Chuyên đề Một số giải pháp nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hóa thông qua thương mại điện tử tại công ty cổ phần Sơn Thanh

Trong điều kiện nền kinh tế mới, xu hướng toàn cầu hoá, khu vực hoá, đẩy mạnh sự phân công lao đông quốc tế, thương mại trở thành cầu nối, thành công cụ thu hút nguồn lực bên ngoài biến nó thành nội lực của dân tộc, quốc gia hoặc qua con đường này lợi dụng lợi thế so sánh để nhân nội lực. Sự ra đời của hình thức thương mại mới, thương mại điện tử đã đánh dấu một bước phát triển mới trong nền kinh tế Việt Nam.

Các phương tiện điện tử như¬ Internet/web giúp cho công ty nắm được thông tin phong phú về thị trường, từ đó có thể xây dựng được chiến lược sản xuất, kinh doanh thích hợp với xu thế phát triển của của thị trường trong nước, khu vực và quốc tế. Hơn nữa thương mại điện tử giúp công ty giảm chi phí tiếp thị và giao dịch, rút ngắn chu kỳ sản xuất, tạo dựng và củng cố quan hệ bạn hàng, tạo điều kiện dành thêm phương tiện cho mở rộng quy mô và công nghệ sản xuất. Việc mở rộng thị trường bằng thương mại điện tử sẽ tốn ít chi phí hơn rất nhiều so với thương mại truyền thống,công ty có thể tìm kiếm khách hàng, mở rộng thị trường, tìm kiếm đối tác trên toàn thế giới.

 

doc22 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1806 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hóa thông qua thương mại điện tử tại công ty cổ phần Sơn Thanh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
phần Sơn Thanh góp ý để báo cáo của tôi sẽ hoàn thiện hơn. Tôi xin trân trọng cảm ơn ban quản lý cùng nhân viên công ty cổ phần Sơn Thanh đã giúp tôi thực hiện đề tài này. Và đặc biệt tôi xin trân thành cảm ơn thầy giáo Nguyễn Vũ Minh đã tận tình giúp đỡ tôi hoàn thành bài báo cáo này. Hải Phòng, ngày….tháng….năm. Sinh viên thực hiện. Nguyễn Thị Hải Sinh. CHƯƠNG I PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SƠN THANH. I. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty. 1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty. Ngày 16 tháng 8 năm 2006 công ty cổ phần Sơn Thanh ( Son Thanh Joint stock company) chính thức được Sở kể hoạch đầu tư tỉnh Nam Định cấp phép thành lập. Trụ sở của công ty đặt tại 81 Hàng Sắt, phường Nguyễn Du, thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định. Trong những ngày đầu mới thành lập công ty chỉ có 7 nhân viên và một chiếc xe tải nhưng công ty đã đi ngay vào hoạt động. Công ty cổ phần Sơn Thanh là một công ty chuyên sản xuất, kinh doanh phân phối bia rượu, nước giải khát và các mặt hàng dân dụng phục vụ tiêu dùng. Là một đơn vị vừa sản xuất, vừa là nhà phân phối, chịu ảnh hưởng trực tiếp từ quy luật cung cầu trên thị trường. Vì vậy công ty đã gặp không ít những khó khăn do sự cạnh tranh với các công ty cùng ngành. Nhưng với sự sáng tạo và năng động của ban lãnh đạo công ty cùng với sự cần cù siêng năng, chịu khó của các nhân viên, công ty đã gỡ bỏ những khó khăn nhanh chóng nắm bắt thị trường và đang khẳng định vị trí và vai trò của mình trên thị trường. Không ngừng lỗ lực phấn đấu để giành những bản hợp đồng với những nhà sản xuất những mặt hàng được người tiêu dùng bình chọn. Ngày 15 tháng 9 năm 2006 công ty cổ phần Sơn Thanh đã được hãng bia Heineken- Một tập đoàn sản xuất bia nổi tiếng trên toàn thế giới giao cho sứ mệnh: Đại diện cho tập đoàn phân phối các nhãn hiệu bia của tập đoàn tại khu vực. Sau hai tháng lỗ lực công ty đã có được uy tín với hầu hết khách hàng trong khu vực được giao phó. Do sự cố gắng vượt bậc đó công ty đã đưa mình từ một nhà phân phối nhỏ với cơ sở vật chất và phương tiện còn nghèo nàn, lạc hậu trở thành là một nhà phân phối lớn trong toàn khu vực miền bắc với cơ sở vật chất được trang bị rất khang trang. Công ty đã đứng vững trong nền kinh tế thị trường, từng bước khẳng định vai trò và vị trí của mình không chỉ ở Nam Định mà còn ở cả khu vực miền Bắc. Do công ty làm ăn có uy tín trên thị trường, ngày 15 tháng 11 năm 2006 công ty đã nhân được bản hợp đồng có giá trị lâu dài với công ty cổ phần nước giải khát Sài Gòn. Từ đó mà quy mô của công ty không ngừng được mở rộng, số lượng nhân viên ngày càng được nâng cao. Có được vị thế trên thị trường và khách hàng trong khu vực được tín nhiệm những sản phẩm mà công ty phân phối là thành công ban đầu, công ty không ngừng cải tạo đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp hơn, phục vụ khách hàng tốt hơn, chủ tịch hội đồng công ty đã định hướng cho toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty đặt quyền lợi của khách hàng cao hơn quyền lợi của bản thân và lấy đó làm phương châm hoạt động . Sau sự thành công là một nhà phân phối công ty cổ phần Sơn Thanh đã mở rộng quy mô của mình, tháng 2 năm 2007 công ty đã đi vào sản xuất nước tinh khiết phục vụ người tiêu dùng. Sản phẩm của công ty là nước tinh khiết mang nhãn hiệu Wapolo và Aquapolo. Các sản phẩm này được khai thác từ nguồn nước ngầm đã xử lý qua hệ thống thẩm thấu ngược và ozone, sau đó được thanh trùng bằng tia cực tím. Tuy chỉ mới đưa ra thị trường nhưng chất lượng cùng với mẫu mã đẹp của sản phẩm nên số lượng tiêu thụ của hai sản phẩm này ngày càng tăng . Trong tương lai sản phẩm của công ty không chỉ có mặt tại Nam Định mà còn rất nhiều các tỉnh khác, đó là mục tiêu và cũng là chiến lược sắp tới của công ty. Để thực hiện chiến lược đó công ty đã đầu tư rất nhiều vào quảng cáo,đầu tư máy móc thiết bị hiện đại, đào tạo đội ngũ bán hàng thật chuyên nghiệp, có trình độ ca. Đây là giao diện website của công ty ( Sothaco.com.vn). 1.2. Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty. Công ty cổ phần Sơn Thanh là một doanh nghiệp tư nhân có bộ máy quản lý được tổ chức gọn nhẹ linh hoạt, cơ cấu quản lý của công ty được tổ chức như sau: Đại hội cổ đông : Là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của công ty, bao gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết của công ty. Đại hội cổ đông quyết định những vấn đề được pháp luật và điều lệ công ty quy định. Đặc biệt, đại hội cổ đông sẽ thông qua các báo cáo tài chính hàng năm của công ty và ngân sách tài chính cho năm tiếp theo, sẽ bầu hoặc bãi nhiệm hội đồng quản trị và Ban kiểm soát của công ty Hội đồng quản trị : Là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội cổ đông. Hội đồng quản trị do Đại hội cổ đông bầu ra, là cơ quan đại diện cho đại hội cổ đông thực hiện giữa hai kỳ đại hội. Hội đồng quản trị gồm 05 người, trong đó 01 Chủ tịch Hội đồng quản trị, 01 Phó Chủ tịch Hội đồng quản trị và 03 uỷ viên Hội đồng quản trị. Ban Kiểm soát : Là Cơ quan giám sát của của Đại hội cổ đông, do Đại hội cổ đông bầu ra. Ban kiểm soát có quyền thanh tra và giám sát tất cả các hoạt động của công ty. Ban Giám đốc : Ban Giám đốc của công ty gồm Tổng Giám đốc điều hành chung, phụ trách bộ phận Tài chính và  Kinh doanh, Phó Tổng Giám đốc phụ trách sản xuất. và các phòng ban liên quan. Ban giám đốc phải chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về việc quản lý và điều hành công ty. Giám đốc là người đại DN theo pháp luật của công ty. Giám đốc điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày của công ty và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị. Bộ phận: Tài chính Kế toán: Là cơ quan thực hiện chức năng quan sát viên của Nhà nước tại công ty, chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty, cơ quan tài chính cấp trên và pháp luật về thực hiện các nghiệp vụ tài chính kế toán của công ty, là cơ quan tham mưu cho giám đốc công ty về công tác tài chính kế toán đảm bảo phản ánh kịp thời chính xác các nhiệm vụ tài chính kế toán của công ty. Kỹ thuật: Là cơ quan tham mưu và chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty về mặt công tác nghiên cứu quản lý, khoa học, công nghệ sản xuất, chất lượng sản phẩm, nghiên cứu mẫu mốt, chế thử sản phẩm mới, quản lý máy móc thiết bị, bồi dưỡng đào tạo công nhân kỹ thuật trong công ty, tổ chức các biện pháp đảm bảo an toàn lao động và một số lĩnh vực hoạt động khác Kinh doanh: Là cơ quan tham mưu giúp giám đốc công ty xác định phương hướng, mục tiêu KD - XNK; nghiên cứu chiến lược KD - XNK trên các lĩnh vực như sản phẩm, thị trường,... tăng cường công tác mở rộng thị trường trong nước và quốc tế; trực tiếp tổ chức triển khai thực hiện các mục tiêu nhiệm vụ về KD - XNK theo kế hoạch của công ty. Phòng còn là cơ quan tham mưu tư vấn cho giám đốc công ty về việc tuân thủ các quy định của pháp luật trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Sản xuất: chịu trách nhiệm về khâu sản xuất sản phẩm, số lượng, mẫu mã, chất lượng của sản phẩm. 1.3 Đặc điểm kinh doanh của công ty. Là một nhà phân phối lớn của miền Bắc về các sản phẩm bia nước giải khát của các nhãn hiệu tên tuổi, công ty cổ phần Sơn Thanh tổ chức phân phối theo kênh phân phối thẳng từ nhà phân phối đến các đại lý, đây là kênh phân phối hợp lý với quy mô và tiềm lực của công ty. Đối với việc sản xuất nước uống tinh khiết công ty áp dụng kênh phân phối từ nhà sản xuất đến người tiêu dung, và từ nhà sản xuất đến các đại lý. II. Phân tích thực trạng thị trường và hoạt động mở rộng thị trường của công ty. 2.1, Đặc điểm thị trường nước uống tại Việt Nam. Trong năm 2009, mỗi người tiêu dùng tại Việt Nam chi hơn 28.100 đồng cho nước tinh khiết và hơn 10.200 đồng cho nước khoáng, tăng lần lượt 3,9% và 4,8% so với năm 2008. Dự báo vào cuối năm 2014, thị trường nước uống đóng chai Việt Nam sẽ đạt tổng doanh thu khoảng 279 triệu USD, tăng trưởng bình quân 6%/năm trong giai đoạn 2009-2014, tổng sản lượng toàn thị trường ước đạt trên 307 triệu lít. Năm 2009, theo kết quả thống kê của Công ty Nghiên cứu Thị trường Datamonitor (Anh), chiếm giữ thế thượng phong ở thị trường nước uống đóng chai Việt Nam là sản phẩm nước tinh khiết, với các thương hiệu Aquafina (PepsiCo), Sapuwa (Công ty Nước uống Tinh khiết Sài Gòn) và Joy (Coca-Cola). Chiếm các mức thị phần thấp hơn là nhãn hiệu thuộc các cơ sở sản xuất theo mô hình gia đình như Evitan, Hello, Alive, Aquaquata, Bambi. Với mức tiêu thụ khoảng 3 lít/người/năm, được Datamotitor đánh giá là một trong những thị trường nước giải khát không cồn tăng trưởng nhanh nhất thế giới, rõ ràng, cơ hội đẩy mạnh phát triển cho các thương hiệu nước đóng chai trong năm 2011 và những năm tới là không hề ít. 2.2, Đặc điểm của thị trường nước giải khát tại Việt Nam. Xu hướng tiêu dùng đối với mặt hàng nước giải khát đang có sự chuyển dịch rõ ràng sang các sản phẩm được chiết xuất từ thiên nhiên như trái cây, trà xanh... Dự đoán, thị trường nước giải khát Tết này, nước uống có gas giảm tỷ trọng, ngoại trừ... bia. Bia, trà thảo mộc thắng thế .Hiện bia 333 giữ mức giá 210.000đ/thùng, Heineken thường đã tăng từ 320.000đ - 330.000đ/thùng, bia xuất xứ Hà Lan dung tích 500ml tăng lên 550.000đ/thùng. Tiger khoảng 225.000đ/thùng. Bia chai Sài Gòn đỏ có mức giá rất cao, khoảng 150.000đ/két, tăng 20.000đ/két kể từ đầu tháng một đến nay. Theo các cửa hàng kinh doanh nước giải khát, việc lấy hàng đã dễ dàng hơn, nhưng do nhu cầu tăng cao nên họ tranh thủ tăng giá. Quy hoạch tổng thể ngành bia - rượu - nước giải khát của Bộ Công nghiệp, cho thấy: sản lượng bia của Việt Nam năm 2010 sẽ lên đến 3,5 tỷ lít. Điều này cũng lý giải vì sao kế hoạch sản xuất bia của các nhà máy luôn tăng. Riêng một khảo sát của Hiệp hội Bia Rượu Nước giải khát VN mới đây cho rằng: chiếm lĩnh thị trường nước giải khát có gas hiện nay vẫn là hai đại gia Coca-Cola và Pepsi Cola. Tuy nhiên, gần đây, những thương hiệu nước không gas mới xuất hiện như Tân Hiệp Phát, Tribeco, Bidrico Wonderfarm... đã làm thay đổi tình hình, có khả năng làm giảm tỷ trọng đáng kể nước giải khát có gas. 2.3, Thực trạng công tác tiêu thụ và mở rộng thị trường của công ty cổ phần Sơn Thanh. 2.3.1. Thị trường kinh doanh của công ty. Mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm là đòi hỏi tất yếu của tất cả các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường hiện nay. Thị trường tiêu thụ là việc sống còn đối với công ty .Đối với công ty cổ phần Sơn Thanh, thị trường miền Bắc là thị trường truyền thống, chiếm tỷ trọng lớn nhất. Để có những điều đó ban lãnh đạo công ty luôn coi trọng, đẩu tư thích đáng cho việc mở rộng thị trường. Chỉ tiêu 2008 2009 2010 Nước tinh khiết Bia rượu, nước giải khát Nước tinh khiết Bia rượu, nước giải khát Nước tinh khiết Bia rượu, nước giải khát Sản phẩm tiêu thụ Kết quả tiêu thụ sản phẩm của công ty trong 3 năm gần đây. 2.3.2. Công tác nghiên cứu thị trường. Đây là công việc đầu tiên trong hoạt động tiêu thụ sản phẩm, công việc này phải được đặt trước hoạt động sản xuất, sản phẩm. Kết quả của hoạt động này cung cấp cho công ty những thông tin về số lượng sản phẩm, chất lượng mẫu mã, cơ hội và nguy cơ trong thị trường nước uống, để từ đó công ty đưa ra những quyết định hợp lý cho mình. Trong công tác nghiên cứu thị trường, công ty đã tìm đến các cửa hàng làm đại lý phân phối cũng như giới thiệu sản phẩm, điều tra và nghiên cứu thị trường. Hiện nay mạng lưới cửa hàng của công ty trải rộng trong địa bàn tỉnh Nam Định, tới đây công ty xúc tiến mở rộng các cửa hàng đại lý sang các tỉnh khác. 2.3.3, Công tác tổ chức mạng lưới tiêu thụ. Công tác tổ chức mạng lưới tiêu thụ của công ty còn khá đơn giản, chỉ sử dụng các cửa hàng làm trung gian để giới thiệu sản phẩm và tiêu thụ sản phẩm. Hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty được thực hiện chủ yếu qua kênh phân phối gián tiếp. Trong kênh này công ty đã sử dụng cửa hàng để giới thiệu sản phẩm, tiêu thụ sản phẩm và thu thập,lưu trữ các thông tin về thị trường gửi về công ty, tiến hành các hoạt động sau bán hàng như giao hàng đến tận nơi, đổi hàng khi có sai sót. III. Những đánh giá về kết quả hoạt động tiêu thụ và mở rộng thị trường của công ty. 3.1. Những điểm mạnh trong công tác tiêu thụ sản phẩm của công ty. Trong thời gian qua công tác tiêu thụ sản phẩm của công ty đã có những tiến bộ vượt bậc, sản phẩm của công ty đã chiếm được lòng tin của khách hàng về độ an toàn, cũng như mẫu mã của sản phẩm. Công ty đã nâng cao hiệu quả chất lượng , dịch vụ hỗ trợ trước và sau khi bán.Áp dụng hệ thống quản lý chất lượng Iso 9001:2000 và hệ thống đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm theo tiêu chuẩn HACCP trong tổ chức quản lý chất lượng và sản xuất. Phương thức thanh toán đa dạng: tiền mặt, chuyển khoản. Đời sống vật chất của nhân viên ngày càng được nâng cao. Để có được thành công trong suốt những năm qua, chính là nhờ sự lãnh đạo sáng suốt của ban lãnh đạo công ty.Cùng với sự đổi mới công nghệ nhăm nâng cao chất lượng mẫu mã sản phẩm. Đến nay sản phẩm của công ty đã được rất nhiều người tiêu dùng và doanh nghiệp khác biết đến, tạo niềm tin lớn trên thị trường, và niềm tin đối với khách hàng. 3.2, Những hạn chế cần khắc phục trong công tác tiêu thụ sản phẩm của công ty. Công tác nghiên cứu thi trường chưa phát huy tác dụng là “kim chỉ nam” cho hoạt động tiêu thụ, các hoạt động điều tra thu thập, xử lý thông tin thị trường chưa được chú ý, còn thụ động, yếu kém, chưa có sự quan tâm đúng mức và đọ chính sác chưa cao. Công ty chưa có bộ phận chuyên trách về công tác nghiên cứa thị trường. Đội ngũ cán bộ chuyên môn trong công tác tiêu thụ sản phẩm còn thiếu, đặc biệt là đội ngũ nghiên cứu thị trường. Quản lý thông tin còn yếu kém, thông tin thu thập được sử lý chậm, thiếu chính xác, gây khó khăn trong hoạch định kế hoạch tiêu thụ cũng như các đối sách tình thế khi có sự biến động của thị trường. 3.3. Nguyên nhân gây khó khăn cho hoạt động tiêu thụ sản phẩm ở công ty. Hiện nay công ty đang hoạt động trong lĩnh vực nước uống, một thị trường tiềm năng nhưng đầy rẫy sự cạnh tranh. Xuất phát là một công ty nhỏ, và mới đối với thị trường này thì việc tiêu thụ sản phẩm còn gặp rất nhiều khó khăn đối với công ty. Mặt khác công ty chưa có chiến lược tiêu thụ sản phẩm cụ thể, nên chưa công ty thường bị động đối với nhu cầu của khách hàng. Hơn nữa trong công tác quảng cáo công ty còn nhiều hạn chế, do chỉ dùng những phương thức quảng cáo truyền thống như báo chí, tờ rơi nên sản phẩm của công ty không theo kịp với sự thay đổi của thị trường gây khó khăn cho công tác mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm. Chương II. Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động mở rộng thị trường của công ty thông qua thương mại điện tử. I, Nhiệm vụ kế hoạch năm 2011 của công ty. 1.1, Dự báo thị trường. Trên cơ sở những số liệu thu thập được ở công tác nghiên cứu thị trường công việc tiếp theo là công ty tiến hành dự báo thị trường sản phẩm nước uống tinh khiết, cũng như dự báo về sức mua của khách hàng, tìm kiếm nhà sản xuất để trở thành nhà phân phối độc quyền. Công ty tiếp tục theo đuổi chiến lược tăng tốc phát triển bằng cách nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cấp các phương tiện vận tải, máy móc thiết bị phục vụ cho quá trình sản xuất, phân phối, tìm kiếm, mở rộng khách hàng,thị trường mới trong và ngoài nước. 1.2, Kế hoạch nhiệm vụ của công ty.  Mục tiêu của SOTHACO là trở thành một tập đoàn phát triển đa ngành, một thương hiệu có tầm khu vực và quốc tế. Chiến lược phát triển kinh doanh của SOTHACO dựa trên những yếu tố chủ lực sau: Đầu tư máy móc thiết bị hiện đại, tự động phù hợp với yêu cầu sản xuất. Nghiên cứu phát triển các sản phẩm Rượu và Đồ uống chất lượng cao, phù hợp thị hiếu. Hướng đến việc nghiên cứu sản xuất các sản phẩm đồ uống và thực phẩm chức năng có giá trị dinh dưỡng và tỉ suất lợi nhuận cao. Mở rộng thị phần các thị trường hiện tại và phát triển thêm thị trường mới. Xây dựng thương hiệu SOTHACO và các thương hiệu sản phẩm. Nghiên cứu, thực nghiệm, xúc tiến các dự án phát triển mới trong các lĩnh vực: Nhà hàng, dịch vụ, du lịch… 2. Ý nghĩa vai trò của việc mở rộng thị trường đối với công ty thông qua thương mại điện tử đối với công ty. Trong điều kiện nền kinh tế mới, xu hướng toàn cầu hoá, khu vực hoá, đẩy mạnh sự phân công lao đông quốc tế, thương mại trở thành cầu nối, thành công cụ thu hút nguồn lực bên ngoài biến nó thành nội lực của dân tộc, quốc gia hoặc qua con đường này lợi dụng lợi thế so sánh để nhân nội lực. Sự ra đời của hình thức thương mại mới, thương mại điện tử đã đánh dấu một bước phát triển mới trong nền kinh tế Việt Nam. Các phương tiện điện tử như Internet/web giúp cho công ty nắm được thông tin phong phú về thị trường, từ đó có thể xây dựng được chiến lược sản xuất, kinh doanh thích hợp với xu thế phát triển của của thị trường trong nước, khu vực và quốc tế. Hơn nữa thương mại điện tử giúp công ty giảm chi phí tiếp thị và giao dịch, rút ngắn chu kỳ sản xuất, tạo dựng và củng cố quan hệ bạn hàng, tạo điều kiện dành thêm phương tiện cho mở rộng quy mô và công nghệ sản xuất. Việc mở rộng thị trường bằng thương mại điện tử sẽ tốn ít chi phí hơn rất nhiều so với thương mại truyền thống,công ty có thể tìm kiếm khách hàng, mở rộng thị trường, tìm kiếm đối tác trên toàn thế giới. 3. Nội dung và giải pháp nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty thông qua thương mại điện tử. Hiện nay website của công ty còn khá đơn giản chỉ sử dụng để giới thiệu về công ty, và trưng bày hình ảnh một số sản phẩm. Website của công ty chưa phải là một website thương mại . Để mở rộng thị trường hàng hóa thông qua thương mại điện tử thì việc trước tiên là công ty phải có một website tốt mang tính chất thương mại. Qua quá trình tìm hiểu tôi xin đưa ra một số giải pháp cho website của công ty và một số ứng dụng để website của công ty là một website thương mại điện tử, từ đó có thể mở rộng thị trường của công ty . 3.1.Xây dựng website của công ty như một cửa hàng bán buôn và bán lẻ điện tử. 3.1.1. Lựa chọn tên website cửa hàng bán buôn và bán lẻ điện tử Lựa chọn tên website là việc cần thiết và mang tính sang tạo khi lập website, tên của website đồng nghĩa với việc doanh nghiệp được nhận dạng như thế nào. Khi đặt tên công ty cần suy nghĩ kỹ càng,tên công ty phải dễ nhớ, ngắn gọn, gây ấn tượng, phù hợp với tính chất ngành nghề lựa chọn. Hiện nay công ty có 1 trang web lấy tên là Sothaco, đó là một website đơn giản giới thiệu về công ty và ngành nghề kinh doanh, chứ không phải là một website thương mại điện tử. Đối với công ty sản phẩm chủ đạo là nước uống tinh khiết , để tạo một cửa hàng bán buôn và bán lẻ trên mạng công ty cần đặt một tên khác, mà khi đọc vào có thể thấy được công ty đang làm gì, ví dụ như công ty có thể lấy tên là sothacowater, hay water market…. 3.1.2, Dịch vụ điện thoại Công ty cần xác định đường dây điện thoại cần cho những việc gì, phục vụ cho cả việc nhận đơn đặt hàng của khách hàng hay chỉ phục vụ cho các nhu cầu kinh doanh thường và dịch vụ khách hàng ở một mức độ nhất định Ngoài Internet, công ty nhận đơn đặt hàng qua điện thoại cần thiết lập bộ phận chuyên môn làm việc này. Ngoài ra công ty cần có đội ngũ bán hàng lưu động, cần lựa chọn dịch vụ điện thoại di động sao cho chi phí thấp nhất 3.1.3, Lập tài khoản thương nhân. Công ty cần có tài khoản thương nhân để chấp nhận thanh toán điện tử, một doanh nghiệp trực tuyến mà không có tài khoản thương nhân, không chấp nhận thanh toán bằng thẻ tín dụng, tạo cảm giác thiếu tin cậy từ phía khách hàng. Sauk hi được ngân hàng chấp nhận mở tài khoản thương nhân công ty phải mua sắm các thiết bị chấp nhận thẻ, cần phải tìm nhà cung ứng thiết bị có thể xử lý thẻ tín dụng thông qua Internet. 3.1.4, Lựa chọn phương án lưu trú Web ( web hosting) Công ty có thể lựa chọn một trong số các phương án lưu trú sau: - Tự lưu trú: Máy chủ đặt tại ở cửa hàng của mình,toàn bộ hệ thống máy chủ bao gồm cả an ninh, các phần mềm ứng dụng đều do cửa hàng tự quản lý. Đây thường là phương án đắt nhất, có thể hàng ngàn đôla mỗi tháng, trách nhiệm cao, nhân lực chuyên môn. - Đồng lưu trú hoặc thuê máy chủ dùng riêng từ tổ chức cung ứng dịch vụ lưu trú web: Công ty tự trang bị phần cứng và phần mềm máy chủ hoặc do tổ chức cung ứng dịch vụ lưu trú cung cấp, đồng thời duy trì, theo dõi kiểm tra. Phương án này đảm bảo tính linh hoạt cho cửa hàng. Nhưng chi phí để thực hiện lại khá cao 300 tới hàng ngàn đôla mỗi tháng, chưa kể các chi phí khác. - Thuê không gian lưu trú ở tổ chức cung ứng dịch vụ lưu trú web: Thay vì thuê hẳn một máy chủ, thì chỉ thuê một phần máy chủ, cỡ 30-100MB không gian ổ cứng, khả năng vận hành các tệp lệnh đặc biệt được chấp nhận, các hoạt động thương mại và sự cho phép lưu thông thông tin tối đa. Chi phí cho phương án này từ 30-50 đôla một tháng phụ thuộc vào nhà cung cấp, phương án rẻ cho phép khá linh hoạt trong thiết kế trang web. - Sử dụng dịch vụ lưu trú cửa hàng, kiểu như cửa hàng Yahoo: Các dịch vụ này cung cấp khả năng tạo lập và quản lý website cửa hàng bằng cách sử dụng các khuôn mẫu và các dịch vụ có sẵn. Chi phí cho phương án này tương đối thấp 100 đôla cho mỗi tháng hoặc hơn phụ thuộc vào kích thước cửa hàng, lưu lượng. Đây là phương án nhanh nhất để có một cửa hàng trực tuyến, làm cho việc tổ chức và thiết kế dễ dàng, tuy nhiên tính linh hoạt lại thấp nhât trong các phương án. Tùy theo khả năng mà công ty có thể lựa chọn một phương án tốt nhất cho mình. Đối với công ty cổ phần Sơn Thanh nên chọn phương án thuê không gian lưu trú ở tổ chức cung ứng dịch vụ lưu trú web là tốt nhất bởi chi phí thấp, hiệu quả cao. 3.1.5, Đăng ký tên miền. Tạo ra một cửa hàng được nhìn nhận là chuyên nghiệp và một cái tên thương hiệu web để xúc tiến.Công ty nên đăng ký một địa chỉ website riêng như vậy khách hàng dễ tìm hơn, tên miền nên ngắn gọn, dễ nhớ, có ý nghĩa liên quan đến việc kinh doanh của công ty. Khi xác định tên miền công ty cần kiểm tra xem tên mình định lựa chọn đã bị đăng ký hay chưa, có thể đăng ký tên miền trong nước hoặc quốc tế. 3.1.6, Chọn người xây dựng website. Công ty nên thuê nhà chuyên môn phát triển,có kinh nghiệm trong việc thiết kế web, bởi khi xây dựng một trang web như một cửa hàng bán buôn và bán lẻ, trang web đó có rất nhiều tính năng, trong quá trình vận hành còn cập nhật, nâng cấp website khi cần thiết. 3.1.7, Tạo, phân phối và quản lý nội dung. + Nội dung thông tin thương mại: Công ty tập hợp thông tin và làm cho chúng luôn sẵn sang dung và có thể truy cập miễn phí diện rộng trên web + Xây dựng nội dung website - Bán xen lẫn ( cross-selling): đưa ra các sản phẩm dịch vụ tương tự nhằm thúc đẩy hoạt động bán hàng. Ở đây công ty chọn các sản phẩm mà công ty đang phân phối. - Bán nâng cấp (up-selling): đưa ra các phiên bản nâng cấp của sản phẩm để đẩy mạnh hoạt động bán hàng, mở rộng thị trường, tăng lợi nhuận cho công ty. Có các hoạt động xúc tiến như phiếu thưởng, giảm giá, chiết khấu để lôi kéo khách hàng, đồng thời có các nội dung bình luận như lời bình luận, nhận xét hoặc lời khuyên của các chuyên gia. + Tạo dựng các gian hàng trên web để khách hàng có thể tìm kiếm một cách dễ dàng các sản phẩm. Cần đưa những thông tin chính xác , cụ thể về chất lượng, cũng như mẫu mã của sản phẩm. + Cần có một catalogue sản phẩm để khách hàng tìm kiếm các mặt hàng, trừ các mặt hàng có số lượng quá ít. Catalogue nên có một cơ sở dữ liệu để khách hàng có thể tìm kiếm và catalogue phải cho phép khách hàng thực hiện việc tìm kiếm theo nhiều cách khác nhau. Một doanh nghiệp có thể tự viết phần mềm catalogue cho mình hoặc sử dụng một công ty khác để cung cấp dịch vụ catalogue cho website của mình. Khi mua phần mềm catalogue, công ty hãy lưu ý tìm một giao diện dễ sử dụng, cho phép công tycó thể thay đổi các mặt hàng, giá cả, sự mô tả sản phẩm và hình ảnh. Hãy tìm một cơ sở dữ liệu có thể chứa các ảnh trực tuyến của mỗi sản phẩm, cũng như các tiện ích tìm kiếm giúp cho việc tìm kiếm của khách hàng trở nên dễ dàng hơn. 3.2. Xúc tiến website, triển khai ứng dụng thương mại điện tử trên web 3.2.1, Tìm kiếm khách hàng trực tuyến Sau khi web được xây dựng, trải qua quá trình vận hành thử nghiệm, công ty không nên thụ động để khách hàng tìm đến mà cần có các chiến lược Marketing. Công việc này đòi hỏi công ty phải điều tra khách hàng để biết được thông tin: nơi mà họ lần đầu nghe nói về site của công ty - có thể là qua một công cụ tìm kiếm, một tạp chí hoặc biết đến website và sản phẩm của công ty qua một website khác, một bài báo mà công ty đã xuất bản, qua chương trình quảng cáo banner, hay quảng cáo phân loại.. Hàng ngày công ty nên quảng bá cho hoạt động kinh doanh, công ty nên đăng ký website của công ty nên các công cụ tìm kiếm, đăng các câu trả lời lên trên các bản tin (với file chữ ký của giám đốc) và các nhóm tin, gửi các bài báo đến các ấn phẩm trong các tạp chí điện tử nếu có thể, hay liên kết với các thương nhân trực tuyến khác. Mặt khác công ty nên sử dụng mail để viết thư chào hàng đến các doanh nghiệp kinh doanh trực tuyến, để cùng hợp tác. Công ty sử dụng chiến lược tiếp thị truyền khẩu trực tuyến. Theo các chuyên gia bán hàng, những lời truyền khẩu của các khách hàng hiệu quả gấp 10 lần so với các phương thức tiếp thị khác. Nó tạo dựng ở khách hàng một niềm tin mạnh

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docMột số giải pháp nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hóa thông qua thương mại điện tử tại công ty cổ phần Sơn Thanh.doc
Tài liệu liên quan