MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
PHẦN I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TIÊU THỤ SẢN PHẨM 2
I. THỊ TRƯỜNG VÀ DOANH NGHIỆP 2
1. Thị trường. 2
1.1. Quan điểm về thị trường. 2
1.2. Vai trò của thị trường đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 3
2. Doanh nghiệp. 5
2.1. Khái niệm doanh nghiệp. 5
2.2 Phân loại các loại hình doanh nghiệp. 5
3. Quan hệ giữa thị trường và doanh nghiệp. 5
II. VẤN ĐỀ TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA DOANH NGHIỆP. 6
1. Tổng quan về tiêu thụ sản phẩm. 6
1.1. Khái niệm. 6
1.2. Bản chất của tiêu thụ. 6
1.3. Vai trò. 7
2. Các bước tiến hành tiêu thụ sản phẩm. 8
2.1. Nghiên cứu và dự báo thị trường. 8
2.2. Thiết kế công nghệ và sản phẩm. 9
2.3 Xúc tiến bán hàng. 10
2.3.1 Chiến lược sản phẩm và chính sách giá. 10
2.32. Các kênh phân phối sản phẩm 12
2.3.3. Công tác yểm trợ xúc tiến bán hàng. 16
2.4. Tổ chức tiêu thụ sản phẩm. 17
2.5. Phân tích và đánh giá kết quả tiêu thụ. 18
III. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TỐC ĐỘ TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA DOANH NGHIỆP. 18
1. Nhân tố khách quan. 19
2. Nhân tố chủ quan. 22
PHẦN II. TÌNH HÌNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG CAO NGẠN. 24
I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG CAO NGẠN. 24
1. Quá trình hình thành và phát triển công ty cổ phần xi măng Cao Ngạn. 24
2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty. 25
3. Quy trình công nghệ. 26
4. Bộ máy tổ chức quản lý của công ty cổ phần xi măng Cao Ngạn. 29
6. Đặc điểm về sản phẩm của công ty cổ phần xi măng Cao Ngạn: 36
II. TÌNH HÌNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG CAO NGẠN. 37
1. Phân tích một số kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần xi măng Cao Ngạn. 37
2. Tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty. 38
III. TÌNH HÌNH THỊ TRƯỜNG VÀ HOẠT ĐỘNG MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM XI MĂNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG CAO NGẠN 42
1. Tình hình thị trường xi măng. 42
1.1.Thị trường trong nước. 42
1.2. Thị trường nước ngoài. 43
2. Công tác mở rộng thị trường của công ty cổ phần Xi măng Cao Ngạn 44
2.1. Công tác nghiên cứu thị trường của công ty. 44
2.2.Xây dựng chiến lược mở rộng thị trường. 45
2.3. Tổ chức thực hiện chiến lược mở rộng thị trường. 50
2.4. Đánh giá việc thực hiện chiến lược mở rộng thị trường của công ty cổ phần xi măng Cao Ngạn. 52
IV. NHỮNG ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỊ TRƯỜNG VÀ HOẠT ĐỘNG MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM XI MĂNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG CAO NGẠN 52
1. Những kết quả đã đạt được 52
2. Những hạn chế cần khắc phục. 54
3. Những nguyên nhân khác ảnh hưởng đến công tác tiêu thụ sản phẩm tại Công ty cổ phần xi măng Cao Ngạn. 55
PHẦN III. CÁC BIỆN PHÁP MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG 57
TIÊU THỤ SẢN PHẨM XI MĂNG CỦA CÔNG TY 57
CỔ PHẦN XI MĂNG CAO NGẠN 57
I. MỤC TIÊU PHẤN ĐẤU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG CAO NGẠN 57
1. Các chỉ tiêu kế hoạch năm đối với sản phẩm xi măng: 57
2. Phương hướng mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm Xi măng của công ty Cổ phần xi măng Cao Ngạn trong những năm tới. 57
II. MỘT SỐ BIỆN PHÁP CỤ THỂ NHẰM MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM XI MĂNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG CAO NGẠN 58
1. Hoàn thiện hoạt động Marketing. 58
3. Mở rộng mạng lưới bán hàng. 61
4.Tăng cường các hoạt động xúc tiến hỗn hợp. 61
KẾT LUẬN 63
DANH SÁCH TÀI LIỆU THAM KHẢO. 65
68 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1777 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty cổ phần xi măng Cao Ngạn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đem sản phẩm ra bán ngoài thị trường.
- Nguồn lực hữu hình, đó là những yếu tố mà có thể cầm nắm sờ mó và định lượng được. Nó bao gồm: Vốn (tài chính), Máy móc thiết bị (cơ sở vật chất), nguồn nhân lực..
+ Yếu tố tài chính, yếu tố này là yếu tố sống còn, yếu tố đầu tiên của quá trình sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm. Khi đề cập đến vấn đề vốn người ta thường quan tâm đến quy mô vốn, cơ cấu vốn (cơ cấu sở hữu, cơ cấu vốn lưu động và vốn cố định), tốc độ thu hồn vốn, khả năng thanh toán (thanh toán nhanh, khả năng chi trả dài hạn....), nguồn huy động vốn, chất lượng sử dụng vốn...
+ Nguồn lực về cơ sở vật chất kỹ thuật:
Đó là toàn bộ cơ sở hạ tầng, nhà xưởng, máy móc trang thiết bị, phương tiện giao thông vận tải ...Đây là nhân tố quyết định trực tiếp đến chi phí, giá thành, năng suất chất lượng sản phẩm và khả năng đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm. Công nghệ càng hiện đại thì sản phẩm sản xuất ra có chất lượng, giảm chi phí hạ giá thành đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, và sản phẩm được khách hành sử dụng thì thị phần của doanh nghiệp ngày càng lớn.
+ Yếu tố lao động (nguồn nhân lực). Chất lượng nguồn nhân lực là yếu tố sống còn của doanh nghiệp, vì con người vận hành máy móc tạo ra sản phẩm và tiêu thụ sản phẩm, điều đó có nghĩa là không gì có thể thay được con người trong quá trình tạo ra và tiêu thụ sản phẩm. Khi xem xét đến các yếu tố người lao động người ta thường quan tâm đến số lượng, cơ cấu (giới tính, số lượng lao động trực tiếp, gián tiếp), thâm niên, trình độ đào tạo (chất lượng đào tạo)...
PHẦN II. TÌNH HÌNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG CAO NGẠN
I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG CAO NGẠN.
1. Quá trình hình thành và phát triển công ty cổ phần xi măng Cao Ngạn.
Công ty cổ phần xi măng Cao Ngạn (trước đây là nhà máy xi măng Cao Ngạn) là doanh nghiệp trực thuộc sở xây dựng Thái Nguyên, chuyên sản xuất xi măng PCB 40 và PCB 25 cung cấp cho một số thị trường.
Nhà máy xi măng Cao Ngạn được thành lập từ ngày 27/05/1969, công ty cổ phần xi măng Cao Ngạn hiện nay tiền thân là một cơ sở sản xuất thực nghiệm của Đại học và trung học chuyên nghiệp đóng xã Sơn Cẩm huyện Phú Lương Thái Nguyên. Năm 1977 do khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển, xưởng không đáp ứng được nhu cầu thực nghiệm, do máy móc thiết bị, dây truyền công nghệ lạc hậu, đường sá xa sôi cách trở… Nên trường Đại học Bách Khoa Hà Nội đã bàn giao về Ty xây dựng Bắc Thái quản lý gọi là xí nghiệp xi măng Sơn Cẩm (sửa đổi là xí nghiệp xi măng Bắc Thái) chuyển giao lại cho tỉnh Bắc Thái (nay là Thái Nguyên) mà trực tiếp nhận gồm có:
Một lò nung Clanhke công suất 2500 tấn / năm
Một máy nghiền bi công suất 1.2 tấn / giờ
Ba máy nghiền bi công suất 0.5 tấn / giờ
Quy trình sản xuất xi măng kiểu lò đứng theo phương pháp ướp. Năm 1977-1981 nhà máy được đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn tín dụng xây dựng thêm một máy nghiền công suất 3 tấn/ giờ để nâng cao năng suất và hiệu ứng kinh tế lúc này là 7500 tấn / năm.
Năm 1981 - 1988 được sự giúp đỡ của các chuyên gia xi măng của Bộ Xây dựng đã chuyển sang sản xuất xi măng theo kiểu bán khô, sử dụng thẳng các nguyên liệu như: đá vôi, than, đất sét … Nhưng do nhiều yếu tố như: Khả năng xây dựng trong tỉnh lúc này chưa cao, cán bộ kỹ thuật còn thiếu, dây truyền sản xuất cao, sản lượng chỉ đạt 15 % đến 20 % công suất thiết kế dẫn đến đời sống người lao động chưa cao.
Ngày 26/10/1988 UBND tỉnh Bắc Thái có quyết định 134/UBQĐ sát nhập nhà máy xi măng Cao Ngạn vào nhà máy Xi măng Bắc Thái và lấy tên là nhà máy xi măng Cao Ngạn. Lúc này nhà máy tồn tại hai cơ sở gồm nhà máy xi măng Cao Ngạn và xưởng Sơn Cẩm. Do nhu cầu ngày càng tăng lên, thị trường ngày càng khắt khe hơn chính vì vậy chất lượng xi măng cũng phải được nâng cao hơn để có sức cạnh tranh trên thị trường. Tháng 12/ 1993 được sự chỉ đạo của UBND tỉnh Thái Nguyên, nhà máy đã mạnh dạn vay vốn Ngân hàng để đầu tư thêm một dây chuyền sản xuất xi măng tương đối hiện đại với công suất 38.000 tấn/năm đáp ứng nhu cầu của thị trường. Cho đến tháng 6 năm 1995 nhà máy có tổng số vốn kinh doanh là 360.674.414 đồng. Nhà máy chuyển sang công ty cổ phần và hoạt động từ ngày 01/01/2004 theo giấy phép số 1703000075 do sở kế hoạch đầu tư tỉnh Thái Nguyên cấp.
Ngoài việc phát triển quy mô thị trường, công ty đã tích cực sử dụng triệt để máy móc thiết bị và tăng cường áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, đào tạo cán bộ kỹ thuật, cán bộ quản lý, công nhân lao động, nhằm không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, được thể hiện bằng sự đánh giá của khách hàng, cải tiến phương thức bán hàng, mở rộng lưới tiêu thụ… với những nỗ lực to lớn và sự đoàn kết một lòng của cán bộ công nhân viên trong toàn công ty, đến nay công ty cổ phần xi măng Cao Ngạn đã khẳng định được chỗ đứng của mình trên thị trường vật liệu xây dựng.
Tên công ty : Công ty cổ phần Xi măng Cao Ngạn
Địa chỉ: Xã Cao Ngạn - Huyện Đồng Hỷ - Tỉnh Thái Nguyên, có trung tâm giới thiệu giao dịch sản phẩm đóng tại xã Đồng Bẩm và 200 đại lý tiêu thụ sản phẩm của công ty trong và ngoài tỉnh.
Điện thoại: 0280.720.316
Fax : : 0280.720.316
2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty.
* Chức năng của công ty: Chuyên sản xuất và tiêu thụ các loại sản phẩm xi măng
* Nhiệm vụ:
- Sản xuất và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm;
- Cung ứng vật tư cho các công trình xây dựng: dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, ...
- Xây dựng và triển khai phương án kinh doanh tăng sản lượng tiêu thụ
- Áp dụng quy trình công nghệ tiên tiến nhằm tăng năng xuất và chất lượng sản phẩm phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện dại hoá đất nước;
- Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực nhằm đáp ứng nhu cầu trước mắt và lâu dài của công ty;
- Tăng thu nhập cho người lao động.
3. Quy trình công nghệ.
Do đặc thù là sản xuất xi măng nên công ty có quy trình kỹ thuật công nghệ khép kín từ khâu nhận nguyên liệu, nhiên liệu ban đầu cho đến khi kết thúc sản xuất ra sản phẩm cuối cùng. Chính vì vậy, quy trình công nghệ của công ty có tính nguyên tắc và tổ chức chặt chẽ theo một dây truyền công nghệ tương đối hoàn chỉnh, đòi hỏi trình độ và khả năng nhất định. Công ty đã đầu tư đào tạo đội ngũ công nhân kỹ thuật có trình độ chuyên môn cao, lành nghề để vận hành sản xuất trong từng công đoạn của dây truyền công nghệ… Đội ngũ kỹ thuật được đào tạo tại khoa Silicat Đại học Bách khoa Hà Nội để chỉ đạo sản xuất.
Về quy trình công nghệ sản xuất xi măng của công ty hết sức nghiêm ngặt do đó đòi hỏi công ty khi sản xuất phải luôn làm việc ba ca liên tục, sản xuất 24/24 giờ trong một ngày. Chính điều đó luôn ràng buộc người công nhân trong công ty phải vận hành đúng thao tác công nghệ đảm bảo quy phạm kỹ thuật sản xuất như: Cân, đong, đo, đếm đúng và đủ mọi thành phần trong đơn phối liệu và những quản lý về kỹ thuật nghiêm ngặt để đảm bảo cho sản xuất ra đạt tiêu chuẩn kỹ thuật quy định.
Để phục vụ tốt cho công tác quản lý nói chung và quản lý kỹ thuật nói riêng. Ngay từ khâu đầu tiên, các nguyên liệu đầu vào được tuyển chọn, kiểm tra, giám sát chặt chẽ trước khi nhập kho và phải đảm bảo tốt tính chất hoá, lý theo yêu cầu sản xuất không cho phép nhập bừa nhập ẩu nguyên liệu. Công ty đã đầu tư thiết bị một cách đồng bộ từ hệ thống phòng phân tích thành hoá lý của nguyên liệu nhập kho cũng như của sản phẩm xuất kho một cách đầy đủ. Rồi đến các hệ thống nghiền liệu, hệ thống nghiền xi, đóng bao… Hệ thống điện luôn đảm bảo phục vụ tốt công tác sản xuất được bố trí nghiêm ngặt, an toàn và hợp lý. Được thể hiện qua quy trình công nghệ sản xuất xi măng của công ty.
Đất sét
Phụ gia công nghệ
TThan
TThan
han
Than
HanTHTh
Đá vôi
Nhập kho
Đập hàm
Đập búa
Kho xi lô
Định lượng
Tuyển
Phơi sấy
Xi lô chứa
Đập
Định lượng
Tuyển
Phơi sấy
Định lượng
Nhập kho
Kiểm tra
Ph¬i sÊy
Xi lô chứa
Định lượng
Máy nghiền bi
Đá vôi
Xi lô chứa
Nung luyện
đập
Máy nghiền bi
Xi lô chứa
Đóng bao
Thạch cao và phụ gia hoạt tính
Đập
hoo chøa
Định lượng
Xi lô chứa vê viên
Nước
Kho thành phẩm
Nguồn: [3]
4. Bộ máy tổ chức quản lý của công ty cổ phần xi măng Cao Ngạn.
Mô hình tổ chức của công ty theo mô hình trực tuyến chức năng, bộ máy quản lý được biên chế tương đối gọn nhẹ
Tổng giám đốc
Phó Tổng giám đốc kỹ thuật
Phó Tổng giám đốc kinh doanh
Phòng kế hoạch vật tư và vận t¶i
Phòng tổ chức hành chÝnh
Phòng tài vụ
Phòng kinh doanh thÞ trêng
Xí nghiệp cơ điện và dịch vụ
Xí nghiệp
Sản xuất
Clanhke
Xí nghiệp nghiền xi măng
Xí nghiệp phụ gia và VLXD
Phòng cung ứng n«ng th«n
Phòng kỹthuật và ban ISO
Nguồn: [3]
Người đứng đầu Công ty là ban Tổng giám đốc giúp việc cho Tổng giám đốc có hai phó Tổng giám đốc phục trách kinh doanh và phụ trách kỹ thuật.
- Tổng giám đốc : Là người chịu trách nhiệm trước pháp luật về công ty và là người phụ trách, điều hành chung công việc của toàn công ty. Ngoài ra sẽ chủ trì trực tiếp các công việc sau.
+ Phê duyệt kế hoạch sản xuất tiêu thụ từng tháng, quý, năm;
+ Phê duyệt và công bố chính sách chất lượng;
+ Phê duyệt các nhà cung ứng vật tư thiết bị, nguyên vật liệu;
+ Chủ trì các cuộc họp xem xét của lãnh đạo về hệ thống chất lượng;
+Bảo đảm nguồn vốn cho hoạt động của doanh nghiệp;
+ Đảm đảm cho việc in ấn tài liệu, ban hành hồ sơ, tài liệu.
- Phó Tổng Giám đốc kinh doanh.
+ Lập kế hoạch tiêu thụ hàng tháng, quý, năm.
+ Xem xét nhu cầu khách hàng, diễn biến thị trường.
+ Tổ chức nghiên cứu tiêu thụ sản phẩm, thực hiện dịch vụ bán hàng.
+ Ký duyệt các hợp đồng tiêu thụ do giám đốc uỷ quyền.
+ Xem xét về giá cả bán hàng.
+Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các hợp đồng tiêu thụ.
+ Chỉ đạo giải quyết những khiếu lại của khách hàng về số lượng, giá cả và dịch vụ.
+ Tổng hợp thị phần ở từng thị trường.
+ Lập kế hoạch phát triển thị trường.
- Phó Tổng giám đốc kỹ thuật sản xuất.
+ Tiếp nhận và xem xét các nhà cung ứng vật tư đầu vào cho sản xuất chỉ đạo công tác kiểm tra đảm bảo chất lượng vật tư đầu vào.
+ Theo dõi sản xuất hàng ngày tại các xí nghiệp.
+Thực hiện chỉ đạo công tác kỹ thuật sản xuất trong Công ty.
+ Thay mặt giám đốc giải quyết các công việc cụ thể tại phòng kỹ thuật- KCS và các phân xưởng sản xuất.
+ Ký hợp đồng mua vật tư do giám đốc uỷ quyền.
+ Trực tiếp chỉ đạo việc phân phối, lưu trữ và kiểm soát tài liệu hồ sơ trong hệ thống chất lượng.
+ Ký duyệt các biện pháp an toàn trong sản xuất.
+ Ký duyệt cấp phát và sử dụng vật tư cho sản xuất của các xí nghiệp.
+ Chỉ đạo việc ban hành các tài liệu về công tác quản lý chất lượng.
+ Kiểm tra việc áp dụng và duy trì hệ thống quản lý chất lượng phù hợp với yêu cầu của tiêu chuẩn ISO 9001-2000.
+ Xem xét các hoạt động của hệ thống chất lượng.
+ Điều phối mọi hoạt động của các đơn vị liên quan trong nhà máy để đạt được mục tiêu chất lượng.
+ Liên hệ với các cơ quan tổ chức tư vấn để thiết lập và chứng nhận hệ thống QLCL.
+ Báo cáo giám đốc về kết quả hoạt động của HTQLCL và mọi nhu cầu cải tiến.
+ Soát xét các quy trình biểu mẫu đối chiếu với sổ sách đang áp dụng tại đơn vị có gì bất cập thì đề nghị xem xét và sử lý.
+ Dự thảo lịch đánh giá, chương trình đánh giá, kế hoạch đánh giá trình QMR phê duyệt. Tổng hợp các báo cáo đánh giá cho QMR.
+ Giúp QMR giám sát kết quả thực hiện các hành động khắc phục của đơn vị
+ Tổng hợp các biểu đồ áp dụng kỹ thuật thống kê của phòng kỹ thuật ý kiến khách hàng và kỹ thuật thống kê của phòng kinh doanh.
Ngoài Ban giám đốc, Công ty được chia ra thành các phòng ban chức năng và nghiệp vụ thực hiện từng hoạt động kinh doanh bao gồm các phòng ban sau:
- Phòng tổ chức hành chính: Tham mưu, tư vấn cho Tổng giám đốc về công tác quản lý, lao động tiền lương, tiền thưởng, công tác thi đua khen thưởng, thực hiện các chính sách xã hội. Đồng thời phối hợp các phòng ban khác xây dựng nội quy nếp sống của công ty.
- Phòng kế hạch vật tư và vận tải: có nhiệm vụ lập kế hoạch tháng, quý, năm về vật tư phục vụ trong quá trình sản xuất kinh doanh, có trách nhiệm cung ứng toàn bộ vật tư, nhiên nguyên liệu cho sản xuất. Đảm bảo điều xe đúng tiến độ
- Phòng kỹ thuật hoá nghiệm và ban ISO: phụ trách về chất lượng sản phẩm, có nhiệm vụ xây dựng định mức kỹ thuật phục vụ cho sản xuất kinh doanh kiểm nghiệm toàn bộ bán thành phẩm và thành phẩm.
- Phòng tài vụ: tổ chức thực hiện chế độ tài chính kế toán, pháp lệnh thống kê đối với doanh nghiệp. Tham mưu cho giám đốc về công tác tài chính, công tác quản lý và kinh doanh, cung cấp thông tin và lập các báo cáo tài chính trình Tổng giám đốc và cơ quan thuế và cơ quan quản lý cấp trên.
- Phòng kinh doanh và thị trường: Là phòng có trách nhiệm nắm bắt nhu cầu của thị trường, dự toán nhu cầu tiêu thụ xi măng của các đại lý để có cơ sở lập kế hoạch lưu chuyển hàng hoá, tăng cường công tác tiếp thị, mở rộng thị trường để đáp ứng kịp thời lưu thông hàng hoá trên thị trường.
- Phòng cung ứng nông thôn: có trách nhiệm nắm bắt nhu cầu về xi măng của bộ phận nông thôn (hệ thống kênh mương), dự đoán nhu cầu tiêu thụ xi măng của bộ phận nông thôn để lập kế hoạch tiêu thụ, mở rộng thị trường nông thôn. Ngoài ra công ty có bốn phân xưởng có nhiệm vụ chấp hành mọi nội quy, quy phạm trong sản xuất. Hoàn thành đúng chỉ tiêu được giao đảm bảo công tác vệ sinh môi trường, an toàn lao động, sản xuất theo đúng tiến độ và yêu cầu đặt ra.
Ngoài các hệ thống phòng ban Công ty còn có 4 xí nghiệp: Xí nghiệp cơ điện, Xí nghiệp sản xuất Clanhke, Xí nghiệp nghiền xi, Xí nghiệp phụ gia và vật liệu xây dựng.
Hệ thống chỉ huy sản xuất được triển khai thẳng từ Tổng giám đốc đến các Xí nghiệp sản xuất do Phó tổng giám đốc phụ trách kỹ thuật là trưởng điều độ trực tiếp điều hành và quản lý kỹ thuật sản xuất và chất lượng sản phẩm. Bộ máy quản lý bao gồm hệ thống phòng nghiệp vụ giúp việc cho ban giám đốc trong công tác tổ chức hạch toán trên cơ sở chính sách của công ty hiện hành và thực tiễn của công ty để Tổng giám đốc có biện pháp tổ chức, đạt hiệu quả cao.
Ở các phân xưởng sản xuất mỗi xí nghiệp có một người chịu trách nhiệm chung và có hệ thống giúp việc cho Giám đốc xí nghiệp và trong các xí nghiệp được chia ra nhiều đội, mỗi đội là Đội trưởng sản xuất và chịu sự phân công của Giám đốc xí nghiệp.
5. Đặc điểm về lao động của công ty cổ phần Xi măng Cao Ngạn
Công ty xác định rõ nguồn nhân lực là yếu tố hết sức quan trọng trong sản xuất kinh doanh. Vì vậy Công ty đã sử dụng số lượng công nhân viên và phân công, bố trí lao động hợp lý nhằm tăng năng xuất lao động hạ giá thành sản phẩm. Do đặc thù là doanh nghiệp quốc doanh cho nên ngoài mục tiêu lợi nhuận thì yếu tố tạo công ăn việc làm và ổng định chính trị, nâng cao thu nhập cũng được quan tâm đúng mức.
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
SL
TL
SL
TL
SL
TL
Người
(%)
Người
(%)
Người
(%)
Tổng số LĐ
428
100
481
100
411
100
I.Chia theo thời hạn HĐ
- HĐ dài hạn
383
89,5
444
92,3
395
96,1
- HĐ ngắn hạn
45
10,5
37
7,7
16
3,9
II.Chia theo TC LĐ
- LĐ trực tiếp
308
72,0
358
74,4
269
65,5
- LĐ gián tiếp
120
28,0
123
25,6
126
34,5
III.Chia theo trình độ
- Trình độ ĐH
17
4,0
21
4,4
23
5,6
- Trình độ CĐ
8
1,9
11
2,3
10
2,4
- Trình độ TC
32
7,5
35
7,3
31
7,5
- CN và LĐ phổ thông
371
86,6
414
86,0
347
84,5
Nguồn: [3] và [4]
Qua bảng trên ta thấy:
Nếu chia lao động của công ty theo tiêu chí tính chất công việc: Lao động trực tiếp và lao động gián tiếp.
- Trong số 428 lao động của công ty năm 2004 thì có 308 lao động sản xuất trực tiếp chiếm 72% tổng số lao động của công ty số còn lại là 120 lao động sản xuất gián tiếp chiếm 28% tổng số lao động như vậy tỷ lệ giữa lao động sản xuất trực tiếp và lao động sản xuất gián tiếp là 2,5:1. Tỷ lệ này tương đối cao như đối công ty sản xuất như Công ty cổ phần Xi măng Cao Ngạn.
- Trong năm 2005, số lượng lao động của công ty có sự biến động tổng số lao động là 481 người trong đó lao động sản xuất trực tiếp là 358 người chiếm 74,4 % tổng số lao động, số lao động sản xuất gián tiếp là 123 người chiến 25,6%. Tỷ lệ giữa lao động sản xuất trực tiếp và lao động gián tiếp là 3:1, như vậy là tỷ lệ giữa lao động gián tiếp và lao động trực tiếp đã có sự thay đổi.
- Trong năm 2006 tỷ lệ giữa lao động sản xuất trực tiếp và gián tiếp là 2:1, đây là con số rất đáng quan tâm với một doanh nghiệp sản xuất. Công ty nên tiến hành điều chỉnh lại cơ cấu lao động trực tiếp và lao động gián tiếp (chỉ có lao động sản xuất trực tiếp mới tạo ra được giá trị gia tăng cho sản phẩm, lao động gián tiếp góp phần thực hiện giá trị sản phẩm). Nguồn [4]
Nếu chia lao động theo tiêu chí trình độ
- Lao động trình độ ĐH năm 2004 là 17 người chiếm 4,0%, năm 2005 là 21 người chiếm 4,4%, năm 2006 là 23 chiếm tỉ lệ là 5,6% trên tổng số LĐ.
- Lao động có trình độ CĐ năm 2004 là 8 người chiếm 1,9%, năm 2005 là 11 chiếm 2,3%, năm 2006 là 10 chiếm tỉ lệ 2,4% trên tổng số LĐ.
- Lao động có trình độ trung cấp năm 2004 là 32 người chiếm 7,5%, năm 2005 có 35 người chiếm 7,3%, năm 2006 có 31 người chiếm 7,5% trên tổng số lao động
- Công nhân và lao động phổ thông năm 2004 là 371 người chiếm 86,6%, năm 2005 là 414 người chiếm 86,0%, năm 2006 là 347 người chiếm 84,5% trên tổng số lao động.
Công ty cổ phần xi măng Cao Ngạn là một doanh nghiệp sản xuất công nghiệp với quy mô lớn, nên công ty có một lực lượng lao động khá lớn. Trong những năm gần đây Công ty đã có các hoạt động nâng cao chất lượng của lực lượng lao động trong việc đào tạo lại nghiệp vụ chuyên môn, kỹ thuật cho cán bộ công nhân viên để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Tuy vậy Công ty cũng phải cần tiếp tục nâng cao chất lượng lao động và phân phối lao động hợp lý hơn nữa.
6. Đặc điểm về sản phẩm của công ty cổ phần xi măng Cao Ngạn:
Với chức năng, nhiệm vụ chủ yếu là sản xuất các loại xi măng và Clinker, do mới được thành lập nhưng Công ty cổ phần xi măng Cao Ngạn luôn bám sát mục tiêu của mình để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của thị trường, Công ty luôn không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm để chiếm lĩnh thị trường.
Hiện nay Công ty chủ yếu sản xuất các sản phẩm là xi măng Portland PC 40, xi măng Portland hỗn hợp PCB 30, Clinker và một loại xi măng hỗn hợp đặc biệt theo đơn đặt hàng khác.
- Xi măng Portland PC40: là loại xi măng không pha phụ gia (xi măng Portland thường).
- Xi măng Portland hỗn hợp PCB 30: là loài xi măng có pha phụ gia (xi măng Porland hỗn hợp).
Các loại xi măng do Công ty sản xuất ra thường dùng để xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp.
Là một Công ty mới được xây dựng và có dây chuyền sản xuất hiện đại nhà máy gần các vùng nhiên liệu phong phú và dồi dào. Nó có các đặc tính nổi bật như sau:
- Độ mịn cao.
- Hàm lượng C3S lớn.
- Lượng vôi tự do thấp.
- Hàm lượng kiềm thấp.
- Tốc độ phát triển cường độ nhanh; cường độ cao hơn hẳn so với các loại xi măng cùng chủng loại. Nguồn [3]
II. TÌNH HÌNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG CAO NGẠN.
1. Phân tích một số kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần xi măng Cao Ngạn.
Là một doanh nghiệp nhà nước, từ chỗ được bao cấp chuyển sang hạch toán kinh doanh độc lập trong nền kinh tế thị trường. Công ty cổ phần xi măng Cao Ngạn gặp phải rất nhiều khó khăn như: Thiết bị lạc hậu, năng lực quản lý kém, thiếu vốn. Công ty cổ phần Xi măng Cao Ngạn kinh doanh không có định hướng sản xuất kinh doanh rõ ràng...Để công ty từng bước định hướng vị trí của mình trên thị trường là một quá trình sáng tạo và nỗ lực của cán bộ lãnh đạo, đội ngũ công nhân viên của công ty.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty có sự tăng trưởng khá cao, đó là những thành tích đáng kích lệ trong điều kiện cạnh tranh khó khăn như ngày nay. Những thành tích đó được thể hiện qua bảng báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần xi măng Cao Ngạn trong ba năm trở lại đây.
ĐVT: Triệu đồng
Số TT
Năm
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
So sánh
2005/ 2004
So sánh
2006 / 2005
±
%
±
%
1
Doanh thu
55.380
62.320
74131
6.940
112,53
11.811
118.9
2
Tổng chi phí
50.148
56.172
66.564
3
Lợi nhuận trước thuế
5.232
6.148
7567
4
Thuế phải nộp
1.465
1.721
2.118
5
Lợi nhuận sau thuế
3.767
4.427
5.449
660
117,5
1022
123,08
Nguồn: [3]
Qua biểu trên cho thấy: Doanh thu tiêu thụ của Công ty đã tăng lên rõ rệt, nếu năm 2004 doanh thu của công ty là 55,380 triệu đồng thì năm 2005 con số này là 62,320 triệu đồng tăng 6,940 triệu đồng (12,53%) so với năm 2004. Đến năm 2006 thì có số doanh thu này là 74,131 triệu đồng tăng 11,811 triệu đồng (tăng 18,9%) so với doanh thu năm 2005. Mặt khác lợi nhuận sau thuế của công ty liên tục tăng từ năm 2004 con số lợi nhuận sau thuế là 4,427 triệu đồng đến năm 2005 con số này là 5,449 triệu đồng năm 2006 là 5,449 triệu đồng (lợi nhuận sau thuế năm 2005 tăng so với năm 2004 là 660 triệu đồng – tương ứng là 17,5%, năm 2006 lợi nhuận sau thuế tăng 1,022 triệu đồng so với năm 2005 - tương úng là 23,08%). Như vậy hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty là tương đối ổn định, tỷ lệ tăng trưởng hàng năm của công ty tăng cao có những năm tăng tới 23,08% đó là con số rất cao so với các doanh nghiệp sản xuất. Nguồn [6]
Để đạt được kết quả như trên là nhờ vào sự nỗ lực to lớn và sự đoàn kết của cán bộ công nhân viên trong toàn công ty cùng với sự chỉ đạo kịp thời của Ban giám đốc. Tuy nhiên kết quả này chưa tương xứng với tiềm lực của công ty.
Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trên tác động tới hoạt động phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm xi măng của công ty cổ phần Xi măng Cao Ngạn ta thấy: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt là lợi nhuận của công ty tăng dần qua các năm là một trong những nhân tố quan trọng tác động tới tích cực tới việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm xi măng của công ty. Khi hoạt động của công ty có hiệu quả tức là lợi nhuận tăng sẽ cho phép công ty thực hiện các phương án đầu tư máy móc thiết bị, nâng cao chất lượng sản phẩm và có đủ tiềm lực để mở các đại lý phân phối, cửa hàng giới thiệu sản phẩm trên địa bàn mà công ty đang và sẽ hướng tới.
2. Tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty.
Cơ chế thị trường đã mở ra cho các doanh nghiệp những cơ hội làm ăn hấp dẫn cũng như quyền tự chủ hoàn toàn trong sản xuất kinh doanh và điều quan trọng đối với các doanh nghiệp là phải làm sao nhanh nhậy nắm bắt được các thay đổi cũng như yêu cầu của thị trường để phục vụ cho tốt. Nó cũng là điều kiện để cho các Công ty vươn lên không ngừng, tự khẳng định mình ở mọi mặt, đặc biệt trong khâu dự báo và lập kế hoạch tiêu thụ mang tính chất khoa học và sát thực với thực tế hơn. Đây là công việc hoàn toàn mới đối với các doanh nghiệp nhà nước nói chung và công ty cổ phần Xi măng Cao Ngạn nói riêng.
Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất xi măng, Công ty cổ phần Xi măng Cao Ngạn đã và đang cố gắng tạo cho mình một chỗ đứng vững chắc trên thị trường bằng việc luôn đưa ra các sản phẩm đạt chất lượng cao, giá thành hợp lý nên sản phẩm của công ty tăng đều từng năm.
Để đánh giá tình hình tiêu thụ về mặt khối lượng theo từng loại sản phẩm, hàng hoá, có thể dùng thước đo hiện vật và sử dụng công thức :
Tỷ lệ % thực hiện Số lượng sản phẩm từng loại tiêu thụ kỳ thực tế
kế hoạch tiêu thụ =
từng loại SP, HH Số lượng SP từng loại tiêu thụ kỳ kế hoạch
Nguồn: [6]
Đơn vị tính: 1000 Tấn
Năm
SP
2004
2005
2006
2007
KH
TH
%
KH
TH
%
KH
TH
%
KH
ước TH
%
1.Xi măng
77
68
88,31
83
74
89,16
88
80
91
95
87,4
92
Nguồn [3]
Qua bảng trên ta thấy tình hình thực hiện tiêu thụ sản phẩm xi măng qua một số năm 2004 - 2007:
Công ty đã chú trọng đến việc mở rộng thị trường tiêu thụ, nâng cao chất lượng sản phẩm. Do vậy sản lượng tiêu thụ xi măng của công ty tăng đều qua các năm.
Năm 2004 kế hoạch đặt ra của công ty là 77.000 tấn. Công ty đã thực hiện đạt được 68.000 tấn đạt 88,31% so với kế hoạch đặt ra.
Năm 2005 Công ty đặt ra kế hoạch là 83.000 tấn và đã đạt được sản lượng tiêu thụ 74.000 tấn tăng lên so với kế hoạch 89,16%.
Năm 2006 sản lượng tiêu thụ tăng kế hoạch đặt ra 88.000 tấn, tiêu thụ được 80.000 tấn đạt 91%.
Năm 2007 Công ty đạt ra kế hoạch là 95.000 tấn, theo dự kiến và đánh ra chung của công ty thì năm nay Công ty sẽ đạt khoảng 92% tức là khoảng 87,4 nghìn tấn.
Nguồn :[3 ]
3. Nhận xét chung về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Trong những năm qua, là một công ty sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng có thương hiệu trên thị trường, công ty cổ phần Xi măng Cao Ngạn đã từng bước lắm bắt được nhu cầu của thị trường, cải tiến đầu tư máy móc, dây truyền công nghệ và thực hiện đa dạng hoá sản phẩm. Công ty đã mạnh dạn đưa ra thị trường các sản phẩm mới phong phú về hình thức, chất lượng tốt nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của các đơn vị xây dựng và người tiêu dùng. Là một trong số ít công ty xi măng trong toàn quốc sản xuất thành công xi măng PCB 40, sản phẩm xi măng của công ty đã 3 lần được hội đồng quốc gia về giải thưởng chất lượng Việt Nam tăng thưởng một Cúp Bạc, hai Cúp Vàng và một huy chương vàng ngành Công nghiệp Việt Nam. Liên tục được Bộ Xây dựng tặng 6 huy chương vàng chất lượng cao ngành Xây dựng Việt Nam (1998-2001). Tốc độ tăng trưởng kinh tế hàng năm của công t
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Một số giải pháp nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty cổ phần xi măng Cao Ngạn.docx