MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I. CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA HỢP ĐỒNG GIAO NHẬN THẦU XÂY DỰNG 2
I.KHÁI QUÁT VỀ HỢP ĐỒNG 2
1.Hợp đồng theo luật dân sự 2
2. Hợp đồng trong hoạt động xây dựng 7
2.1. Hợp đồng trong hoạt động xây dựng 7
2.2. Các loại hợp đồng: 8
2.3. Quy định cụ thể 9
II. CHẾ ĐỘ GIAO KẾT HỢP ĐỒNG GIAO NHẬN THẦU XÂY DỰNG 13
1. Khái niệm 13
2.Chủ thể 13
3. Hình thức 16
4. Nội dung của hợp đồng 18
5. Thủ tục ký kết hợp đồng giao nhận thầu xây dựng 26
III. CHẾ ĐỘ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG GIAO NHẬN THẦU XÂY DỰNG 27
1.Các nguyên tắc thực hiện hợp đồng giao nhận thầu xây dựng 27
2. Giải quyết tranh chấp hợp đồng giao nhận thầu xây dựng 32
CHƯƠNG II. THỰC TIỄN ÁP DỤNG HỢP ĐỒNG GIAO NHẬN THẦU XÂY DỰNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG THÀNH ĐÔ 34
I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG THÀNH ĐÔ 34
1. Khái quát quá trình hình thành và phát triển 34
2. Về thành lập và ĐKKD 35
3. Cơ cấu tổ chức và năng lực cán bộ chủ cốt 40
3.1. Cơ cấu tổ chức 40
3.2. Năng lực cán bộ tổ chức 42
II. THỰC TIỄN ÁP DỤNG HỢP ĐỒNG GIAO NHẬN THẦU XÂY DỰNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG THÀNH ĐÔ 45
1. Tình hình tham gia đấu thầu tại Công ty 45
1.1. Giai đoạn chuẩn bị hồ sơ dự thầu 46
1.2. Quá trình nộp hồ sơ dự thầu 47
2. Ký kết hợp đồng giao nhận thầu xây dựng tại Công ty 48
III. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG GIAO NHẬN THẦU XÂY DỰNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG THÀNH ĐÔ 52
1.Thực hiện các nguyên tắc thực hiện hợp đồng 52
2. Thực hiện các cam kết thoả thuận trong hợp đồng 53
3. Giải quyết tranh chấp tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Thành Đô 55
CHƯƠNG III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN VIỆC ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG GIAO NHẬN THẦU XÂY DỰNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG THÀNH ĐÔ 56
I. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG GIAO NHẬN THẦU XÂY DỰNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG THÀNH ĐÔ 56
1.Những thành tựu mà Công ty đạt được trong thực hiện hợp đồng giao nhận thầu xây dựng 56
2.Những hạn chế trong thực hiện hợp đồng giao nhận thầu xây dựng tại Công ty 58
II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA VIỆC GIAO KẾT VÀ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG GIAO NHẬN THẦU XÂY DỰNG 61
1.Kiến nghị với Nhà nước 61
2.Kiến nghị với Công ty 61
KẾT LUẬN 64
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 65
67 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1521 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp nhằm hoàn thiện việc áp dụng pháp luật về hợp đồng giao nhận thầu xây dựng tại công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Thành Đô, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đồng, Bên giao thầu phải thanh toán hết theo hợp đồng đã ký.
Đối với các nhà thầu phải thực hiện bảo hành công trình thì hai bên phải xác định số tiền bảo hành công trình mà bên nhận thầu phải nộp theo quy định, số tiền này có thể được trừ ngay vào giá trị mà bên nhận thầu được thanh toán.
Nếu Bên giao thầu chậm thanh toán cho Bên nhận thầu thì Bên giao thầu phải trả lãi chậm trả cho Bên nhận thầu theo mức lãi suất tín dụng mà các bên thoả thuận ghi trong hợp đồng tính trên giá trị chậm thanh toán.
+ Hồ sơ thanh toán:
- Biên bản xác nhận khối lượng thực hiện theo thời gian hoặc theo giai đoạn có chữ ký của đại diện Bên giao thầu, tư vấn giám sát ( trường hợp thuê tư vấn giám sát ) và Bên nhận thầu;
- Bảng tính giá trị khối lượng được thanh toán theo loại giá hai bên đã thống nhất trong hợp đồng ( không áp dụng đối với hợp đồng theo giá trọn gói ).
- Bảng kê các công việc không theo khối lượng
- Tạm dừng, huỷ bỏ hợp đồng xây dựng:
+ Tạm dừng thực hiện hợp đồng:
Các trường hợp tạm dừng thực hiện hợp đồng:
- Do lỗi của Bên giao thầu hoặc Bên nhận thầu gây ra;
- Các trường hợp bất khả kháng.
- Các trường hơp khác do hai bên thoả thuận
Một bên có quyền quyết định tạm dừng hợp đồng do lỗi của bên kia gây ra, nhưng phải báo cho bên kia biết bằng văn bản và cùng bàn bạc giải quyết để tiếp tục thực hiện đúng hợp đồng xây dựng đã ký kết; trường hợp bên tạm dừng không thông báo mà tạm dừng gây thiệt hại cho bên kia thì phải bồi thường cho bên thiệt hại.
Thời gian và mức đền bù thiệt hại do tạm dừng hợp đồng do hai bên thoả thuận để khắc phục.
+ Huỷ bỏ hợp đồng:
a/ Một bên có quyền huỷ bỏ hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại khi bên kia vi phạm hợp đồng là điều kiện huỷ bỏ mà các bên đã thoả thuận hoặc pháp luật có quy định. Bên vi phạm hợp đồng phải bồi thường thiệt hại;
b/ Bên huỷ bỏ hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc huỷ bỏ; nếu không thông báo mà gây thiệt hại cho bên kia, thì bên huỷ bỏ hợp đồng phải bồi thường cho bên bị thiệt hại;
c/ Khi hợp đồng bị huỷ bỏ, thì hợp đồng không có hiệu lực từ thời điểm bị huỷ bỏ và các bên phải hoàn trả cho nhau tài sản hoặc tiền;
+ Tranh chấp trong xử lý:
Trường hợp không đạt được thoả thuận giữa các bên, việc giải quyết tranh chấp thông qua hoà giải, Trọng tài hoặc toà án giải quyết theo quy định của pháp luật
- Quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng:
Quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng phải được quy định rất cụ thể và rõ ràng. Những quy định này là điều kiện ràng buộc các bên trong việc thực hiện hợp đồng và là cơ sở để giải quyết những bất đồng và tranh chấp.
- Hiệu lực của hợp đồng:
Hiệu lực của hợp đồng do hai bên thoả thuận và xác định rõ trong hợp đồng.
5. Thủ tục ký kết hợp đồng giao nhận thầu xây dựng
- Hợp đồng được ký kết căn cứ vào các tài liệu sau đây:
+ Kết quả thương thảo, hoàn thiện hợp đồng;
+ Quyết định phê duyệt và văn bản thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu;
+ Hồ sơ dự thầu và các tài liệu giải thích làm rõ hồ sơ dự thầu của nhà thầu được lựa chọn;
+ Hồ sơ mời thầu.
- Việc ký kết hợp đồng phải bảo đảm các điều kiện sau đây:
+ Hồ sơ dự thầu của nhà thầu được lựa chọn còn hiệu lực;
+ Thông tin về năng lực kỹ thuật, tài chính của nhà thầu được cập nhật tại thời điểm ký hợp đồng phải bảo đảm đáp ứng các yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
Quy chế đấu thầu quy định hợp đồng giao nhận thầu xây dựng có trình tự ký kết riêng, đó là:
+ Trước khi công bố kết quả trúng thầu (chưa chính thức công bố bên nhà thầu nào trúng), bên mời thầu phải thương lượng với bên nhà thầu có khả năng trúng thầu.
+ Sau khi công bố kết quả trúng thầu thì các bên tiếp tục thương lượng hoàn thiện hợp đồng và tiến tới ký kết hợp đồng chính thức.
Để hợp đồng giao nhận thầu xây dựng có hiệu lực, việc thoả thuận của các bên phải đảm bảo những điều kiện sau:
+ Nội dung thoả thuận không trái pháp luật.
+ Phải đảm bảo điều kiện chủ thể của hợp đồng.
+ Đại diện ký kết hợp đồng phải đúng thẩm quyền.
Nếu không đảm bảo một trong các điều kiện này thì hợp đồng sẽ trở thành vô hiệu.
III. CHẾ ĐỘ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG GIAO NHẬN THẦU XÂY DỰNG
1.Các nguyên tắc thực hiện hợp đồng giao nhận thầu xây dựng
Sau khi ký kết hợp đồng giao nhận thầu xây dựng và hợp đồng có hiệu lực, các bên bị ràng buộc trách nhiệm thực hiện các cam kết trong hợp đồng. Mọi hành vi không thực hiện hợp đồng và không thực hiện đầy đủ đều được coi là vi phạm hợp đồng và chịu trách nhiệm vật chất. Để cho hợp đồng được thực hiện một cách đầy đủ và đúng đòi hỏi các bên phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
Nguyên tắc chấp hành thực hiện: Nguyên tắc này đòi hỏi các bên thực hiện đúng điều khoản đối tượng của hợp đồng. Không được thay thế đối tượng mà các bên đã thoả thuận trong hợp đồng bằng một đối tượng khác. Có thực hiện đúng điều khoản này, các bên mới đạt được mục đích của hợp đồng giao nhận thầu xây dựng, nhằm đáp ứng yêu cầu kinh doanh xây dựng. Điều này rất có ý nghĩa đối với các nhà kinh doanh xây dựng. Nếu các công trình xây dựng không được giao như đúng thoả thuận, có thể dẫn tới những thiệt hại nghiêm trọng trong lĩnh vực xây dựng cơ bản.
Nguyên tắc chấp hành đúng: Nguyên tắc này có nghĩa là thực hiện hợp đồng một cách đầy đủ, chính xác tất cả các điều khoản đã thoả thuận trong hợp đồng. Đây là nguyên tắc bao trùm, đòi hỏi các bên thực hiện nghĩa vụ của mình một cách đầy đủ đúng đắn, chính xác các cam kết không phân biệt điều khoản chủ yếu, điều khoản thường lệ hay tuỳ nghi. Nếu vi phạm bất cứ cam kết nào trong hợp đồng đều phải chịu trách nhiệm vật chất cho hành vi đó.
Nguyên tắc chấp hành đúng hợp đồng giao nhận thầu xây dựng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong hoạt động kinh doanh xây dựng. Việc chấp hành đúng hợp đồng giao nhận thầu xây dựng được coi là kỷ luật hợp đồng, kỷ luật nghiêm khắc nhất giữa các nhà kinh doanh xây dựng. Trong điều kiện của nền kinh tế thị trường, nguyên tắc này càng phải được đề cao hơn nữa để nâng cao trách nhiệm của các bên trong việc thực hiện hợp đồng giao nhận thầu xây dựng, tôn trọng những điều đã cam kết trong hợp đồng, bảo đảm cho quả trình xây dựng liên tục, thông suốt và nhanh chóng.
Nguyên tắc hợp tác, giúp đỡ lẫn nhau trong quá trình thực hiện hợp đồng: Nguyên tắc này đòi hỏi các bên trong quá trình thực hiện hợp đồng giao nhận thầu xây dựng phải hợp tác chặt chẽ, thường xuyên theo dõi giúp đỡ lẫn nhau để khắc phục khó khăn nhằm thực hiện nghiêm chỉnh các nghĩa vụ đã cam kết và ngay cả khi có tranh chấp các bên cũng phải áp dụng phương pháp này thông qua việc hiệp thương giải quyết hậu quả của việc vi phạm hợp đồng giao nhận thầu xây dựng.
Trong nền kinh tế thị trường, các chủ thể kinh doanh phải cạnh tranh với nhau để tồn tại và phát triển. Nhưng cạnh tranh không có nghĩa là tìm mọi cách để triệt tiêu nhau mà phải cạnh tranh lành mạnh, cạnh tranh trên tinh thần hợp tác, bình đẳng, tôn trọng lợi ích của nhau. Bên có nghĩa vụ phải cố gắng hết sức để thực hiện nghĩa vụ của mình, không được ỷ lại, vin vào khó khăn khách quan để trốn tranh trách nhiệm. Bên có quyền cũng không được thờ ơ trước khó khăn của bên có nghĩa vụ mà phải tìm cách giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho bên có nghĩa vụ thực hiện đuúng nghĩa vụ.
Thực hiện hợp đồng trên tinh thần hợp tác, tôn trọng lợi ích của nhau vừa là nguyên tắc pháp lý vừa là đạo lý của nhà kinh doanh trong thời đại văn minh ngày nay.
Tuy nhiên, hợp đồng giao nhận thầu xây dựng là hợp đồng được ký kết trong lĩnh vực đầu tư xây dựng do đó nó cũng những nguyên tắc thực hiện riêng của mình. Thực chất của việc thực hiện hợp đồng giao nhận thầu xây dựng chính là việc thực hiện dự án đầu tư, tức là thực hiện những đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định trong một khoảng thời gian xác định. Các bên trong quan hệ hợp đồng giao nhận thầu xây dựng phải thực hiện đúng, đầy đủ và chính xác các nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật. Cụ thể là:
Bên giao thầu có nghĩa vụ xin giao đất hoặc thuê đất theo quy định của Nhà nước; tổ chức đền bù, giải phóng mặt bằng chuẩn bị xây dựng; bàn giao mặt bằng xây dựng, các bản thiết kế và đầu tư xây dựng đúng tiến độ đồng thời có nghĩa vụ nghiệm thu công trình và thanh toán cho bên nhận thầu; Sau khi bàn giao công trình, bên giao thầu có nghĩa vụ trả lại đất mượn hoặc thuê để phục vụ thi công.
Bên nhận thầu có nghĩa vụ xây dựng công trình theo đúng đồ án thiết kế cả về kỹ, mỹ thuật công trình; bàn giao cho bên giao thầu toàn bộ công trình khi đã xây lắp hoàn chỉnh theo thiết kế kĩ thuật đã được duyệt và nghiệm thu đạt yêu cầu chất lượng (kể cả việc hoàn thiện nội thất công trình và thu dọn vệ sinh mặt bằng) theo đúng thời hạn như thoả thuận trong hợp đồng; khi bàn giao công trình phải bàn giao cả hồ sơ hoàn thành công trình và những tài liệu về các vấn đề có liên quan đến công trình được bàn giao; sau khi bàn giao các công trình bên nhận thầu có nghĩa vụ phải di chuyển hoặc thanh lí hết tài sản của mình ra khỏi khu vực xây dựng công trình đồng thời chịu trách nhiệm về chất lượng công trình và bảo hành theo quy định hiện hành.
+ Hợp đồng phải phù hợp với quy định của Luật và các quy định của pháp luật có liên quan.
+ Trường hợp là nhà thầu liên danh, trong hợp đồng ký với chủ đầu tư phải có chữ ký của tất cả các thành viên tham gia liên danh.
+ Giá hợp đồng không được vượt giá trúng thầu, trừ trường hợp quy định tại điều duới
+ Trường hợp phát sinh khối lượng công việc hoặc số lượng hàng hóa nằm ngoài phạm vi hồ sơ mời thầu dẫn đến giá hợp đồng vượt giá trúng thầu thì phải được người có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Các biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng trong hoạt động xây dựng
Bảo đảm thực hiện hợp đồng là việc nhà thầu thực hiện một trong các biện pháp đặt cọc, ký quỹ hoặc nộp thư bảo lãnh để bảo đảm trách nhiệm thực hiện hợp đồng của nhà thầu trúng thầu trong thời gian xác định theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
+ Nhà thầu trúng thầu phải thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng trước khi hợp đồng có hiệu lực, trừ lĩnh vực đấu thầu cung cấp dịch vụ tư vấn và hình thức tự thực hiện.
+ Giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng được quy định trong hồ sơ mời thầu và tối đa bằng 10% giá hợp đồng; trường hợp để phòng ngừa rủi ro cao thì giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng phải cao hơn nhưng không quá 30% giá hợp đồng và phải được người có thẩm quyền cho phép.
+ Thời gian có hiệu lực của bảo đảm thực hiện hợp đồng phải kéo dài cho đến khi chuyển sang thực hiện nghĩa vụ bảo hành (nếu có).
+ Nhà thầu không được nhận lại bảo đảm thực hiện hợp đồng trong trường hợp từ chối thực hiện hợp đồng sau khi hợp đồng có hiệu lực.
Bảo lãnh thực hiện hợp đồng phải được áp dụng với tất cả các hình thức lựa chọn nhà thầu sau: Đấu thầu rộng rãi; Đấu thầu hạn chế; Chỉ định thầu; Chào hàng cạnh tranh; Mua sắm trực tiếp; Mua sắm đặc biệt.
Tóm lại, sau khi có kết quả trúng thầu, nhà thầu trúng thầu phải nộp bảo lãnh thực hiện hợp đồng bằng một khoản tiền (tiền mặt, séc, bảo lãnh của ngân hàng hoặc hình thức tương đương) vào một địa chỉ với một thời gian xác định theo quy định trong hồ sơ mời thầu và kết quả đấu thầu để đảm bảo trách nhiệm thực hiện hợp đồng đã ký.
2. Giải quyết tranh chấp hợp đồng giao nhận thầu xây dựng
Khi có tranh chấp xảy ra, các bên có thể tiến hành gặp gỡ để đàm phán thương lượng hoặc hoà giải để giải quyết tranh chấp phát sinh. Trong quá trình ký kết hợp đồng giao nhận thầu xây dựng, để đề phòng các tranh chấp có thể xảy ra và để tạo cơ sở pháp lý cho việc giải quyết các tranh chấp, nhằm giải quyết dứt điểm các tranh chấp đồng thời đảm bảo ý thức chấp hành pháp luật của các bên thì các bên thường thoả thuận chọn biện pháp giải quyết tranh chấp theo thủ tục Trọng tài hoặc theo thủ tục Toà án bằng các điều khoản ngay khi ký kết hợp đồng. Điều khoản này gọi là điều khoản giải quyết tranh chấp..
- Giải quyết tranh chấp kinh tế bằng thủ tục Trọng tài
Khi có tranh chấp kinh tế xảy ra trong hợp đồng giao nhận thầu xây dựng, nếu có sự thoả thuận của các bên bằng việc đưa vụ việc tranh chấp ra Trung tâm trọng tài hoặc Trọng tài kinh tế để giải quyết thì mới tiến hành giải quyết tranh chấp theo thủ tục trọng tài. Theo pháp lệnh Trọng Tài Thương mại 2003.
-Giải quyết tranh chấp kinh tế bằng thủ tục Toà án
Các tranh chấp không thể giải quyết giữa các bên bằng cách hoà giải hoặc bằng thủ tục Trọng tài thì các bên có thể đưa tranh chấp ra giải quyết tại toà án. Khi vụ tranh chấp xảy ra, đương sự phải thưa kiện tại toà án có thẩm quyền hoặc các toà án phải xem xét và xử lý các vụ án đúng thẩm quyền theo quy định của pháp luật tố tụng. Việc khởi kiện được thể hiện bằng đơn kiện yêu cầu toà án có thẩm quyền giải quyết vụ tranh chấp, đơn kiện phải có đầy đủ nội dung theo quy định của pháp luật. Khi nhận được đơn yêu cầu, toà án phải tiến hành hoà giải giữa các đương sự (nguyên đơn, bị đơn, và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan). Nếu sau khi hoà giải không thành thì Toà án sẽ đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm.
Khi quyết định sơ thẩm của Toà án cấp dưới chưa có hiệu lực pháp luật mà bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của pháp luật thì toa án cấp phúc thẩm sẽ tiến hành xem xét lại bản án đó. Việc kháng cáo, kháng nghị phải được gửi đến Toà án đă xét sử sơ thẩm. Toà án cấp sơ thẩm gửi toàn bộ hồ sơ vụ án kèm theo kháng cáo, kháng nghị lên Toà án cấp phúc thẩm và Toà án cấp phúc thẩm phải tiến hành mở phiên toà xét xử phúc thẩm trong thời hạn một tháng kể từ ngày nhận đủ hồ sơ do Toà án cấp sơ thẩm gửi đến. Bản án, quyết định phúc thẩm phải được các thẩm phán của Hội đồng xét xử ký tên thì bản án, quyết định phúc thẩm mới có hiệu lực pháp luật.
CHƯƠNG II. THỰC TIỄN ÁP DỤNG HỢP ĐỒNG GIAO NHẬN THẦU XÂY DỰNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG THÀNH ĐÔ
I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG THÀNH ĐÔ
1. Khái quát quá trình hình thành và phát triển
Công ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng Thành Đô được chuyển đổi từ công ty trách nhiệm hữu hạn đầu tư và xây dựng Thành Đô có giấy chứng nhận đồng ý kinh doanh số 2102000148 do phòng đông lý kinh doanh – sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Bắc Ninh cấp ngày 01 tháng 06 năm 2001. Kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2006, Công ty TNHH đầu tư và xây dựng Thành Đô chấm dứt hoạt động, công ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng Thành Đô chính thức hoạt động theo tỉnh giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 21.03000197, do phòng đăng ký kinh doanh – sở kế hoạch và đầu tư Tỉnh Bắc Ninh cấp.
Mọi vấn đề liên quan đến công ty được chuyển “Công ty TNHH Đầu tư và xây dựng Thành Đô được chuyển nguyên trạng sang công ty chuyển đổi “Công ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng Thành Đô có trụ sở tại: Phố mới - Đồng Nguyên – Huyện Từ sơn – Tỉnh Bắc Ninh với ngành nghề kinh doanh chủ yếu là: Xây dựng công nghiệp và dân dụng, kinh doanh vật liệu xây dựng điện tử – tin học.
2. Về thành lập và ĐKKD
a. Tên địa chỉ trụ sở chính, hình thức Công ty
* Tên Công ty viết bằng tiếng Việt: Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng thành đô
Tên công ty viết bằng tiếng nước ngoài: Thanh Đo INVESTMENT AND CONSTRUCTION JOINT STOK COMPANY
Tên công ty viết tắt: VTICS
*Địa chỉ trụ sở chính: Phố mới – Xã Đồng Nguyễn – huyện từ sơn – Tỉnh Bắc Ninh
Điện thoại: 0241.740401 Fax: 0241.741661
Email: Ctythanhdo@hn.vnn.vn
*Hình thức: CÔNG TY cổ phần đầu tư và xây dựng Thành đô là một Công ty cổ phần theo Luật Doanh nghiệp. Nguồn vốn của công ty là vốn góp của các cổ đông, cùng nhau phân chia lợi nhuận, cùng nhau chịu phần lỗ tương ứng với phần vốn góp và chịu trách nhiệm về các khoản nợ của Công ty trong phạm vi giá trị cổ phần của mình sở hữu. Lợi ích của các cổ đông được pháp luật bảo hộ. Công ty có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng.
Ngành nghề kinh doanh
STT
Tên ngành
Mã ngành
(theo phân ngành kinh tế quốc dân)
1
Xây dựng công trình dân dụng; phần bao công trình công nghiệp; công trình giao thông, thuỷ lợi, điện vừa và nhỏ, cấp thoát nước, cơ sở hạ tầng, san lấp mặt bằng. Kinh doanh vật liễu ây dựng, khách sạn, nhà hàng. Sản xuất, kinh doanh các sản phẩm từ gỗ, sắt, thép, nhôm kính. Dịch vụ tư vấn đầu tư và xây dựng. Kinh doanh vật tư, thiết bị điện, điện tử – tin học, phần mềm tin học. Đào tạo, chuyển giao công nghệ tin học. Đầu tư kinh doanh phát triển nhà và hạ tầng. Kinh doanh bất động sản với quyền sở hữu hoặc đi thuê. Môi giới bất động sản, dịch vụ nhà đất
2
Dịch vụ diệt côn trùng, chống mối mọt.
749311
* Vốn điều lệ
Vốn điều lệ: 8.717.000.000đ
Bằng chữ: Tám tỷ bẩy trăm mười bẩy triệu đồng chẵn.
Theo đó:
Vốn điều lệ được chia thành 87.170 cổ phần
Mệnh giá ban đầu cổ phần: 100.000đồng
Các loại cổ phần được chào bán
TT
Loại cổ phần
Số lượng CP
Mệnh giá
Thành tiền
1
Cổ phần phổ thông
78.520
10.000
7.820.000.000đ
2
Cổ phần ưu đãi cổ tức
8.650
100.000
865.000.000đ
Cộng
87.170
8.717.000.000đ
* Quy định về sở hữu và chuyển nhượng, chuyển đổi cổ phần
Chỉ có cổ đông sáng lập được quyền mua và nắm giữ cổ phần ưu đãi tổ tức.
Cổ phần ưu đãi cổ tức tồn tại lâu dài cùng Công ty. Cổ phần ưu đãi cổ tức chỉ được chuyển đổi thành cổ phần phổ thông khi được người sở hữu đồng ý bằng văn bản.
Người được quyền mua các cổ phần ưu đãi khi Công ty phát hành thêm mới do Hội đồng quản trị quy định
Mỗi cổ phần của cùng một loại đều tạo cho người sở hữu có các quyền nghĩa vụ và lợi ích ngang nhau
Cổ phần phổ thông không thể chuyển đổi thành cổ phần ưu đãi
* Phương thức tăng giảm vốn điều lệ
Vốn điều lệ được điều chỉnh theo phương thức
Phát hành thêm các loại cổ phần: Cổ phần ưu đãi cổ tức: Cổ phần ưu đãi hoàn lại: Cổ phần ưu đãi biểu quyết; Cổ phần phổ thông
+Số lượng, loại cổ phần được phát hành thêm do Hội đồng quản trị quyết định
+ Phát hành các loại trái phiếu do Hội đồng quản trị quyết định
*Tên, địa chỉ, số cổ phần củ cổ đông sáng lập:
Số TT
Tên cổ đông
Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú
Loại cổ phần
Ghi chú
Cổ phần phổ thông
Cổ phần ưu đãi cổ tức
Giá trị (triệu đồng)
1
Ngô như hương
Thôn Tiêu Long, xã Tương Giang, huyện Từ Sơn, Tỉnh Bắc Ninh
10000
0
1865
2
Nguyễn Đình Tuấn
Thôn Đình Cảm Xã Nội Duệ, huyện Tiên Du, Tỉnh Bắc Ninh.
17550
0
1755
3
Nguyễn Đôn Tân
Thôn Đình Cả, xã Nội Duệm huyện Tiên Du, Tỉnh Bắc Ninh
18010
0
1801
4
Ngô tiến Huân
Thôn Tiêu Long, Xã Tương Giang, huyện Từ sơn, tình Bắc Ninh
2960
0
296
5
Nguyễn Ngọc Khương
Thôn Hưng Phúc, Xã Tương Giang, Huyện Từ Sơnm Tỉnh Bắc Ninh
5000
0
500
6
Nguyễn Hữu Luận
Xóm Mới, Thôn Đình Cả, xã Nội Duệ huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh
100000
0
1000
7
Dương Đình Thịnh
Xóm Chùa, Thôn Hồi Quan, Xã Tương Giang, huyện Từ Sơn tỉnh Bắc Ninh
5000
500
8
Nguyễn Văn Lý
Số 73 tổ 4 phường Trung Liệt, Quận Đống Đa, Thành Phố hà Nội
5000
0
500
9
Nguyễn Trọng hIệp
Xóm 2, thôn cẩm Giang, xã Đông Nguyên, huyện Từ Sơn, Tỉnh Bắc Ninh
5000
0
500
Trong đó: - Cổ phần phổ thông: 78.520 cổ phần
Cổ phần ưu đãi cổ tức: 8.650 cổ phần
Người đại diện theo pháp luật của Công ty
Người đại diện theo pháp luật của Công ty là Giám đốc Công ty. Các cổ đông nhất trí bầu ông Ngô Như Hương là người đại diện theo pháp luật của Công ty. Ông Ngô Như Hương là Chủ tịch Hội đồng quản tri kiêm giám đốc Công ty.
3. Cơ cấu tổ chức và năng lực cán bộ chủ cốt
3.1. Cơ cấu tổ chức
(H×nh 1)
§¹i héi ®ång cæ ®«ng s¸ng lËp
Héi ®ång qu¶n trÞ
c«ng ty
Gi¸m ®èc C«ng ty
(§¹i diÖn
Phßng kÕ
ho¹ch tµi vô
Phßng kü thuËt – an toµn
Phßng tæ chøc hµnh chÝnh
Trung t©m t vÊn thiÕt kÕ x©y dùng
XÝ nghiÖp méc XD
§éi x©y dùng d©n dông c«ng nghiÖp
§éi x©y dùng giao th«ng – thuû lîi
§éi thi c«ng h¹ tÇng vµ ®iÖn níc
Dù ¸n kinh doanh nhµ ë l« sè 1 -2
Trung t©m K.doanh m¸y tÝnh – tin häc
Kh¸ch s¹n thµnh ®«
C¸c chi nh¸nh v¨n phßng ®¹i diÖn
C«ng tr×nh x©y dùng sè 1
C«ng tr×nh x©y dùng sè 2
C«ng tr×nh x©y dùng sè 2
H×nh 1: S¬ ®å tæ chøc C«ng ty
- Hội đồng quản trị
Chủ tịch hội đồng : K.s Ngô Như Hương
- Ban giám đốc điều hành :
Giám đốc điều hành : K.s Ngô Như Hương
Giám đốc công ty là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp
- Các phó Giám đốc công ty
+ Phó Giám đốc công ty : Nguyễn Đình Tuấn
+ Phó Giám đốc công ty : Nguyễn Ngọc Khương
+ Phó Giám đốc công ty : Nguyễn Hữu Luận
- Phòng kỹ thuật – An toàn
Trưởng phòng : KTS. Nguyễn Đăng Thời
- Phòng kế hoạch – Tài vụ :
Trưởng phòng : Nguyễn Đình Huy
- Khách sạn Thành Đô :
Giám đốc : Nguyễn Đình tuấn
- Chi nhánh công ty tại Bắc Cạn
Giám đốc : Ks. Nguyễn Công Tuấn
- Chi nhánh Thuận Thành
Giám đốc : Nguyễn Đình Tuấn
Cơ cấu tổ chức quản lý Công ty
Công ty cổ phần Đầu tư Xây dựng thành Đô có Đại hội đông cổ đông, Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc; khi công ty có trên mười một cổ đông là cá nhân hoặc có cổ đông là tổ cức sở hữu trên 50% tổng số cổ phần của Công ty phải có Ban kiểm soát
Giám sát hoặc tổng giám đốc là người đặi diện theo pháp luật của Công ty. Người đại diện theo pháp luật của Công ty phải thường trú ở Việt Nam, trường hợp vắng mặt trên ba mươi ngày ở Việt Nam thì phải uỷ quyền bằng văn bản cho người khác để tựhc hiện các quyền và nhiệm vụ của người đại diện theo pháp luật của Công ty.
3.2. Năng lực cán bộ tổ chức
Bảng kê danh sách cán bộ chủ chốt
TT
Họ và tên
Năm sinh
Chuyên môn
T.gian C.tác
Đào tạo khác
1
Ngô như hương
1967
Kỹ sư XD
07
- Chứng chỉ Đội trưởng XD
- Bồi dưỡng nghiệp vụ đầu thầu
2
Nguyễn xuân lộc
1970
Kỹ sư XD
07
- Chứng chỉ đội trưởng XD
- Bồi dưỡng nghiệp vụ đầu thầu
- Chứng chỉ TVGS xây dựng
3
Ngô bá thảo
1976
Kỹ sư XD
07
- Chứng chỉ đội trưởng XD
4
Nguyễn ngọc khương
1968
Kỹ sư XD
07
- Chứng chỉ đội trưởng XD
- Bồi dưỡng nghiệp vụ đầu thầu
- Chứng chỉ TVGS xây dựng
5
Lương đình phương
1971
K.trúc sư
12
- Chứng chỉ đội trưởng XD
- Bồi dưỡng nghiệp vụ đầu thầu
- Chứng chỉ TVTK xây dựng
6
Ngô tiến huân
1971
Kỹ sư XD
07
- Chứng chỉ đội trưởng XD
- Bồi dưỡng nghiệp vụ đầu thầu
- Bồi dưỡng TVGS xây dựng
7
Trần văn chương
1982
Kỹ sư XD
05
- Chứng chỉ đội trưởng XD
- Chứng chỉ TVGS xây dựng
8
Nguyễn khắc khôi
1968
Kỹ sư XD
07
- Chứng chỉ đội trưởng XD
- Bồi dưỡng nghiệp vụ đầu thầu
- Chứng chỉ TVGS xây dựng
9
Phạm duy hải
1967
Kiến trúc sư
14
10
Trần thế lực
1975
Kỹ sư XD
06
- Chứng chỉ TVTK xây dựng
11
Dương đình thịnh
1972
Thạc sỹ KT
8
- Chứng chỉ TVTK xây dựng
12
Chu tam thược
1963
Kỹ sư XD
07
13
Mai hồng ngự
1957
Kỹ sư XD
24
- Chứng chỉ đội trưởng XD
- Chứng chỉ TVGS xây dựng
14
Nguyễn thành yên
1955
Kỹ sư GT
22
- Chứng chỉ TVGS xây dựng
15
Nguyễn đăng thời
1946
Kiến trúc sư
25
Q.lý K.tế Đội XD
16
Nguyễn công tuấn
1967
Kỹ sư XD
07
- Chứng chỉ đội trưởng XD
- Bồi dưỡng nghiệp vụ đầu thầu
- Bồi dưỡng TVGS xây dựng
17
Nguyễn văn tường
1966
Kỹ sư GT
16
- Chứng chỉ đội trưởng XD
- Bồi dưỡng nghiệp vụ đầu thầu
18
Trần minh mùi
1955
Kỹ sư GT
21
19
Nguyễn sỹ tính
1982
T. cấp XD
03
20
Trần hoàng
1979
Cử nhân
2
Công nghệ sinh học
21
Nguyễn văn chương
1982
T. cấp XD
03
22
Nguyễn văn mạnh
1982
T. cấp XD
03
23
Nguyễn văn sáng
1981
T. cấp XD
03
24
Nguyễn văn tuân
1983
T. cấp XD
03
25
Nguyễn tuấn anh
1983
CĐ XD
03
26
Nguyễn đình huy
1978
Cử nhân
05
Chứng chỉ kế toán trưởng
27
Nguyễn minh thu
1984
TCTC
02
28
Ngô thị thanh trà
1983
CĐTC
02
29
Nguyễn thị hằng
1981
TC.VTLT
05
30
Nguyễn hữu toàn
1981
Cử nhân
03
31
Nguyễn thành long
1981
Cao đẳng XD
04
- Bồi dưỡng nghiệp vụ giám sát
32
Ngô văn trưởng
1981
TCKT
06
4. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Từ số liệu BCĐKT ta thấy trong 3 năm tài chính từ 2003 đến 2005, doanh thu và lợi nhuận của công ty không ngừng tăng qua các năm. Củ thể là doanh thu năm 2004 tăng so với 2003 la 600.000.000đ tươngứng 3,23%, doanh thu năm 2005 tăng so với năm 2004 là 900.000.000đ tương ứng 4,7% lợi nhuận của công ty năm 2004 tăng rất nhanh 226.994.563 (75,82%) so với năm 2003 và năm 2005 tăng 282924292 (53,75%) so với năm 2004. Điều này cho thấy kết quả kinh doanh của doanh nghiệp có sự phát triển vượt bật trong thời gian ngắn và công ty đạt được kết quả đó là do Công ty biện pháp phù hợp thúc đẩy kết quả kinh doanh, nâng cao uy tín và mở rộng thị phần kinh doanh của mình trên thị trường.
II. THỰC TIỄN ÁP DỤNG HỢP ĐỒNG GIAO NHẬN THẦU XÂY DỰNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG THÀNH ĐÔ
1. Tình hình tham gia đấu thầu tại Công ty
Là một doanh nghiệp xây dựng với quá trình hình thành và phát triển trong một thời gian còn rất eo hẹp, nhưng Công ty có đầy đủ các điều kiện tham gia đấu thầu các công trình trong và ngoài nước. Tuynhiên, Công ty chủ yếu tham gia vào hoạt động xây dựng với tư cách là nhà thầu phụ nên công tác đấu thầu của Công ty là rất ít.
Trong những năm qua, Công ty tham gia đấu thầu khoảng 20 công trình xây dựng với tỷ lệ thắng thầu là 10%.
Nhưng với uy tín và năng lực của mình, Công ty thường được chọn làm nhà thầu phụ tham gia ký kết hợp đồng giao nhận thầu xây dựng với các nhà thầu chính. Số lượng các công trình mà Công ty thực hiện từ năm 2001 đến nay là 56 công trình và chủ yếu là thực hiện thi công hạng mục cọc khoan nhồi (phần móng của công trình). Trong đó chỉ có một số ít các công trình (khoảng 10%) Công ty nhận cấp vật tư chí
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 32193.doc