MỤC LỤC
PHẦN 1 : LÍ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG NHÂN SỰ TRONG DOANH NGHIỆP 1
1.1. Khái niệm tuyển dụng nhân sự , công tác tuyển dụng nhân sự 1
1.1.1. Tuyển dụng nhân sự 1
1.1.2. Công tác tuyển dụng nhân sự 2
1.2.Nội dung công tác tuyển dụng nhân sự 2
1.2.1. Quá trình tuyển mộ 2
1.2.1.1. Xây dựng chiến lược tuyển mộ 4
1.2.1.2.Tìm kiếm người xin việc 8
1.2.1.3.Đánh giá phương án tuyển mộ và đề ra giải pháp thay thế 9
1.2.2. Quá trình tuyển chọn 11
1.2.2.1.Tiếp đón ban đầu và phỏng vấn sơ bộ 12
1.2.2.2.Sàng lọc qua đơn xin việc 12
1.2.2.3.Các trắc nghiệm nhân sự trong tuyển chọn 12
1.2.2.4. Phỏng vấn tuyển chọn 14
1.2.2.5.Khám sức khoẻ và đánh giá thể lực của các ứng viên 16
1.2.2.6.Phỏng vấn bởi người lãnh đạo trực tiếp 16
1.2.2.7. Thẩm tra các thông tin thu được trong quá trình tuyển chọn 16
1.2.2.8. Tham quan công việc 17
1.2.2.9. Ra quyết định tuyển chọn(tuyển dụng) 17
1.3.Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác tuyển dụng nhân sự 18
1.3.1. Nhân tố thuộc về bản thân công việc 18
1.3.2. Nhân tố thuộc về tổ chức 18
1.3.3. Nhân tố thuộc về môi trường 18
1.4. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác tuyển dụng nhân sự 19
PHẦN 2 : ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG NHÂN SỰ TẠI ĐÀI TRUYỀN HÌNH VIỆT NAM 20
2.1.Tổng quan về Đài Truyền hình Việt Nam (ĐTHVN) 20
2.1.1. Quá trình hình thành phát triển 20
2.1.1.1.Chuẩn bị tiền đề cho buổi phát hình đầu tiên(trước năm 1970) 20
2.1.1.2.Thời kỳ phát sóng thử nghiệm (1970-1976) 20
2.1.1.3.Thời kỳ phát sóng chính thức (1976-1991) 20
2.1.1.4.Thời kỳ phát sóng nhiều kênh qua vệ tinh (1991 đến nay). 21
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của ĐTHVN 22
Theo Nghị định 18/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính Phủ , đài THVN được chia thành các khối như sau: 22
2.2.2. Chức năng và kết quả hoạt động của đài THVN 23
2.2.2.1.Chức năng của đài THVN 23
2.2.2.2. Kết quả hoạt động của ĐTHVN 23
2.2.3. Đặc điểm về lao động, kỹ thuật và công nghệ 27
2.2.3.1. Đặc điểm về lao động 27
2.2.3.2. Đặc điểm về sản phẩm , kỹ thuật - công nghệ 31
2.2.Đánh giá thực trạng công tác tuyển dụng của ĐTHVN 33
2.2.1.Quy trình tuyển dụng nhận sự tại ĐTHVN 33
2.2.1.1. Xây dựng kế hoạch tuyển dụng 33
2.2.1.2. Thông báo tuyển dụng 34
2.2.1.3. Sơ tuyển 35
2.2.1.4.Thi tuyển và xét tuyển 36
2.2.2.5. Kí kết hợp đồng lao động 37
2.2.2.Đánh giá một số mặt về công tác tuyển dụng nhân sự tại ĐTHVN 38
2.2.2.1. Xây dựng kế hoạch tuyển dụng 38
2.2.2.2. Thông báo tuyển dụng và thu hút ứng viên 40
2.2.2.3. Sơ tuyển 42
2.2.2.4. Thi tuyển hoặc xét tuyển 43
2.2.2.5.Kí kết hợp đồng lao động 46
PHẦN 3 : MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG TẠI ĐTHVN 49
3.1. Quy hoạch phát triển của ĐTHVN đến năm 2010 49
3.1.1.Quan điểm phát triển 49
3.1.2. Mục tiêu đến năm 2010 49
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện công tác tuyển dụng nhân sự. 50
3.2.1.Thực hiện tốt công tác kế hoạch hoá nguồn nhân lực. 50
3.2.2. Hoàn thiện công tác phân tích công việc. 51
3.2.3. Hoàn thiện quy trình tuyển dụng nhân lực. 53
62 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2639 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tuyển dụng tại Đài truyền hình Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đề cho buổi phát hình đầu tiên(trước năm 1970)
Xưởng phim vô tuyến truyền hình trực thuộc Tổng cục Thông tin được thành lập theo quyết định 01/TTG-VP của Chỉnh phủ do Phó Thủ tướng Lê Thanh Nghị ký ngày 04/01/1968 , nhằm mục đích chuẩn bị tiền đề cho buổi phát hình đầu tiên.
2.1.1.2.Thời kỳ phát sóng thử nghiệm (1970-1976)
19 giờ 30 phút ngày 07/09/1970 buổi phát sóng chương trình vô tuyến truyền hình Việt Nam đầu tiên của Đài THVN được phát sóng thử nghiệm thành công tại 58 Quán Sứ, Hà Nội và trở thành “Ngày truyền thống của Đài THVN”
2.1.1.3.Thời kỳ phát sóng chính thức (1976-1991)
Ngày 05/07/1976, Vô tuyến truyền hình Việt Nam thông báo chấm dứt thời kỳ phát thử nghiệm chuyển sang phát chính thức hàng ngày từ 19 giờ 30 đến 21 giờ 30. Riêng thứ bảy và chủ nhật từ 19 giờ đến 21 giờ 30. Các chuyên mục phát sóng thường xuyên như: Những bông hoa nhỏ, Đẹp vô cùng Tổ Quốc ta ơi, Thời sự, Thông tin khoa học kỹ thuật, Vấn để hôm nay, Văn hóa xã hội, Câu lạc bộ Thể dục Thể thao, Kinh tế…
Ngày 30/04/1987, sau khi giải thể Ủy ban phát thanh truyền hình, Hội đồng Bộ trưởng ra Nghị định số 72/HĐBT quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức Đài THVN. Từ đây Đài THVN chính thức là Đài Truyền hình quốc gia, có chức năng thông tin, tuyên truyền đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước.
2.1.1.4.Thời kỳ phát sóng nhiều kênh qua vệ tinh (1991 đến nay).
Ngày 01/01/1991, Đài THVN chính thức chuyển sang phát sóng hệ truyền hình màu PAL/D/K. Tháng 02/1991, bắt đầu phát sóng thông qua vệ tinh kênh VTV1 để các đài địa phương thu và phát lại nhằm phủ sóng toàn quốc.
Ngày 10/01/2002, Đài THVN chính thức phát các kênh độc lập VTV1,VTV2,VTV3,VTV4 nâng tổng thời lượng từ 40,5h lên 60,5h/ngày.
Ngày 10/2/2002, chương trình Truyền hình phuc vụ đồng bào thiểu số bằng tiếng dân tộc (VTV5) của Đài THVN phát sóng thử nghiệm qua vệ tinh.
Năm 2003, Đài THVN tổ chức phục vụ thành công SEA Games 22 (từ ngày 05 đến ngày 13/12/2003). Qua đợt tuyên truyền phục vụ SEA Games 22, dư luận trong nước và quốc tế đánh giá rất cao vai trò và sự trưởng thành vượt bậc của Truyền hình Việt Nam.
Ngày 01/01/2004, kênh VTV2 tăng thời lượng phát sóng từ 14giờ lên 18 giờ/ngày. Kênh VTV5 tăng thời lượng từ 4 giờ lên 8 giờ/ngày. Như vậy, tổng thời lượng phát sóng của Đài THVN trên 5 kênh VTV1, VTV2, VTV3, VTV4, VTV5 là 70,5 giờ/ngày.
Ngày 08/03/2005, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch phát triển Đài Truyền hình Việt Nam, đến năm 2010 chương trình truyền hình quốc gia sẽ phát trên 8 kênh (VTV1, VTV2, VTV3, VTV4, VTV5, VTV6, VTV7, VTV8) với tổng thời lượng phát sóng 168,5 giờ/ngày.
Ngày 29/4/2007, ngày phát sóng đầu tiên của kênh truyền hình mới dành cho giới trẻ VTV6 trên kênh 10, truyền hình cáp Việt Nam.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của ĐTHVN
Theo Nghị định 18/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính Phủ , đài THVN được chia thành các khối như sau:
- Các đơn vị tham mưu , quản lý : bao gồm :ban Thư ký biên tập, ban Tổ chức cán bộ, ban Kế hoạch - Tài chính, ban Hợp tác quốc tế, ban Kiểm tra và văn phòng.
- Các đơn vị sản xuất chương trình : bao gồm :ban Khoa giáo, ban Thời sự, ban Truyền hình tiếng dân tộc, ban Truyền hình đối ngoại, ban Văn nghệ, ban Thể thao - Giải trí và Thông tin kinh tế., ban Biên tập truyền hình cáp, ban Thanh thiếu niên, trung tâm Phim tài liệu và phóng sự, trung tâm Sản xuất phim truyền hình,trung tâm Tư liệu, trung tâm Truyền hình Việt Nam tại thành phố Hồ Chí Minh, trung tâm Truyền hình Việt Nam tại thành phố Huế, trung tâm Truyền hình Việt Nam tại thành phố Đà Nẵng, trung tâm Truyền hình Việt Nam tại tỉnh Phú Yên, trung tâm Truyền hình Việt Nam tại thành phố Cần Thơ, trung tâm Kỹ thuật sản xuất chương trình, trung tâm Kỹ thuật truyền dẫn phát sóng, trung tâm Mỹ thuật, trung tâm Khai thác phim truyền hình và các cơ quan thường trú đài THVN tại nước ngoài (CHDCND Lào, vương quốc Campuchia, liên bang Nga)
- Các đơn vị kinh doanh dịch vụ : bao gồm : công ty liên doanh cáp Sài Gòn Tourist, tạp chí Truyền hình, trung tâm Nghiên cứu ứng dụng khoa học kỹ thuật truyền hình., trung tâm Kỹ thuật Truyền hình cáp Việt Nam, trung tâm Quảng cáo và Dịch vụ truyền hình, trung tâm Dịch vụ và Công nghệ Truyền hình.
- Các đơn vị sự nghiệp khác : bao gồm : trung tâm Tin học và Đo lường, ban Quản lý Dự án mạng phát hình quốc gia, ban Quản lý Dự án trung tâm Truyền hình Việt Nam, trung tâm đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ truyền hình, trường Cao đẳng Truyền hình
Bộ máy quản lý của Đài được tổ chức theo cơ cấu trực tuyến-chức năng
(Hình 2.1)
2.2.2. Chức năng và kết quả hoạt động của đài THVN
2.2.2.1.Chức năng của đài THVN
Đài THVN là đài truyền hình quốc gia, là cơ quan thuộc Chính phủ, thực hiện chức năng thông tin, tuyên truyền đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và cung ứng các dịch vụ công; góp phần giáo dục, nâng cao dân trí, phục vụ đời sống tinh thần của nhân dân bằng các chương trình truyền hình; thực hiện một số nhiệm vụ quyền hạn cụ thể về đại diện chủ sở hữu phần vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp có vốn nhà nước thuộc đài THVN theo quy định của pháp luật.
2.2.2.2. Kết quả hoạt động của ĐTHVN
Do ĐTHVN là cơ quan thuộc Chính phủ, thực hiện các chức năng thông tin, tuyên truyền đường lối, chính sách của Đảng, nâng cao dân trí nên trong kết quả hoạt động của Đài không chỉ xét tới việc thu chi tài chính tiền lương mà còn có cả kết quả thực hiện nhiệm vụ chính trị.
Về việc thực hiện nhiệm vụ chính trị :
Ngay từ những ngày đầu thành lập, cán bộ nhân viên Đài THVN luôn phấn đấu đạt mục tiêu đưa truyền hình tới mọi người dân Việt Nam . Đến năm 2008, chương trình truyền hình quốc gia đã phủ sóng cho gần 100 % dân số cả nước.(bảng 2.2)
Chất lượng nội dung, kỹ thuật ngày càng được nâng lên rõ rệt .Các chương trình mang tính chuyên nghiệp cao, cách thể hiện phong phú , đa dạng về thể loại.Thời lượng cũng ngày càng tăng lên . Năm 2004, đài phát sóng trên 5 kênh VTV1, VTV2, VTV3, VTV4, VTV5 với thời gian 70,5h/ngày. Năm 2005, tăng lên là 102,5h/ngày. Năm 2006 , thêm kênh VTV6 làm tăng thời lượng lên là 130 h/ngày .Chương trình thông tin- thời sự-chính luận rất nhanh nhạy và có tính chiến đấu, được dư luận ghi nhận và đánh giá cao. Các chương trình khoa giáo ngày càng bổ ích với các cuộc thi mang tính giáo dục cao. Chương trình ca nhạc, phim truyện, thể thao cũng đáp ứng
được nhu cầu giả trí của người dân.
Bảng 2.2 : Tiến độ thực hiện phủ sóng truyền hình quốc gia.
(Nguồn : Kỉ yếu 35 năm Đài THVN, Báo cáo tổng kết các năm 2006-2008 phòng Tổng hợp, lưu trữ và thi đưa khen thưởng -Ban tổ chức cán bộ)
Về việc thu chi tài chính và tiền lương
Cơ chế mới tạo tính chủ động về tài chính cho công tác điều hành các hoạt động của đài THVN. Khi chưa hoạt động theo cơ chế mới,trước năm 2001, hàng năm ngân sách Nhà nước phải cấp kinh phí chi thường xuyên và chi xây dựng cơ bảncho đài gần 200 tỉ đồng . Từ năm 2001 trở đi, đài hoạt động theo cơ chế mới, ngân sách Nhà nước không cấp kinh phí nhưng cho phép đài để lại các khoản thuế để đầu tư phát triển .Đến năm 2005, đài đã tự cân đối được chi thường xuyên và các dự án nhóm B, nhóm C trong điều kiện nhiệm vụ chính trị của đài ngày càng tăng . Đặc biệt đài đã thực hiện việc đóng góp nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước , nộp đầy đủ các khoản thuế VAT và thuế thu nhập doanh nghiệp . (bảng 2.3)
Bảng 2.3: Tình hình thực hiện thu chi của đài THVN từ 2005-2008
Đơn vị : triệu đồng
STT
Nội dung thu chi
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
I
Tổng thu
571.287
678.166
873.987
998.176
Tỉ lệ % năm sau/ năm trước
131,1%
128,88%
114,21%
1
Thu từ hoạt động quảng cáo
475.074
571.666
698.016
831.000
2
Thu từ hoạt động dịch vụ khác
42.213
106.500
175.971
167.176
II
Tổng chi phí
455.575
586.994
746.099
950.868
Tỉ lệ % năm sau / năm trước
128,85%
127,11%
127,45%
1
Thuê vệ tinh, trạm phát lại, cáp quang
56.964
62.658
83.689
79.328
2
Chi phí sản xuât chương trình
82.583
135.665
200.580
309.757
3
Chi lương
91.310
124.924
197.740
233.767
4
Chi khác
221.718
263.747
264.090
328.017
III
Chênh lệch thu chi
115.712
91.172
127.888
47.308
1
Thuế thu nhập DN
32.400
25.528
35.810
13.246
2
Trích quỹ đầu tư phát triển,quỹ dự phòng, quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi
83.312
65.644
92.078
34.062
(Nguồn: Báo cáo tài chính các năm 2005 đến 2008, Ban Kế hoạch- Tài chính)
Số lượng cán bộ, viên chức , lao động hợp đồng làm việc trong đài tăng dần qua các năm. Tiền lương bình quân tháng trên đầu người cũng tăng theo chiều hướng tích cực, năm 2005 là 3,786 triệu đồng/người/tháng, năm 2006 là 4,566 triệu đồng/người/tháng tăng hơn 1,2 lần so với 2005, năm 2008 là 7,215 triệu đồng /người/tháng tăng 1,9 lần so với 2005. (bảng 2.4).
Bảng 2.4:Quỹ lương,số lao động và tiền lương bình quân tháng
năm 2005-2008
Chỉ tiêu
Đơn vị
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Quỹ lương
triệu đồng
91.310
124.924
197.740
233.767
Số lao động
người
2010
2280
2500
2700
Tiền lương bình quân tháng
triệu đồng/ người/ tháng
3,786
4,566
6,6
7,215
(Nguồn Quỹ lương và lao động năm 2005-2008 phòng Tổng hợp, lưu trữ và thi đưa khen thưởng -Ban tổ chức cán bộ)
2.2.3. Đặc điểm về lao động, kỹ thuật và công nghệ
2.2.3.1. Đặc điểm về lao động
Sản phẩm của Đài THVN như báo nói, báo hình , báo điện tử mang những nét đặc trưng khác hẳn với sản phẩm thông thường khác. Nó đòi hỏi vừa mang tính kỹ thuật lại vừa mang tính nghệ thuật cao. Do đó đội ngũ lao động ở ĐTHVN không chỉ là lao động kinh tế, kỹ thuật thuần tuý mà còn có cả lao động nghệ thuật.
Qua bảng số liệu về cơ cấu lao động ĐTHVN (bảng 2.5), ta thấy quy mô lao động của ĐTHVN tăng dần theo các năm (năm 2006 tổng số lao động là 2280 người, năm 2007 là 2500 người, năm 2008 là 2700 người ).Điều này phù hợp với tình hình phát triển kinh tế xã hội cũng như là sự mở rộng phát triển của ĐTHVN.
Bảng 2.5 : Cơ cấu lao động của ĐTHVN
Đơn vị : người
Chỉ tiêu
2006
2007
2008
Số lượng lao động
Tỉ lệ
%
Số lượng lao động
Tỉ lệ
%
Số lượng lao động
Tỉ lệ
%
Tổng số lao động:
2280
100
2500
100
2700
100
Theo giới tính:
- Nam
- Nữ
1472
808
64,56
35,44
1528
972
61,12
38,88
1615
1085
59,88
40,12
Theo độ tuổi :
- <30
- 30 – 40
- > 50
28,75
60,26
10,99
27,54
61,59
10,87
25,70
66,11
9,19
Theo trình độ chuyên môn :
-Trên ĐH
- ĐH
- CĐ,
Trung cấp
- Sơ cấp
67
1610
650
63
2,94
70,61
28,51
0,88
78
1708
654
60
3,12
68,32
26,16
2,40
91
1978
566
65
3,37
73,26
20,96
2,41
( Nguồn : Cơ cấu lao động các năm 2006-2008; Phòng quản lý viên chức và lao động - Ban Tổ chức cán bộ)
Về cơ cấu lao động theo giới (bảng 2.6), nam luôn luôn chiếm tỉ lệ lớn hơn nữ, các năm đều trên dưới 60 % và giảm dần theo các năm( Tỉ lệ lao động nam năm 2006 là 64,56% , 2007 là 61,12% , 2008 là 59,88 %) Tỉ lệ này thuận lợi cho việc bố trí công việc bởi vì nam giới không bị ảnh hưởng bởi các yếu tố như nghỉ thai sản, chăm sóc gia đình giống phụ nữ.
Bảng 2.6 : Cơ cấu lao động của ĐTHVN theo giới tính
Đơn vị : người
Chỉ tiêu
2006
2007
2008
Số lượng lao động
Tỉ lệ
%
Số lượng lao động
Tỉ lệ
%
Số lượng lao động
Tỉ lệ
%
Tổng số lao động:
2280
100
2500
100
2700
100
Nam
1472
64,56
1528
61,12
1615
59,88
Nữ
808
35,44
972
38,88
1085
40,12
( Nguồn : Cơ cấu lao động các năm 2006-2008; Phòng quản lý viên chức và lao động - Ban Tổ chức cán bộ)
Về cơ cấu lao động theo tuổi (bảng 2.7) thì độ tuổi 30-50 chiếm phần lớn nhất , trung bình 3 năm 2006-2008 là 62,65 %. Độ tuổi này, người lao động đã có kinh nghiện làm việc nhất định cũng như ổn định về mặt gia đình nên hiệu quả công việc cao. Độ tuổi dưới 30 chiếm tỉ lệ đứng thứ 2 trong tổng số lao động. Đây là lực lượng lao động trẻ , có nhiều đam mê và nhiệt huyết, sáng tạo , sẽ là lực lượng nòng cốt cho việc phát triển ĐTHVN. Cuối cùng là lượng lao động độ tuổi trên 50 , lượng này chiếm trên dưới 10% tổng số lao động , có kinh nghệm dày dặn trong công việc, và góp phần quan trọng trong việc giúp đỡ các thế hệ đi trước hoàn thành công việc
Bảng 2.7 : Cơ cấu lao động của ĐTHVN theo độ tuổi
Đơn vị : người
Chỉ tiêu
2006
2007
2008
Số lượng lao động
Tỉ lệ
%
Số lượng lao động
Tỉ lệ
%
Số lượng lao động
Tỉ lệ
%
Tổng số lao động:
2280
100
2500
100
2700
100
- <30
- 30 – 40
- > 50
656
1374
250
28,77
60,26
10,97
689
1539
272
27,56
61,56
10,88
694
1785
221
25,70
66,11
8,19
( Nguồn : Cơ cấu lao động các năm 2006-2008; Phòng quản lý viên chức và lao động - Ban Tổ chức cán bộ)
Về cơ cấu lao động theo trình độ chuyên môn (bảng 2.8) , lực lượng lao động trên đại học chiếm tỉ lệ cao nhất và tăng dần theo các năm, trung bình 2006-2008 là 70,73 %. Lực lượng có trình độ trên đại học cũng tăng dần tuy nhiên số lượng còn ít hơn rất nhiều so với các trình độ đại học và cao đẳng, trung cấp. Nhìn vào tỉ lệ ta thấy lực lượng có trình độ đại học và trên đại học tăng dần theo các năm ; trình độ cao đẳng , trung cấp giảm dần ; sơ cấp chiếm tỉ lệ ít và thay đổi không nhiều. Điều này phù hợp với sự đòi hỏi nâng cao chất lượng lao động trong tiến trình phát triển không ngừng của ĐTHVN..
Bảng 2.8 : Cơ cấu lao động của ĐTHVN theo trình độ chuyên môn.
Đơn vị : người
Chỉ tiêu
2006
2007
2008
Số lượng lao động
Tỉ lệ
%
Số lượng lao động
Tỉ lệ
%
Số lượng lao động
Tỉ lệ
%
Tổng số lao động:
2280
100
2500
100
2700
100
Theo trình độ chuyên môn :
-Trên ĐH
- ĐH
- CĐ,
Trung cấp
- Sơ cấp
67
1610
650
63
2,94
70,61
28,51
0,88
78
1708
654
60
3,12
68,32
26,16
2,40
91
1978
566
65
3,37
73,26
20,96
2,41
( Nguồn : Cơ cấu lao động các năm 2006-2008; Phòng quản lý viên chức và lao động - Ban Tổ chức cán bộ)
2.2.3.2. Đặc điểm về sản phẩm , kỹ thuật - công nghệ
Truyền hình là một ngành sản xuất vật chất đặc biệt mang tính sáng tạo nghệ thuật, các sản phẩm hàng hóa của nó mang tính công cộng phổ cập đại chúng và thể hiện sự bình đẳng tự do trong việc tiếp nhận của mọi công dân trong xã hội.
Để có được sản phẩm báo nói, báo hình, báo điện tử đến với công chúng là cả một quá trình lao động của các nhà văn, nhà thơ, phóng viên, nhà báo, nhà viết kịch bản văn học, kịch bản truyền hình, của các diễn viên trình diễn, của đạo diễn, biên tập, của các nhà quay phim, của các cán bộ tổ chức trường quay, lao động kỹ thuật của các kỹ thuật gia thu, phát, truyền dẫn…
Dây chuyền sản xuất chương trình của Đài THVN gồm các thiết bị chuyên dụng với tỷ lệ số hóa là 40% ở công đoạn hậu kỳ và gần 100% công đoạn tiền kỳ .
- Hệ thống máy phát quốc gia:
+ VTV1: tổng số máy phát mặt đất là 49 máy được đặt tại các địa phương (Các Đài PTTH địa phương có máy phát sóng cùng sử dụng chung hạ tầng kỹ thuật của 49 máy này như cột anten, hệ thống điện, nhà máy phát…)
+ VTV2: 6 máy phát tại Hà Nội và TP Hồ Chí Minh, Cao Bằng, Đà Nẵng, Bình Phước, Lâm Đồng.
+ VTV3: 12 máy phát do Đài THVN đầu tư
+ Các trung tâm THVN tại: Huế, Đà Nẵng, Cần Thơ, Phú Yên mỗi nơi có một máy phát chương trình truyền hình khu vực.
- Truyền dẫn tín hiệu các chương trình:
+ 1 vệ tinh băng tần C số để truyền dẫn chương trình VTV1, VTV2, VTV3, VTV5 đến hệ thống máy phát quốc gia và máy phát đia phương để phát lại.
+ 1 vệ tinh băng tần Ku số để phát sóng chương trình VTV1, VTV2, VTV3, VTV5 trực tiếp đến các hộ gia đình (đặc biệt vùng sâu, vùng xa sử dụng bộ thu trực tiếp từ vệ tinh DTH số có đường kính anten parabol >=0,6m).
+ 4 vệ tinh truyền dẫn VTV4 đi châu Á, Bắc Phi, châu Âu và Bắc Mỹ.
Với tốc độ khoa học kỹ thuật phát triển như vũ bão đòi hỏi ĐTHVN không ngừng nâng cao chất lượng máy móc, thiết bị, kỹ thuật,công nghệ. Nâng cao kiến thức , tay nghề của người lao động . Đồng thời tuyển dụng đội ngũ lao động mới có chất lượng cao và phù hợp với nhu cầu phát triển của Đài .
2.2.Đánh giá thực trạng công tác tuyển dụng của ĐTHVN
2.2.1.Quy trình tuyển dụng nhận sự tại ĐTHVN
Để đáp ứng nhu cầu phát triển của ĐTHVN cần phải xây dựng đội ngũ lao động có trình độ chuyên môn và phẩm chất tốt, căn cứ vào nghị định số 116/2003/NĐ-CP về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ công chức trong các đơn vị sự nghiệp của nhà nước , Ban Tổ chức cán bộ của ĐTHVN đã xây dựng quy chế tuyển dụng cho Đài (Phụ lục 1) . Theo quy chế này, quy trình tuyển dụng của ĐTHVN gồm năm bước cơ bản ( sơ đồ : hình 2.9).
Hình 2.9 : Quy trình tuyển dụng nhân sự tại ĐTHVN
Lập kế hoạch tuyển dụng
Thông báo tuyển dụng
Sơ tuyển
Thi tuyển hoặc xét tuyển
Kí kết hợp đồng lao động
2.2.1.1. Xây dựng kế hoạch tuyển dụng
Kế hoạch tuyển dụng của ĐTHVN xây dựng dựa trên cơ sở : Kế hoạch phát triển của ĐTHVN trong ngắn hạn và dài hạn; Định biên lao động và thay đổi đột xuất về công nghệ, sản phẩm.
Theo các căn cứ trên , hàng năm các đơn vị trực thuộc sẽ báo cáo nhu cầu lao
động lên Ban Tổ chức cán bộ ĐTHVN. Ban có trách nhiệm tổng hợp và trình Tổng giám đốc xem xét phê duyệt chỉ tiêu lao động theo các chức danh cho từng đơn vị .
Sau khi được thông qua kế hoạch chỉ tiêu lao động , kế hoạch tuyển dụng mới được xây dựng cụ thể, bao gồm các nội dung sau:
+ Bộ phận cần tuyển dụng
+ Hội đồng tuyển dụng
+ Vị trí cần tuyển dụng
+ Số lượng tuyển dụng
+ Yêu cầu tuyển dụng
+ Hình thức tuyển dụng
+ Nội dung tuyển dụng
+ Địa điểm và thời gian tuyển dụng
2.2.1.2. Thông báo tuyển dụng
Sau khi xây dựng kế hoạch tuyển dụng, Đài THVN sẽ ra thông báo tuyển dụng trên các phương tiện thông tin đại chúng như đài, báo, các kênh truyền hình, internet, các trung tâm giới thiệu việc làm hay qua thông tin nội bộ .
Tuỳ vị trí tuyển dụng, Ban Tổ chức cán bộ xem xét lựa chọn các phương tiện phù hợp để tìm kiếm hồ sơ hiệu quả các nguồn tuyển dụng khác nhau.
Nội dung thông báo tuyển dụng chứa đựng các thông tin sau:
+ Thông tin về Đài THVN
+ Vị trí tuyển dụng
+ Chức năng, nhiệm vụ chính trong công việc
+ Tiêu chuẩn tuyển dụng
+ Quyền lợi nếu ứng cử viên được tuyển
+ Hồ sơ xin việc
+ Thời hạn nhận hồ sơ
+ Hướng dẫn về thủ tục hành chính, cách thức liên hệ với Đài
Trong thông báo tuyển dụng phải có đầy đủ yêu cầu về hồ sơ xin việc gồm :
- Đơn xin dự thi tuyển vào làm việc tại ĐTHVN (có cam kết nhận bất cứ công việc gì, ở đâu phù hợp với chức danh dự thi khi được phân công)
- Sơ yếu lí lịch tại thời điểm nộp hồ sơ dự tuyển
- Bản sao giấy khai sinh
- Bản sao văn bằng chứng chỉ phù hợp với yêu cầu chức danh cần tuyển
- Giấy chứng nhận sức khoẻ do cơ quan y tế có thẩm quyền cấp
- Phong bì dán tem , hai ảnh 4x6
- Các giấy tờ xác nhận ưu tiên (nếu có)
2.2.1.3. Sơ tuyển
Ban Tổ chức cán bộ Đài THVN thay mặt Hội đồng tuyển dụng thường trực nhận và xem xét tính hợp lệ của Hồ sơ. Việc nhận Hồ sơ phải được ghi vào Sổ tiếp nhận Hồ sơ và chỉ tiếp nhận những hồ sơ có các nội dung đạt tiêu chuẩn, yêu cầu như trong Thông báo tuyển dụng.
Người đại diện nhận hồ sơ kiểm tra ngay hồ sơ khi tiếp nhận nhằm đề nghị các ứng cử viên bổ sung thông tin hoặc hoàn tất những giấy tờ còn thiếu theo quy định.
Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ, Ban tổ chức cán bộ sẽ tiến hành xem xét, nghiên cứu hồ sơ dự tuyển và lập danh sách ghi lại các thông tin chủ yếu về ứng viên để trình Hội đồng tuyển dụng sơ tuyển.
Sau khi xem xét hồ sơ, Hội đồng tuyển dụng nhận thấy ứng viên nào không đáp ứng được các yêu cầu thì loại bỏ.Các ứng viên đạt yêu cầu được lập danh sách và thực hiện các bước tiếp theo.
2.2.1.4.Thi tuyển và xét tuyển
Sau khi qua vòng sơ tuyển, các ứng viên này tiếp tục tham gia vòng thi tuyển hoặc xét tuyển.
• Nội dung thi tuyển :
- Đối với các chức danh lao động có đào tạo từ trình độ trung cấp trở lên :
nội dung thi tuyển là thi viết hoặc thi viết và vấn đáp. Nội dung và cách thức thi do chủ tịch Hội đồng quyết định căn cứ vào các quy định của Chính phủ và của Đài THVN về tuyển dụng lao động. Nguyên tắc chấm thi thực hiện theo quy định của Hội đồng tuyển dụng. Điểm thi mỗi môn (hoặc phần thi) chấm theo thang điểm 100
Thí sinh trúng tuyển là người phải thi đủ các môn thi (hoặc phần thi), có số điểm của mỗi môn thi (phần thi) từ 50 trở lên (không tính điểm ưu tiên) và tính từ người có tổng số điểm cao nhất cho đến hết chỉ tiêu của từng chức danh được tuyển.
Kết quả thi tuyển của người lao động được xác định như sau:
Điểm thi viết (hoặc điểm thi viết + vấn đáp) + Điểm ưu tiên (nếu có)
- Đối với các chức danh lao động phổ thông có trình độ đào tạo đến sơ cấp :
au khi qua vòng sơ tuyển , các ứng viên này phải qua vòng kiểm tra sức khoẻ. Nếu ứng viên đạt yêu càu về sức khoẻ theo quy định để đảm nhận công việc mới được tham dự thi viết hoặc thi viết và vấn đáp.
Nội dung thi viết hoặc viết và vấn đáp về những kiến thức cơ bản có liên quan đến công việc sẽ đảm nhận sau khi trúng tuyển
• Nội dung xét tuyển
- Đối với các chức danh lao động có đào tạo từ trình độ trung cấp trở lên : Nội dung xét tuyển bao gồm: Yêu cầu, tiêu chuẩn đối với ngạch tuyển dụng ; Kết quả
học tập toàn khoá của người dự tuyển; Đối tượng ưu tiên theo quy định
Cách xác định người trúng tuyển : Người trúng tuyển trong kỳ xét tuyển là người đạt yêu cầu, tiêu chuẩn nghiệp vụ của ngạch dự tuyển và có kết quả học tập trung bình toàn khoá, cộng với chính sách ưu tiên theo quy định tính từ người có kết quả xét cao nhất cho đến hết chỉ tiêu được tuyển
- Đối với các chức danh lao động phổ thông có trình độ đào tạo đến sơ cấp : Hội đồng tuyển dụng căn cứ vào tiêu chuẩn chức danh , đối tượng ưu tiên theo quy định và các ưu tiên khác như : Sức khoẻ tốt, tuổi đời trẻ để đảm bảo việc sử dụng lao động lâu dài.
2.2.2.5. Kí kết hợp đồng lao động
Sau khi có danh sách trúng tuyển, Ban tổ chức cán bộ trình Tổng giám đốc quyết định kí hợp đồng. Những người trúng tuyển được ký hợp đồng làm việc lần đầu, thời gian ký hợp đồng tương ứng với thời gian thử việc. Tuỳ vào chức danh lao động có đào tạo từ trình độ trung cấp trở lên hay lao động phổ thông có trình độ đào tạo đến sơ cấp mà có thời gian thử việc khác nhau.Hết thời hạn hợp đồng làm việc lần đầu (thời gian thử việc), đơn vị thành lập Hội đồng nhận xét đánh giá lao động và kết quả thử việc.Thủ trưởng đơn vị sử dụng lao động xem xét và phê duyệt chuyển sang ký hợp đồng có thời hạn .
2.2.2.Đánh giá một số mặt về công tác tuyển dụng nhân sự tại ĐTHVN
2.2.2.1. Xây dựng kế hoạch tuyển dụng
Dựa trên cơ sở : kế hoạch phát triển của đơn vị; Định biên lao động và thay đổi đột xuất về công nghệ, sản phẩm, hàng năm các đơn vị trực thuộc sẽ báo cáo nhu cầu lao động lên Ban Tổ chức cán bộ ĐTHVN. Ban Tổ chức cán bộ tổng hợp và đưa ra nhu cầu lao động trong năm của toàn Đài. Như vậy là việc dự báo lượng lao động cần thiết trong năm là vô cùng quan trọng. Nếu như dự báo không chính xác thì sẽ ảnh hưởng đến việc sản xuất chương trình và duy trì các hoạt động khác của Đài .
Ví dụ: năm 2005, theo tính toán của Đài, số lao động giảm theo kế hoạch là 128 người, số lao động cần tuyển mới là 260 người. Tuy nhiên , khi thực hiện thì số lao động giảm trong năm lại lên tới 151 người, tăng 17,96% so với kế hoạch.Do dự báo giảm lao động không chính xác nên mặc dù số lao động tăng đạt 98,46% kế hoạch nhưng vẫn dẫn tới tình trạng lao động giảm (kế hoạch lao động năm 2005 của Đài là 2182 người, nhưng thực hiện lại chỉ có 2155 người, đạt 98,76% kế hoạch) gây khó khăn cho hoạt động của Đài .
(bảng 2.10)
Bảng 2.10 : Tình hình lao động năm 2005
Đơn vị : người
Chỉ tiêu
Kế hoạch
Thực hiên
% hoàn thành kế hoạch
Lao động tăng
260
256
98,46
- Khối quản lý
35
40
114,29
- Khối kỹ thuật
48
37
77,08
- Khối nội dung
172
176
102,33
- Khối khác
5
3
60,00
Lao động giảm
128
151
117,96
- Khối quản lý
18
20
111,11
- Khối kỹ thuật
30
37
123,33
- Khối nội dung
36
40
111,11
- Khối khác
44
54
122,73
Lao động bình quân
2182
2155
98,76
(Nguồn :Kế hoạch và thực hiện lao động năm 2005- Phòng Tổng hợp, lưu trữ và thi đưa khen thưởng - Ban tổ chức cán bộ)
Việc dự đoán thiếu chính xác có thể là do cả nguyên nhân khách quan và chủ quan. Nguyên nhân khách quan như do chuyển công tác vì lí do sức khoẻ, gia đình, hay mất đột ngột... Nguyên nhân chủ quan như cán bộ nhân sự ở các đơn vị còn thiếu kinh nghiệm trong việc dự báo. Do đó số lao động giảm nhiều hơn so với kế hoạch.Dù nguyên nhân là gì cũng cần phải có biện pháp khắc phục để tránh ảnh hưởng đến kết quả hoạt động sản xuất chương trình của Đài.
2.2.2.2. Thông báo tuyển dụng và thu hút ứng viên
Sau khi xây dựng xong kế hoạch tuyển dụng, Đài THVN có thông báo tuyển dụng trên các phương tiện thông tin đại chúng như đài, báo, các kênh truyền hình, internet... Với thế mạnh là một Đài truyền hình quốc gia , lượng khán giả theo dõi đông đảo giúp nâng cao hiệu quả thu hút các ứng viên cũng như là tích kiệm chi phí do không phải chi nhiều vào việc đăng quảng cáo thông tin tuyển mộ. Nhìn chung nội dung thông báo tuyển mộ của ĐTHVN khá đầy đủ, rõ ràng. Tuy nhiên thông báo còn mang tính hình thức, chưa thực sự thu hút, chưa làm cho người lao động thấy được sự hấp dẫn của công việc như : khả năng được học tập và phát triển, thăng tiến của bản thân... Nội dung công việc hay trách nhiệm của chức danh cần tuyển d
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 22086.doc