Mục lục
Chương I :Những vấn đề lý luận cơ bản về hệ thống kênh marketing dọc
I. hệ thống kênh marketing dọc là gì?
1.Khái niệm
2. các loại hình Marketing dọc
3.sự khác biệt của hệ thống marketing dọc với kênh cổ điển nhưng điều kiện để tổ chức hệ thống marketing dọc phát triển kênh LKD một xu thế tất yếu của lịch sử
4. Những điều kiện để tổ chức hệ thống Marketing dọc
II.Phát triển kênh liên kết dọc một xu thế tất yếu của lịch sử
Chương II: Khái quát về công ty XNK Xi măng và về thị trường
I. Khái quát về công ty XNK xi măng
1. Lịch sử hình thành và phát triển
2. Bộ máy cơ cấu quản lý
3.Tổ chức chức năng của phòng xuất nhập khẩu xi măng
4. Các nguồn lực
5.đăc điểm sản xuất kinh doanh
6. Phân tích SWOT
Chương III : Một sốgiải pháp nhằm hoàn hiện hệ thống Marketing dọc trong công ty XNK xi măng
I. Giải pháp chung
1.Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường
2. Hoàn thiện hợp đồng với các công ty sản xuất, xây dựng chế độ quản lý với đại lý cửa hàng bán lẻ, tăng các mối quan hệ với khách hàng có khối lượng mua lớn và ổn định
3. Nâng cấp hoàn chỉnh hệ thống cơ sở hạ tầng nội bộ
4. Tăng cường các hoạt động Marketing
5. Hoàn thiệntổ chức bán hàng
6. Cải tiến bộ máy quản lý
7. Nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên
8. Hoàn thiện hệ thống các chính sách vĩ mô của Nhà nước
9. Tăng hiệu lực của các cơ quan quản lý vĩ mô
II. Một số phương án để tổ chức hệ thống Marketing dọc
1. Hình thành hệ thống Marketing dọc dưới dạng hợp đồng
2.Tổ chức kênh liên kết dọc được quản lý
3. tổ chức kênh marketing liên kết dọc theo chế độ sản xuất và phân phối đầu tư vốn vào nhau dưới dạng cổ phần
4.Tiến hành hội nhập dọc và ngựoc chiều
51 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 2069 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kênh phân phối trong công ty xuất nhập khẩu xi măng Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ơng mại hình thành và thay đổi hoàn toàn dựa trên mệnh lệnh hành chính nên có nhiều cấp độ trung gian thừa ,cả hệ thống hoạt động theo kế hoạch hoá tập trung ,thực hiện cáp phát ,giao nộp trên từng đơn vị cụ thể .
Sau đại hội đảng 6 nền kinh tế nước ta chuyển sang cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa với nhiều thành phần kinh tế tham gia ,hệ thống phân phối kiểu cũ đã hoàn toàn bị phá vỡ và bị thay thế bởi các quan hệ kinh doanh mới ,các kênh marketing mới ,từ đó các quan hệ buôn bán thực sự theo yêu cầu thị trường dần dần được xác lập ,nhiều hệ thống marketing mới nhanh chóng hình thành và phát triển đáp ứng nhu cầu thị trường tăng lên nhanh chóng ,các hệ thống tiêu thụ theo địa chỉ của thời kỳ bao cấp mất đi ,bắt buộc các doanh nghiệp sản xuất phải tự tìm đường vào thị trường cho sản phẩm của họ ,nhiều trung gian thương mại mới xuất hiện tạo nên khung cảnh buôn bám sôi động mới của thị trường
Cùng với sự thay đổi của thị trường và nền kinh tế ,nhiều nhân tố khách quan và chủ quan đã thúc đẩy các doanh nghiệp phải xác lập các kênh liên kết dọc . Trước hết do áp lực cạnh tranh ngày càng mạnh mẽ từ các đối thủ cạnh tranh ,đặc biệt là từ các doanh nghiệp nước ngoài do chính sách mở cửa của nền kinh tế ,các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài đã và đang thực hiện các phương thức phân phối hiện đại nhằm dành lợi thế cạnh tranh trên thị trường ,mặt khác do yêu cầu nội tại của từng doanh nghiệp và cả nền kinh tế phải nâng cao hiệu quả trong lĩnh vực lưu thông tiêu thụ sản phẩm
Môi trường kinh doanh cũng có nhiều biến đổi tạo điều kiện thuận lợi cho các kênh jiên kết dọc phát triển ,nhiều nhóm khách hàng mới có sức mua phù hợp với phương thức phân phối hiện đại ,có tổ chức xuất hiện .Hành vi mua theo lối sống công nghiệp được hình thành ,hệ thống thông tin liên lạc vận tải đã có bước phát triển cho phép liên kết kinh doanh trên một phạm vi rộng lớn cả về không gian và thời gian .Các kỹ thuật mới trong phân phối đã cho phép các doanh tăng khả năng tiếp cận khách hàng ,mở rộng thị trường ,duy trì quan hệ chặt chẽ giữa các thành viên,chủ trương của chính phủ thành lập các tổng công ty 90, 91 và công ty doanh nghiệp nhà nước cũng tạo điều kiện thuận lợi về mặt hành chính ,pháp lý cho các quan hệ liên kết dọc giữa các nhà sản xuất với các trung gian thương mại
Tóm lại với các điều kiện phát triển kinh tế thế giới và trong nước như hiện nay ,việc phát triển hệ thống kênh liên kết dọc là một tất yếu sẽ xảy ra .
CHƯƠNG II:
KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY XNK XI MĂNG VÀ VỀ THỊ TRƯỜNG XI MĂNG
I. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY XNK XI MĂNG
1.lịch sử hình thành và phát triển của công ty
Công ty xuất nhập khẩu xi măng tiền thân là Phòng Xuất nhập khẩu của Tổng công ty xi măng Việt Nam, nhưng do yêu cầu ngày càng cao của việc mở rộng quan hệ với các nước trên thế giới, do nhu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá cần áp dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến vào công nghệ sản xuất xi măng và xây dựng thêm một số nhà máy xi măng mới nên sau khi căn cứ vào:
+ Nghị định số 59/HĐBT ngày 14/4/1988 của Hội đồng bộ trưởng( nay là chính phủ) qui định về chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của Bộ xây dựng, Nghị định 64/HĐBT ngày 0/6/1989 của Hội đồng bộ trưởng qui định chế độ và tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu.
+ Công văn thoả thuận số 1367/BNGT- TCCB ngày 14/3/ 1988 của Bộ Ngoại thương đã ký để Tổng Công ty xi măng được kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp.
+ Quyết định số 692 BXD- TCCB ngày 31/11/1990 và quyết định số 025 A/ BXD - TCLĐ ngày 12/2/1993 của Bộ Xây Dựng về việc thành lập lại doanh nghiệp Nhà nước theo quyết định thành lập Công ty Xuất Nhập Khẩu Xi Măng Việt Nam trực thuộc Tổng Công ty Xi Măng Việt Nam.
Công ty có tên giao dịch quốc tế là: VINACIMEX( Việt Nam National Cement Import and Export Company).
Trụ sở của công ty đặt tại số 108 đường Lê Duẩn, thành phố Hà Nội và bắt đầu hoạt động kinh doanh từ ngày 01/01/1991.
Công ty XNK Xi Măng là một đơn vị hoạch toán kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân và có con dấu riêng theo mẫu qui định, có tài khoản tiền Việt Nam và ngoại tệ tại Ngân Hàng Công Thương Việt Nam.
Để tạo điều kiện cho hoạt động của Công ty trên địa bàn cả nước, ngày 15/3/1991 Bộ Xây Dựng đã có quyết định số 154 TCLĐ thành lập Chi nhánh Công ty Xuất nhập khẩu xi măng tại Thành phố Hồ Chí Minh. Ngày 14/7/1993 đại diện Công ty tại Hải Phòng được thành lập theo quyết định số 333 BXD- TCLĐ. Đến ngày 25/12/1997 theo quyết định số 469 XMVN- TCLĐ nâng cấp thành Chi nhánh tại Hải Phòng.
Theo nhu cầu công tác, để mở rộng phát triển thị trường nước ngoài, góp phần tăng lực lượng xuất khẩu. Tổng Công ty Xi Măng Việt Nam đã quyết định thành lập Văn phòng đại diện Công ty tại Viên Chăn, CHDCHND Lào theo quyết định số 515 XMVNHĐQT ngày 8/11/1999.
Khi thành lập, công ty có tổng số vốn ngân sách cáp và vốn tự bổ sung là: 6.418.000.000
Trong đó: + Vốn cố định: 362.000.000
+ Vốn lưu động: 6.056.000.000
Phân theo nguồn vốn:
+ Vốn ngân sách cấp: 3.151.000.000
+ Vốn công ty tự bổ sung: 3.267.000.000
Công ty xuất nhập khẩu xi măng có các ngành nghề kinh doanh chủ yếu sau:
+ Xuất khẩu clinker, xi măng, tấm lợp
+ Nhập khẩu thiết bị, phụ tùng, vật tư cho ngành sản xuất xi măng.
Theo quyết định của Bộ Xây dựng, công ty có nhiệm vụ:
+ Tìm hiểu xu hướng phát triển ngành xi măng của các nước trên thế giới, khả năng hợp tác đầu tư với nước ngoài, khả năng nhập khẩu vật tư phụ tùng, thiết bị chuyên ngành và khả năng xuất khẩu sản phẩm của ngành ra thị trường thế giới.
+ Thu thập và phổ biến thông tin kinh tế kỹ thuật, thị trường giá cả trên thế giới cho các đơn vị thành viên trong Tổng Công ty để tiếp cận với thị trường thế giới.
+ Chịu trách nhiệm sử dụng quỹ ngoại tệ của toàn công ty để thanh toán và sử dụng có hiệu quả theo kế hoạch đã được cấp trên phê duyệt. Tuân thủ đúng các chế độ chính sách về quản lý kinh tế tài chính, xuất nhập khẩu và các qui chế giao dịch đối ngoại của Bộ, Nhà nước quy định.
+ Được vay vốn bằng tiền Việt Nam và ngoại tệ tại ngân hàng Việt nam và nước ngoài, được phép huy động vốn của các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước theo hướng dẫn chung của Nhà nước để phục vụ cho sản xuất kinh doanh, phát triển ngành trên nguyên tắc tự chịu trách nhiệm trang trải vốn vay.
+ Thực hiện cam kết trong hợp tác quốc tế thông qua hợp đồng thương mại. Thường xuyên bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ đối với Nhà nước.
+ Công ty được phép trực tiếp quan hệ với các tổ chức và thương nhân nước ngoài để ký kết các hợp đồng kinh tế, tiến hành các hợp đồng mua bán, hợp tác đầu tư. Được cử cán bộ tham gia hội thảo, hội chợ, được trao đổi thông tin kinh tế kỹ thuật của các ngành công nghiệp xi măng theo các quy định hiện hành của Bộ, Nhà nước và luật Quốc tế.
+ Công ty được thực hiện các nghiệp vụ kinh tế đối ngoại và kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp các mặt hàng đã được Bộ Thương Mại qui định tại công văn số 138/HĐBT – TCCB ngày 12/05/1988.
2. Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty
Công ty xuất nhập khẩu xi măng tuy mới thành lập được 10 năm nhưng các qui chế về tổ chức quản lý, điều hành kinh doanh về mọi mặt được quán triệt xây dựng trên có sở nhiệm vụ được giao theo chế độ quản lý và pháp luật hiện hành. Căn cứ vào:
+ đặc điểm sản xuất kinh doanh của công tác xuất nhập khẩu xi măng.
+ phương án tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty.
+ các yêu cầu quản lý của Nhà nước.
Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến. Đặc điểm cơ bản của cơ cấu này là mối quan hệ giữa các thành viên trong công ty được thực hiện theo một đường thẳng. Người thừa hành chỉ nhận và thi hành mệnh lệnh của người phụ trách cấp trên trực tiếp. Người phụ trách chịu trách nhiệm hoàn toàn về kết quả công việc của những người dưới quyền mình.
Ưu điểm của mô hình này là nó tăng cường trách nhiệm cá nhân, tránh được tình trạng người thừa hành phải thi hành những chỉ thị khác nhau, thậm chí mâu thuẫn nhau của người phụ trách.
Tuy nhiên, kiểu cơ cấu này có nhược điểm: mỗi thủ trưởng phải có kiến thức toàn diện, thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau. Mặt khác, nó không tận dụng được các chuyên gia có trình độ về từng chức năng quản trị.
Cơ cấu quản lý của Công ty thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1: Cơ cấu bộ máy tổ chức của Công ty XNK Xi Măng
GIÁM ĐỐC
Kế toán trưởng
Phó giám đốc 1
Phó giám đốc 2
Phòng kế toán
Phòng tổng hợp
VP đại diện tại Viên Chăn
Phòng XNK thiết bị phụ tùng
Chi nhánh tại TP
HCM
Chi nhánh tại Hải Phòng
Phòng XNK
xi măng, clinker
Trong đó:
Giám đốc: do Hội đồng quản trị tổng công ty bổ nhiệm, miễm nhiệm, khen thưởng, kỷ luật theo đề nghị của tổng Giám Đốc. Giám Đốc là đại diện pháp nhân của công ty và chịu trách nhiệm trước tổng công ty và pháp luật về điều hành hoạt động của công ty, Giám đốc có quyền điều hành cao nhất.
Phó Giám đốc 1: có nhiệm vụ quản lý về các dự án nhập khẩu các thiết bị đồng bộ( Dây chuyền sản xuất).
Phó Giám đốc 2: chịu trách nhiệm quản lý về các sản phẩm còn lại như thiết bị phụ tùng và các loại nguyên liệu sản xuất xi măng như: thạch cao, linker, gạch chịu lửa, và xi măng thành phẩm.
Phòng Tổng hợp: chịu trách nhiệm về công tác lập kế hoạch cho các kỳ, các năm, tham mưu giúp đỡ Giám đốc trên các lĩnh vực hành chính phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh, quản trị nhân sự, tổ chức lao động, thực hiện chế độ chính sách cho người lao động, quản lý phân phối tiền lương, phụ trách tuyển dụng nhân sự.
Phòng Kế toán: có trách nhiệm về công tác tài chính, kiểm tra, quan sát toàn bộ hoạt động kinh của công ty, giúp Giám đốc tổ chức công tác thông tin kinh tế và phân tích hoạt động kinh doanh, thanh quyết toán với Nhà nước.
Phòng xuất nhập khẩu thiết bị phụ tùng: làm nhiệm vụ quản lý và nhập khẩu thiết bị phụ tùng của ngành xi măng cho các công ty trong nước và cho các dự án lớn.
Phòng xuất nhập khẩu xi măng, clinker: Thực hiện nhiệm vụ xuất khẩu xi măng, tấm lợp, linker và nhập khẩu vật tư trong nước chưa sản xuất được.
Hai chi nhánh tại Hải Phòng và tại Thành phố Hồ Chí Minh: chịu sự quản lý trực tiếp của công ty, được sử dụng con dấu riêng theo mẫu qui định. Có nhiệm vụ thực hiện nhiệm vụ nhận hàng kiểm tra chất lượng, thông tin phản hồi lại công ty tình hình giao nhận hàng, những biến động thị trường.
Tổ chức, chức năng của phòng xuất nhập khẩu xi măng, clinker.
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức kinh doanh và quản lý chung của công ty. Phòng xuất nhập khẩu được tổ chức tập trung dưới sự quản lý của một trưởng phòng, có một phó phòng giúp việc cho trưởng phòng trong công tác quản lý cán bộ trong phòng. Phòng có nhiệm vụ thực hiện hoạt động xuất nhập khẩu xi măng, clinker, các loại vật tư trong sản xuất xi măng như: gạch chịu lửa, nguyên liệu sản xuất gạch chịu lửa và nguyên liệu cho sản xuất bao bì xi măng( giấy ckrap, hạt nhựa PP). Cụ thể phòng thực hiện tìm kiếm thị trường, đàm phán, ký kết hợp đồng, hoàn thiện thủ tục để xuất nhập khẩu hàng hoá, hoàn thành thủ tục thanh toán chuyển phòng kế toán sử lý tiếp, hoàn thành hồ sơ bồi thường nếu có, phối hợp với các phòng ban khác để hoàn tất thanh lý hợp đồng.
Trưởng phòng: chịu trách nhiệm quản lý nhân viên trong phòng, phân công công việc. Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước lãnh đạo công ty về hoạt động của phòng.
Phó phòng: chịu trách nhiệm thực hiện một hay một số công việc được trưởng phòng giao, tham mưu giúp trưởng phòng trong việc quản lý và giải quyết công việc.
Cán bộ mặt hàng: thực hiện những công việc trưởng phòng giao, phụ trách nghiệp vụ xuất nhập khẩu ở một hay một số mặt hàng nhất định.
4.Các nguồn lực của công ty.
Sau gần 15 năm hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực xuất nhập khẩu Công ty XNK Xi Măng đã không ngừng lớn mạnh cả về qui mô và chất lượng điều đó được thể hiện qua sự tăng lên về quy mô vốn, số lượng và trình độ chuyên môn của cán bộ nhân viên trong công ty.
Theo báo cáo tài chính của công ty năm 2003 nguồn vốn hiện tại của công ty là: 145.749.734.142
Trong đó:
+ tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn: 139.311.459.999
+ tài sản cố định và đầu tư dài hạn: 6.348.274.143
theo nguồn hình thành tài sản có :
+ nợ phải trả: 84.666.009.979
+ nguồn vốn chủ sở hữu: 61.083.724.163
trong nguồn vốn chủ sở hữu bao gồm:
nguồn vốn quỹ là: 59.910.907.566
- nguồn vốn kinh doanh: 56.785.116.761
- quỹ đầu tư phát triển: 833.431.460
- quỹ dự phòng tài chính: 1.322.900.319
- quỹ đầu tư xây dựng cơ bản: 926.243.058
- lợi nhuận chưa phân phối: 43.215.968
Con người là một trong yếu tố đầu vào quan trọng không thể thiếu được trong quá trình sản xuất kinh doanh, là một yếu tố có tính chất quyết định đến sự thành công của doanh nghiệp.
Theo báo cáo lao động đến ngày 31/9/2003 thì Công ty XNK Xi Măng có tổng số lao động là 65 người trong đó:
Cán bộ quản lý 46 người.
Cán bộ trình độ đại học: 63 người
Cán bộ trình độ cao đẳng: 2 người
Tiền lương bình quân của một nhân viên/ tháng: 3.266.880.đ/ng/ tháng.
Trước những thách thức của thị trường, đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty đã bền bỉ khắc phục khó khăn, nhận thức và vận dụng linh hoạt các cơ chế kinh doanh của công ty nhờ đó đã duy trì được khả năng cạnh tranh, nâng cao năng lực tiêu thụ, hoàn thành các kế hoạch chỉ tiêu đã đặt ra. Cán bộ trong công ty đều thể hiện được sự đoàn kết, nhất trí, sự phối hợp trong bộ phận quản lý. Nhờ đó tạo ra động lực thúc đẩy sản xuất tạo nên sức mạnh của công ty.
5. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty.
Công ty xuất nhập khẩu xi măng là công ty chuyên ngành hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu với qui mô lớn, tập trung chuyên môn hoá phục vụ cho toàn ngành xi măng về công tác phát triển ngành với doanh số kinh doanh xuất nhập khẩu lớn.
Công ty kinh doanh theo lĩnh vực thương mại về:
nhập khẩu chuyên ngành vật tư, thiết bị phụ tùng và thiết bị toàn bộ phục vụ sản xuất xi măng.
xuất khẩu clinker, xi măng, tấm lợp.
Nhận nhập khẩu uỷ thác cho các công ty trong nước trực thuộc ngành.
Nhận đại lý bán hàng kí gửi
Kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hoá, cung cấp dịch vụ tư vấn về nhập khẩu hàng hoá
.
6.. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty XNK Xi Măng Việt Nam.
Sau gần 15 năm hoạt động kinh doanh công ty đã đạt được một số thành tựu đáng kể điều đó được thể hiện qua tình hình tiêu thụ sản phẩm và các chỉ tiêu tài chính. Sau đây là số liệu về kết quả kinh doanh của công ty trong một vài năm gần đây.
Bảng 1: Kết quả kinh doanh trên các lĩnh vực của công ty qua một số năm.
Stt
Chỉ tiêu
Năm1999
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
1
DT dịch vụ vận tải
28.088.107
-
2.256.719
232.426.286
-
2
DT kinh doanh hàng nhập khẩu
41.424.994.787
73.420.308.347
72.573.474
339991.104.193
143.703.295.374
3
DT KD hàng xuất khẩu
-
-
2.745.999.013
-
-
4
Thu phí uỷ thác nhập khẩu
4.430.271.703
935.5640.475
2.913.201.420
3.886.983.828
998.762.910
5
Doanh thu kinh doanh clinker
-
-
-
126.058.983.377
301.790.155.293
6
Doanh thu xây nhà CBCNV
-
-
-
-
3.122.064.572
Tổng
45.883.354.597
74.373.872.822
78.235.232.626
244.011.867.307
449.614.278.210
( Nguồn số liệu: Báo cáo tài chính doanh nghiệp qua các năm, được cung cấp bởi phòng kế toán)
Qua bảng số liệu trên ta thấy: doanh thu các năm sau điều tăng hơn so với các năm trước:
năm 2000 so với năm 1999 tăng 145%
năm 2001 so với năm 2000 tăng 105%
năm 2002 so với năm 2001 tăng 300%
năm 2003 so với năm 2002 tăng 190%
năm 2002 và năm 2003 có sự tăng đột biến lớn so với các năm trước nguyên nhân là do công ty mới kinh đưavào kinh doanh mặt hàng mới là clinker mà trong những năm trước đây không có.
Doanh thu từ dịch vụ vận tải thất thường năm có doanh thu năm lại không có doanh thu và trong những năm có doanh thu thì cũng có sự chênh lệch lớn ví dụ năm 2002 là 232 tỷ trong khi năm 2001 chỉ là 2.2 tỷ đồng.
Doanh thu từ kinh doanh hàng xuất khẩu hầu như không có chỉ có năm 2001 doanh thu là 2.7 tỷ đồng. Nguyên nhân là do xi măng trong nước do Việt Nam sản xuất chất lượng thấp, chi phí sản xuất lại cao do vậy không thể cạnh tranh được với các nhà sản xuất nước ngoài nên hoạt động xuất khẩu hầu như không có mà chủ yếu là nhập khẩu.
Doanh thu kinh doanh hàng nhập khẩu năm 2000 và 2001 có sự tăng cao so với năm 1999 và tăng mạnh vào năm 2002. Như vậy, doanh thu từ kinh doanh hàng nhập khẩu là tương đối ổn định và là nguồn doanh thu chiếm tỉ lệ lớn trong tổng doanh thu.
Bảng 2: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty theo năm.
Stt
Chỉ tiêu
Năm 1999
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
Năm2003
1
Doanh thu
45.883.354.597
74.373.872.822
78235.232.626
244.011.867.307
449.614.278.210
2
Lợi nhuận
4.031.592.921
3.571.875.880
3.059.872.248
3.072.750.360
1.998.688.363
3
Nộp NS
15.789.256.320
41.152.574.822
37.443.922.041
51.627.745.274
111.485.231.199
4
Số LĐ
62
62
62
65
65
5
Thu nhập bq
1.220.761
1.224.380
1.550.000
1.843.500
2.500.000
6
Nguồn vốn KD
54.165.930.556
54.086.344.244
54.281.92.265
55.213.967.172
56.785.116.761
( Nguồn số liệu: Báo cáo tài chính doanh nghiệp qua các năm, được cung cấp bởi phòng kế toán).
Qua bảng số liệu trên ta thấy lợi nhuận qua các năm tương đối ổn định và dao động trong khoảng từ 4 đến 5 tỷ đồng
Nộp ngân sách cho nhà nước cao năm 2000 so với năm 1999 tăng khoảng 140% năm 2001 có sự sụt giảm còn 90% năm 2002 tăng khoảng 135% so với năm 2001 như vậy công ty đã nộp ngân sách cho nhà nước với giá trị nộp khá lớn
Nguồn vốn kinh doanh tăng đều từ 1999 đến 2003
Thu nhập bình quân của người lao động năm 2003 là hơn 2.5 triệu đời sống của người lao động được ổn định và từng bước nâng cao tạo tấm lý phấn khởi và yên tâm làm việc của người lao động.
Nhìn chung tình hình kinh doanh của công ty có nhiều dấu hiệu khả quan và triển vọng, kinh doanh có lãi nộp ngân sách nhà nước cao và đời sống của người lao động được đảm bảo.
Hoạt động marketing của công ty.
Khách hàng mục tiêu
Khác hàng của doanh nghiệp có thể phân làm hai loại khách hàng.
Các nhà máy sản xuất xi măng thuộc tổng công ty xi măng Việt Nam. Công ty cung ứng nguyên liệu cho sản xuất xi măng cho các nhà máy này như clinker, gạch chịu lửa, giấy Kraft, hạt nhựa, thạch cao.
Nhà máy sản xuất nguyên vật liệu chịu lửa. Sản phẩm mà công ty cung ứng là nguyên liệu dùng để sản xuất gạch kiềm tính.
Đặc điểm chung của hai đối tượng khách hàng này là:
Các nhà máy thường mua hàng định kỳ, quy mô đơn hàng lớn, hàng được giao làm nhiều đợt, và mua theo kế hoạch được Tổng Công ty xi măng phê duyệt.
Chỉ tiêu chất lượng, số lượng và tiến độ giao hàng là những chỉ tiêu quan trọng nhất khi lựa chọn.
Ngoài ra công ty cũng cung ứng sản phẩm cho một số doanh nghiệp tư nhân trên thị trường tuy nhiên rất hạn chế.
Những hoạt động Marketing mà công ty đã thực hiện.
Sản phẩm.
sản phẩm mà công ty nhập khẩu bán trong nước được xác định dựa trên cơ sơ là nhu cầu của nhà máy sản xuất xi măng và nhu cầu xi măng trong nước.
Đặc điểm chung các sản phẩm mà công ty kinh doanh:
xi măng, clinker là vật liệu dễ hút ẩm, rất kỵ mưa. Do đó, trong quá trình vận chuyển cần được bảo quản tốt.
Không thể dự trữ hay tồn đọng được lâu vì khi để lâu chất lượng sản phẩm sẽ giảm.
Xi măng là một loại nguyên vật liệu xây dựng theo mùa. Thường nhu cầu xây dựng tăng lên vào mùa khô và giảm vào mùa mưa. khi nhu cầu xây dựng tăng lên thì lượng tiêu thụ xi măng cũng tăng lên, khi nhu cầu xây dựng giảm làm cho nhu cầu xi măng giảm. điều này gián tiếp ảnh hưởng đến nhu cầu về nguyên liệu để sản xuất xi măng, gạch chịu lửa, và nguyên vật liệu kiềm tính.
Sau đây là bảng danh mục sản phẩm của công ty.
Bảng 2: Danh mục sản phẩm của công ty
Stt
Chủng loại hàng hoá
Xuất xứ
1
Xi măng
Hàn Quốc, Trung Quốc, Triều Tiên và Indonexia
2
Giấy Kraft
Nga
3
Clinker
Indonesia và Thái Lan
4
Gạch chịu lửa
Đức và Tây Ban Nha
5
Nguyên vật liệu kiềm tính
Đức, Nhật, Thuỵ Điển, Canada, Australia
6
Bê tông chịu nhiệt
Tây Ban Nha
7
Hạt nhựa PP
Hàn Quốc, Singapho, Đài Loan
8
Thạch Cao
Thái Lan, Lào
9
Thiết bị, phụ tùng
Không cụ thể
Tình hình giá cả
là doanh nghiệp nhà nước thuộc Tổng công ty xi măng nên hoạt động định giá của công ty phụ thuộc chính sách giá do Tổng công ty đưa ra và công ty phải xác định mức giá trong khung giá quy định.
Tuỳ theo hình thức nhập khẩu mà công ty có tham gia vào hoạt động định giá. Nếu là hình thức nhập khẩu uỷ thác thì công ty hoàn toàn không tham gia vào hoạt động định giá bán sản phẩm. Nếu là hình thức nhập khẩu kinh doanh thì công ty thực hiện công việc định giá sản phẩm bán ra.
Tình hình phân phối
Trong hoạt động tổ chức kênh: hiện nay kênh phân phối của công ty được tổ chức một cách trực tiếp tức là sản phẩm sau khi được nhập về cảng sẽ được bốc, dỡ và vận chuyển về ngay kho hàng của khách hàng.
Trong họat động phân phối vật chất:
+ hoạt động sử lý đơn hàng được thực hiện bởi phòng xuất nhập khẩu xi măng clinker, và phòng vật từ thiết bị. Có sự hỗ trợ của các phương tiện thông tin hiện đại phục vụ cho hoạt động này như máy vi tính. Fax.
+ công ty không có kho hàng phục vụ cho việc lưu trữ bảo quản hàng hoá, cũng không có phương tiện vận tải phục vụ cho việc giao hàng. hoạt động này được công ty thuê ngoài và có cử cán bộ phụ trách về công việc này.
Hoạt động xúc tiến:
hoạt động này ít được chú trọng, công ty chỉ thực hiện trong việc tìm kiếm nhà cung ứng, khi đó thông tin sẽ đươc truyền qua các phương tiện thông tin đại chúng mà chủ yếu là qua báo chí.
Hình thức bán hàng cánhân được công ty sử dụng nhiều trong việc tìm kiếm khách hàng tiềm năng mà chủ yếu là đấu thầu cung ứng hàng hoá
7.Phân tích SWOT.
Các điểm mạnh chủ yếu của VINACIMEX.
Công ty XNK xi măng Việt Nam là một doanh nghiệp nhà nước thuộc tổng công ty xi măng Việt nam. Vì vậy, trong quá trình hoạt động kinh doanh sẽ được sự hỗ trợ của Tổng công ty về vốn, sự trợ giá của nhà nước và được tạo điều kiện về thị trường với khách hàng chủ yếu là các nhà máy xi măng thuộc Tổng công ty, họ là các khách hàng trung thành và mua với số lượng lớn.
Tiềm lực về tài chính cũng là một thế mạnh quan trọng của công ty năm 2000 nguồn vốn kinh doanh của công ty là khoảng 56 tỷ đồng với thế mạnh tài chính có một lượng tiền mặt lớn và thành toán qua ngân hàng giúp công ty có thể ký kết và thực hiện được các hợp đồng có số lượng lớn và trong thời gian ngắn hạn chế được việc phải phải vay lãi có thể ảnh hưởng đến lợi nhuận và tiến độ thực hiện hợp đồng.
Tổng số cán bộ công nhân viên trong công ty là 65 lao động. Trong đó có 63 người có trình độ Đại học và trên đại học, chỉ có 2 người có trình độ cao đẳng. số cán bộ quản lý là 46 người, với số lao động có trình độ cao và đồng đều như vậy là một thế mạnh của công ty. Người lao động có trình độ, có kiến thức có kỹ năng chuyên môn cao, am hiểu về lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu là tiền đề để hoàn thành tốt công việc qua đó kết quả kinh doanh của doanh nghiệp đạt hiệu quả cao.
Công ty có quan hệ tốt với các nhà cung cấp và khách hàng của mình trên thị trường điều này giảm rất nhiều kinh phí cho việc tìm kíêm nhà cung ứng mới trên thị trường.
Sau gần 15 năm hoạt động kinh doanh trên thị trường công ty có được niềm tin và uy tín của bạn hàng trong và ngoài nước.
Các điểm yếu chính của VINACIMEX.
Là một doanh nghiệp nhà nước thuộc Tổng công ty xi măng, nên được sự hỗ trợ từ Tổng công ty do đó các quyết định của công ty điều phải được sự thông qua của Tổng công ty, đặc biệt là các quyết định về giá. Vì vậy, khi thị trường có biến động thì công ty không thể đưa ra quyết định sử lý kịp thời phù hợp với tình hình thị trường làm cho mất đi sự linh hoạt trong hoạt động kinh doanh của công ty. Vì một trong nhiệm vụ của công ty là bình ổn thị trường xi măng khi có biến động về giá, do vậy công ty phải chịu sự quản lý về giá của Tổng công ty .
Hiện nay, công ty mới chí chú trọng vào việc cung ứng hàng hoá cho các công ty nhà nước thuộc Tổng công ty. Vì vậy, công ty đã bỏ qua cơ hôị cung cấp hàng hoá cho các khách hàng khác mà cụ thể là khu vực doanh nghiệp tư nhân hoạt động trong ngành sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng.
Hoạt động marketing trong công ty chưa được chú trọng, chưa có phòng ban chức năng chuyên về hoạt động marketing, hoạt động chức năng marketing được thực hiện tại các phòng ban một cách nhỏ lẻ, không có kế hoạch và sự phối hợp giữa các phòng ban.
Công ty thực hiện hoạt động xuất nhập khẩu nhưng có kho bãi và phương tiện vận tải riêng cho công ty. điều này khả năng đảm bảo hàng hoá về mặt số lượng và thời gian giao hàng đúng hẹn, có thể dẫn đến tăng chi phí phát sinh, ảnh hướng đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
Những cơ hội chính của VINACIMEX.
Việc Việt Nam gia nhập AFTA là một trong những cơ hội lớn của công ty. Vì trước đây công ty chủ yếu nhập hàng hoá từ một số nước Đông Âu như Ba Lan, Tiệp Khắc.. và một số nước Tây Âu, Nam Mỹ như Đức, Brazil, Tân Ban Nha. Với mức giá và thuế suất cao. Từ khi Việt Nam gia nhập AFTA thì thuế nhập khẩu được cắt giảm làm cho giá nhập khẩu xi măng giảm đi rất nhiều ( thuế nhập khẩu xi măng giảm từ 40% xuống 20%) công ty chuyển đổi nhà cung cấp sang các nước Đông Nam Á mà cụ thể nhập từ Indonesia, Thái Lan, Singapore, Philipine.
Trong n
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kênh phân phối trong công ty xuất nhập khẩu xi măng.doc