MỤC LỤC
PHẦN I: LỜI NÓI ĐẦU 1
PHẦN II: NỘI DUNG KẾT CẤU CHUYÊN ĐỀ 4
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU VÀ VAI TRÒ VỦA QUÁ TRÌNH NHẬP KHẨU LINH KIỆN, MÁY MÓC, THIẾT BỊ VĂN PHÒNG PHỤC VỤ CHO THỊ TRƯỜNG TIÊU DÙNG TRONG NƯỚC. 4
I. Khái niệm, các hình thức và vai trò của nhập khẩu trong nền kinh tế quốc dân 4
1. Khái niệm 4
2. Vai trò của thương mại quốc tế và hoạt động nhập khẩu đối với nền kinh tế quốc dân 5
2.1 Vai trò tất yếu của thương mại quốc tế trong nền kinh tế quốc dân. 5
2.2 Sự cần thiết của hoạt động nhập khẩu đối với nền kinh tế quốc dân 6
3. Các hình thức nhập khẩu chủ yếu hiện nay 7
3.1 Nhập khẩu uỷ thác 7
3.2 Nhập khẩu trực tiếp 7
3.3 Nhập khẩu liên doanh 7
3.4 Nhập khẩu hàng đổi hàng 8
3.5 Nhập khẩu tái xuất 8
II. Những nội dung chủ yếu của công tác nhập khẩu hàng hoá 8
1. Nghiên cứu nhu cầu người tiêu dùng 8
2. Nghiên cứu thị trường hàng nhập khẩu 9
2.1 Nghiên cứu mặt hàng nhập khẩu 9
2.2 Nghiên cứu dung lượng thị trường 10
3. Lựa chọn đối tác 10
4. Lập phương án nhập khẩu hàng hoá 11
5. Giao dịch đàm phán 12
5.1 Đàm phán qua thư tín 12
5.2 Đàm phán qua điện thoại. 13
5.3 Đàm phán bằng cách gặp gỡ trực tiếp 13
6. Kí kết hợp đồng nhập khẩu 16
6.1 Ý nghĩa của hợp đồng ngoại thương 16
6.2 Nội dung của hợp đồng kinh tế 16
7. Tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu 17
7.1 Xin giấy phép nhập khẩu 17
7.2 Mở L/C 18
7.3 Thuê phương tiện vận tải 20
7.4 Mua bảo hiểm 23
7.5 Làm thủ tục Hải quan 24
7.6 Nhận hàng hoá 26
7.7 Kiểm tra hàng hoá 26
7.8 Làm thủ tục thanh toán 27
7.9 Khiếu nại (nếu có) 28
III. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động nhập khẩu 30
1.Chế độ chính sách và luật pháp quốc tế 30
2.Ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái và tỷ suất ngoại tệ 30
3.Những tác động từ thị trường trong nước và thị trường nước ngoài 31
4.Ảnh hưởng của nhân tố thị trường 31
4.1. Tình hình cạnh tranh trên thị trường nhập khẩu 31
4.2 Tác động của cạnh tranh tới hoạt động nhập khẩu 32
5.Ảnh hưởng của hệ thống giao thông vận tải và liên lạc. 32
6.Ảnh hưởng của hệ thống tài chính ngân hàng 33
7.Các nhân tố thuộc về môi trường của Công ty 33
IV. Vai trò hoạt động nhập khẩu linh kiện, máy móc thiết bị văn phòng đối với thị trường tiêu thụ nội địa 34
1.Tiếp nhận khoa học công nghệ và kĩ thuật tiên tiến. 34
2. Nâng cao trình độ chuyên môn hoá cho đội ngũ công nhân 35
3. Đáp ứng nhu cầu sản xuất và tiêu dùng trong nước. 35
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU MÁY MÓC THIẾT BỊ VĂN PHÒNG Ở CÔNG TY TNHH TM & SX THANH NAM 37
I.Tổng quan về công ty TNHH TM & SX Thanh Nam 37
1.Qúa trình hình thành và phát triển của công ty 37
1.1.Qúa trình hình thành của công ty 37
2. Quá trình phát triển của công ty 38
2.Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty 39
Chú thích 40
3.Chức năng và nhiệm vụ hoạt động của bộ máy 40
* Ban giám đốc: 02 người 41
II.Phân tích tình hình hoạt động nhập khẩu của công ty 43
1.Phương thức mua hàng nhập khẩu của công ty 44
2.Mặt hàng nhập khẩu của công ty 45
3. Thị trường nhập khẩu của công ty 48
4.Những hình thức nhập khẩu của công ty 50
5. Kết quả hoạt động của công ty trong thời gian qua 53
III. Đánh giá chung về hoạt động nhập khẩu của Công ty. 54
1. Những thành tựu mà công ty đã đạt được từ hoạt động nhập khẩu. 54
1.1 Đa dạng hoá thị trường 55
1.2 Giữ vững chữ tín cho thương hiệu TNT. 56
1.3 Đội ngũ cán bộ công nhân viên trẻ tuổi, tận tuỵ và nhiệt tình trong công việc 56
2.Những mặt còn hạn chế trong hoạt động nhập khẩu của Công ty 58
2.1Khó khăn từ thị trường tiêu thụ trong nước 58
2.2 Khó khăn từ thị trường nhập khẩu nước ngoài 58
2.3 Những khó khăn từ các chính sách của nhà nước 59
CHƯƠNG III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU LINH KIỆN, MÁY MÓC THIẾT BỊ TẠI CÔNG TY TNHH TM & SX THANH NAM 61
I.Phương hướng hoạt động của Công ty thời gian tới 61
1.Định hướng phát triển nguồn hàng 62
2.Định hướng phát triển thị trường và khách hàng 63
3.Phương hướng điều chỉnh bộ máy quản lý và đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ công nhân viên. 65
4. Kế hoạch phát triển kinh doanh nhập khẩu của Công ty từ năm 2006 – 2008 66
II. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động nhập khẩu linh kiện, máy móc thiết bị từ phía Công ty 67
1.Giải pháp về vốn 67
2.Giải pháp về thị trường 69
2.1 Thị trường tiêu thụ trong nước 70
2.2 Thị trường nhập khẩu trên thế giới 72
3.Đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ chuyên môn hoá tốt hơn 73
4.Hoàn thiện hơn nữa các nghiệp vụ nhập khẩu 75
III. Các kiến nghị chính 76
1.Thực hiện việc quản lí ngoại tệ có hiệu quả 76
2.Chính sách tỷ giá hối đoái hợp lí 77
3.Chính sách về thuế nhập khẩu 78
4.Thực hiện cải cách các thủ tục hành chính 79
5. Một số chính sách khác 80
PHẦN III. KẾT LUẬN 81
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 83
85 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2087 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động nhập khẩu ở công ty TNHH thương mại và sản xuất Thanh Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
óc thiết bị giúp cho chúng ta tranh thủ tiếp thu được những khoa học công nghệ kĩ thuật cao từ những nước có nền khoa học công nghệ kĩ thuật tiên tiến vào bậc nhất thế giới mà ta chưa nghiên cứu được. Nhờ đó sẽ tiết kiệm được chi phí về vốn thời gian và chất xám của đội ngũ cán bộ khoa học kĩ thuật mà nhiều khi chi phí bỏ ra cho những hoạt động này là rất lớn nhưng không mang lại hiệu quả tương xứng. Bên cạnh đó nhập khẩu máy móc thiết bị cũng góp phần vào việc chuyên môn hoá nghiên cứu khoa học cho những ngành, lĩnh vực mà nước ta có thế mạnh. Với mục đích là đạt được trình độ khoa học kĩ thuật hiện đại, thì việc nhập khẩu máy móc thiết bị tiên tiến sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất, làm tăng năng suất lao động làm tăng tổng sản phẩm quốc nội và tăng thu nhập quốc dân.
2. Nâng cao trình độ chuyên môn hoá cho đội ngũ công nhân
việc nhập khẩu máy móc thiết bị đòi hỏi người ứng dụng nó phải có đầy đủ kiến thức và trình độ. Do đó nhập khẩu những máy móc thiết bị phải phù hợp với điều kiện phát triển trong nước, nó cũng kéo theo việc tổ chức đào tạo và huấn luyện đội ngũ công nhân, nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ khoa học kĩ thuật.
Đối với Việt Nam do trình độ và điều kiện trong nước có hạn, chúng ta lại chưa tự mình nghiên cứu, sản xuất ra những máy móc công nghệ kĩ thuật hiện đại, trong khi nhu cầu về phát triển kinh tế trong nước ngày càng cao. Thông qua việc nhập khẩu máy móc thiết bị tiên tiến, hiện đại sẽ giúp chúng ta tiếp cận và tranh thủ học hỏi được những thành tựu khoa học kĩ thuật tiên tiến từ những nước phát triển của thế giới mà chúng ta chưa đạt được và chưa nghiên cứu được, cũng như thời gian và số lượng của đội ngũ cán bộ khoa học kĩ thuật trong nghiên cứu nhưng vẫn đạt được những kết quả tương đối về mặt phát triển khoa học kĩ thuật, góp phần vào việc chuyên môn hoá nghiên cứu khoa học cho những ngành có thế mạnh
3. Đáp ứng nhu cầu sản xuất và tiêu dùng trong nước.
tuy mới chỉ trong một thời gian ngắn nhưng hoạt động nhập khẩu máy móc thiết bị đã phát huy được vai trò to lớn, đổi mới trang thiết bị máy móc, tạo ra một thị trường hàng hoá phong phú, đa dạng từng bước đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước và cũng tái xuất được một số hàng hoá nâng cao đời sống nhân dân. Điều này thúc đẩy Việt Nam nhập khẩu những máy móc thiết bị hiện đại hơn, giúp nền kinh tế còn bỡ ngỡ trước làn sóng đổi mới, hoà nhập được với nền kinh tế thế giới. Chính việc nhập khẩu này quay trở lại tác động đến nền sản xuất trong nước giúp cho khâu sản xuất sản sinh ra những hàng hoá có chất lượng tốt hơn, có tính cạnh tranh cao hơn và khả năng xuất khẩu hàng Việt nam được nâng cao. Thực tế đã chứng minh rõ ràng tính ưu việt cũng như khẳng định vai trò của việc nhập khẩu máy mọc thiết bị trong quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước.
với vai trò to lớn trong thực tế phát triển nền kinh tế, nhiệm vụ đề ra với công tác nhập khẩu máy móc thiết bị ở Việt nam như sau:
+ Đảm bảo góp phần nâng cao trình độ khoa học kĩ thuật trong nước, nâng cao khả năng sản xuất, tăng số lượng sản phẩm, chất lượng của sản phẩm sản xuất trong nước được nâng lên.
+ nhập khẩu máy móc thiết bị phải đảm bảo tính hiện đại so với trình độ công nghệ trên thế giới nhưng vẫn phù hợp với điều kiện sử dụng của nước ta
+ Tiết kiệm và hiệu quả cao trong việc sử dụng vốn nhập khẩu.
+ nhập khẩu máy móc thiết bị có khả năng khai thác hợp lý nguồn tài nguyên về nhân công lao động trong nước, đảm bảo nguyên tắc tiết kiệm vốn trong đầu tư phát triển sản xuất
+ Nghiên cứu khai thác triệt để khái niệm chế tạo trong nước để tránh việc nhập khẩu máy móc thiết bị tràn lan không hỗ trợ cho sản xuất phát triển
chương II: phân tích thực trạng hoạt động nhập khẩu máy móc thiết bị văn phòng ở công ty tnhh tm & sx thanh nam
I.Tổng quan về công ty TNHH TM & SX Thanh Nam
1.Qúa trình hình thành và phát triển của công ty
1.1.Qúa trình hình thành của công ty
Công ty TNHH TM Thanh Nam được thành lập theo quyết định số 4762GP/TLDN do Uỷ Ban nhân dân thành phố Hà Nội cấp ngày 17/11/1999 và giấy phép hoạt động kinh doanh số 73206 do Sở Kế hoạch và Đầu Tư Thành Phố Hà Nội cấp ngày 24/11/1999.
Công ty TNHH TM Thanh Nam – tên giao dịch là Thanh Nam Trading Company Limited.
Tên viết tắt là TNT.,Co.Ltd .
Công ty có 23 đại lý tại miền Bắc, 7 đại lý tại miền Trung và 12 đại lý tại TP.HCM và các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long Công ty Thanh Nam đã từng bước chiếm lĩnh được thị trường và ngày càng nâng cao được doanh thu.
Trụ sở chính: 84 Lê Duẩn - Hoàn Kiếm - Hà Nội.
Tel: 04.9 426 888 Fax: 04.9 426 999
Email: q.tnt@vnn.vn
Công ty TNHH TM & SX Thanh Nam là một công ty tư nhân nên tự chủ về mặt tài chính, có tư cách pháp nhân,có con dấu riêng và được mở tài khoản tại các ngân hàng theo quy định của nhà nước.
Số tài khoản giao dịch: 102010000043368
Tại: Sở Giao dịch I – Ngân hàng công thương Việt Nam
Mã số thuế: 0101515527
Vốn điều lệ của công ty: 5.000.000.000đ(Năm tỷ đồng) do 3 thành viên sau góp vào:
Ông Nguyễn Hải Quang
Ông Nguyễn Nhân
Ông Nguyễn Quý Hùng
2. Quá trình phát triển của công ty
Thành lập từ năm 1999, quãng đường 5 năm chưa phải là thời gian đủ để một doanh nghiệp khẳng định sự tồn tại và phát triển ổn định, với tôn chỉ hoạt động: Chất lượng, lòng tin và giá cả hấp dẫn, Công ty Thanh Nam đã dần khẳng định được vị trí và thương hiệu của mình trên thị trường cạnh tranh khốc liệt trong quá trình hội nhập với nền kinh tế quốc tế và khu vực...Với phương châm “Sự hài lòng, Lợi ích của khách hàng là sự thành công của Công ty”, sự xuất hiện của Công ty Thanh Nam đã góp phần không nhỏ trong việc bình ổn thị trường máy thiết bị văn phòng, mực in, và bột từ cho máy photocopy và máy in lazer.Công ty Thanh Nam đã tiến hành tìm nguồn nhập khẩu loại hàng hoá này theo con đường chính thức từ các nhà sản xuất lớn, có uy tín của các nước tiên tiến trên thế giới, đi đầu trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng sản phẩm, thiết bị máy móc, mực in văn phòng như Nhật, Mỹ...Trong quá trình xây dụng cho mình một thương hiệu Việt Nam với sản phẩm Việt Nam đạt chất lượng tiêu chuẩn quốc tế, Công ty đã xúc tiến hoạt động liên doanh liên kết với một vài Công ty chuyên sản xuất mực in và bột từ nổi tiếng trên thế giới.Tranh thủ học hỏi và tiến hành nghiên cứu công nghệ tiên tiến của nước ngoài cùng với đối tác, Công ty đã sản xuất và cung cấp ra thị trường sản phẩm có chất lượng cao, giá thành hạ, đã góp phần ổn định đối với thị trường sản phẩm mực in và bột từ ở Việt nam.
Không bằng lòng với những thành công đã sớm đạt được, năm 2002 Công ty Thanh Nam đã trở thành nhà đại lý phân phối chính thức sản phẩm Canon tại Việt nam. Trong một thời gian ngắn Công ty Thanh Nam đã là nhà cung cấp sản phẩm và dịch vụ cho các khách hàng lớn tại Việt Nam như: Bộ Công an, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Tổng cục Bưu Điện, Đại sứ quán Australia, Ba Lan, Pháp....
Ngành nghề kinh doanh chính của công ty:kinh doanh các loại máy thiết bị văn phòng, dịch vụ sửa chữa bảo trì máy móc thiết bị văn phòng, gia công đóng gói các loại mực, từ dùng cho máy photocopy và máy in. Là một doanh nghiệp hoạt động kinh doanh thương mại, hoạt động chủ yếu là nhập khẩu, bên cạnh đó hoạt động sản xuất đóng vai trò khá quan trọng trong tổng doanh thu của doanh nghiệp.
Mục tiêu của công ty là không ngừng phát triển sản xuất kinh doanh, thu lợi nhuận tối đa có thể có được của công ty, tạo việc làm, cải thiện điều kiện làm việc, nâng cao thu nhập cho người lao động trong công ty, tăng lợi tức cho các cổ đông, làm tròn nghĩa vụ đóng ngân sách nhà nước và phát triển công ty lớn mạnh.
Hoạt động chủ yếu của công ty bao gồm:
Nhập khẩu các loại máy thiết bị văn phòng, bột mực, bột từ cho máy photocopy và máy in
Gia công, đóng gói các loại mực, từ cho máy photocopy và máy in
Bán buôn, bán lẻ các loại máy thiết bị văn phòng và các loại mực, từ cho máy photocopy và máy in.
Dịch vụ sửa chữa các loại máy móc thiết bị dùng cho văn phòng
2.Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty
Trong thời kì đổi mới của nền kinh tế thị trường nhiều thành phần có sự quản lý vĩ mô của nhà nước theo định hướng XHCN, để nâng cao hiệu quả trong sản xuất kinh doanh, đòi hỏi tổ chức bộ máy của công ty phải được củng cố và kiện toàn với cơ cấu đơn giản hiệu quả cao. Mặt khác để mở rộng sản xuất kinh doanh dựa trên nhu cầu thị trường với đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty buộc công ty phải có một bộ máy quản lý hợp lý, thể hiện sự nhạy bén, năng động trong hoạt động.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty rất gọn nhẹ, mang tính khoa học, không cồng kềnh và được tổ chức theo cơ cấu trực tuyến, toàn bộ bộ máy quản lý của công ty đặt dưới sự chỉ đạo của Hội đồng quản trị và Ban giám đốc, mỗi bộ phận luôn đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ của mình. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ và cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty, Giám đốc đã tổ chức bộ máy của doanh nghiệp như sau:
Sơ đồ1 : Quản lý trực tuyến của Công ty Thanh Nam
Giám đốc
Phó giám đốc
Phòng
Hành chính
Phòng XNK
Phòng Kế toán
Phòng Kinh
doanh
Phòng Kỹ thuật
Chủ tịch Hội đồng quản trị
Tổ bán hàng số 1
Tổ bán hàng số 2
Tổ sản xuất
Tổ giao nhận
Chú thích
Quản lý trực tiếp
Quản lý gián tiếp
3.chức năng và nhiệm vụ hoạt động của bộ máy
*Hội đồng quản trị: 03 người có nhiệm vụ sau
Bổ nhiệm và bãi miễn Giám đốc, Kế toán trưởng.
Chọn lựa và quyết định đưa ra sản phẩm mới vào thị trường
Quyết định các chủ trương, chính sách kinh doanh-dịch vụ mang tính chiến lược, nghành hàng kinh doanh của công ty, sửa đổi Điều lệ khi cần thiết.
Quyết định mở rộng hoạt động của công ty.
Thông qua quyết định các chương trình đầu tư XDCB, mua sắm TSCĐ có giá trị lớn.
Đưa ra các ý kiến, các khuyến cáo, điều chỉnh hoặc bổ xung vào các chiến lược, sách lược kinh doanh của công ty.
* Ban giám đốc: 02 người
Chức năng, quyền hạn và nhiệm vụ của Giám đốc
- Tổ chức bộ máy và trực tiếp điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh sao cho đạt hiệu quả cao nhất, đáp ứng được yêu cầu bảo toàn và phát triển công ty theo phương hướng và kế hoạch đã được HĐQT thông qua.
- Xem xét, bổ nhiệm và bãi miễn từ cấp trưởng phòng và các tổ trưởng trở xuống của công ty.
- Xây dựng cơ cấu tổ chức quản trị và điều hành hoạt động công ty, xây dựng đội ngũ cán bộ, nhân viên có phẩm chất tốt, năng lực cao để đảm bảo hoạt động của Công ty một cách có hiệu quả và phát triển về lâu dài, ban hành quy chế lao động, tiền lương, tiền thưởng… đã được HĐQT thông qua, xét tuyển dụng, kỷ luật sa thải theo đúng những quy định hiện hành của bộ Luật lao động.
- Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh-đầu tư-chi tiêu hàng tháng, quý, năm trình HĐQT và triển khai thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Ký kết các hợp đồng kinh tế, các văn bản giao dịch với các cơ quan chức năng phù hợp với pháp luật hiện hành, thực hiện mọi chế độ chính sách và luật pháp Nhà nước trong hoạt động của công ty.
- Nghiên cứu và đề nghị trực tiếp đến HĐQT các phương án, biện pháp giải quyết các trường hợp phát sinh trong quản lý và điều hành Công ty vượt quá chức năng, quyền hạn của Giám đốc.
- Ban hành các hệ thống biểu mẫu báo cáo của Công ty, các định mức, định biên về lao động, kỹ thuật, chi phí, doanh thu…
- Báo cáo bằng văn bản cho HĐQT mọi hoạt động của Công ty định kỳ hoặc theo yêu cầu đột xuất của HĐQT.
Chức năng, quyền hạn và nhiệm vụ của Phó giám đốc:
- Do Giám đốc bổ nhiệm. Hoạt động theo sự chỉ đạo và phân công của Giám đốc
- Thừa uỷ nhiệm Giám đốc điều hành hoạt động Công ty khi Giám đốc vắng mặt (được uỷ quyền bằng văn bản cụ thể trong thời hạn hiệu lực nhất định)
- Triển khai thực hiện các công việc được Giám đốc giao phó, trên cơ sở các chủ trương, chính sách và kế hoạch được HĐQT thông qua. ‘
- Điều hành phòng hành chính và phòng xuất nhập khẩu
- Kiến nghị, điều chuyển nhân viên, bổ nhiệm cán bộ, nâng lương, nâng hệ số NSCL nhân viên thuộc quyền.
* Chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ của Phòng kế toán:
- Nhân sự phòng kế toán: Gồm 5 người:
Kế toán trưởng, kế toán hàng hoá, kế toán công nợ, ngân hàng kiêm thủ quỹ, kế toán giá thành.
- Nhiệm vụ của phòng kế toán
+ Thiết lập các văn bản, biểu mẫu báo cáo kế toán tài chính, quy định thống nhất về cách ghi chép kế toán.
+ Chịu trách nhiệm trước HĐQT và Giám đốc về công tác quản lý tài chính của Công ty, báo cáo HĐQT và Giám đốc mọi phát sinh thường kỳ hoặc bất thường trong mọi hoạt động của Công ty, để có biện pháp quản lý và điều chỉnh kịp thời, hợp lý, nhằm giảm thiểu thất thoát và thiệt hại cho Công ty. Tuân thủ đúng quy định của nhà nước về thể lệ kế toán và sổ sách chứng từ, thực hiện đúng và đủ những khoản thuế theo luật định, báo cáo kịp thời đến HĐQT và Giám đốc những thay đổi của nhà nước về quản lý tài chính kế toán để có chủ trương phù hợp.
* Chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ của Phòng hành chính: 02 người
- Tổ chức bộ máy hành chính nhân sự của công ty, soạn thảo và trình Giám đốc ký kết các HĐLĐ, tham gia đề xuất ý kiến bổ nhiệm, bãi miễn cán bộ – nhân viên Công ty theo thẩm quyền.
- Lập kế hoạch chi tiêu, mua sắm thiết bị phục vụ công tác kinh doanh, định mức chi phí văn phòng phẩm, định mức xăng xe,… trình Giám đốc.
- Tổ chức định biên lao động, xây dựng thang bảng lương cho toàn Công ty.
* Chức năng, nhiệm vụ của phòng xuất nhập khẩu: 9 người
- Làm các thủ tục xuất nhập khẩu hàng hoá của công ty
- Chịu trách nhiệm về việc nhận hàng nhập khẩu
- Lập kế hoạch nhập khẩu hàng hoá đảm bảo kịp thời cho công tác bán hàng của công ty.
* Chức năng, nhiệm vụ của phòng kinh doanh
- Nhân sự phòng kinh doanh: 7 người
- Nhiệm vụ:
+ Lập kế hoạch về mua, bán hàng hoá
+ Quản lý và điều hành 2 tổ bán hàng.
* Chức năng, nhiệm vụ của tổ bán hàng
- Phụ trách việc tiêu thụ sản phẩm hàng hoá của công ty
* Chức năng nhiệm vụ của phòng kỹ thuật: 15 người
- Có phương án bố trí tổ chức sửa chữa kịp thời các trường hợp hư hỏng, chịu trách nhiệm bảo hành, sửa chữa cho khách hàng.
Tìm kiếm và mở rộng những khách hàng có nhu cầu sửa chữa, bảo trì
máy thiết bị văn phòng.
* Chức năng nhiệm vụ của tổ sản xuất: gia công, đóng gói các loại mực từ cho máy photocopy và máy in
II.Phân tích tình hình hoạt động nhập khẩu của công ty
Trong chiến lược kinh doanh của mình, bất kỳ công ty nào cũng xác định cho mình những lĩnh vực hoạt động mũi nhọn, những mặt hàng kinh doanh chính để từ đó đề ra những biện pháp thích hợp, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Công ty Thanh Nam cũng có những chiến lược kinh doanh riêng của mình. Một trong những hoạt động kinh doanh chủ yếu về các lĩnh vực linh kiện, thiết bị, máy móc phục vụ văn phòng phẩm nên hầu hết các mặt nhập khẩu của công ty đều là những mặt hàng phục vụ cho nhu cầu văn phòng phẩm đặc biệt là đối với hoạt động kinh doanh nhập khẩu.
Nhập khẩu đó là một hoạt động hết sức phức tạp và chịu sự chi phối ảnh hưởng của rất nhiều nhân tố khác nhau, đòi hỏi các nhà kinh doanh phải hết sức tỉnh táo, thận trọng, linh hoạt để nắm bắt được thời cơ, giảm tối đa rủi ro và thu về lợi nhuận cao nhất.
Hoạt động nhập khẩu được công ty Thanh Nam tổ chức thực hiện với nhiều nghiệp vụ từ khâu nghiên cứu thị trường tới khâu tiếp nhận hàng hoá nhập khẩu tại cảng nước mình. Mỗi khâu, mỗi nghiệp vụ này phải được nghiên cứu một cách đầy đủ và phải được đặt trong mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Một số vấn đề cơ bản mà mỗi nhà kinh doanh nhập khẩu phải luôn quan tâm cân nhắc để hoạt động nhập khẩu thực hiện có hiệu quả, tránh được những tổn thất không đáng có. Những khâu cơ bản của quá trình kinh doanh nhập khẩu mà Công ty Thanh Nam phải thực hiện lần lượt được tuân theo quy trình từ lựa chọn bạn hàng -> nghiên cứu thị trường và tìm hiểu đối tác kinh doanh -> đàm phán và ký kết hợp đồng -> tổ chức ký kết hợp đồng nhập khẩu.
1.Phương thức mua hàng nhập khẩu của công ty
Khi nhận được danh mục hàng hoá, số lượng hàng cần nhập khẩu của Ban giám đốc chuyển xuống, phòng Xuất nhập khẩu làm hợp đồng với người bán chuyển giám đốc ký tên, đóng dấu và Fax cho nhà cung cấp.Khi nhận được bản Fax lại Hợp đồng từ nhà cung cấp, pho to 3 bản chuyển phòng Kế toán 2 bản làm thủ tục vay vốn và mở L/C. Khi nhận được L/C gốc nhà cung cấp sẽ tiến hành gửi hàng. Khi có giấy báo nhận hàng từ đại lý tàu biển đại diện cho nhà cung cấp đó chuyển đến, phòng xuất nhập khẩu sẽ tiến hành mở tờ khai Hải quan và làm các thủ tục cần thiết cho việc nhận hàng tại Cảng.
Sau khi các thủ tục nhận hàng tại Cảng đã xong, tiến hành chuyển hàng về kho, thủ kho nhận hàng hoá, kiểm tra và vào thẻ kho. Người giao hàng có trách nhiệm chuyển lên phòng kế toán các chứng từ cần thiết như: Invoice, tờ khai hải quan.
Sơ đồ 2 : Sơ đồ quy trình mua hàng nhập khẩu
Nhà cung cấp fax lại HĐKT và chuyển hàng
Phòng XNK lập HĐDKT
Nhận nợ tại ngân hàng và làm thủ tục chuyển tiền cho nhà cung cấp
Phòng KT làm thủ tục vay vốn và mở L/C
Nhập kho hàng hoá
Chú thích :
Hàng hoá
2.Mặt hàng nhập khẩu của công ty
Thời gian qua cơ cấu mặt hàng nhập khẩu của công ty ngày càng phong phú và đa dạng. Kim ngạch nhập khẩu tăng đều hàng năm. Đối với các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh thương mại khác thì nếu kim ngạch nhập khẩu tăng lên theo các năm thì đó quả là một điều đáng lo ngại, nhưng đối với công ty Thanh Nam việc kim ngạch nhập khẩu tăng lên theo các năm lại càng thể hiện thị trường tiêu thụ sản phẩm của họ ngày càng tăng lên trong những năm đó. Điều đó được minh chứng ở bảng dưới đây.
Bảng3 : Cơ cấu mặt hàng nhập khẩu của công ty thời kỳ 2002, 2003, 2004
Đơn vị: tỷ đồng
TT
Cơ cấu mặt hàng
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Giá trị
Tỷ trọng (%)
Giá trị
Tỷ trọng (%)
Giá trị
Tỷ trọng (%)
1
Máy Fax
4
21,45
4,5
20,1
5,5
21,06
2
Máy in
4
10,72
3,3
14,74
4,2
16,08
3
Bột mực
0,45
2,41
0,68
3,07
0,74
2,83
4
Bột từ
0,2
1,07
0,4
1,78
0,57
2,18
5
Máy Photocopy
5
26,8
5,5
24,57
6,5
24,89
6
Các linh kiện khác
7
37,53
8
35,75
8,6
32,94
7
Tổng
18,65
100
22,38
100
26,11
100
Nguồn : Phòng Nhập khẩu
Nhận xét:
Số liệu thực tế cho thấy cơ cấu mặt hàng này chưa đạt con số cao nhưng công ty Thanh Nam đã lợi dụng ưu thế tập trung vào một số mặt hàng để hoạt động kinh doanh của công ty có hiệu quả. Qua bảng trên ta thấy kim ngạch nhập khẩu các mặt hàng của công ty Thanh Nam nhìn chung là đã tăng qua các năm. Như các mặt hàng phục vụ cho thiết bị văn phòng phẩm thì ta thấy năm 2002 kim ngạch nhập khẩu chiếm tỷ trọng chưa cao 1,07% và 2,41% trên tổng kim ngạch nhập khẩu các mặt hàng nhập khẩu của công ty Thanh Nam, nhưng đến năm 2003 và năm 2004 thì kim ngạch nhập khẩu những mặt hàng này đã chiếm tỷ trọng lớn hơn. Còn đối với những mặt hàng khác thì luôn chiếm tỷ trọng cao. Một phần vì đây là những mặt hàng chính phục vụ trực tiếp cho việc sản xuất, kinh doanh thương mại của công ty. Ngoài ra đó cũng có thể là những mặt hàng mà công ty nhập về theo hợp đồng của các đơn vị khác đáp ứng nhu cầu tiêu thụ trong nước. Tuy nhiên số lượng nhập khẩu về chưa cao, chỉ nhập khẩu được một số lượng ít phục vụ cho công ty hoặc đáp ứng theo nhu cầu của khách hàng. Ta thấy tốc độ tăng kim ngạch nhập khẩu của công ty khá cao, nhưng điều đó lại phụ thuộc rất lớn vào tỷ giá và các chi phí nhập khẩu (như thuế nhập khẩu khá cao ở mức 10%) nên giá thành của các sản phẩm hầu như tăng lên. Điều đó ảnh hướng lớn tới tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và lợi nhuận của công ty nói chung và đối với hoạt động nhập khẩu nói riêng.
3. Thị trường nhập khẩu của công ty
Nhìn chung thị trường nhập khẩu của công ty rất ổn định, các đối tác chủ yếu là những nước có nền khoa học công nghệ tiên tiến phát triển vào bậc nhất thế giới. Bên cạnh đó công ty tiếp tục mở rộng thị trường nhập khẩu và tìm kiếm thị trường nhập khẩu mới. Điều đó được thể hiện qua bảng sau.
Bảng 4 : cơ cấu thị trường nhập khẩu của công ty qua các năm 2002, 2003, 2004
Đơn vị tính: tỷ đồng
TT
Cơ cấu thị trường
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Giá trị
Tỷ trọng (%)
Giá trị
Tỷ trọng (%)
Giá trị
Tỷ trọng (%)
1
Mỹ
4,5
24,13
6
26,82
7,2
27,64
2
Nhật Bản
4
21,45
4,8
21,45
5,91
22,63
3
Singapo
3,35
17,96
4
17,87
4,6
17,61
4
Hồng kông
2,3
12,33
2,5
11,17
2,8
10,72
5
Tây Âu
2
10,72
2,6
11,62
3
11,48
6
Các nước khác
2,5
13,4
2,48
11,08
2,6
9,95
7
Tổng
18,65
100
22,38
100
26,11
100
Nguồn : Phòng nhập khẩu
Nhận xét: Qua bảng số liệu trên ta thấy thị trường nhập khẩu của công ty Thanh Nam từ các nước Mỹ và Nhật chiếm tỷ trọng lớn trên tổng kim ngạch nhập khẩu của công ty thời gian qua. Trong năm 2002, tỷ trọng kim ngạch nhập khẩu từ các nước này chiếm tỷ trọng tới 45 ->46%, đến 2003 con số này đã tăng lên là 47 - > 48%. Đến năm 2004 thì tình trạng kim ngạch nhập khẩu đến 50%. Điều đó đã thể hiện công ty Thanh Nam đã chú trọng nhập khẩu nguyên liệu từ những nước có khoa học phát triển vào bậc nhất thế giới và sau đó còn bắt đầu mở rộng trên nhiều thị trường mới tìm kiếm nhiều nguồn hàng có chất lượng cao hơn để nhập khẩu. Cũng theo bảng 4 thì ta thấy Công ty Thanh Nam cũng đã hợp tác với các nước Tây Âu đây cũng là một thị trường lớn có chất lượng sản phẩm cao đạt tiêu chuẩn tốt về khoa học kỹ thuật, do đó kim ngạch nhập khẩu của công ty từ những thị trường này tăng lên. Như năm 2002 là 10,72% nhưng chỉ đến năm 2004 đã tăng lên 11,48% tỷ trọng nhập khẩu. Còn đối với các thị trường của các nước Đông Nam á như Singapo và Hồng kông thì kim ngạch nhập khẩu gần như không thay đổi theo các năm mà vẫn chiếm tỷ trọng 17 ->18% tổng kim ngạch nhập khẩu của công ty. Công ty đã tích cực và chủ động tìm kiếm nguồn hàng có chất lượng cao, hợp tác với các bạn hàng lớn để nhập khẩu các mặt hàng cần thiết làm thoả mãn nhu cầu người tiêu dùng trong cả nước.
4.Những hình thức nhập khẩu của công ty
Là một công ty thương mại và sản xuất hoạt động kinh doanh về lĩnh vực thiết bị văn phòng phẩm nên các mặt hàng của công ty Thanh Nam nhập khẩu về một phần phục vụ cho quá trình sản xuất và phát triển của công ty. Hình thức nhập khẩu chủ yếu mà công ty lựa chọn và áp dụng là nhập khẩu trực tiếp. Với hình thức nhập khẩu này công ty Thanh Nam có thể lựa chọn được đối tác và lựa chọn được những sản phẩm tốt công nghệ cao, với chi phí thấp nhờ đó mà nâng cao được hiệu quả kinh doanh của công ty.
Bên cạnh hình thức nhập khẩu trực tiếp công ty Thanh Nam còn sử dụng theo các hình thức nhập khẩu khác đặc biệt là hình thức nhập khẩu uỷ thác. Với hình thức nhập khẩu này thì công ty đã giúp các cơ sở doanh nghiệp trong cả nước có được những mặt hàng mà họ cần mà họ không có khả năng nhập khẩu trực tiếp được. Đây là một trong những điều kiện làm tăng lợi nhuận cho công ty. Công ty không cần bỏ vốn nhiều để nhập khẩu nhiều hàng hoá mà chỉ thực hiện nhập khẩu cho các đơn vị khác thông qua uỷ thác để nhận tiền hoa hồng và công ty đã hạn chế được nhiều rủi ro trong lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
5.Phương thức tiêu thụ hàng nhập khẩu của Công ty Thanh Nam
Là một công ty kinh doanh thương mại với nhiều mặt hàng và chủng loại phong phú, với số lượng lớn vì vậy việc tiêu thụ hàng hoá nhiều hay không có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với sự sống còn của công ty. Nhằm đạt được mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận Công ty Thanh Nam đã áp dụng một số hình thức tiêu thụ như sau: Bán buôn, bán lẻ
Bán buôn
Đặc trưng của bán buôn là bán với số lượng lớn: Khi nghiệp vụ bán buôn phát sinh tức là khi hợp đồng kinh tế đã được ký kết, phòng kinh doanh lập Lệnh xuất hàng chuyển phòng kế toán của công ty lập Hoá đơn (GTGT) MS01-GTKT-311. Hoá đơn được lập thành 3 liên, 1 liên lưu tại gốc, liên 2 giao người mua. Liên 3 dùng để thanh toán. Đồng thời phòng kế toán cũng lập phiếu xuất kho ghi 3 liên: Liên 1 lưu tại cuống, liên 2 giao cho thủ kho giữ, liên 3 dùng để lưu hành nội bộ không có giá trị thanh toán và đi đường.
Nếu việc bán hàng thu được tiền ngay thì liên thứ 3 trong hoá đơn GTGT đó dùng làm căn cứ để thu tiền hàng. Kế toán thanh toán căn cứ hoá đơn viết phiếu thu 3 liên chuyển thủ quỹ 1 liên để thu tiền của khách hàng và chuyển trả người mua 1 liên.
Trong phương thức bán buôn có 2 loại hình thức:
+Bán buôn qua kho: Theo hình thức này, công ty xuất hàng trực tiếp từ kho giao cho người mua.Người mua cầm HĐGTGT và phiếu xuất kho do phòng kế toán lập đến kho để nhận hàng.Hàng hoá được coi là tiêu thụ khi người mua đã nhận và ký xác nhận trên phiếu xuất kho.Việc thanh toán hàng có thể bằng tiền mặt, ngân phiếu, sec.
+Bán buôn vận chuyển thẳng: Trong phương thức này công ty cử người ở phòng kinh doanh đi đến cảng hoặc sân bay để nhận hàng sau đó làm thủ tục nhập hàng, khi thủ tục nhập hàng đã xong phòng kế toán lập hoá đơn GTGT, xé liên 2 và liên 3 giao cho phòng kinh doanh. Phòng kinh doanh cử người mang hoá đơn tới người mua hàng đồng thời vận chuyển thẳng số hàng hoá đã có hoá đơn GTGT cho người mua (không qua kho).Hàng hoá được coi là tiêu thụ khi khách hàng đã nhận đủ hàng và ký xác nhận trên chứng từ bán hàng của công ty.
+Bán buôn qua đường bưu điện: Theo phương thức này sau khi nhập khẩu hàng hóa về Công ty Thanh Nam gửi các thư chào hàng, có thể bằng điện thoại, Fax tới các tỉnh, TP nơi có các khách hàng mua buôn. Khi một công ty, cửa hàng nào đó có nhu cầu về một
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 1252.doc