MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I : THỰC TRẠNG CÁC PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN QUỐC TẾ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG XNK TẠI CÔNG TY TÂN HỒNG NGỌC. 3
1.1 Khái quát về Công ty Tân Hồng Ngọc 3
1.1.1.Quá trình hình thành và phát triển 3
1.1.2 Cơ cấu tổ chức quản lý : 4
1.1.3- Đặc điểm về nguồn lực của Công ty 6
1.1.4 – Một số đặc điểm kinh doanh của Công ty 6
1.2 Thực trạng áp dụng các phương thức Thanh toán quốc tế đối với hoạt động XNK tại Công ty Tân Hồng Ngọc 7
1.2.1 Thực trạng hoạt động XNK hàng hóa của Công ty 7
1.2.2 Phân tích thực trạng các phương thức Thanh toán Quốc tế đối với hoạt động XNK của Công ty 8
Trị giá 14
1.3 Đánh giá thực trạng các phương thức Thanh toán quốc tế đối với hoạt động XNK của Công ty. 16
CHƯƠNG II: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN QUỐC TẾ TRONG HOẠT ĐỘNG XNK CỦA CÔNG TY. 19
2.1 Định hướng phát triển hoạt động XNK của Công ty Tân Hồng Ngọc 19
2.1.1 Thuận lợi và khó khăn của Công ty Tân Hồng Ngọc 19
2.1.2 Phương hướng sản xuất kinh doanh của Công ty Tân Hồng Ngọc 20
2.2 Biện pháp hoàn thiện phương thức thanh toán đối với hoạt động xuất nhập khẩu của Công ty: 21
2.2.1. Biện pháp sử dụng hợp lý phương thức thanh toán xuất khẩu của Công ty 21
2.2.2. Biện pháp hoàn thiện nghiệp vụ thanh toán của Công ty 22
2.2.3. Biện pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán của Công ty 25
2.2.4. Đào tạo và bồi dưỡng, nâng cao trình độ cán bộ thanh toán quốc tế 26
2.3. Các đề xuất 27
2.3.1. Đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật và phương tiện cho các hoạt động thanh toán. 27
2.3.2. Xây dựng những văn bản pháp lý cho giao dịch thanh toán quốc tế 29
2.3.3. Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu của Công ty Tân Hồng Ngọc 30
2.3.4. Hỗ trợ của Nhà nước để xuất khẩu phát triển và hoạt động thanh toán được hoàn thiện 32
KẾT LUẬN 37
43 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1879 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động thanh toán quốc tế tại Công ty Tân Hồng Ngọc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ẩu chỉ nhận được tiền khi đã xuất trình một bộ hồ sơ đầy đủ, hợp lệ cho một bên thứ ba độc lập (là các ngân hàng lớn như Vietcombank, Eximbank) , còn người mua chỉ được quyền sở hữu hàng hoá khi đã thanh toán c ho người bán. Thư tín dụng đảm bảo cho bên mua và bên bán không hiểu biết nhiều về nhau hay trong lần đầu tiên giao dịch vẫn có thể yên tâm rằng bên bán sẽ nhận được tiền đúng hẹn còn bên mua sẽ có hàng đúng như thoả thuận khi hai bên thực hiện nghiêm chỉnh và đầy đủ các nghĩa vụ trong hợp đồng.
Qua thực tiễn ta thấy, đối với các Công ty XNK của Việt Nam nói chung và Công ty Tân Hồng Ngọc nói riêng thì việc áp dụng phương thức thanh toán tín dụng chứng từ trong thanh toán đã tạo cho công ty những bạn hàng lớn, những thị trường lớn và chiếm được lòng tin của các đối tác làm ăn, từ đó tăng kim ngạch xuất khẩu cho công ty. Trong các năm vừa qua, các hợp đồng được thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ đã tăng lên:
Bảng 1.6 Tình hình thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ
Đơn vị: USD
Năm
Số HĐ xuất khẩu được ký
Trị giá
Số HĐ thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ
Trị giá
Tỷ trọng
(%)
2005
20
15.032.590
14
8.986.400,35
59,7
2006
31
27.000.000
21
15.678.048,7
58
2007
27
22.230.320
23
18.006.465,3
80.9
(Nguồn: Tổng hợp báo cáo của Công ty qua các năm)
Năm 2005, thanh toán theo L/C mang lại cho Công ty 8.986.400,35 USD; chiếm 59.7% trong các hình thức thanh toán xuất khẩu; năm 2006, thanh toán theo L/C là 15.678.048,7 USD chiếm 58% các hình thức thanh toán và đến năm 2007, thanh toán theo L/C chiếm 80.9% các hình thức thanh toán với trị giá 18.006.465,3USD.
Thông thường, quy trình thanh toán L/C đối với hoạt động xuất khẩu của công ty XNK Tân Hồng Ngọc được thực hiện như sau:
- Vietcombank sau khi nhận được L/C hoặc sửa đổi L/C từ ngân hàng phát hành sẽ thông báo L/C cho Công ty. Công ty có thể nhận L/C giao tại trụ sở của ngân hàng hoặc qua đường bưu điện hoặc yêu cầu giao tận tay nếu doanh số giao dịch lớn.
- Công ty sau khi nhận được L/C hoặc sửa đổi L/C thì kiểm tra kỹ nội dung của L/C, đối chiếu với các điều khoản hợp đồng đã ký kết . Nếu thấy không thể thực hiện được đầy đủ, đúng các điều kiện , điều khoản qui định trong L/C thì lập tức yêu cầu ngân hàng mở L/C sửa đổi L/C thông qua ngân hàng mở L/C.
- Khi Công ty đã chấp nhận L/C nhận được , Công ty sẽ chuẩn bị hàng hoá và giao hàng vào thời gian quy định đồng thời lập các chứng từ theo yêu cầu trong L/C.
- Công ty tiến hành xuất trình bộ chứng từ tại Vietcombank kèm theo bản gốc L/C, các sửa đổi L/C có liên quan (nếu có) cùng thư thông báo L/C, sửa đổi L/C có xác nhận mã/chữ ký đúng và thư yêu cầu thanh toán theo mẫu.
Bộ chứng từ thanh toán thường bao gồm:
+ Hối phiếu
+ Thư yêu cầu thanh toán tiền hàng xuất khẩu bằng L/C
+ Hoá đơn thương mại (03 bản)
+ Chứng từ vận tải (vận đơn) : 02 bản (01 bản gốc)
+ Bản kê chi tiết hàng hoá (packing list) : 03 Bản
+ Các loại giấy tờ về hàng hoá : giấy chứng nhận xuất xứ, giấy chứng nhận kiểm dịch, biên lai giao hàng
+ Các giấy tờ khác (nếu yêu cầu)
- Khi bộ chứng từ được xuất trình phù hợp với các điều khoản, điều kiện của L/C, Vietcombank sẽ thanh toán cho Công ty theo một trong hai hình thức:
+ Thanh toán khi nhận được tiền từ ngân hàng nước ngoài.
+ Thanh toán ngay một số tiền nhất định dưới hình thức chiết khấu chứng từ.
1.3 Đánh giá thực trạng các phương thức Thanh toán quốc tế đối với hoạt động XNK của Công ty.
Mọi phương thức thanh toán dù có hoàn thiện đến mấy thì vẫn có những mặt hạn chế và tiềm ẩn những khả năng xảy ra rủi ro. Nếu Công ty không có các biện pháp đảm bảo thì khả năng không nhận được tiền là rất lớn.
Qua bảng số liệu tình thình thanh toán theo phương thức chuyển tiền (Bảng 1.4) có thể thấy rằng công ty ít khi sử dụng phương thức này trong giao dịch thanh toán. Thanh toán bằng chuyển tiền hoàn toàn dựa trên uy tín và quan hệ tốt đẹp giữa các bên. Nếu người mua không có thiện chí, sau khi nhận hàng có thể từ chối trả tiền hoặc thậm chí từ chối việc thực hiện hợp đồng bằng cách không nhận hàng và không thanh toán tiền hàng. Chính vì thế mà phương pháp này chỉ áp dụng đối với những khách hàng quen thuộc để đảm bảo ít có rủi ro trong qua trình thanh toán.
Trong phương thức nhờ thu, có hai loại: nhờ thu phiếu trơn và nhờ thu kèm chứng từ. Công ty thường sử dụng phương thức nhờ thu kèm chứng từ (Bảng 1.5) . Phương thức này tuy có an toàn hơn chuyển tiền nhưng không thể chắc chắn được việc thanh toán có thể thực hiện đưọc. Khi gặp những khách hàng không thiện chí, họ không thể thanh toán hay không chấp nhận hối phiếu, Công ty có thể tốn khá nhiều thời gian và tiền bạc trong việc thu hồi hàng hoá. Một bất lợi nữa của nhờ thu là khi hàng được gửi bằng đường hàng không hoặc bằng một vài hình thức vận tải nào khác, trong đó vận đơn đường biển được thay bằng một vận đơn hàng không hoặc một chứng từ tương tự nhưng khác với vận đơn đường biển, chúng không phải là chứng từ sở hữu hàng hoá. Do đó, quyền kiểm soát hàng hoá sẽ được chuyển cho người mua khi giao hàng, dù thậm chí việc thanh toán chưa được thực hiện. Khi đó là người xuất khẩu, Công ty sẽ gặp nhiều bất lợi.
Một phương thức được coi là an toàn hơn cả đối với công ty, chứa đựng tí rủi ro và được sử dụng phổ biến hiện nay đó là phương thức tín dụng chứng từ. Tuy nhiên phương thức này cũng có những hạn chế, rủi ro mà trên thực tế Công ty đã gặp phải.
- Rủi ro dễ gặp nhất là việc Công ty lập bộ chứng từ gửi hàng. Những sai sót tưởng như rất nhỏ bé , đơn giản như sai chính tả, tên, địa chỉ, số lượng và cả những sai sót lớn hơn như thiếu loại chứng từ, không thống nhất với nhau, hối phiếu ghi sai người ký phát đều gây khó khăn cho Công ty trong việc thanh toán. Bên cạnh đó, Công ty phải lập một bộ chứng từ hoàn hảo để có thể nhận tiền từ ngân hàng hay từ người mua khi có yêu cầu. Nhưng trên thực tế, để có thể lập được một bộ chứng từ hoàn hảo là một điều rất khó khăn nếu như không nhận được thiện chí từ phía người mua.
Một trường hợp điển hình đã xảy ra cho Công ty đó là một hợp đồng xuất khẩu sợi bông sang Singapo, hợp đồng đã ký kết, thoả thuận, thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ và Công ty đã giao hàng. Trong quá trình hàng được vận chuyển, bên nước người nhập khẩu, giá sợi bông giảm hơn rất nhiều so với giá mà Công ty xuất khẩu và họ đã không muốn mua lô hàng này với giá đó nữa. Rất không may, trong bộ chứng từ Công ty lập ra có một sai sót, dù rất nhỏ về địa chỉ giao hàng, sai sót này có thể hoàn toàn thương lượng được nhưng bên nhập khẩu không chấp nhận và ngân hàng phục vụ cho bên nhập khẩu từ chối thanh toán. Trước tình huống đó, Công ty đã phải tiền hành thương lượng với phía nhập khẩu, chấp nhận hạ giá thành xuồng so với hợp đồng để giải quyết số hàng và với hợp đồng này, Công ty đã phải chịu thiệt hại.
Như ta đã biết, nếu như bộ chứng từ không phù hợp thì việc thanh toán không thể thực hiện được. Bộ chứng từ là cơ sở để người mua giảm giá, từ chối nhận hàng, kéo dài thời gian thanh toán hay không thanh toán tiền hàng và đặc biệt khi bộ chứng từ không phù hợp với L/C thì Ngân hàng sẽ từ chối thanh toán. Do vậy, thời gian thanh toán luôn bị kéo dài do chúng phải sửa đi sửa lại. Thậm chí có những lỗi không sửa được phải đợi sự đồng ý của bên mua. Thường các đơn vị xuất khẩu nói chung và Công ty Tân Hồng Ngọc nói riêng, vốn còn rất eo hẹp vì vậy thường chọn thanh toán L/C trả ngay nhưng nhiều khi phải mất một vài tháng sau từ khi ngân hàng điện đòi tiền, Công ty mới nhận được tiền mà nguyên nhân thường do bộ chứng từ có sai sót và phải chờ nhà nhập khẩu chấp nhận. Như vậy, nhiều khi Công ty không thể đáp ứng được yêu cầu tăng vòng quay của vốn hơn nữa có khi còn bị phạt vì sai sót chứng từ.
Nguyên nhân chủ yếu là do trình độ nghiệp vụ ngoại thương và thanh toán xuất nhập khẩu của các bên tham gia còn yếu nên chưa nắm bắt được các yêu cầu của L/C, điều này dẫn đến những sai sót trong quá trình lập chứng từ thanh toán hơn nữa việc thu thập, nắm bắt thông tin về thị trường, về đối tác còn khó khăn từ đó ảnh hưởng gián tiếp tới hoạt động thanh toán.
- Một sai sót nữa mà Công ty cũng dễ gặp phải là các sai lầm khi giao hàng: việc thực hiện không đúng, sai sót khi giao hàng, hàng hoá giao không đúng quy định về chất lượng, chủng loại, thời hạn giao hàng, xuất trình chứng từ muộn, chọn sai cảng bốc dỡ, sai hãng vận tải.
Nguyên nhân của những sai sót này thường là trong khi ký hợp đồng, Công ty không xem xét kỹ , dễ chấp nhận các điều kiện hợp đồng thương mại bấtlợi để rồi sau đó không thực hiện được làm cho đối tác có cơ sở để kéo dài thời gian thanh toán, giảm giá hoặc từ chối thanh toán khiến cho quá trình thanh toán gặp nhiều khó khăn.
CHƯƠNG II MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN QUỐC TẾ TRONG HOẠT ĐỘNG XNK CỦA CÔNG TY.
2.1 Định hướng phát triển hoạt động XNK của Công ty Tân Hồng Ngọc
2.1.1 Thuận lợi và khó khăn của Công ty Tân Hồng Ngọc
* Thuận lợi :
- Uy tín công ty và khả năng thích ứng với thị trường của công ty vẫn gây được lòng tin với bạn hàng trong và ngoài nước.
- Công ty vẫn giữ vững và phát triển tốt dựa vào sự đoàn kết nội bộ phát huy sức mạnh của quần chúng, đại đa số cán bộ tân tâm với công việc được giao, quyết tâm hoàn thành nhiệm vụ.
- Có sự lãnh đạo chỉ đạo sát sao, quản lý chặt chẽ của Ban lãnh đạo công ty, nắm bắt tốt các thông tin về thị trường.
* Khó khăn:
Trước mắt công ty đang phải đứng trước nhiều khó khăn và thách thức mới:
- Tình hình kinh tế thế giới có nhiều biến động do nguy cơ chiến tranh khủng bố, thiên tai do vậy việc tìm kiếm thị trường cũng như đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty gặp khó khăn.
- Một số nước có sự chuyển biến mở cửa như Trung Quốc đã gia nhập WTO và có tốc độ tăng trưởng kinh tế khá cao; Mianma, Bangladest...đang thu hút vốn đầu tư; kinh tế các nước khu vực Đông Nam á đang cố gắng chuyển dịch với mục tiêu giảm thiểu vào xuất khẩu sang thị trườn Mỹ vì vậy các ngành công nghiệp dệt may, da giầy, chế biến nông sản của Việt Nam bị cạnh tranh gay gắt.
- Quá trình hội nhập kinh tế thế giới ngày càng mở rộng. Công ty là một trong những công ty xuất nhập khẩu nên cũng không thể tránh khỏi sự cạnh tranh của những hãng khác trong khu vực. Hiện nay, hàng xuất nhập khẩu đang tràn ngập thị trường trong nước gây khó khăn cho sản xuất của công ty trong điều kiện hàng rào thuế quan được duy trì ở mức cao, đến khi cắt giảm thuế theo CEPT thì chắc chắn công ty sẽ bị sức ép lớn.
- Cơ chế chính sách và quản lý kinh tế XNK tiếp tục thoáng rộng hơn nữa sẽ thu hút nhiều doanh nghiệp tham gia trong khi doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có lợi thế hơn doanh nghiệp Nhà nước về bộ máy gon nhẹ và tính linh hoạt cao. Công ty phải chấp nhận cạnh tranh gay gắt.
- Về đội ngũ cán bộ, công ty còn thiếu cán bộ trẻ có tri thức hiện đại về kỹ thuật nghiệp vụ, ngoại ngữ và tin học. Bộ máy quản lý, điều hành lớn, hiệu quả quản lý chưa cao, chưa có chương trình thâm nhập thị trường mà mới chỉ dừng lại ở việc chờ may rủi, trong cơ cấu tổ chức bộ máy chưa có bộ phận Marketing riêng rẽ với những chức năng đúng của nó.
- Thủ tục quản lý về công tác xuất nhập khẩu phiền hà, phức tạp, sự phối hợp giữa các ngành hữu quan còn thiếu đồng bộ thống nhất, do vậy mà chậm chễ trong việc giao nhận, phiền nhiễu cho người xuất nhập khẩu.
2.1.2 Phương hướng sản xuất kinh doanh của Công ty Tân Hồng Ngọc
Bước vào thời kỳ kế hoạch 2005-2010, công ty phải đối đầu với nhiều thách thức của quá trình mở cửa hội nhập. Sức ép về tăng trưởng cũng sẽ cao hơn mới đáp ứng được mục tiêu tăng trưởng do công ty đã đề ra, kim ngạch xuất khẩu tăng bình quân 10%/năm.
Cụ thể: Trên cơ sở đánh giá tình hình về khó khăn cũng như thuận lợi, trong năm 2008 , ngay từ những ngày đầu, công ty đang từng bước nỗ lực thực hiện nhiệm vụ đề ra:
Kim ngạch XNK: Căn cứ vào kế hoạch của công ty là 35 triệu USD trong đó:
+ Xuất khẩu: 25 triệu USD
+ Nhập khẩu: 10 triệu USD
Công ty dự kiến mức phấn đấu vượt từ 2-3%:
Tổng kim ngạch: 38 triệu USD XK: 30 triệu USD
NK: 8 triệu USD
Bước vào thời kỳ kế hoạch 2005-2010, công ty phải đối đầu với nhiều thách thức của quá trình mở cửa hội nhập. Sức ép về tăng trưởng cũng sẽ cao hơn mới đáp ứng được mục tiêu tăng trưởng do công ty đề ra, kim ngạch xuất khẩu tăng bình quân 10%/năm.
Bản thân công ty cũng sẽ có nhiều thay đổi: số cán bộ, công nhân viên trong đó có nhiều cán bộ lãnh đạo lần lượt sẽ nghỉ chế độ. Định hướng phát triển sản xuất-kinh doanh công ty vẫn duy trì kinh doanh tổng hợp ba lĩnh vực: XNK - sản xuất - dịch vụ. Về quy mô tăng trưởng XNK sẽ không lớn chỉ mức khoảng 5 - 10% nhưng cố gắng tăng trưởng lớn hơn ở các hoạt động sản xuất và dịch vụ. Trong lĩnh vực sản xuất tiếp tục đầu tư hàng xuất khẩu đặc biệt là gia công hàng may mặc, nông sản, thủ công mỹ nghệ. Về dịch vụ: củng cố và đẩy mạnh một bước các hoạt động khai thác cho thuê địa sản sẵn có, tăng cường các dịch vụ hỗ trợ xuất nhập khẩu như gíao nhận hàng, tạm nhập tái xuất, đại lý bán hàng cho các hãng sản xuất trong nước và nước ngoài...tham gia các hoạt động tài chính khi điều kiện cho phép.
2.2 Biện pháp hoàn thiện phương thức thanh toán đối với hoạt động xuất nhập khẩu của Công ty:
2.2.1. Biện pháp sử dụng hợp lý phương thức thanh toán xuất khẩu của Công ty
Thanh toán là khâu cuối cùng của hoạt động xuất khẩu hàng hoá, nó có ý nghĩa quyết định đến khả năng nhận được tiền của Công ty vì vậy cần hết sức thận trọng trong lựa chọn đối tác, phân loại khách hàng, phân loại từng loại hình xuất khẩu qua đó vận dụng các phương thức thanh toán thích hợp nhất
Đối với những hàng hoá khó tiêu thụ, hàng mới bán lần đầu cần tìm kiếm thị trường mới thì nên áp dụng các phương thức thanh toán tạo điều kiện ưu đãi cho người nhập, để thu hút tạo hấp dẫn cho mua hàng nhiều như phương thức trả chậm, phương thức chuyển tiền hay nhờ thu dựa trên chấp nhận trao chừng từ.
Đối với hàng gia công, hàng đổi hàng hay hàng được giao thường xuyên theo chu kỳ nên áp dụng phương thức tín dụng chứng từ đặc biệt như : thư tín dụng tuần hoàn, đối ứng
Đối với hàng hoá được kinh doanh qua trung gian, chuyển khấu nên áp dụng loại thanh toán phù hợp như tín dụng thư giáp lưng, tín dụng thư chuyển nhượng.
Đối với những sản phẩm hàng hóa là thực phẩm nông sản phẩm mau hư hỏng nên áp dụng tín dụng thư dự phòng để bảo đảm việc thực hiện hợp đồng của cả hai bên xuất và nhập.
Đối với những khách hàng có quan hệ thường xuyên, giao hàng theo chu kỳ nên áp dụng phương thức tín dụng thư tuần hoàn, để tiết kiệm chi phí và thời gian
Đối với khách hàng có sự hiểu biết và tin cậy cao thì nên áp dụng các phương thức thanh toán đơn giản, tiết kiệm chi phí và rút ngắn thời gian như phương thức chuyển tiền hay nhờ thu.
Đối với khách hàng quan hệ lần đầu chưa hiểu biết rõ về nhau thì Công ty nên áp dụng các phương thức thanh toán tín dụng chứng từ kèm theo đó là loại thư tín dụng đặc biệt để đảm bảo quyền lợi của mình cho dù khi áp dụng các loại tín dụng thư đặc biệt thì lệ phí sẽ cao hơn và độ phức tạp cũng như thời gian sẽ tăng hơn nhưng bù lại, rủi ro trong thanh toán sẽ giảm xuống.
2.2.2. Biện pháp hoàn thiện nghiệp vụ thanh toán của Công ty
Thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ là phương thức mà Công ty thường dùng, do vậy lập bộ chứng từ thanh toán phù hợp với điều khoản L/C là nghiệp vụ kỹ thuật quan trọng bảo đảm cho Công ty thu hồi ngoại tệ an toàn . Chính vì vậy, khi lập bộ chứng từ thanh toán, nhằm tránh những rắc rối không đáng có trong quá trình thực hiện thanh toán, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng trong việc kiểm tra chứng từ, Công ty cần lưu ý đến các vấn đề:
+ Vận đơn (bill of ladding): Đây là chứng từ mà khi lập rất dễ hay mắc phải những sai sót. Nó là chứng từ có giá trị pháp lý rất lớn, là bằng chứng của việc người bán đã hoàn thành trách nhiệm của mình đối với người mua theo đúng hợp đồng mua bán, hàng hoá được giao trong tình trạng tốt. Khi lập vận đơn, những nội dung trên vận đơn phải hoàn toàn phù hợp với hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế và L/C. Ngoài ra cần đặc biệt chú ý:
Khi giao hàng cho người chuyên chở, bằng bất cứ giá nào cũng phải lấy được vận đơn hoàn hảo thì mới được ngân hàng thanh toán tiền. Vận đơn hoàn hảo là vận đơn mà trên đó không có phê chú xấu của thuyền trưởng về hàng hoá cũng như về tình trạng của hàng hoá, bao bì. Trên vận đơn hoàn hảo thường không có phê chú gì hoặc có ghi:
‘clean’
“Received in external good order and condition”
“Taken in charge in apparent good order and condition”
Thuyền trưởng bao giờ cũng căn cứ vào biên lai thuyền phó để phê chú vào vận đơn do đó trước khi lấy vận đơn phải kiểm tra thật kỹ biên lai thuyền phó xem có ghi chú gì xấu không, nếu có phải kịp thời sửa chữa hàng hoá để lấy cho được vận đơn hoàn hảo.
+ Hoá đơn thương mại (Commercial Invoice)
Hoá đơn thương mại do Công ty lập ra, chỉ rõ tên, địa chỉ của người mua như là người chịu trách nhiệm trả tiền. Trên đó mô tả một cách chi tiết các loại hàng hoá về số lượng, trọng lượng và đơn giá của chúng tương ứng với quy định trong L/C. Đồng tiền thanh toán của hoá đơn là đồng tiền trong L/C, giá trị của hoá đơn không được vượt quá giá trị của L/C, hoá đơn có thể được ký, xác thực, chứng nhận...
+ Phiếu đóng gói (packing list)
Đây là văn bản mang tính đơn nhất, không có sự kết hợp, đối chiếu với bất kỳ một tài liệu nào khác. Phiếu đóng gói cần mô tả một cách chi tiết phần bên trong của mỗi bao, mỗi hộp hay mỗi container với những thông tin liên quan. Những thông tin này phải thống nhất với những quy định tương ứng trong các chứng từ khác.
+ Các loại giấy chứng nhận xuất xứ, chất lượng, số lượng:
Khi lập những chứng từ này, Công ty phải hoàn toàn dựa vào yêu cầu trong thư tín dụng về nơi phát hành hay cơ quan cấp chứng nhận. Nội dung trong các giấy chứng nhận đó phải hoàn toàn phù hợp với các chứng từ có liên quan, không chứa đựng những thông tin xấu về hàng hoá, trừ khi L/C cho phép.
Ngoài các chứng từ trên, tuỳ thuộc vào hợp đồng và L/C, Công ty có thể phải lập thêm các chứng từ khác như: chứng từ bảo hiểm, giấy chứng nhận kiểm dịch, giấy chứng nhận vệ sinh...
Số lượng các loại chứng từ xuất trình (số bản gốc, số bản copy) đều phải tuân theo quy định trong L/C một cách chính xác thì mới đảm bảo khả năng được thanh toán.
Tuy nhiên, khi có sai sót trong bộ chứng từ thanh toán trong phương thức L/C, có thể linh hoạt giải quyết theo các cách:
+ Công ty có thể cam kết miệng với ngân hàng của mình về những sai sót trong bộ chứng từ để được thanh toán. Ngân hàng sẽ chấp nhận thanh toán trong trường hợp này khi bộ chứng từ có sai sót nhỏ, và Công ty thực sự có tín nhiệm đối với ngân hàng, có tình trạng tài chính tương đối khả quan, thường việc cam kết này được chấp nhận vì Công ty có mối quan hệ khá tốt với ngân hàng Ngoại thương Việt Nam và là một cổ đông của ngân hàng TMCP xuất nhập khẩu.
+ Công ty có thể viết thư cam kết bồi thường. Theo tập quán, người xuất khẩu có thể nhờ ngân hàng của mình chiết khấu các chứng từ bằng cam kết thư bồi thường của mình dù có các sai biệt.
+ Công ty có thể chuyển sang phương thức nhờ thu.
Công ty có thể yêu cầu ngân hàng giao dịch gửi bộ chứng từ với trách nhiệm của mình về mọi rủi ro đến ngân hàng mở để nhờ thu. Với cách này, Công ty phải chờ một thời gian mới được thanh toán. Ngân hàng mở sẽ hành động như một ngân hàng nhờ thu, sẽ chuyển số tiền thu được bằng thư hàng không cho Công ty thông qua ngân hàng của Công ty . Nếu giá trị hối phiếu là một số tiền lớn, Công ty nên yêu cầu ngân hàng thu ngân chuyển số tiền thu được trên bằng điện chuyển tiền để thu được tiền nhanh hơn.
2.2.3. Biện pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán của Công ty
* Đối với phương thức chuyển tiền trong Thanh toán quốc tế thì phương thức này chỉ nên dùng đối với những nhà kinh doanh XNK, cung ứng dịch vụ có quan hệ thân tín, tin cậy lẫn nhau
* Đối với phương thức thanh toán nhờ thu để hạn chế những rủi ro, công ty cần phải :
- Xác định rõ điều kiện uỷ thác thu.
- Quy định rõ trong hợp đồng trách nhiệm của các bên, các phương án giải quyết:
+ Trường hợp hàng hoá đến trước chứng từ thì giải quyết như thế nào?
+ Trường hợp nhà nhập khẩu từ chối không trả tiền hoặc không nhận hàng thì giải quyết như thế nào:
Tiến hành giảm giá để khuyến khích người nhập khẩu nhận hàng (thường do giá cả thị trường xuống hay do lỗi của người xuất khẩu)
Tiến hành bán đấu giá trên thị trường (đối với những hàng hoá cồng kềnh, giá trị không lớn)
Tiến hành nhờ ngân hàng bán hộ hoặc chuyển về nước xuất khẩu
* Với phương thức thanh toán Tín dụng chứng từ :
- Lựa chọn ngân hàng có uy tín ngay từ khâu kí kết hợp đồng hoặc ngân hàng có bảo lãnh.
- Phải nghiên cứu thời gian có phù hợp với thực tế không: thời gian thu mua và chuẩn bị hàng hóa, thời gian đưa hàng lên tàu..., nếu không thoả mãn thì phải tu chỉnh ngay.
- Điều tra, tìm hiểu về tuyến đường vận tải; lựa chọn việc thuê tàu.
- Trường hợp giao hàng từng phần, cần đọc kỹ L/C: giao hàng mấy lần, thời gian của từng lần giao hàng, khối lượng của từng lần giao hàng...
- Bố trí nhân sự giỏi về nghiệp vụ ở khâu lập bộ chứng từ.
- Lựa chọn đối tác nhập khẩu thiện chí.
- Đọc, nghiên cứu kỹ qui định của L/C đối với bộ chứng từ, những rủi ro, sai sót và cách khắc phục.
2.2.4. Đào tạo và bồi dưỡng, nâng cao trình độ cán bộ thanh toán quốc tế
Một nhược điểm lớn và cũng là yếu điểm của các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam nói chung và của Công ty nói riêng là trình độ nghiệp vụ ngoại thương và thanh toán quốc tế còn hạn chế, ảnh hưởng tới quá trình thanh toán qua ngân hàng. Do vậy, việc nắm chắc và thường xuyên cập nhật các kiến thức về ngoại thương và thanh toán quốc tế như: các thông lệ quốc tế (incoterms, UCP500,UCP 600, UR522...), luật pháp của nước đối tác, các phương thức giao hàng và thanh toán...làm cơ sở cho đàm phán, ký kết hợp đồng ngoại thương sao cho đạt được những thoả thuận có lợi về phía mình.
Công ty cần phải xây dựng được đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn giỏi về hoạt động thanh toán quốc tế. Để có được như vậy, Công ty cần :
+ Tổ chức các lớp học nghiệp vụ ngắn hạn và dài hạn để đào tạo sâu hơn về chuyên môn thanh toán quốc tế trong đó quan trọng nhất là thanh toán tín dụng chứng từ. Mời các chuyên gia nước ngoài về giảng dạy để các nhân viên thanh toán có điều kiện trau dồi cả nghiệp vụ cũng như ngoại ngữ.
+ Cử người tham gia các cuộc hội thảo, hội nghị chuyên môn về thanh toán quốc tế trong nước cũng như nước ngoài để tiếp cận với các kiến thức hiện đại.
+ Cử cán bộ đi học ở nước ngoài để tiếp thu, học hỏi những kiến thức nghiệp vụ sâu rộng của họ.
+ Đối với những người có tài năng, có trình độ chuyên môn sâu rộng, tâm huyết với công việc cần có chế độ đãi ngộ hợp lý để có thể khuyến khích và phát huy tài năng của họ. Đồng thời tổ chức việc đào tạo có trọng điểm theo những tiêu chuẩn nhất định để tạo lập đội ngũ cán bộ nòng cốt cho Công ty.
+ Phát huy vai trò chủ động sáng tạo của các cán bộ trực tiếp tham gia thực hiện công tác thanh toán, tích cực lắng nghe những ý kiến của họ, khuyến khích họ trong công việc, rút kinh nghiệm và đưa ra những bài học trong hoạt động thanh toán để tránh những sai sót, rủi ro.
Công ty cũng cần thường xuyên liên kết, phối hợp hoạt động thanh toán với các ngân hàng, đúng đắn trong việc lựa chọn ngân hàng uy tín như Vietcombank, Eximbank , chứng tỏ là một Công ty có trách nhiệm, có trình độ và hiểu biết về hoạt động thanh toán, qua hệ thống ngân hàng để thực hiện hoạt động thanh toán một cách hiệu quả nhất.
2.3. CÁC ĐỀ XUẤT
2.3.1. Đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật và phương tiện cho các hoạt động thanh toán.
Quá trình thanh toán như ta đã biết, có sự tham gia rất quan trọng của ngân hàng. Các chủ thể của hoạt động xuất khẩu ở các nước khác nhau, việc thanh toán chủ yếu được tiến hành thông qua mạng lưới ngân hàng. Công nghệ thanh toán càng hiện đại, càng thuận tiện thì việc thanh toán càng nhanh chóng, nhất là trong thời đại khoa học kỹ thuật ngày nay. Theo chủ trương của Ngân hàng Nhà nước, toàn bộ hệ thống ngân hàng ngoại thương Việt Nam đã rất tích cực trong việc đổi mới công nghệ Ngân hàng. Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn, quá trình hiện đại hoá công nghệ ngân hàng đang từng bước được tiến hành tuy nhiên nhiều khi còn mang tính chắp vá, sự an toàn, bảo mật kém. Thêm vào đó, còn thiếu sự cập nhật tin tức về công nghệ ngân hàng, đặc biệt trong điều kiện các công nghệ và dịch vụ ngân hàng mới liên tục ra đời và thay đổi. Quan trọng hơn cả là thiếu vốn đầu tư cho công nghệ nên mặc dù đã có những dự án về đổi mới công nghệ ngân hàng nhưng chưa thể triển khai trên diệc rộng.
Vì vậy, trong thời gian tới, Ngân hàng cần từng bước thực hiện một số giải pháp công nghệ sau:
- Tận dụng tối đa công suất của hệ thống máy móc, thiết bị sẵn có tiến tới giảm bớt các công việc giấy tờ bằng cách chuyển toàn bộ việc nhận/lập, phân loại, chuyển và quản lý các loại điện/thư sử dụng trong quá trình thanh toán sang thực hiện trên hệ thống máy tính thông qua mạng máy tính.
- Chỉnh sửa và hoàn thiện các chương trình phần mềm phục vụ công tác thanh toán xuất khẩu bằng cách chuyể
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- QT12.docx