t ®éng s¶n xuÊt kinh doanh cña c«ng ty trong nh÷ng n¨m gÇn ®©y.
Trong cơ chế mới Công ty cầu 11 Thăng Long đã nhanh chóng hòa nhập và tự khẳng định mình bằng tốc độ tăng trưởng trong hoạt động sản xuất kinh doanh (từ năm 2004 - 2007). Tốc độ tăng trưởng trung bình mỗi năm đạt từ 20% đến 25%. So với năm 2004 thì sản lượng năm 2007 tăng gần 2 lần. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cầu 11 Thăng Long được thể hiện qua biếu 04 như sau:
BiÓu 04: KÕt qu¶ ho¹t ®éng s¶n xuÊt kinh doanh cña c«ng ty cP cÇu 11 th¨ng long
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
1. Sản lượng TH (triệu đồng)
40320
481241
61400
76839
2. Tỷ lệ đạt (%)
100%
108%
110%
110%
3. Doanh thu (triệu đồng)
32601
42685
52100
63500
4. Lãi (triệu đồng)
1052
1679
11095
12521
5. Nộp ngân sách (triệu đồng)
1018
1746
2061
2246
6. Đầu tư chiều sâu (triệu đồng)
5800
3000
6256
8160
7.Thu nhập BQ (nghìn đồng/tháng)
1200
1450
1600
1900
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty CP cầu 11 Thăng Long qua các năm)
b. Ph©n tÝch Thùc tr¹ng vÒ c«ng t¸c tiÒn l¬ng
t¹i c«ng ty cæ phÇn cÇu 11 th¨ng long.
1. ChÝnh s¸ch tiÒn l¬ng
Hiện nay, Công ty cổ phần Cầu 11 Thăng Long áp dụng hình thức trả lương theo thời gian và theo sản phẩm, lương khoán, các loại phụ cấp (nếu có) như: phụ cấp lưu động, phụ cấp khu vực, phụ cấp nguy hiểm, độc hại, được tính vào đơn giá tiền lương khoán. Ngoài ra, những ngày công nhân không làm việc được hưởng lương theo chế độ quy định của Nhà nước, được thanh toán theo lương cấp bậc.
Công ty giao khoán cho các đội, công trường thi công bằng hợp đồng giao khoán với các hình thức: khoán toàn bộ (bao thầu) , khoán từng phần (ca, máy, vật phụ liệu) trong đó thể hiện rõ khối lượng công việc, biện pháp tổ chức thi công, tiến độ công trình, tiền vốn, đơn giá và tiền lương của từng công trình. Các đội trưởng có trách nhiệm thông báo bản khoán trên cho người lao động biết và tổ chức thực hiện, hàng tháng tiến hành nghiệm thu và thanh toán với Công ty theo kết quả thực hiện và chịu trách nhiệm tổ chức và phân phối tiền lương cho người lao động trên nguyên tắc công bằng, công khai và phân phối theo kết quả lao động.
*Một số đơn giá khoán tiền lương của Công ty Cổ phần cầu 11 Thăng Long:
Căn cứ vào đơn giá tiền lương sản phẩm, khối lượng sản phẩm (hạng mục công việc) của các công trình các đơn vị được giao nhiệm vụ thi công và các hồ sơ thiết bị thi công Công ty lập bảng giao khoán tiền lương cho các đơn vị xây lắp.
Sau đây là số liệu khoán tiền lương cho mục trụ T3 - công trình cầu Vĩnh Tuy - (Hà Nội)
TT
Sản phẩm (hạng mục công việc)
Đ.vị
Khối lượng
Đơn giá tiền lương ngày
Kinh phí tiền lương
Cốt thép cọc nhồi
tấn
18,2
576.840
10.498.488
Đổ BT cọc nhồi
m3
192
295.352
56.707.584
Cắt đầu cọc thép
cọc
18
135.093
2.431.674
SX vành đai khung chông
tấn
15,1
1.521.693
22.977.564
LD, TD vành đai khung chông.
tấn
29,8
617.161
18.391.397
Sx hệ đà giáo thép hình
tấn
19,3
894.257
17.259.160
LD, TD đà giáo thép hình.
tấn
38,47
596.175
22.934.852
Đóng cọc ván thép
m
1985
18.623
36.966.655
Nhổ cọc ván thép
m
1985
13.015
25.834.775
Xảm kẻ cọc ván thép
m
1014
10.716
10.866.024
Bỏ đá học vữa dâng
m3
162
38.134
6.177.708
Bơm vữa dâng bịt đáy
m3
76,2
365.239
27.831.211
SX long thép lò so
tấn
8,6
294.468
2.532.424
Rải đá dặm bê tông
m3
13
37.166
483.158
Hút nước hố móng
ca
110
59.560
6.551.600
Đập đầu cọc bê tông
m3
13,3
268.529
3.571.435
SX, LD cốt thép trụ
tấn
55,2
437.618
24.156.513
Đổ BT trụ
m3
465
179.655
83.539.575
D/c hệ nổi phục vụ thi công
lần
5
1.301.104
6.505.520
V/c vật liệu từ bờ ra trụ
tấn
455
14.151
6.438.705
21
SX cọc định vị 2I 450
m
26,5
1.415.251
37.504.151
22
Khoan tạo lỗ cọc khoan nhồi Φ 1m
m
201
198.637
39.926.037
23
Đóng cọc định vị thép 2 I 450
tấn
295
17.265
5.093.175
Tổng cộng
475.179.384
(Nguồn: Hồ sơ kinh nghiệm cầu Vĩnh Tuy (Hà Nội)
Trên cơ sở bản giao khoán tiền lương của các công trình hay hạng mục công trình Công ty khoán cho các đơn vị xây lắp. Các đơn vị căn cứ vào kế hoạch sản xuất hàng tháng của đơn vị để lập các phiếu giao khoán tiền lương cho các tổ, nhóm trong đơn vị.
Dưới đây là số liệu một phiếu giao khoán cho một nhóm công nhân kích kéo 2 + điện máy của công trường cầu Vĩnh Tuy - Hà Nội vào tháng 10/2007 như sau:
Phiếu giao khoán sản phẩm từ ngày 1/12 đến 31/12/2007
Nhóm thực hiện: Kích kéo 2 + điện máy
TT
Hạng mục công việc
Đơn vị
Khối lượng
Đơn giá tiền lương thành phẩm
Tổng tiền lương khoán
1
Đóng cọc ván thép
m
1985
18.623
36.966.655
2
Xảm kẽ cọc ván thép
m
1014
10.716
10.866.024
Tổng cộng
47.832.679
(Nguồn: Phiếu giao khoán sản phẩm cầu Vĩnh Tuy - Hà Nội)
Tiền lương hàng tháng được tạm ứng kỳ 1 vào ngày mồng 1 và thanh toán kỳ 2 vào ngày 15 tháng sau. Tiền lương của người lao động trả chậm so với thời gian trên quá 30 ngày, nếu lỗi là do chủ sử dụng lao động thì phải đền bù số tiền trả chậm bằng lãi vay ngân hàng tại thời điểm đó.
Phụ cấp lương bao gồm: phụ cấp lao động, khu vực độc hại, trách nhiệm, chức vụ được áp dụng theo quy định hiện hành của Nhà nước và được Công ty đưa vào đơn giá giao khoán. Người lao động làm thêm thì tiền lương được trả theo khối lượng công việc làm thêm theo đơn giá lương khoán. Người lao động được biết lý do mọi khoản khấu trừ vào tiền lương của mình. Người sử dụng lao động không được áp dụng việc sử phạt bằng hình thức cúp lương của người lao động.
2. ViÖc x©y dùng, sö dông vµ qu¶n lý quü tiÒn l¬ng t¹i c«ng ty.
Xác định rõ mục đích, ý nghĩa của công tác tiền lương trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng như để thực hiện đầy đủ nhiệm vụ, yêu cầu của công tác quản lý theo Bộ luật lao động và luật doanh nghiệp Nhà n
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 7476.doc