Ngày 24 tháng 6 năm 1981, Hội đồng Chính phủ ra quyết định số 259-CP về
việc chuyển Ngân hàng kiến thiết Việt nam trực thuộc Bộ Tài chính thành “Ngân
hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam” trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Với quyết định này ngân hàng được tổ chức thành một doanh nghiệp quốc doanh,
nhiệm vụ mới của ngân hàng là thu hút và quản lý các nguồn vốn dành cho đầu tư
xây dựng cơ bản các công trình không do ngân sách cấp hoặc không đủ vốn tự có,
đại lý thanh toán và kiểm soát các công trình thuộc diện ngân sách đầu tư. Ngân
hàng vẫn chưa thực hiện nhiệm vụ kinh doanh.
72 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1453 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp nhằm mở rộng hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại Sở giao dịch I- Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
oặc khách hàng không dùng số tiền trên vào mục
đích xuất hàng như đã cam kết vay với ngân hàng.
1.2. Tài trợ vốn trong thanh toán hàng xuất khẩu
Từ lúc giao hàng, nộp bộ chứng từ vào ngân hàng thông báo L/C cho đến khi
được ghi Có trên tài khoản phải trải qua một khoảng thời gian nhất định để xử lý và
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
30
luân chuyển chứng từ. Nhà xuất khẩu cần tiền có thể thương lượng bộ chứng từ để
chiết khấu hoặc ứng trước tiền tại ngân hàng đã được chỉ định rõ trong L/C hoặc ở
bất kỳ ngân hàng nào. Hình thức tài trợ này được tiến hành sau khi giao hàng. Để
đảm bảo cho khoản tín dụng thu hồi nợ dễ dàng nhanh chóng, ngân hàng thương
mại thường yêu cầu các L/C xuất của khách hàng phải được thông báo qua ngân
hàng, ngân hàng tài trợ vừa là ngân hàng thông báo hoặc vừa là ngân hàng thanh
toán L/C, được thể hiện qua các hình thức sau:
- Chiết khấu chứng từ hàng xuất khẩu:
+ Khi chiết khấu bộ chứng từ phải hoàn hảo và xuất trình đúng thời gian quy
định. Ngân hàng mở L/C phải có uy tín trên thị trường quốc tế và có quan hệ giao
dịch thường xuyên với ngân hàng chiết khấu. Tình hình sản xuất kinh doanh và tình
hình tài chính của doanh nghiệp ổn định và đảm bảo khả năng thanh toán, có uy tín
với ngân hàng. Số tiền chiết khấu phải nằm trong hạn mức tín dụng.
+ Sau khi tiếp nhận hồ sơ từ phía khách hàng, ngân hàng thẩm định về mục
đích vay, tình hình tài chính, khả năng thanh toán… Ngân hàng kiểm tra bộ chứng
từ một cách cẩn thận và hợp lý bởi vì nếu bộ chứng từ không hợp lý có thể bị từ
chối thanh toán, ngân hàng khó thu hồi nợ. Ngân hàng kiểm tra sự phù hợp trên bề
mặt chứng từ so với các điều kiện, điều khoản đã ghi trong L/C. Ngân hàng xem
xét quyết định tỷ lệ chiết khấu hiện nay vào khoảng 90% giá trị L/C xuất. Tuy
nhiên trên thực tế tuỳ từng ngân hàng, từng trường hợp cụ thể sẽ quyết định một tỷ
lệ chiết khấu. Có hai hình thức chiết khấu:
Chiết khấu truy đòi là hình thức chiết khấu mà ngân hàng sau khi thanh
toán tiền cho nhà xuất khẩu có quyền đòi tiền nếu bộ chứng từ không được thanh
toán.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
31
Chiết khấu miễn truy đòi là hình thức chiết khấu mà ngân hàng sau khi
thanh toán cho nhà xuất khẩu không có quyền truy đòi tiền nếu bộ chứng từ không
được thanh toán.
Hiện nay đa số ngân hàng thực hiện chiết khấu truy đòi.
- ứng trước tiền thanh toán tiền hàng xuất khẩu:
Trường hợp bộ chứng từ không hội đủ điều kiện chiết khấu, có những sai sót
ngân hàng không đồng ý chiết khấu thì nhà xuất khẩu có thể yêu cầu ngân hàng
ứng trước tiền hàng. Thông thường tỷ lệ ứng trước khoảng 50 – 60% giá trị hàng
xuất.
Ngân hàng thực hiện thu nợ bằng cách gửi bộ chứng từ ra nước ngoài để đòi
nợ, trong vòng 60 ngày kể từ ngày gửi chứng từ đòi tiền mà không nhận được báo
Có của ngân hàng nước ngoài, ngân hàng tự động ghi Nợ tài khoản tiền gửi của
khách hàng. Nếu trên tài khoản của khách hàng không đủ tiền trong vòng 7 ngày
làm việc ngân hàng sẽ chuyển số tiền chiết khấu hoặc ứng trước sang nợ quá hạn.
Khi được thanh toán từ phía ngân hàng nước ngoài sẽ thực hiện khấu trừ trực tiếp
khoản tiền vay cùng các chi phí có liên quan.
2. Tài trợ nhập khẩu
Thông thường ngân hàng cho vay bằng ngoại tệ để nhập nguyên vật liệu, vật
tư, hàng hoá máy móc thiết bị, công nghệ… hoặc cho vay bằng VND, trường hợp
này rất hiếm vì khi vay VND đổi sang ngoại tệ để thanh toán hàng nhập khẩu,
khách hàng phải mất một khoản tiền do chênh lệch tỷ giá mua, bán của ngân hàng.
Ngân hàng thực hiện với những hình thức sau:
2.1. Hình thức mở L/C thanh toán hàng nhập khẩu
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
32
Đây là hình thức thể hiện sự tài trợ của ngân hàng dành cho các nhà nhập
khẩu.
- Điều kiện để mở L/C tại các ngân hàng thương mại:
+ Phải có giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu, đối với các đơn vị nhập uỷ
thác phải có hợp đồng uỷ thác nhập khẩu.
+ Đối với những mặt hàng nằm trong danh mục quản lý hàng nhập của Nhà
nước, đơn vị phải xuất trình giấy phép nhập khẩu do Bộ thương mại cấp.
+ Đơn vị phải có tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính ổn định
và có tín nhiệm trong quan hệ tín dụng.
+ L/C hàng nhập phải có giá hợp lý, đồng thời chứng minh việc nhập lô hàng
trên là hợp lý, phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh, đảm bảo khả năng thanh
toán lô hàng.
+ Đơn vị phải có tài sản thế chấp đảm bảo cho giá trị của L/C hoặc được bảo
lãnh thanh toán bởi một tổ chức đáng tin cậy.
+ Đối với L/C trả chậm, dư nợ bảo lãnh phải nằm trong hạn mức vay vốn
nước ngoài được ngân hàng nhà nước duyệt.
- Thẩm định hồ sơ mở L/C:
Trên cơ sở thẩm định, ngân hàng quyết định mức ký quỹ L/C. Ký quỹ L/C
được coi là một hình thức bắt buộc tại ngân hàng thương mại. Ký quỹ nhằm bảo
đảm khách hàng nhận hàng và thanh toán L/C. Thông thường mức ký quỹ cao hay
thấp phụ thuộc vào các yếu tố sau:
+ Khả năng thanh toán của khách hàng: khả năng thanh toán của khách hàng
càng cao mức ký quỹ càng thấp và ngược lại.
+ Đối tượng khách hàng: khách hàng có uy tín đối với ngân hàng thì mức ký
quỹ thấp và ngược lại.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
33
+ Loại L/C: L/C trả chậm thì mức ký quỹ thường thấp hơn L/C trả ngay, vì
mục đích L/C trả chậm là để vay vốn nước ngoài, thời gian khá dài, mức ký quỹ
cao sẽ làm ứ đọng vốn của khách hàng.
+ Loại hàng hoá nhập, khả năng tiêu thụ hàng và tình hình biến động giá cả
hàng hoá trên thị trường. Những mặt hàng dễ tiêu thụ, thị trường ổn định, giá cả ít
biến động thì mức ký quỹ có thể thấp.
Trên cơ sở kết hợp các yếu tố trên, các định mức ký quỹ L/C ngân hàng sẽ
quyết định mức ký quỹ cụ thể. Ký quỹ được thực hiện bằng cách trích tài khoản
ngoại tệ của khách hàng để chuyển vào tài khoản thanh toán L/C, theo quy định
hiện nay thì số tiền ký quỹ được hưởng lãi bằng với lãi tiền gửi thanh toán. Nếu
không đủ số dư trên tài khoản ngoại tệ hoặc đối với các đơn vị nhập uỷ thác có thể
kèm đơn xin mua ngoại tệ để ký quỹ hoặc có thể làm đơn xin vay ngoại tệ ký quỹ
L/C, hiện nay ở nước ta cho vay ký quỹ L/C rất hạn chế.
2.2. Cho vay thanh toán bộ chứng từ hàng nhập
- Ngân hàng mở L/C tiếp nhận bộ chứng từ từ ngân hàng thông báo L/C,
có thời gian là 7 ngày để kiểm tra xử lý chứng từ đưa ra ý kiến thanh toán hoặc từ
chối thanh toán. Trong nghiệp vụ này ngân hàng thanh toán dựa vào chứng từ chứ
khôn dựa vào hàng hoá, nên ngân hàng mở L/C phải kiểm tra chứng từ cẩn thận,
chứng từ phù hợp ngân hàng sẽ thanh toán tiền (L/C trả ngay hoặc chấp nhận thanh
toán hối phiếu- L/C trả chậm).
- Đối với nhà nhập khẩu, hàng vừa cập bến phải nộp tiền cho ngân hàng để
thanh toán cho nhà xuất khẩu thì mới nhận được chứng từ để nhận hàng, bán hàng
và thu hồi vốn. Đó là khoảng thời gian khá dài, do đó nhà nhập khẩu cần có khoản
tài trợ từ ngân hàng, vay ngân hàng để thanh toán hàng nhập khẩu. Ngân hàng sẽ
tiến hành thẩm định tính hiệu quả sử dụng vốn vay và khả năng tài chính, khả năng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
34
trả nợ, thế chấp tài sản để quyết định. Tuy nhiên trên thực tế đối với những doanh
nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định, có uy tín với ngân hàng thì không
ký quỹ mở L/C, không cần tài sản thế chấp vẫn được vay vốn ngân hàng, hàng hoá
nhận về đem thẳng đến kho của doanh nghiệp nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
2.3. Nghiệp vụ bảo lãnh, tái bảo lãnh
- Cơ sở pháp lý của nghiệp vụ bảo lãnh và tái bảo lãnh được thực hiện trên
tinh thần nghị định 58/CP – ngày 30/3/1993 của Thủ tướng chính phủ về Quy chế
vay và trả nợ nước ngoài; Quyết định 23/ QĐ - NH14 ngày 21/02/1994 của Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước về quy chế bảo lãnh và tái bảo lãnh.
- Hiện nay các nân hàng thực hiện bảo lãnh cho các doanh nghiệp, thực
hiện tái bảo lãnh cho các ngân hàng khác. Các doanh nghiệp muốn vay vốn nước
ngoài phải lập kế hoạch vay vốn nước ngoài đã có sự đồng ý của cơ quan chủ quản
và nằm trong hạn mức vay vốn nước ngoài được cơ quan nhà nước duyệt.
- Hiện nay có nhiều hình thức bảo lãnh: bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh tham
gia đấu thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh đặt cọc… nhưng thực tế bảo
lãnh thực hiện hợp đồng, đấu thầu rất ít sử dụng. Bảo lãnh vay vốn là hình thức chủ
yếu tại các ngân hàng, tái bảo lãnh ít được thực hiện. Bảo lãnh ở nước ta chủ yếu để
tài trợ cho các doanh nghiệp nhập khẩu vay vốn, được thực hiện dưới các hình thức
sau:
+ Phát hành thư bảo lãnh .
+ Mở L/C trả chậm.
+ Ký bảo lãnh trên hối phiếu (Bill of exchange) nhận nợ nước ngoài.
+ Ký bảo lãnh lệnh phiếu (Promissory Note) nhận nợ nước ngoài.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
35
+ Ký xác nhận bảo lãnh ngay trên giấy nhận nợ do khách hàng (vay nợ) lập
nhận nợ nước ngoài.
- Sau đây xin giới thiệu hai hình thức bảo lãnh được áp dụng phổ biến ở
nước ta hiện nay:
+ Bảo lãnh vay vốn bằng cách phát hành thư bảo lãnh.
Hiện nay đa số các ngân hàng nước ngoài, các doanh nghiệp nước ngoài cho
các doanh nghiệp Việt Nam vay để nhập hàng hoá, máy móc thiết bị do nước đó
sản xuất. Nhà xuất khẩu trước khi giao hàng thường yêu cầu phía các doanh nghiệp
Việt Nam phải có ngân hàng đứng ra bảo lãnh. Ngân hàng bảo lãnh sẽ phát hành
thư bảo lãnh cam kết thanh toán cho nước ngoài nếu doanh nghiệp Việt Nam không
thanh toán tiền khi đến hạn. Trên cơ sở bảo lãnh của ngân hàng Việt Nam, nhà xuất
khẩu nước ngoài có thể giao dịch với ngân hàng phục vụ của họ để vay vốn thay
cho các doanh nghiệp Việt Nam. Nếu chấp nhận những điều kiện vay vốn của ngân
hàng nước ngoài, doanh nghiệp phải trả nợ trực tiếp cho ngân hàng nước ngoài.
+ Bảo lãnh bằng phát hành L/C trả chậm:
Đây là hình thức được áp dụng phổ biến nhất ở nước ta trong thời gian vừa
qua, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong dư nợ bảo lãnh tại các ngân hàng thương mại.
Đối với các doanh nghiệp Việt Nam đây là hình thứcc vay vốn, tranh thủ vốn nước
ngoài đơn giản và đễ được chấp thuận bằng cách mua chịu hàng hoá, phù hợp trong
hoàn cảnh hiện nay doanh nghiệp đang thiếu vốn.
Theo quy chế mở thư tín dụng nhập hàng trả chậm ban hành kèm theo quyết
định số 207- NH7 ngày 01/07/1997 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, quy định:
+ Việc mở L/C trả chậm nhập khẩu, hàng hoá phải phù hợp với chính sách
xuất nhập khẩu hàng năm của Nhà nước, các quy định hiện hành của Nhà nước liên
quan đến việc vay, trả nợ nước ngoài.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
36
+ Số dư L/C trả chậm ngắn hạn (1 năm trở xuống) phải nằm trong hạn mức
vay ngắn hạn theo quy định của Công văn 515/CV NH7 về hạn mức vay ngắn hạn
của ngân hàng và mức ký quỹ tối thiểu mở L/C trả chậm. Ngân hàng phải duy trì tỷ
lệ tối đa là 3 lần giữa số dư vay và bảo lãnh vay ngắn hạn nước ngoài (gồm số dư
L/C trả chậm ngắn hạn, số tiền đang bảo lãnh vay ngắn hạn nước ngoài và số dư
vay ngắn hạn nước ngoài) trên vốn tự có của ngân hàng. Ngân hàng không có nợ
quá hạn phát sinh từ nghiệp vụ mở L/C trả chậm.
+ Trích lập quỹ bảo lãnh theo quy định hiện hành về bảo lãnh và tái bảo lãnh
theo quy định:
Quỹ bảo lãnh = 5% Giá trị thực tế bảo lãnh
Giá trị thực tế bảo lãnh = Giá trị ngân hàng bảo lãnh – Giá trị mà bên xin bảo
lãnh ký quỹ tại ngân hàng.
Như vậy tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu xuất hiện như là một yêu cầu khách
quan đã thể hiện được vai trò quan trọng của mình với hoạt động xuất khập khẩu
cũng như đối với nền kinh tế. Với sự phát triển ngày càng đa dạng và phong phú
của các hình thức tài trợ xuất nhập khẩu mà ngân hàng thương mại Việt Nam đã
cung cấp, các doanh nghiệp xuất nhập khẩu có điều kiện thực hiện tốt nhiệm vụ sản
xuất kinh doanh của mình, giảm bớt rủi ro trong giao dịch ngoại thương.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
37
Chương ii: thực trạng tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại sở giao dịch i -
ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam.
I. Vài nét về sở giao dịch i- Ngân hàng đt&pt việt nam
1. Quá trình hình thành và phát triển của sở giao dịch I- Ngân hàng Đầu
tư và Phát triển Việt Nam.
Sở giao dịch I trực thuộc Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV-
Bank for Investment and Development of Viet Nam) được thành lập theo quyết
định 76 QĐ/TCCB ngày 28/03/1991 của Chủ tịch HĐQT Ngân hàng đầu tư và Phát
triển Việt Nam và quyết định số 349 QĐ/NH5 ngày 16/10/1997 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Trụ sở chính của Sở giao dịch theo quy định phải
đặt tại Hà Nội, hiện nay là tầng 1,2,4 toà nhà 53 phố Quang Trung, quận Hai Bà
Trưng.
Lịch sử hình thành và phát triển của Sở giao dịch một phần gắn liền với sự
ra đời và phát triển của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV-Bank for
Investment and Development of Viet Nam). Chúng ta có thể chia thành 3 giai đoạn
chính sau:
Giai đoạn 1957- 1990: Đây là giai đoạn hình thành và phát triển BIDV .
Ngày 26 tháng 4 năm 1957, thủ tướng chính phủ ký nghị định 177- TTg
thành lập “Ngân hàng kiến thiết Việt Nam” tại Bộ Tài Chính thay thế cho “Vụ cấp
phát vốn kiến thiết cơ bản”. Ngân hàng có nhiệm vụ chủ yếu là thanh toán và quản
lý vốn do nhà nước cấp cho kiến thiết cơ bản, nhằm thực hiện các kế hoạch phát
triển kinh tế và hỗ trợ công cuộc chiến đấu và bảo vệ tổ quốc. Từ 1957-1981, ngân
hàng là một cơ quan của Bộ tài chính. Thời điểm này, hoạt động của ngân hàng
nặng về kiểm soát và thanh toán các công trình xây dựng cơ bản hơn là cho vay, nặng về
đánh giá và quản lý trước và trong khi cung ứng vốn, coi nhẹ quản lý sau khi cung ứng vốn.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
38
Ngân hàng không mang bản chất của một “ngân hàng”.
Ngày 24 tháng 6 năm 1981, Hội đồng Chính phủ ra quyết định số 259-CP về
việc chuyển Ngân hàng kiến thiết Việt nam trực thuộc Bộ Tài chính thành “Ngân
hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam” trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Với quyết định này ngân hàng được tổ chức thành một doanh nghiệp quốc doanh,
nhiệm vụ mới của ngân hàng là thu hút và quản lý các nguồn vốn dành cho đầu tư
xây dựng cơ bản các công trình không do ngân sách cấp hoặc không đủ vốn tự có,
đại lý thanh toán và kiểm soát các công trình thuộc diện ngân sách đầu tư. Ngân
hàng vẫn chưa thực hiện nhiệm vụ kinh doanh.
Ngày 14 tháng 11 năm 1990 Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng ra quyết định thành lập
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam thay thế cho Ngân hàng Đầu tư và Kiến thiết cũ.
Bây giờ ngân hàng có chức năng huy động vốn trung, dài hạn trong nước và ngoài nước.
Nhận vốn từ ngân sách nhà nước và cho vay các dự án chủ yếu trong lĩnh vực đầu tư và
phát triển.
Giai đoạn 1991-1997: Đây là giai đoạn ra đời và tìm hướng đi cho Sở
giao dịch.
Căn cứ và Điều lệ tổ chức, hoạt động của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Việt Nam ban hành kèm theo quyết định 349 QĐ/NH5 ngày 16/10/1997 của Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Căn cứ quyết định 76/ QĐ -TCCB ngày 28/3/1991 của Tổng giám đốc Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam về việc thành lập Sở giao dịch Ngân hàng
ĐT&PT Việt Nam.
Trong thời gian này, Sở giao dịch Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam là một đơn
vị phụ thuộc thực hiện cho vay, nhận gửi từ trên xuống. Mọi hoạt động của Sở giao
dịch đều mang tính bao cấp thực hiện theo chỉ thị (Sở giao dịch chủ yếu cho vay
đối với các dự án phát triển kinh tế do Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Trung ương
chỉ định). Lỗ, lãi không tự hạch toán, và không tự chịu trách nhiệm. Chủ yếu do
ngân hàng mẹ đỡ đầu.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
39
Giai đoạn 1998 đến nay: Đây là giao đoạn Sở giao dịch có bước chuyển
biến lớn thật sự tách ra trở thành một ngân hàng hạch toán độc lập. Năm 1998- 1999,
mặc dù đã chính thức được tách ra nhưng Sở giao dịch vẫn còn mang dấu ấn của sự
bao cấp, chỉ thị. Một số chỉ tiêu về hoạt động kinh doanh của Sở như: nợ, lợi nhuận,
dư nợ, lương, chi phí đều do Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đề ra và áp đặt
cho Sở.
Năm 2000, các chỉ tiêu đề ra trên không còn, tuy vậy một số dự án lớn từ trước
vẫn còn kéo dài đến nay. Trong đó có nhiều dự án vẫn còn mang tính bao cấp chỉ thị.
Năm 2001, đây là năm mà Sở giao dịch chính thức trở thành một đơn vị hạch
toán độc lập có quyền tự chủ thực sự trong mọi hoạt động kinh doanh .
2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
2.1. Phòng Tài chính
Chức năng, nhiệm vụ của phòng tài chính kế toán là:
Thực hiện hạch toán kế toán để phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời
mọi hoạt động kinh doanh phát sinh tại Sở giao dịch.
Tổng hợp, lưu trữ chứng từ kế toán, cân đối kế toán ngày, tháng, năm và
các báo cáo quyết toán, kiểm toán nội bộ của Hội sở chính (Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Trung ương), Sở giao dịch.
Thực hiện báo cáo kế toán đối với cơ quan quản lý Nhà nước theo chế độ
hiện hành. Cung cấp số liệu báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của Ban
lãnh đạo Ngân hàng Đầu tư và Phát triển, Ban Giám đốc Sở giao dịch.
Trực tiếp kinh doanh các dịch vụ ngân hàng như: dịch vụ chuyển tiền,
dịch vụ trả lương…
Là đầu mối xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch tài chính
hàng năm của Sở giao dịch. Thực hiện chỉ tiêu tài chính của Hội sở chính và kiểm
tra, giám sát việc thực hiện tại các đơn vị trực thuộc Sở giao dịch theo các văn bản
quy định của Bộ tài chính và của Ngành.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
40
Phối hợp chặt chẽ với các phòng ban để nghiên cứu, xây dựng các cơ chế,
chính sách, nghiệp vụ và các chương trình, kế hoạch công tác chung.
Chịu trách nhiệm kê khai thuế và đóng thuế của sở giao dịch đầy đủ,
đúng hạn theo quy định.
Mua bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho cán bộ nhân viên của Sở giao
dịch đầy đủ, kịp thời theo quy định.
Thông qua công tác giao dịch để nắm bắt kịp thời, tìm hiểu nhu cầu của
khách hàng cũng như giới thiệu để khách hàng hiểu rõ hơn về hoạt động của Sở
giao dịch cũng như Ngân hàng Đầu tư và Phát triển.
2.2. Phòng quản lý khách hàng
Phòng quản lý khách hàng là một đơn vị thuộc Sở giao dịch tham mưu cho
Giám đốc trong công tác xây dựng chính sách kế hoạch và kế hoạch Marketing. Là
đầu mối tổ chức và thực hiện chính sách kế hoạch của Sở giao dịch. Chức năng
nhiệm vụ chủ yếu là:
Nghiên cứu thị trường, xác định thị phần của Sở giao dịch để tham mưu cho
Giám đốc xây dựng chiến lược khách hàng, định hướng phát triển nền khách hàng
bền vững phục vụ kinh doanh của Sở giao dịch.
Xây dựng chính sách chung đối với khách hàng, nhóm khách hàng và từng
khách hàng cụ thể. Tham mưu cho Giám đốc sử dụng chính sách khách hàng linh
hoạt trong các thời kỳ, giai đoạn cụ thể về lãi suất, phí, dịch vụ và các chính sách
khác để đạt được hiệu quả trong kinh doanh.
Nắm bắt, phát hiện nhu cầu về tín dụng, dịch vụ ngân hàng của khách hàng
để tham mưu cho Giám đốc nhằm đưa ra các sản phẩm phù hợp đáp ứng kịp thời,
mở rộng hoạt động kinh doanh của Sở giao dịch.
Nghiên cứu hoàn thiện các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng, các hình thức huy
động vốn. Đầu mối trong công tác, triển khai các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng mới
.Tham mưu cho Giám đốc cơ cấu lại sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hợp lý.
Tham gia xây dựng hạn mức tín dụng và chính sách khách hàng phù hợp với
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
41
tình hình và điều kiện cụ thể.
Định kỳ vào ngày cuối tháng thu thập, nghiên cứu và phân tích thông tin liên
quan đến hoạt động tài chính – ngân hàng trên địa bàn. Theo dõi chính sách khách
hàng của ngân hàng bạn để tham mưu cho Giám đốc có các biện pháp xử lý kịp
thời.
Duy trì quan hệ thường xuyên với khách hàng, trực tiếp tham gia thực hiện
công tác chăm sóc khách hàng, tổ chức thực hiện công tác Marketing đối với các
khách hàng.
2.3. Phòng tín dụng
Phòng tín dụng là đơn vị thuộc Sở giao dịch Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Việt nam, có nhiệm vụ tổ chức thực hiện và tham mưu cho Giám đốc về hoạt động
kinh doanh tiền tệ thông qua nghiệp vụ tín dụng và dịch vụ ngân hàng đối với các
tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế (sau đây gọi là khách hàng) bằng
VND và ngoại tệ. Phòng tín dụng có chức năng và nhiệm vụ chủ yếu sau:
Thực hiện việc cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn bằng VND và ngoại
tệ, bảo lãnh cho các khách hàng theo chế độ tín dụng hiện hành, đảm bảo an toàn,
hiệu quả của đồng vốn.
Thực hiện tư vấn trong hoạt động tín dụng và dịch vụ ủy thác đầu tư theo
quy định.
Thực hiện việc huy động vốn từ mọi nguồn vốn hợp pháp của khách hàng
như: tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi không kỳ hạn .v.v.. cả VND và ngoại tệ.
Tổ chức việc lập, thực hiện kế hoạch kinh doanh hàng tháng, quý, năm của
phòng và tham gia xây dựng kế hoạch kinh doanh của Sở giao dịch.
Thực hiện việc báo cáo thống kê theo chuyên đề định kỳ hoặc đột xuất về
hoạt động tín dụng, bảo lãnh theo quy định của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Trung ương và Giám đốc Sở giao dịch.
Tổ chức thực hiện công tác khách hàng thường xuyên: phục vụ và khai
thác tiềm năng của khách hàng truyền thống, mở rộng phát triển khách hàng mới.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
42
Tham mưu cho Giám đốc về chiến lược kinh doanh, chính sách khách hàng,
chính sách tín dụng và chính sách lãi suất của Sở giao dịch.
Tổ chức việc lập, lưu trữ, bảo quản hồ sơ, tài liệu theo đúng quy định.
Phối hợp với phòng nguồn vốn trong công tác điều hành nguồn vốn, thực
hiện chính sách kinh doanh, kinh doanh ngoại tệ. Phối hợp trong công tác thẩm
định dự án đầu tư theo quy định của Giám đốc.
Phối hợp với phòng tài chính kế toán theo dõi, thu nợ gốc, lãi của các khoản
vay, bảo lãnh của khách hàng. Cung cấp bản chính các hợp đồng tín dụng, hợp
đồng bảo đảm tiền vay và các chứng từ liên quan đến việc xử lý phát sinh tín dụng,
bảo lãnh: cho vay, gia hạn, giãn nợ, điều chỉnh lãi suất, thu nợ, lãi, phí ... đã được
Giám đốc duyệt.
Phối hợp với Phòng kho quỹ thực hiện việc giao - nhận và lưu giữ các
chứng từ có giá, các tài liệu pháp lý là tài sản bảo đảm tiền vay, nợ vay của khách
hàng.
Phối hợp với Phòng thanh toán quốc tế về các giao dịch thanh toán với nước
ngoài, xác định nguồn thanh toán, điều kiện tín dụng của các giao dịch qua hợp
đồng kinh tế, phương án kinh doanh và cam kết thanh toán của khách hàng. Duy trì
và tiếp cận khách hàng có nhu cầu xuất nhập khẩu.
2.4. Phòng nguồn vốn kinh doanh
Phòng nguồn vốn kinh doanh là đơn vị thuộc bộ máy tài chính Sở giao dịch
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam, có các chức năng và nhiệm vụ chủ yếu
sau:
Tổ chức quản lý và điều hành tài sản nợ, tài sản có bằng tiền của Sở giao
dịch để đảm bảo kinh doanh có hiệu quả, an toàn đúng quy định của pháp luật và
trực tiếp thực hiện một số nhiệm vụ kinh doanh tại Sở giao dịch theo phân công.
Tổ chức thực hiện công tác thẩm định kinh tế kỹ thuật và tư vấn theo yêu
cầu.
Phối hợp cùng các phòng chức năng xây dựng thực hiện các chính sách lãi
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
43
suất, chính sách khách hàng, chính sách các sản phẩm mới, đề xuất xây dựng phát
triển các kênh, mạng lưới, công cụ huy động vốn nhằm thực hiện kế hoạch kinh
doanh.
Chủ trì xây dựng các quy trình nghiệp vụ trong công tác điều hành nguồn
vốn, tham gia xây dựng quy trình các hoạt động nghiệp vụ khác.
Đảm bảo cân đối nguồn vốn và sử dụng vốn an toàn, tích cực, bảo đảm khả
năng thanh toán, tránh rủi ro kỳ hạn, rủi ro lãi suất, các loại rủi ro nguồn vốn khác.
Trực tiếp quản lý các khoản vay giữa Sở giao dịch với Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Trung ương, các chi nhánh trong cùng hệ thống và các tổ chức tín dụng
khác.
Điều hành các tài khoản tiền gửi của Sở giao dịch tại Ngân hàng Nhà nước, Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Trung ương, các tổ chức tín dụng khác.
Thực hiện cân đối nguồn vốn, sử dụng vốn hàng ngày tham mưu cho Ban
lãnh đạo điều hành kinh doanh . Quản lý và thực hiện trạng thái ngoại hối, trực tiếp
kinh doanh ngoại tệ.
Thực hiện dự trữ bắt buộc, trích quỹ bảo lãnh, quỹ dự phòng rủi ro tín dụng
theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Trung
ương.
Tiếp nhận, thông báo các danh mục dự án đầu tư theo kế hoạch nhà nước từ
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Trung ương cho các phòng tín dụng để thực hiện,
tổng hợp chung và theo dõi thực hiện tín dụng đầu tư theo Hợp đồng tín dụng.
2.5. Phòng thanh toán quốc tế
Phòng thanh toán quốc tế có chức năng và nhiệm vụ chủ yếu sau:
Phòng thanh toán quốc tế là trung tâm thanh toán đối ngoại của Sở giao dịch
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Trực tiếp tổ chức thực hiện nghiệp vụ
thanh toán quốc tế cho khách hàng của Sở giao dịch và khách hàng của các chi
nhánh chưa thực hiện thanh toán quốc tế trực tiếp, đồng thời là trung tâm chuyển
tiếp cho các chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển trong hệ thống.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
44
Tham mưu cho ban Giám đốc Sở giao dịch về thực hiện nghiệp vụ thanh
toán quốc tế và dịch vụ kinh doanh đối ngoại theo hướng dẫn chỉ đạo của Ngân
hàng ĐT&PT Việt Nam .
Trực tiếp thực hiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế cho khách hàng có nhu
cầu về dịch vụ thanh toán hàng nhập, hàng xuất và chuyển n
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Một số giải pháp nhằm mở rộng hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại SGD I- Đầu tư và Phát triển Việt Nam.pdf