Năm trong hệ thống Vietcombank VN, Chi nhánh Vietcombank TL có nhưng điều kiện tốt để phát triển hoạt động thanh toán thẻ nhờ nhưng lợi thế của hệ thống Vietcombank Vn.
- Hệ thống Vietcombank là hệ thống ngân hàng tiên phong đi đầu trong lĩnh vực thanh toán thẻ tại Việt Nam.
- Vietcombank là một ngân hàng lớn có nhiều thành tựu và kinh nghiệm trong lĩnh vực thanh toán, dịch vụ, là ngân hàng duy nhất tại Việt Nam chấp nhận thanh toán 06 loại thẻ ngân hàng thông dụng nhất trên thế giới: Visa, Mastercard, JCB, American Express, Diners Club và China UnionPay, mạng lưới thanh toán của Vietcombank đã có đến gần 10.000 Đơn vị chấp nhận thẻ (ĐVCNT) với các loại hình đa dạng như nhà hàng, khách sạn, cửa hàng mỹ phẩm, siêu thị .
39 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1476 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp nhằm hoàn thiện và phát triển hình thức thanh toán thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
sở
chấp nhận thẻ
Ngân hàng
thanh toán
- Các đơn vị, cá nhân đến ngân hàng phát hành xin được sử dụng thẻ (ký quỹ hoặc vay). Ngân hàng phát hành cung cấp thẻ cho người sử dụng và thông báo cho ngân hàng đại lý và cơ sở tiếp nhận thanh toán thẻ
- Người sử dụng thẻ mua hàng hóa, dịch vụ và giao thẻ cho cơ sở chấp nhận thẻ.
- Rút tiền ở máy ATM hoặc ở ngân hàng đại lý.
- Trong vòng 10 ngày, cơ sở chấp nhận thẻ nộp biên lai vào ngân hàng đại lý để đòi tiền.
- Trong vòng 1 ngày, ngân hàng đại lý trả tiền cho cơ sở chấp nhận thẻ.
- Ngân hàng đại lý chuyển biên lai để thanh toán, lập bảng kê cho ngân hàng phát hành qua tổ chức thẻ quốc tế (TCTQT).
- Ngân hàng phát hành thẻ hoàn lại số tiền mà ngân hàng đại lý đã thanh toán cũng thông qua tổ chức thẻ quốc tế.
- Người sử dụng thẻ muốn sử dụng nữa hoặc sử dụng hết số tiền trên thẻ thì ngân hàng phát hành hoàn tất quá trình sử dụng thẻ.
Tại ngân hàng thanh toán: khi tiếp nhận hóa đơn và bảng kê, ngân hàng phải tiến hành kiểm tra tính hợp lệ của các thông tin trên hóa đơn. Nếu không có vấn đề gì, ngân hàng tiến hành ghi nợ vào tài khoản của mình và ghi có vào tài khoản của cơ sở chấp nhận thẻ. Việc ghi sổ này phải tiến hành ngay trong ngày nhận hóa đơn và chứng từ của cơ sở chấp nhận thẻ. Sau đó ngân hàng thanh toán tổng hợp dữ liệu, gửi đến trung tâm xử lý dữ liệu (trường hợp nối mạng trực tiếp). Nếu ngân hàng thanh toán không được nối mạng trực tiếp thì gửi hóa đơn, chứng từ đến ngân hàng mà mình làm đại lý thanh toán.
Tại trung tâm: sẽ tiến hành chọn lọc dữ liệu, phân loại để bù trừ giữa các ngân hàng thành viên. Việc xử lý bù trừ, thanh toán được thực hiện thông qua ngân hàng thanh toán và ngân hàng bù trừ.
Tại ngân hàng phát hành: khi nhận thông tin dữ liệu từ trung tâm sẽ tiến hành thanh toán. Định kỳ trong tháng, ngân hàng phát hành lập bảng sao kê báo cho chủ thẻ các khoản thẻ đã sử dụng và yêu cầu chủ thẻ thanh toán (đối với thẻ tín dụng).
1.4. NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN THẺ
Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động thanh toán thẻ, mỗi nhân tố có nhiều hướng tác động đến hoạt động thanh toán thẻ nhưng nhìn chung các nhân tố có thể chia thành hai nhóm:
* Nhóm nhân tố khách quan:
- Trình độ dân trí và thói quen tiêu dùng của người dân: trong một xã hội mà trình độ dân trí cao, các phát minh, ứng dụng của khoa học kĩ thuật công nghệ cao sẽ dễ dàng tiếp cận với người dân. Tiêu dùng thông qua thẻ là một cách thức tiêu dùng hiện đại, nó sẽ dễ dàng xâm nhập và phát triển hơn với những cộng đồng dân trí cao và ngược lại. Cũng như vậy, thói quen tiêu dùng cũng ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển của dịch vụ thẻ. Khi người dân quen với việc thanh toán các dịch vụ, hàng hóa bằng tiền mặt họ sẽ ít có nhu cầu về thanh toán thông qua thẻ.
- Thu nhập của người dùng thẻ: thu nhập con người cao lên, những nhu cầu của họ cũng ngày càng phát triển, việc thanh toán đối với họ đòi hỏi một sự thỏa dụng cao hơn, nhanh chóng hơn, an toàn hơn. Việc sử dụng thẻ đáp ứng rất tốt nhu cầu này. Hơn nữa, ngân hàng chỉ có thẻ cung cấp dịch vụ cho những người có một mức thu nhập hợp lý, những người thu nhập thấp sẽ không đủ điều kiện sử dụng dịch vụ này.
- Môi trường pháp lý: việc kinh doanh dịch vụ thẻ tại bất kỳ quốc gia nào đều được tiến hành trong một khuôn khổ pháp lý nhất định. Các quy chế, quy định về thẻ sẽ gây ra ảnh hưởng 2 mặt: có thể theo hướng khuyến khích việc kinh doanh và sử dụng thẻ nếu có những quy chế hợp lý, nhưng mặt khác những quy chế quá chặt chẽ, hoặc quá lỏng lẻo có thể mang lại những ảnh hưởng tiêu cực tới việc phát hành và thanh toán thẻ.
- Môi trường công nghệ: hoạt động thanh toán thẻ chịu ảnh hưởng rất nhiều bởi trình độ khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin. Đối với một quốc gia có công nghệ khoa học phát triển, các ngân hàng nước này có thể cung cấp dịch vụ thẻ với sự nhanh chóng và an toàn cao hơn. Chính vì thế, việc luôn luôn đầu tư nâng cấp công nghệ, nghiên cứu khoa học là những việc làm vô cùng cần thiết để nâng cao chất lượng dịch vụ cũng như bảo mật cho hoạt động của ngân hàng.
- Môi trường cạnh tranh: đây là yếu tố quyết định đến việc mở rộng và thu hẹp thị phần của một ngân hàng khi tham gia vào thị trường thẻ. Nếu trên thị trường chỉ có một ngân hàng cung cấp dịch vụ thẻ thì ngân hàng đó sẽ có được lợi thế độc quyền nhưng giá phí lại có thể rất cao và thị trường khó trở nên sôi động. Nhưng khi nhiều ngân hàng tham gia vào thị trường, cạnh tranh diễn ra ngày càng gay gắt thì sẽ góp phần phát triển đa dạng hóa dịch vụ, giảm phí phát hành và thanh toán thẻ.
* Nhóm nhân tố chủ quan:
- Trình độ của đội ngũ cán bộ làm công tác thẻ: đội ngũ cán bộ có năng lực, năng động và có nhiều kinh nghiệm là một trong những yếu tố quan trọng để phát triển hoạt động dịch vụ thẻ, ngân hàng nào có sự quan tâm, có chính sách đào tạo nhân lực trong kinh doanh thẻ hợp lý thì ngân hàng đó sẽ có cơ hội đẩy nhanh việc kinh doanh thẻ trong tương lai.
- Tiềm lực kinh tế và trình độ kỹ thuật công nghệ của ngân hàng thanh toán thẻ: điều này gắn liền với các máy móc thiết bị hiện đại nếu hệ thống máy móc này có trục trặc thì sẽ gây ách tắc trong toàn hệ thống. Vì vậy, đã đưa ra dịch vụ thẻ, ngân hàng phải đảm bảo một hệ thống thanh toán hiện đại, theo kịp yêu cầu của thế giới. Không những thế việc vận hành bảo dưỡng, duy trì hệ thống máy móc phục vụ phát hành và thanh toán thẻ có hiệu quả sẽ làm giảm giá thành của dịch vụ, từ đó thu hút thêm người sử dụng. Để phục vụ cho phát hành và thanh toán thẻ ngân hàng cần trang bị một số máy móc như máy đọc hóa đơn, máy xin cấp phép EDC, máy rút tiền tự động ATM và hệ thống điện thoại-Telex…
- Định hướng phát triển của ngân hàng: một ngân hàng nếu có định hướng phát triển dịch vụ thẻ thì phải xây dựng cho mình các kế hoạch, chiến lược marketing phù hợp, tham gia khảo sát các đối tượng khách hàng mục tiêu, tìm mọi cách để nâng cao tính tiện ích của thẻ cũng như sự thuận lợi cho người sử dụng thẻ thì ngân hàng đó sẽ có thể mở rộng và phát triển việc kinh doanh thẻ một cách bền vững và ổn định.
1.5. RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN THẺ
Kinh doanh thẻ được coi là khá an toàn so với các loại hình dịch vụ khác của ngân hàng. Tuy vậy, đối với các tổ chức phát hành và thanh toán thẻ, việc phòng ngừa và quản lí rủi ro vẫn là một vấn đề rất quan trọng. Rủi ro trong hoạt động thanh toán thẻ của ngân hàng nằm trong hai khâu: phát hành thẻ và thanh toán thẻ.
1.5.1. Rủi ro trong phát hành
* Đơn xin phát hành thẻ giả
Do không thẩm định kĩ thông tin của khách hàng, ngân hàng có thể phát hành thẻ cho khách hàng đăng kí với những thông tin giả mạo. Và như vậy, ngân hàng có thể gặp rủi ro khi khách hàng không có khả năng thanh toán. Tuy vậy trên thực tế, điều này rất hiếm khi xảy ra vì hợp đồng thẻ rất dễ kiểm tra và có đảm bảo cao do có thế chấp hoặc tài khoản tiền gửi của khách hàng tại ngân hàng.
* Chủ thẻ thật không nhận được thẻ đã phát hành
Ngân hàng gửi thẻ cho chủ thẻ qua đường bưu điện nhưng trên đường vận chuyển thẻ bị đánh cắp và bị sử dụng mà chủ thẻ không hay biết gì về việc thẻ đã được gửi cho mình. Trong trường hợp này, ngân hàng phát hành thẻ phải chịu hoàn toàn phí tổn về những giao dịch được thực hiện.
* Tài khoản thẻ bị lợi dụng
Rủi ro này phát sinh tại thời điểm ngân hàng gia hạn hoặc phát hành lại thẻ. Ngân hàng phát hành nhận được thông báo về thay đổi địa chỉ khách hàng và yêu cầu gửi thẻ về địa chỉ mới. Do không kiểm tra tính xác thực của thông tin nên ngân hàng đã gửi thẻ đến địa chỉ mới theo yêu cầu của khách hàng nhưng đây không phải là yêu cầu của chủ thẻ thật. Tài khoản của chủ thẻ đã bị người khác lợi dụng. Điều này chỉ bị phát hiện khi ngân hàng nhận được sự liên hệ của chủ thẻ thật do không nhận được thẻ hoặc ngân hàng gửi yêu cầu thanh toán cho chủ thẻ.
1.5.2. Rủi ro trong thanh toán
Đây là khâu thường xảy ra rủi ro trong kinh doanh thẻ. Rất nhiều rủi ro đã xảy ra cho các tổ chức phát hành và thanh toán thẻ trong khâu này.
* Thẻ giả
Thẻ bị làm giả bởi các tổ chức tội phạm hoặc cá nhân làm giả căn cứ theo thông tin có được từ các chứng từ giao dịch của thẻ hoặc thẻ mất cắp, thất lạc. Thẻ giả được sử dụng để tạo ra các giao dịch giả mạo gây tổn thất lớn cho các ngân hàng phát hành.
* Thẻ bị mất cắp, thất lạc
Trong lưu hành thẻ, trường hợp này rất dễ xảy ra đối với khách hàng và ngân hàng. Trong trường hợp thẻ bị mất, chủ thẻ không thông báo kịp cho ngân hàng dẫn dến thẻ bị người khác lợi dụng gây ra các giao dịch giả mạo làm tổn thất cho khách hàng. Ngoài ra với những thẻ này, các tổ chức tội phạm có thể mã hóa lại thẻ, thực hiện giao dịch, trường hợp này đem lại rủi ro cho bản thân ngân hàng phát hành.
* Thẻ được tạo băng từ giả
Đây là loại hình giả mạo thẻ sử dụng công nghệ cao, trên cơ sở thông tin của khách hàng trên băng từ của cơ sở chấp nhận thanh toán thẻ các tổ chức tội phạm sử dụng các phần mềm mã hóa và tạo ra các băng từ giả trên thẻ và thực hiện các giao dịch. Điều này dẫn đến rủi ro cho cả ngân hàng phát hành, ngân hàng thanh toán và chủ thẻ. Loại hình giải mạo thường xuất hiện ở những nước có dịch vụ thẻ phát triển cao.
* Rủi ro về đạo đức
Đây là rủi ro xảy ra khi nhân viên cơ sở chấp nhận thanh toán thẻ cố tình in ra nhiều bộ hóa đơn thanh toán thẻ nhưng chỉ giao một bộ cho khách hàng, các bộ hóa đơn còn lại sẽ được giả mạo chữ kí của khách hàng đưa đến ngân hàng thanh toán để yêu cầu ngân hàng chi trả. Thiệt hại của rủi ro có thể làm ảnh hưởng đến cả ngân hàng phát hành và ngân hàng thanh toán.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN THẺ TẠI
NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH THĂNG LONG (VCB TL)
2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH THĂNG LONG
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh Thăng Long.
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Thăng Long có tiền
thân là Chi nhánh cấp II Ngân hàng Ngoại thương Cầu Giấy trực thuộc Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội, được thành lập và đi vào hoạt động từ ngày 03/03/2003. Đến năm 2006 được nâng cấp thành Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Cầu Giấy trực thuộc Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam theo quyết định số 13/12/2006 của Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.
Ngày 01/08/2007, Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Cầu Giấy được đổi tên thành Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Thăng Long theo quyết định số 567/NHNT-TCCB-DDT ngày 11/07/2007 của Chủ tịch Hội Đồng quản trị Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.
Ngày 02/06/2008 Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Thăng Long được chuyển đổi thành Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Thăng Long (Vietcombank Thăng Long). Hiện nay Vietcombank Thăng Long là Chi nhánh cấp I trực thuộc Ngân hàng TNCP Ngoại thương Việt Nam, một ngân hàng hàng đầu Việt Nam có bề dày 45 năm lịch sử, “Ngân hàng có chất lượng thanh toán hàng đầu” (JP MORGAN), “Ngân hàng tốt nhất” (Tạp chí ASEAN MONEY), “Ngân hàng tốt nhất Việt Nam” 5 năm liền 2001- 2005 (Tạp chí THE BANKER), “Top 10- Thương hiệu kinh tế đối ngoại uy tín” lần thứ nhất 2009.
Hiện nay, Ngân hàng đã quy tụ và đào tạo được đội ngũ 110 cán bộ nhân viên với độ tuổi trung bình 29 tuổi. Với nhưng cán bộ chủ chốt lâu năm đầy kinh nghiệm, ngân hàng còn có đội ngũ cán bộ trẻ có năng lực để kế cận và tiếp cân với nhưng đổi mới hoàn thành công việc trong tương lai, đảm nhân nhiệm vụ tại 11 phòng ban bao gồm: Ban Giám đốc, phòng Khách hàng, Tổ kiểm tra nộ bộ, phòng Hành chính Nhân sự, phòng Ngân quỹ,phòng Kế toán, phòng Thanh toán – Kinh doanh dịch vụ và 5 phòng Giao dịch.
Hiện tại, tên giao dịch tiếng Việt: Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Thăng Long
Tên giao dịch băng tiếng Anh: Join stock commercical bank of foreign trade of Viet Nam – Thang Long Branch (Vietcombank Thang Long)
Trụ sở chính: 98 Hoàng Quốc Việt – Cầu Giấy – Hà Nội.
2.1.2. Các hoạt động của Ngân hàng TMCP ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Thăng Long
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Thăng Long là ngân hàng hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ , tín dụng, ngân hàng, có đầy đủ quyền và nghĩa vụ theo Luật ngân hàng và Luật doanh nghiệp. Theo đó ngân hàng có những chức năng và nhiệm vụ sau:
Huy động vốn: với hoạt động mở tài khoản và nhận tiền gửi tiết kiệm của tất cả các tổ chức và dân cư trong và ngoài nước:
Mở tài khoản tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn bằng VND và ngoại tệ.
Nhận tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, có kỳ hạn.
Phát hành các loại chứng chỉ tiền gửi, tín phiếu, kỳ phiếu và trái phiếu ngân hàng.
Các hình thức huy động vốn khác như tiếp nhận vốn tài trợ, vốn ủy thác đầu tư từ nước NHNN và các tổ chức quốc tế, chính phủ của các nước và các cá nhân.
Tín dụng:
Cho vay ngắn, trung và dài hạn bằng VND và ngoại tệ đối với các tổ chức kinh tế, cá nhân và hộ gia đình thuộc mọi thành phần kinh tế.
Đồng tài trợ, cho vay hợp vốn đối với những dự án có quy mô lớn và thời gian hoàn vốn dài hạn.
Bảo lãnh: bảo lãnh mua hàng trả chậm, bảo lãnh tham gia đấu thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, vay vốn với bên thứ ba, bảo lãnh giao nhận hàng.
Thanh toán quốc tế: thục hiện nghiệp vụ thanh toán xuất nhập khẩu hàng hóa dịch vụ bằng các phương thức:
Thư tín dụng (L/C): nhận phát hành thư tín dụng, thông báo L/C, xác nhận, chiết khấu và thanh toán L/C…
Nhờ thu: nhờ thu hối phiếu trả ngay (D/P) và nhờ thu chấp nhận hối phiếu (D/A)…
Chuyển tiền điện tử.
Thanh toán thẻ tín dụng quốc tế , séc du lịch.
Dịch vụ thanh toán điện tử: được thực hiện nhanh chóng, chính xác, an toàn và tiện lợi nhờ hệ thống máy tính được nối mạng nội bộ.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức:
Hiện nay, Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Thăng Long có 11 phòng ban, 5 phòng giao dịch và 110 cán bộ nhân viên.
Ban Giám đốc
Phòng
Khách
Hàng
Phó giám đốc
Giám đốc
Phòng
Kế
Toán
Tổ
Kiểm
Tra
nội
bộ
Phòng
Ngân
Quỹ
Phòng
Thanh
Toán
KDDV
PGD
Kim Liên –
Ô Chợ Dừa
Phòng
Hành chính
Nhân
Sự
PGD
Lê
Văn
Lương
PGD
Lạc
Long
Quân
PGD
Phố
Vọng
PGD
Xuân
Thủy
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN THẺ TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH THĂNG LONG
Luôn tiên phong trong việc cung cấp cho khách hàng các giải pháp tài chính tối ưu nhất, Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt nam (Vietcombank) là ngân hàng thương mại đầu tiên và đứng đầu ở Việt Nam triển khai dịch vụ thẻ - dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt hiệu quả, an toàn và tiện lợi nhất hiện nay “Phong phú và đa dạng, tiện lợi và ưu việt, sành điệu và tinh tế, sản phẩm thẻ Vietcombank thực sự giúp Bạn khẳng định phong cách của mình” là phương châm mà VCB VN cùng các Chi nhánh trực thuộc bao trong đó có Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Thăng Long luôn cố gắng để phục vụ khách hàng.
2.2.1. Các loại thẻ do Vietcombank Việt Nam phát hành
Là ngân hàng tiên phong trong hoạt động thanh toán thẻ ngân hàng từ năm 1990 đến nay VCB VN đã tạo ra được nhưng bước tiến mạnh trong việc đa dạng và hoàn thiện hoạt động thanh toán thẻ.
Thẻ ghi nợ nội địa
- Thẻ Vietcombank Connect 24 là sản phẩm thẻ ghi nợ nội địa đầu tiên được phát hành tại Việt Nam và hiện đang được sử dụng rộng rãi trên toàn quốc.
- Thẻ Vietcombank SG24 là kết quả của sự kết hợp hoàn hảo giữa Vietcombank và Công ty truyền thông Sáng tạo Việt Nam, Thoả mãn nhu cầu mua sắm, chăm sóc sức khoẻ, giải trí… một cách nhanh chóng và tiện lợi nhất với mạng lưới rộng khắp trên toàn quốc. Mạng lưới ưu đãi tại hàng trăm khu spa, nhà hàng, khách sạn, rạp chiếu phim…cao cấp và sang trọng.
Thẻ ghi nợ quốc tế
- Thẻ ghi nợ quốc tế Vietcombank Mastercard- Thẻ Phong Cách ra mắt với chức năng chính để kết nối khả năng thanh toán của người Việt ra toàn thế giới thay thế cho thẻ Vietcombank MTV Mater Card.
- Thẻ Vietcombank Connect24 Visa là tấm thẻ nội địa khoác trên mình thương hiệu quốc tế với các tiện ích sẵn có của 1 chiếc thẻ ghi nợ nội địa và nổi bật với các tiện ích ngày càng được nâng cao cùng hệ thống xử lý giao dịch tiên tiến và được bảo mật theo tiêu chuẩn quốc tế đã và đang mang lại cho khách hàng những tiện ích bất ngờ trong cuộc sống.
Thẻ tín dụng quốc tế
- Thẻ Vietcombank Visa và Vietcombank MasterCard “Cội Nguồn” là hai dòng sản phẩm thẻ tín dụng được khách hàng ưa chuộng và sử dụng rộng rãi tại Việt Nam bởi tính an toàn, bảo mật và tiện lợi.
- Thẻ Vietcombank American Express- sản phẩm thẻ tín dụng quốc tế cao cấp, sang trọng bậc nhất và với dịch vụ đẳng cấp thượng hạng trên toàn thế giới.
- Thẻ Vietcombank VietnamAirlines American Express (Bông Sen Vàng) là sản phẩm kết hợp của hai thương hiệu lớn tại Việt Nam là Vietcombank và Vietnam Airlines với thương hiệu thẻ tín dụng nổi tiếng trên thế giới American Express, sản phẩm thẻ Bông Sen Vàng mang các tính năng cao cấp nhất của thẻ tín dụng quốc tế.
2.2.2. Thực trạng về thanh toán thẻ tại chi nhánh Vietcombank Thăng Long
2.2.2.1. Về công tác phát hành thẻ
Với thế mạnh về hoạt đông thanh toán thẻ của Vietcombank VN, Vietcombank TL luôn cố găng phát huy thế mạnh để đem lại sự thuận tiện tối đa cho khách hàng để sử dụng, góp phần mang lại hiệu quả đầu tư và sự an toàn cho tài chính khách hàng. Chính vì vậy đến nay số lượng thẻ được phát hành của Vietcombank TL là rất lớn.
Bảng2.1: Số lượng thẻ ghi nợ nội địa do Vietcombank Thăng Long phát hành
(Đơn vị: chiếc)
Chỉ tiêu
2008
2009
So sánh 2009/2008
Số thẻ
Tỷ trọng
Số thẻ
Tỷ trọng
Chênh lệch (+/-)
Tỷ lệ (%)
Tổng số thẻ ghi nợ nội địa
17000
100
35100
100
18100
206,47%
Connect 24
10874
63,96
23200
66,1
12326
213,35%
- Hạng chuẩn
5100
-
11400
-
6300
223,53%
- Hạng vàng
3940
-
6800
-
2860
172,59%
- Hạng đặc biệt
1834
-
5000
-
3166
272,63%
SG24
6130
36,04
11900
33,9
5770
194,13%
Chỉ tiêu
2008
2009
So sánh 2009/2008
Số thẻ
Tỷ trọng
Số thẻ
Tỷ trọng
Chênh lệch (+/-)
Tỷ lệ (%)
Tổng số thẻ ghi nợ nội địa
17000
35100
100
18100
206,47%
Connect 24
10874
63,96
23200
66,1
12326
213,35%
- Hạng chuẩn
5100
-
11400
-
6300
223,53%
- Hạng vàng
3940
-
6800
-
2860
172,59%
- Hạng đặc biệt
1834
-
5000
-
3166
272,63%
SG24
6130
36,04
11900
33,9
5770
194,13%
(Nguồn: Phòng Kế toán)
Lượng thẻ ghi nợ nội địa đã tăng đột biến do Chi nhánh đã chú trọng và khai thác bộ phận công nhân viên chức với nhu cầu trả lương qua thẻ của các công ty, doanh nghiệp, xí nghiệp, năm 2008 đạt 17.000 thẻ đến năm 2009 đã phát hành được 35.100 thẻ tăng 18.100 thẻ đạt 206,47%. Nhưng phần lớn khách hàng ưu tiên sử dụng loại thẻ truyền thống Connect 24 tích hợp hàng loạt các tiện ích hiện đại khác chiếm tỷ trọng 63,96% năm 2008 đến năm 2009 Connect 24 càng chứng tỏ được ưu thế của mình đạt tỷ trọng 66,1%. Trên chiếc máy ATM, chủ thẻ Connect24 có thể chuyển khoản, thanh toán các loại hóa đơn, dịch vụ như thanh toán tiền điện, tiền nước, phí điện thoại, mua sắm hàng hóa tại các siêu thị, nhà hàng với Hạng chuẩn đạt 5.100 thẻ năm 2008 tăng 6.300 thẻ so với năm 2009 đạt mức tăng 223,53%. Tuy nhiên, do nhu cầu thay đổi của khách hàng việc sử dụng và lựa chọn Hạng vàng và Hạng đặc biệt với số lần giao dịch, số tiền được rút trong một ngày cao hơn so với Hạng chuẩn. Nên năm 2009 Chi nhánh đã phát hành 6.800 thẻ Hạng vàng tăng 2.860 thẻ so với năm 2008 và 5.000 thẻ Hạng đặc biệt tăng 3.166 thẻ.
Năm 2006 với việc kết hợp với công ty truyền thông CMVN phát hành thẻ ghi nợ nội địa Vietcombank SG24 - một công cụ thanh toán thông minh là kết quả của sự kết hợp hoàn hảo giữa Vietcombank và Công ty truyền thông Sáng tạo Việt Nam (CMVN). Năm 2008, đạt tỷ trọng 36,04% con số này tuy thấp hơn nhiều so với Connect24 nhưng cho thấy sự tiếp cận thị trường nhanh chóng của một sản phẩm thẻ mới và sự thu hút khách hàng của Chi Nhánh. Với số lượng thẻ phát hàng chỉ đạt 6.130 thẻ nhưng đến năm 2009 với sự phát triển dựa trên nền tảng của thẻ Vietcombank Connect24 đã được đông đảo công chúng biết đến cùng với những tính năng bổ sung mang tính đột phá và ưu việt SG24 đã thu hút và được phát hành 11.900 thẻ tăng mạnh so với năm 2008 5.770 thẻ đạt mức tăng 194,13%. Tuy nhiên, tỷ trọng năm 2009 đạt 33,9% thấp hơn so với năm 2008 càng thể hiện rõ sự phát triển của Connect24.
Như vậy, có thể nhận thấy sự lớn mạnh không ngừng của Vietcombank TL trong hoạt động thanh toán thẻ và sức hút của các sản phẩm thẻ chất lượng đối với khách hàng trong nước. Bên cạnh đó lượng thẻ ghi nợ quốc thế cũng góp phần không nhỏ.
Bảng 2.2: Số lượng thẻ ghi nợ quốc tế do Vietcombank Thăng Long phát hành
(Đơn vị: thẻ)
Chỉ tiêu
2008
2009
So sánh 2009/2008
Số thẻ
Tỷ trọng
Số thẻ
Tỷ trọng
Chênh lệch (+/-)
Tỷ lệ (%)
Tổng số thẻ GN quốc tế
1753
100
2550
100
797
145,5%
Mater – Phong cách
1031
58,8
1535
60,2
505
149,03%
Connect24 Visa
720
41,2
1015
39,8
290
141%
(Nguồn: Phòng Kế toán)
Mặc dù trong năm 2009, Vietcombank triển khai việc đổi thẻ Visa và Master Card cho khách hàng từ “thẻ từ” sang “thẻ chip” với tính năng bảo mật cao hơn. Thị phần thẻ được giữ vững, chất lượng được nâng cao qua việc cung ứng dịch vụ gia tăng thẻ. Năm 2008, Mater – Phong cách chỉ phát hành được 1.030 thẻ đạt tỷ trọng 58,8% thì năm 2009 tăng thêm 505 thẻ đạt mức tăng 149,03% với tỷ trọng 60,2%. Với Connect24 Visa năm 2008, đạt tỷ trọng 41,2% phát hành 720 thẻ thấp hơn 290 thẻ được phát hành trong năm 2009 với tỷ trọng 39,8% . Điều này cho thấy sự quan tâm của khách hàng đối với các sản phẩm thẻ ghi nợ quốc tế và sự nỗ lực của Vietcombank TL khi đưa Mater – Phong cách, Connect24 Visa tiếp cận và trinh phục khách hàng. Với tính năng giao dịch được trên toàn cầu, đảm bảo an toàn với bảo hiểm và phù hợp với sự trẻ trung năng động cho khách hàng có nhu cầu thương xuyên ra nước ngoài.
Song song với hai loại thẻ trên, thẻ tín dụng quốc tế cũng là sản phẩm mà Vietcombank VN cũng như Vietcombank TL muôn mở rộng phạm vi khách hàng. Tuy mức độ tăng trưởng chỉ dừng ở hàng trăm nhưng do tính chất của thẻ tín dụng nhắm tới đối tượng có nhu cầu đi nước ngoài nhiều và có thu nhập, khả năng tài chính cao nên nhưng con số mà Vietcombank TL đạt được là khá tốt.
Bảng 2,3: Số lượng thẻ tín dụng quốc tế do Vietcombank Thăng Long phát hành
(Đơn vị: thẻ)
Chỉ tiêu
2008
2009
So sánh 2009/2008
Số thẻ
Tỷ trọng
Số thẻ
Tỷ trọng
Chênh lệch (+/-)
Tỷ lệ (%)
Tổng số thẻ TT quốc tế
447
100
900
100
453
201,34%
Visa, Mater – Cội nguồn
297
66,4
621
69
324
209,1%
American Express
150
33,6
279
31
129
186%
(Nguồn: Phòng Kế toán)
Năm 2008 chiếm tỷ trọng 66,4% với 297 thẻ Visa và Mater – Cội nguồn được phát hành nhưng năm 2009 con số đã tăng lên 621 thẻ đạt mức tăng 209,1% chiếm tỷ trọng 69%, phát hành thêm được 324 thẻ. So sánh sự gia tăng thẻ giữa Visa, Mater – Cội nguồn và nhóm thẻ American Express thì Visa, Mater – Cội nguồn có tỷ lệ tăng cao hơn, phổ biến hơn. Thẻ American Express chỉ chiếm 33,6% tỷ trọng năm 2008 và 31% năm 2009. Bởi vì, nhóm thẻ American Express là thẻ tín dụng quốc tế cao cấp, sang trọng, dịch vụ đẳng cấp thượng hạng, có hạn mức chi tiêu mặc đinh tối đa là hết mức nên nhu cầu sử dụng loại thẻ này là ít hơn. Tuy nhiên, năm 2009 Vietcombank TL đã phát hành được 279 thẻ tăng 129 thẻ, đạt mức tăng 186% so với năm 2008 chỉ đạt 150 thẻ.
2.2.2.2 Về công tác thanh toán thẻ.
Trong vài năm gần đây, doanh số thanh toán thẻ của Vietcombank TL có sự tăng trưởng đáng kể. Số lượng thẻ ghi nợ nội địa năm 2008 là 17.000 thẻ đến năm 2009 số lượng thẻ đạt 35.100 với tổng doanh số rút tiền mặt lên đến 717 tỷ đồng, tổng giao dịch chuyển khoản đạt 36 tỷ đồng.
Bảng 2.4: Doanh số sử dụng thẻ
(Đơn vị:thẻ)
Chỉ tiêu
2008
2009
So sánh 2009/2008
Chênh lệch (+/-)
Tỷ lệ (%)
Doanh số sd thẻ GN QT
17.427
65.000
47.573
373%
Doanh số sd thẻ TD QT
12.432
23.000
10.568
185,01%
(Nguồn: Phòng Kế toán)
Số lượng thẻ ghi nợ quốc tế năm 2009 phát hàng 2.550 thẻ tăng 145,5% so với năm 2008 chi đạt 1.753 kéo theo doanh số sử dụng thẻ trong năm 2009 cũng tăng mạnh. Với tính năng chi tiêu không chỉ ở trong nước mà còn ở nước ngoài, mất ít thời gian đến các khu mua sắm hay trung tâm thương mại mà vẫn sở hữu được hàng hóa, dịch vụ, thanh toán tại hàng chục triệu Đơn vị chấp nhận thẻ và rút tiền tại hàng triệu ATM trên toàn cầu có biểu tượng của các Tổ chức thẻ quốc tế. Đã làm thay đổi doanh số sử dụng thẻ từ 17.427 triệu đồng năm 2008 tăng lên 65.000 triệu đồng vào năm 2009 tăng thêm 47.573 triệu đồng đạt mức tăng 373%. Doanh số sủ dụng thẻ Tín dụng Quốc tế cũng tăng 185,01% so với năm 2008.
2.3. ĐÁNH GIÁ VỀ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN THẺ TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH THĂNG LONG
2.3.1. Những ưu điểm
Năm trong hệ thống Vietcombank VN, Chi nhánh Vietcombank TL có nhưng điều kiện tốt để phát triển hoạt động thanh toán thẻ nhờ nhưng lợi thế của hệ thống Vietcombank Vn.
Hệ thống Vietcombank là hệ thống ngân hàng tiên phong đi đầu trong lĩnh vực thanh toán thẻ tại Việt Nam.
- Vietcombank là một ngân hàng lớn có nhiều thành tựu và kinh nghiệm trong lĩnh vực thanh toán, dịch vụ, là ngân hàng duy nhất tại Việt Nam chấp nhận thanh toán 06 loại thẻ ngân hàng thông dụng nhất trên thế giới: Visa, Mastercard, JCB
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 26632.doc