Con người - từ xưa tới nay, dù ở bất kỳ một chế độ xã hội nào hay một quốc gia nào thì đây vẫn là nhân tố quan trọng nhất cho sự phát triển kinh tế xã hội. Thế nhưng, klhai thác sử dụng và phát triển nguồn nhân lực có hiệu quả là một công việc đầy khó khăn và phức tạp. Đặc biệt là khi nền kinh tế có bước chuyển mình từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập chung sang nền kinh tế thị trường, từ một doanh nghiệp Nhà nước sang công ty cổ phần, và đặc biệt hơn nữa là có sự tham gia góp vôn có yếu tố nước ngoài. Do đó công ty phải đặt lên hàng đầu việc sử dụng người lao động của mình một cách có hiệu quả. Đây chính là vấn đề sống còn của công ty.
78 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1446 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nguồn nhân lực tại công ty xi măng Nghi Sơn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
phẩm và việc xuất sản phẩm, nhập hàng hoá
Duy trì và bảo đảm hoạt động sản xuất hiệu quả, ổn định và an toàn của dây chuyền sản xuất xi măng
Quản lý công việc của các nhà thầu theo phạm vi giao thầu, kể cả khối lượng , chất lượng và các thủ tục nhằm tăng cường hợp tác chặt chẽ giữa các nhà thầu và công ty
Bộ phận sản xuất
Lập kế hoạch sản xuất đối với nguyên liệu ngiền , clinker, xi măng , vận hành dây chuyền sản xuất và thực hiện các kế hoạch sản xuất được duyệt
Lập kế hoạch mua phụ gia, vật tư , bao xi măng để phục vụ sản xuất
Quản lý các hoạt dộng sản xuất
Tuân thủ các quy định , hướng dẫn, yêu cầu về an toàn lao động của nhà mấy , xây dựng và quy chế an toàn của bộ phận
Báo cáo về việc tiếp nhận, bàn giao và lưu kho vật tư , thành phẩm và bán thành phẩm
Tiến hành thủ tục kiểm kê kho nguyên liệu đầu vào , tyành phẩm và bán thành phẩm, đối chiếu số liệu với các đơn vị khác có liên quan và chuyển giao cho khối FAC
Bộ phận quản lý chất lượng
Lập kế hoạch mục tiêu chất lượng sản phẩm và vận chuyển xi măng
Lập kế hoạch mục tieu chất lượng các sản phẩm trung gian
Quản lý công tác giám sát chất lượng
Phối hợp với khối MKT , các chi nhánh của công ty để giải quyết các vấn đề liên quan đến chất lượng và bảo đảm chất lượng
Bộ phận vận tải
Thực hiện xuất xi măng và klinker theo yêu cầu của khối MKT
Kiểm tra và tiếp nhận hàng hoá theo yêu cầu của bộ phận mua hàng
Quản lý và giám sát những công việc sau:
xuất xi măng dời ,xi măng bao và klinker
tiếp nhận phụ gia , bao , dầu phục vụ hoạt động của nhà máy
hoạt động của các nhà thầu liên quan đến vận tải bằng tàu
quản lý hoạt động các tàu lai dắt của công ty vục vụ tàu ra vào cảng Nghi Sơn ; hợp tác với nhóm quản lý tàu thuộc khối MKT
vận hành thiết bị đóng bao , giao thông ra , vào cảng
nhóm ISO
phấn đạt mục tiêu nhận được chúng chỉ ISO của công ty
tiến hành các công việc cần thiết
Phong mỏ
thực hiện mọi công việc hàng ngày tại mỏ
quản lý và chịu toàn bộ trách nhiệm về các vấn đề kỹ thuật củan hoạt động khai thác và cung cấp nguyên liệu phục vụ hoạt động của nhà máy
Bộ phận khai thác và kế hoạch
xây dựng các kế hoạch liên quan đến việc cung cấp đá vôi , sét , silica để duy trì hoạt động ổn định của nhà máy
tổ chức quản lý việc tham gia thực hiện các công tác liên quan đến khảo sát địa chất, xác định trữ lượng thiết kế khai thác các nguồn nguyên liệu chính và các phụ gia
Lập kế hoạch giao thầu khai thác, vận chuyển nguyên liệu và silica ; phối hợp với bộ phận mua hàng
Trạm đập
Thực hiện quản lý và vận hành trạm đập đá vôi , kho , băng tải đá vôi
Trực tiếp hoặc gián tiếp thự hiện bảo dưỡng sửa chữa nhỏ để duy trì hoạt động ổn định của các thiết bị nói trên
Ghi chép phục vụ công tác quản lý, thống kê , tính toán và lưu kho, kiểm toán theo yêu cầu và hướng dẫn của khối FAC
Phòng kỹ thuật
Thực hiện mọi công việc hàng ngày về cơ khí, điện và xây dựng hỗ trợ hoạt động ổn định hàng ngày của nhà máy
Gánh chịu toàn bộ trách nhiệm đối với các công việc về cơ khí , điện và xây dựng của nhà máy
Chuẩn bị các kế hoạch sửa chữa lớn , bảo dưỡng dài hạn , hàng năm , hàng quý, và hàng tháng
Chuẩn bị các kế hoạch mua phụ tùng thay thế
Bộ phận cơ khí
Lập kế hoạch và thực hiện các công việc phần cơ khí;
Quản lý và chịu toàn bộ trách nhiệm về các vấn đề thuộc phần cơ khí hỗ trợ hoạt động ổn định hàng ngày của Nhà máy và D/T;
Thực hiện các công việc thuộc phần cơ khí đảm bảo điều kiện sinh hoạt cho nhân viên tại các nhà ở của công ty
Duy trì hệ thống hồ sơ lưu các bản vẽ , hồ sơ liên quan đến phần cơ khí của nhà máy
Bộ phận điện
Lập kế hoạch và thực hiện các công việc phần điện
Quản lý và chịu toàn bộ trách nhiệm về các vấn đè thuộc phần điện
Thực hiện các công việc thuộc phần diện đảm bảo điều kiện sinh hoạt cho nhân viên tại các nhà ở của công ty
Duy trì các hệ thông lưu các bản vẽ, hồ sơ liên quan đến phần điện
Nhóm kế toán
Kiểm tra chứng từ, hoá đơn xin phê duyệt thanh toán
Chỉ đạo việc phát hành chứng từ, hoá đơn và các thủ tục
Quản lý và thực hiện việc chuyển tiền mặt để thanh toán tại nhà máy
Chuẩn bị các báo cáo liên quan
Thưch hiện thống kê , kế toán kho vật tư hàng hoá, kiểm toán, tính toán chi phí sản xuất
(3) – khối tài chính và kế toán
Chức năng nhiệm vụ riêng của khối FAC
Thực hiện hoạt động của khối FAC phù hợp với các quy định ghi tại hợp đồng liên doanh giữa các bên liên doanh và Điều lệ của Công ty ;
Tổ chức ,đào tạo và chỉ đạo các đơn vị liên quan trong việc ghi chép , lập hồ sơ ban đầu ,...thich hợp đối với công tác quản lý tài chính và kế toán của Công ty;va
Kiểm tra đơn giá Hàng hoá /Dịch vụ do Công ty mua và giá bán sản phẩm của Công ty.
Bộ phận Tài chính và kế toán
Lập kế hoạch tài chính hàng năm và hàng tháng ;
Hỗ trợ huy động các khoản vốn cần thiết đảm bảo hoạt động ổn định của Công ty dưới hình thức vốn vay hoặc vốn góp theo phê duyệt của Hội đồng Quản trị cua Công ty;
Kiểm tra cân đối số liệu kế toán và số liệu kiểm:
- Tiền mặt và dự trữ
- Tài sản cố định
- Sản phẩm trong kho ( xi măng, clinker)
- Nguyên liệu thô
- Các tài khoản ,đặc biệt là tài khoản phải thu (tỷ lệ doanh
số phải thu) và tài khoản phải trả (tỷ lệ tín dụng ngày)
Lập báo cáo theo yêu cầu của các cơ quan hữu quan ;va
Chuẩn bị số liệu và chứng từ phục vụ kiểm toán hàng năm .
- Khối hành chính
Thực hiện quản lý nhân sự (tuyển dụng ,khen thưởng và kỷ luật),quản lý tài sản chung ,công việc văn phòng , quan hệ với các cơ quan ,tổ chức ,an toàn ,an ninh , môi trường và bảo hiểm của Công ty ;
Cùng phòng hành chính ,Chi nhánh Hà nội và HCM giam sát tất cả các vấn đề thuồc về hành chính phục vụ Nhà máy ,các chi nhánh và D/T;
Tiến hành các công tác liên quan đến văn thư ,lưu trữ và lễ tân của Công ty;
Tổ chức các cuộc họp của HĐQT ,kể cả công tác văn thư theo yêu cấu của Cấp Quản lý cao nhất ;
Xây dựng chiến lược , kế hoạch đào tạo ,phát triển nguồn nhân lực của Công ty ;
Đảm vảo mối quan hệ hợp tác hữu hiệu với Công đoàn của Công ty , đặc biệt là vấn đề nhân sự, lao đồng và phát triển nguồn nhân lực;
Liên hệ với các cơ quan và tổ chức nhằm hỗ trợ sự hoạt độnh của công ty ;
Kiểm tra công văn gửi đi trước khi trình Cấp quản lý cao nhất phê duyệt ;
Tổ chức ,đào tạo và các đơn vị liên quan về các kĩ năng hành chính ,tiêu chuẩn thống nhất …;
Bảo quản ,sử dụng dấu của cồng ty thống nhất theo luât pháp của việt nam
Xây dựng ,duy trì và thường xuyên cập nhật hẹ thống thông tin hỗ trợ công tác kế toán và quản lý chung của công ty ,kể cả nguồn thông tin nguồn nhân lực , công văn đối nội và đối ngoại (đi và đến) của công ty …;
Thu nhập ,cập nhật và phân tích thông tin tổng hợp cần thiết cho hoạt động của công ty và đề xuất công tác thích hợp để Cấp Quản lý cao nhất xem xét quyết định ;và
Soạn thảo mới ,sửa đổi các quy định hiện hành ,hướng dẫn nội bộ của công ty về nhân sự ,lao động ,tiền lương ,bảo hiểm ,chi phí hành chính , nội dung công việc ,yêu cầu trình độ đối với nhân viên và công nhân ,hàng tháng đánh giá công tác của họ.
II - Thực trạng quản lý nguồn nhân lực tại công ty xi măng Nghi Sơn.
1 - Thực trạng bộ máy quản lý của công ty:
Trong thời gian đầu , việc quản lý điều hành công ty còn nhiều bất cập do còn thiếu hệ thống chính sách, cơ chế quản lý thích hợp . Là một liên doanh của 3 đối tác ,phía Nhật Bản chiếm 65% vốn có truyền thống kinh doanh , kinh nghiệm , quan niệm, đặc trưng văn hoá, lịch sử khác nhau nên đôi khi không thể nhanh chóng đi tới sự thống nhất trong hành động, khiến công ty đã có lúc bỏ lỡ cơ hội tốt.
Do còn trẻ cả về tuổi đời và tuổi nghề , chưa có nhiều kinh nghiệm nên duy trì hoạt động ổn định, phát huy hết công xuất và hiệu quả của nhà máy vẫn còn là nhiệm vụ phức tạp đối với đội ngũ kỹ sư , cán bộ công nhân viên . Ngoài ra , các điều kiện sinh hoạt tại nhà máy còn khó khăn nên việc duy trì đội ngũ đó cũng không đơn giản.
Tập trung phát triển nguồn nhân lực , từng bước cải thiện đời sống vật chất tinh thần của cán bộ công nhân viên , chế độ đãi ngộ và các phúc lợi khác đảm bảo sớm kiện toàn được tập thể lao động sãn sàng và đủ năng lực , trình độ đưa công ty tiếp tục phát triển. Có thể nói, công ty xi măng Nghi Sơn có một đội ngũ quản lý công ty tương đối tốt, phù hợp với sự thay đổi của thị trường. Bởi lẽ có sự tham gia rất lớn của Nhật Bản nên cũng có phần nào chuyển giao công nghệ quản lý vào trong công tác của công ty.
2 - Thực trạng nguồn nhân lực:
2.1 - Tình hình biến động về số lượng nguồn nhân lực trong những năm gần đây:
Con người - từ xưa tới nay, dù ở bất kỳ một chế độ xã hội nào hay một quốc gia nào thì đây vẫn là nhân tố quan trọng nhất cho sự phát triển kinh tế xã hội. Thế nhưng, klhai thác sử dụng và phát triển nguồn nhân lực có hiệu quả là một công việc đầy khó khăn và phức tạp. Đặc biệt là khi nền kinh tế có bước chuyển mình từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập chung sang nền kinh tế thị trường, từ một doanh nghiệp Nhà nước sang công ty cổ phần, và đặc biệt hơn nữa là có sự tham gia góp vôn có yếu tố nước ngoài. Do đó công ty phải đặt lên hàng đầu việc sử dụng người lao động của mình một cách có hiệu quả. Đây chính là vấn đề sống còn của công ty.
Bảng 2.1: Tình hình sử dụng lao động và dự kiến năm 2001
Đơn vị : người
Stt
Diễn giải
Số lượng
Ghi chú
I
II
1
2
III
1
2
IV
Tổng số lao động có mặt đầu kỳ:
Trong đó: Nữ
Số lao động tăng, giảm trong kỳ:
Số lao động tăng
Trong đó ; nữ
Số lao động giảm:
- Nghỉ hưởng chế độ hưu trí
Trong đó: Nữ
- Thôi việc, mất việc làm:
Trong đó : Nữ
- Sa thải do kỷ luật lao động:
Trong đó : Nữ
- Lý do khác:
Trong đó : Nữ
Tổng số lao động có mặt cuối kỳ
Trong đó : Nữ
Hợp đồng lao động
Số người ký HĐLĐ không xác định thời hạn:
Trong đó : Nữ
Số người ký HĐLĐ xác định thời hạn từ 1 đến 3 năm:
Trong đó : Nữ
Số người ký HĐLĐ dưới 1 năm:
Trong đó : Nữ
Số lao động không có việc làm cần sắp xếp việc làm
Trong đó : Nữ
Dự kiến nhu cầu cần tuyển thêm lao động của kỳ sau:
317
53
60
10
12
0
8
1
4
0
0
365
66
160
28
185
19
20
19
0
1
2
Tổng số
Trong đó : Nữ
Hình thức tuyển
- Dự tuyển
- Thông qua trung tâm dịch vụ việc làm
15
2
10
5
Nguồn: Phòng Tổ chức - Hành chính
Bảng 2.2: Tình hình lao động tại công ty xi măng Nghi Sơn trong những năm gần đây
Năm
Tổng số lao động
2000
289
2001
365
2002
415
2003
452
Nguồn: Phòng Tổ chức – Hành chính
Từ bảng biến động số lượng lao động tại công ty trong những năm gần đây , ta thấy nói chung tình hình biến động số lượng lao động tại công ty có su hướng tăng lên. Trong đó , năm có tổng số lao động lớn nhất là năm 2003 có 452người, năm ít nhất là năm 2000 có 289 người.Ta thấy, công ty đã có cố gắng trong việc sử dụng nguồn nhân lực một cách hợp lý hơn để tăng hiệu suất làm việc.
Từ bảng biến động cụ thể năm 2001 ta thấy mặc dù lượng lao động có tăng lên từ đầu kỳ( 317 người) đến cuối kỳ (365 người), nhưng số lao động giảm vẫn còn ( 12 người) trong đó thôi việc , mất việc là 8 người, còn sa thải do kỷ luật là 4 người.Từ đó ta thấy kỷ luật lao động của công ty cũng có phần nào được thắt chặt nên tỷ lệ giảm lao động trong năm là rất ít.
Qua diễn biến về số lượng lao động của công ty trong 4 năm gần đây, ta có thể rut ra một vài nhận xét. Thứ nhất, do là một công ty mới đi vào hoạt động (tháng7 năm 2000) nên công tác quản lý nguồn nhân lực trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt đã rất cố gắng để giải quyết việc làm cho nhân viên một cách hợp lý nhất mà vẫn đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh luôn có lãi và lãi năm sau luôn cao hơn năm trước. Đây có thể coi là ,một thành công trong công tác quản lý lao động của công ty xi măng Nghi Sơn. Thứ hai, mặc dù số lượng lao động ngày càng tăng lên trong công ty, tuy vậy vẫn còn lượng công nhân bị sa thải hoặc bị mất việc làm bằng lý do này hay lý do khác.Đó là những vấn đề mà công tác quản lý nguồn nhân lực tại công ty xi măng Nghi Sơn cần phải quan tâm , xem xét, và giải quyết trong giai đoạn này.
2.2 - Cơ cấu và chất lượng nguồn nhân lực:
Ở trên đây chúng ta đã đề cập đến tổng số lao động thực tế, số lao động đầu kỳ, số lao động cuối kỳ, số lao động tăng giảm trong kỳ trong công ty xi măng Nghi Sơn mới chỉ xem xét một cách tổng quát nhất về diễn biến nguồn nhân lực của công ty, mà chưa đi sâu vào nghiên cứu cụ thể như chất lượng nguồn nhân lực, sự phân công, bố trí nguồn nhân lực... trong công ty. Vì thế để có cái nhìn chính xác hơn về tình hình nguồn nhân lực , ta phải tìm hiểu cơ cấu cũng như chất lượng nguồn nhân lực tại công ty xi măng Nghi Sơn. Dù là một tổ chức nào đi nữa, hoạt động quốc doanh hay ngoài quốc doanh, thì việc đàu tiên phải làm trong công tác quản lý nguồn nhân lực đó chính là phân tích cơ cấu nguồn nhân lực của tổ chức theo những tiêu chí nhất định:
Thứ nhất, nếu phân loại lao động của công ty xi măng Nghi Sơn theo giới tính thì trong tổng số317 lao động có:
- Nữ: 53 người
- Nam: 264 người
Với số lượng lao động như trên ta có tyư lệ nam , nữ trong tổng số lao động là:
- Nữ : 16,71%
- Nam: 83,29%
Từ tỷ lệ nam và nữ trong tổng số lao động của công ty, ta tháy ngay số lượng lao động nữ trong công ty chiếm một phần nhỏ (16,71%). Điều này không hề gây mất cân đối trong cơ cấu lao động cũng như là khó hiểu về con số này mà ngược lại tỷ lệ này hoàn toàn dễ hiểu, rất phù hợp với tính chất , ngành nghề của công ty. Công ty xi măng Nghi Sơn là công ty sản xuất xi măng nếu làm việc trực tiếp tạo ra ản phẩm thì yêu cầu những người có sức khỏe và khả năng chịu được áp lực với môi trường và những người này thông thường là nam giới. Còn nữ giới thông thường sẽ là những công việc yêu cầu về sức khỏe ít hơn như thư ký, kế toán , nhân viên văn phòng. Do đó , để đáp ứng yêu cầu của công việc thì số lao động nam giới trong công ty phải luôn chiếm đa số. Với tỷ lệ này, việc phân bố lao đoọng theo giới tính của công ty xi măng Nghi Sơn được đánh giá là cao và phù hợp.
Thứ hai, nếu xét theo độ tuổi thì hiện nay độ tuổi bình quann của công ty là 35 tuổi. Trong đó:
- Lao động trong ban chấp hành Đảng ủy có độ tuổi bình quân là 45 tuổi
- Lao động trong công đoàn có độ tuổi bình quân là 38 tuổi.
- Còn đối với đội ngũ thanh niên trẻ còn lại hầu hế từ 25 đến 35 tuổi và có độ tuổi bình quân là 30 tuổi.
Qua đây ta thấy độ tuổi bình quân của công ty là không cao lắm. Những người có độ tuổi cao trên 45 tuổi nằm chủ yếu ở bộ phận quản lý như tổng giám đốc, giám đốc, các phó giám đốc và các trưởng phòng. Đa phần cán bộ quản lý công ty nằm trong độ tuổi 40 – 50, đây là độ tuổi có khả năng làm việc sung mãn, có sự tập chung cao, có nhiều kinh nghiệm trong quản lý và các mối quan hệ kinh tế khác, đây chính là một điểm mạnh của công ty. Hơn nữa trong bộ phận quản lý của công ty có sự tham gia của các chuyên gia Nhật Bản, đây là một điều hết sức thuận lợi cho công ty xi măng Nghi Sơn cũng như cho các cán bộ quản lý Việt Nam muốn mình được nâng cao tay nghề công tác .Và độ tuổi bình quân của công ty cũng được coi là trẻ bởi lẽ đay là công ty mới đi vào hoạt động còn rất nhiều bỡ ngỡ với thị trường cũng như nguồn nhân lực, và hơn nữa đây là một cong ty liên doanh nước ngoài, đặc biệt bên đối tác lại là Nhật Bản nên phong cách quản lý được phần nào hiện đại hóa, và một phần của việc hiện đại hóa công ty là trẻ hóa đội ngũ nhân viên .Đây cũng là một yếu tố góp phần vững mạnh cho công ty.
Đội ngũ nhân viên trẻ của công ty tập chung chủ yếu ở bộ phận sản xuất trực tiếp. Họ là những người trực tiếp nghiền đá, pha trộn nguyên liệu, đóng bao xi măng và nhiều công việc nặng nhọc khác... chính vì thế mà cần đội ngũ trẻ này. Đây là một thuận lợi rất lớn cho công ty, và việc những người lớn tuổi đời hơn họ đã va chạm và đã có nhiều kinh nghiệm trên thương trường nên hộ làm công tác quản lý là rất phù hợp. Cơ cấu phân bổ này góp phần cho sự lớn mạnh của công ty.
Thứ ba: Nếu phân loại lao động theo tính chất phục vụ thì trong tổng 317 lao động có:
- Lao động trực tiếp : 265 người
- Lao động gián tiếp : 52 người
Với số lượng trên ta có rỷ lệ lao động trực tiếp , tỷ lệ lao động gián tiếp trên tổng số lao động là như sau:
- Lao động trực tiếp : 83,59%
- Lao động gián tiếp : 16,41%
Chúng ta dễ dàng nhận thấy tỷ lệ lao động trực tiếp lớn hơn rất nhiều so với tỷ lệ lao động gián tiếp. Bởi lẽ công ty xi măng Nghi Sơn là công ty sản xuất và bán xi măng một cách trực tiếp nên nhu cầu lao động làm việc trong lĩnh vực sản xuất trực tiếp là chiếm một tỷ lệ rất lớn, như trộn phụ gia, đóng bao bì , vận chuyển bán sản phẩm lên dây chuyền.... những yêu cầu này đòi hỏi lao động làm việc phải là lao động sản xuất trực tiếp. Tuy vậy, ta thấy việc phân bổ lao động gián tiếp ở mức tỷ lệ là 16,41% là vẫn còn cao mặc dù tỷ lệ lao động sản xuất trực tiếp là 83,59%. Từ đó làm tăng những chi phí không cần thiết, giảm hiệu quả sản xuất – kinh doanh. Đối với đội ngũ nhân viên văn phòng hoàn toàn có thể cắt giảm biên chế để giảm bớt chi phí mà hiệu quả sản xuất kinh doanh vẫn không đổi, thậm chí còn tăng lên.
Thứ tư: nếu phân loại lao động theo trình độ đào tạo thì hiện nay:
Bảng 2.3: Phân loại lao động theo trình độ
Kỹ sư
Nam
122
142
44,79%
Nữ
20
Trung cấp
Nam
20
28
8,83%
Nữ
8
Cao đẳng
Nam
15
18
5,68%
Nữ
3
Công nhân
Nam
110
114
35,96%
Nữ
4
LĐPT
Nam
5
15
4,74%
Nữ
10
Tổng cộng
272
45
317
100%
Nguồn : Phòng Hành chính – Tổng hợp
Theo bảng số liệu trên ta thấy trình độ, chất lượng của nguồn nhân lực đối với một công ty xi măng sản xuất trực tiếp như vậy là tương đối cao :kỹ sư chiếm tới 44,79%. Có lẽ đây cũng là một lý do quan trọng giải thích cho việc công ty xi măng Nghi Sơn làm ăn luôn có lãi trong những năm gần đây.
Bảng 2.4 : Phân loại công nhân năm 2001
Công nhân
Bậc 1
0
Bậc2
3
Bậc3
103
Bậc4
0
Bậc5
7
Bậc6
4
Bậc7
0
Cao đẳng
24
Trung cấp
33
Sơ cấp
1
Lái xe
9
Đại học
158
LĐPT
23
Tổng cộng
365
Nguồn: Phòng Tổ chức – Hành chính
Từ các số liệu trên ta có thể rút ra một vài nhận xét như sau:
Thứ nhất: Những người có trình độ đại học và trung cấp đều nằm trong số lao động gián tiếp là chủ yếu, đặc biệt là những cán bộ cấp cao của công ty đều có trình độ đại học, những trường Bách khoa, mỏ địa chất, Kinh tế quốc dân, Tài chính kế toán... Điều này là rất tốt bởi vì những người lãnh đạo của công ty cần phải có trình độ cao, dày dạn kinh nghiệm để có thể điều hành được công ty một cách tốt nhất.
Thứ hai: Đội ngũ lao động phổ thông chiếm 4,74%. Đây cũng là một tỷ lệ tương đối lớn cho một công ty liên doanh với nước ngoài. Bên cạnh đó, đội ngũ lao động trực tiếp có trình độ văn hóa không cao, chủ yếu mới hết phổ thông trung học, lượng lao động tốt nghiệp hết phổ thông trong công ty chiếm 65% tổng số lao động trực tiếp.Đây là một vấn đề mà công ty cần phải có biện pháp giải quyết hợp lý nguồn nhân lực để đảm bảo cho công ty có đội ngũ lao động có trình độ cao hơn.
3 - Thực trạng quản lý nguồn nhân lực:
3.1 - Thực trạng lập chiến lược và kế hoạch nguồn nhân lực:
Quản lý nguồn nhân lực là một yếu tố quan trọng trong việc phát triển công ty cũng như hoàn thành các mục tiêu mà ban lãnh đạo đã đặt ra. Để làm tốt công tác này thì lập chiến lược và kế hoạch nguồn nhân lực là vấn đề không thể không được nhắc đến. Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải có chiến lược sử dụng lao động sao cho bảo đảm đời sống, việc làm ổn định cho người lao động, để họ yên tâm sản xuất và làm việc có hiệu quả cao.
3.1.1 - Chiến lược nguồn nhân lực:
Công ty xi măng Nghi Sơn đã xây dựng nguồn nhân lực mỗi năm một lần, và nó mang những định hướng rất quan trọng. Bởi lẽ do tính chất đặc biệt của hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty là mang nặng tính sản xuất trực tiếp nên việc lập chiến lược nguồn nhân lực là rất quan trọng.
Để lập chiến lược nguồn nhân lực thì công ty xi măng Nghi Sơn đã dựa vào những căn cứ như sau:
+ Căn cứ vào dự báo sự biến động của thị trường xây dựng nhà đất của nhân dân.
+ Phương hướng chủ trương xây dựng kinh tế của Đảng và nhà nước.
+ Căn cứ vào khả năng đáp ứng nhu cầu xi măng cho thị trường và căn cứ vào quy mô khả năng tiềm lực của công ty.
+ Căn cứ vào kinh nghiệm lập chiến lược nguồn nhân lực qua các năm của công ty.
Do tính chất đặc biệt của hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty là mang nặng tính sản xuất trực tiếp nên việc lập chiến lược nguồn nhân lực là rất quan trọng. Và việc lập chiến lược nguồn nhân lực của công ty chủ yếu mang những định hướng tổng quát cho quản lý nguồn nhân lực như: số lượng lao động của toàn công ty trong giai đoạn chiến lược, phương thức đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực, hình thức tuyển dụng nhân sự, các chế độ phúc lợi của người lao động....Trong bất kỳ xã hội nào , nhất là trong cơ chế thị trường hiện nay thì việc sản xuất ra của cải vật chất hoặc thực hiện quá trình sản xuất kinh doanh đều không tách khỏi lao động của con người. Lao động là yếu tố cơ bản, quan trọng trong việc thực hiện kế hoạch sản xuất – kinh doanh. Vì thế lập chiến lược và kế hoạch nguồn nhân lực là một công việc, một yêu cầu bắt buộc của hệ thống kinh tế cạnh tranh. Và qua đây nó giúp cho nhà điều hành quản lý nguồn nhân lực của tổ chức mình một cách kỹ càng hơn nhờ sử dụng hệ thống hồ sơ nhân lực. Trên cơ sở này, nhà quản lý có thẻ làm cho khả năng của người lao động thích ứng với nhu cầu hiên tại và sắp tới, nhằm mở rộng sản xuất – kinh doanh trong tương lai, từ đó làm tiền đề cho sự cất cánh sau naỳ của doanh nghiệp.
3.1.2 - Kế hoạch nhân lực hàng năm:
Việc lập chiến lược nguồn nhân lực của công ty xi măng Nghi Sơn mỗi năm một lần có lẽ là một hạn chế trong việc tối ưu hóa việc quản lý nguồn nhân lực. Bởi lẽ một chính sách, một chiến lược của một tổ chức để biết được tính ưu việt của nó không thể ngày một ngày hai mà biết ngay được. Mà phải trải qua một thời gian dài. Hơn nữa việc biến động số lượng lao động trong một thời gian ngắn sẽ có hai mặt của nó: tích cực có và tiêu cực cũng có. Và việc tác động tiêu cực là gây tâm lý hoang mang cho những lao động đã làm việc trong công ty từ trước, từ đó dẫn đến hiệu quả làm việc của họ sẽ không cao.
Bên cạnh đó, còn một hạn chế trong công tác lập kế hoạch nguồn nhân lực của công ty xi măng Nghi Sơn đó là mặc dù hàng năm công ty có đặt kế hoạch nguồn nhân lực, nhưng trên thực tế khi triển khai thực hiện thì thông thường tổng số lao động đều lớn hơn kế hoạch. Nếu so sánh với kế hoạch lao động thì công ty đặt ra thì hàng năm công ty chỉ thực hiện được khoảng 85 đến 95%. Sở dĩ như vậy là vì trong những năm gần đây từ khi công ty bắt đầu đi vào hoạt động cho đến nay thị trường xây dựng nhà cửa ở Việt Nam tăng mạnh, thị trường xi măng luôn luôn cung không đáp ứng cầu,những căn hộ cao tầng, ngững khu nhà chung cư mọc lên ngày càng dầy đặc… Và vì thế nhu cầu về xi măng đã tăng lên đáng kể. Thậm chí, đã có thời điểm chúng ta phải nhập khẩu xi măng từ nước ngoài, đay là một thiệt thòi lớn cho thị trường xi măng trong nước. Và công ty xi măng Nghi Sơn theo dự kiến, những nhà lãnh đạo công ty đã trình lên chính phủ đề án mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, đầu tư thêm dây chuyền công nghệ và máy móc, chính vì thế mà lực lượng lao động của công ty luôn có sự biến động và mở ra nhiều cơ hội cho những người có nhu cầu lao đông khác.
Lập chiến lược và kế hoạch tạo cho các hành vi quản lý của các nhà quản lý công ty xi măng Nghi Sơn mang tính chủ động tránh bị động, giúp tổ chức phát triển mục tiêu chiến lược, giúp tổ chức kiểm tra có tính phê phán và quyết định xem các hoạt động, các trương trình trong tổ chức có nên tiếp tục hay không? Giúp xác định những khó khăn và thuận lợi đối với nguồn nhân lực của tổ chức, khuyến khích sự tham gia của những nhà quản lý trực tuyến và tạo ra triển vọng tốt đẹp cho tổ chức. Vì vậy, lập chiến lược và kế hoạch nguồn nhân lực là một công việc, một yêu cầu bắt buộc của hệ thống kinh tế cạnh tranh. Và qua đây nó giúp cho nhà điều hành quản lý nguồn nhân lực của tổ chức mình một cách kỹ càng hơn nhờ sử dụng hệ thống hồ sơ nhân lực. Trên cơ sở này, nhà quản lý của công ty có thể làm cho khả năng của người lao động thích ứng với nhu cầu hiên tại và sắp tới, nhằm mở rộng sản xuất – kinh doanh trong tương lai, từ đó làm tiền đề cho sự cất cánh sau naỳ của doanh nghiệp.
3.2 - Thực trạng về hoạt động định biên:
Bất cứ một nhà quản lý nào cũng muốn nhân viên của mình làm việc một cách có hiệu qua và những nhà lãnh đạo của công ty xi măng nghi sơn cũng không phải là một ngoại lệ. Nhưng liêu rằng có thể tìm được người có trình đô như mong muốn hay không thì đó mới là điều đáng bận tâm. Cũng có thể công ty chỉ tìm được những người đáp ứng ở một mức độ nào đó mà thôi, bởi sự hạn chế về thời gian và chi phí là một trở ngại rất lớn. Do đó, những nhà quản lý của công ty xi măng Nghi Sơn khi tuyển mộ chỉ nên nỗ lực tập chung vào những người nộp đơn xin việc có những điều kiện cơ bản tối thiểu. Các điều kiện cơ bản này phải được xác định nhờ vào kỹ thuật phân tích xác định yêu cầu và đặc điểm cần tuyển mộ có nghĩa là phải thu thập và tổ chức thông tin liên quan đến những nhiệm vụ, trách nhiệm cụ thể của một công việc cần tuyển mộ. Hiện nay công ty xi măng Nghi Sơn đã sử dụng kỹ thuật phân tích công việc hiện tại cần tuyển mộ để xác định các yêu cầu và đặc điểm công việc. Đây là kỹ t
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 34073.doc