Chuyên đề Một số giải pháp nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm ở công ty 247

Mục lục

Lời nói đầu . 1

Chương I: Cơ sở lý luận về thị trường và hoạt động mở rộng thị trường

trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp . 3

1. Thị trường và vai trò của thị trường đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp . 3

1.1. Khái niệm về thị trường . 3

1.2. Quy luật của thị trường . 5

1.2.1. Quy luật giá trị . 5

1.2.2. Quy luật cung cầu giá cả . 5

1.2.3. Quy luật cạnhtranh . 6

1.2.4. Quy luật lưu thông tiền tệ . 6

1.3. Vai trò của thị trường . 7

1.3.1. Thị trường là yếu tố quyết định sự sống còn đối với hoạt động sản xuất

kinh doanh của doanh nghiệp . 7

1.3.2. Thị trường điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hoá . 7

1.3.3. Thị trường phản ánh thế và lực của doanh nghiệp . 8

1.4. Chức năng của thị trường . 8

1.4.1. Chức năng thực hiện . 8

1.4.2. Chức năng thừa nhận . 9

1.4.3. Chức năng điều tiết, kích thích . 9

1.4.4. Chức năng thông tin . 10

1.5. Phân loại thị trường . 11

1.5.1. Căn cứ vào quan hệ mua bán giữa các quốc gia, thị trường chia thành thị

trường quốc nội và thị trường quốc tế . 11

1.5.2. Căn cứ vào vai trò và vị thế của người mua . 12

1.5.3. Căn cứ vào mối quan hệ cung cầu và khả năng biến nhu cầu . 12

1.5.4. Căn cứ vào hình thái vật chất của đối tượng trao đổi . 13

1.5.5. Căn cứ vào vai trò và số lượng người mua và người bán . 13

2. Nội dung của hoạt động mở rộng thị trường của doanh nghiệp . 14

2.1. Khái niệm mở rộng thị trường . 14

2.2. Vai trò của hoạt động mở rộng thị trường . 15

2.2.1. Góp phần khai thác nội lực doanh nghiệp . 15

2.2.2. Bảo đảm sự thành công cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp . 17

2.3. Các khả năng mở rộng thị trường của doanh nghiệp . 18

2.4. Những yêu cầu của hoạt động mở rộng thị trường . 20

2.5. Nội dung của hoạt động mở rộng thị trường . 21

2.5.1. Nghiên cứu thị trường xác định thị trường có nhu cầu cao . 21

2.5.2. Phân tích tiềm lực doanh nghiệp . 25

2.5.3. Xác định dạng thị trường mà doanh nghiệp muốn mở rộng . 28

2.5.4. Xây dựng chiến lược mở rộng thị trường . 30

2.5.5. Tổ chức thực hiện chiến lược mở rộng thị trường . 31

3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động mở rộng thị trường của doanh nghiệp . 34

3.1. Nhóm các nhân tố chủ quan . 34

3.1.1. Tiềm lực của doanh nghiệp . 34

3.1.2. Đặc tính sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất kinh doanh . 34

3.1.3. Các nhân tố thuộc khâu tổ chức mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm . 35

3.1.4. Khách hàng. 35

3.2. Nhóm các nhân tố khách quan . 37

3.2.1. Chính trị luật pháp . 37

3.2.2. Các yếu tố kinh tế . 37

3.2.3. Kỹ thuật công nghệ . 37

3.2.4. Yếu tố vănhoá xã hội . 38

3.2.5. Môi trường tự nhiên và cơ sở hạ tầng . 38

1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty 247 . 39

1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty . 39

1.2. Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty . 41

1.3. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty 247 . 43

1.4. Thực trạng năng lực sản xuất của công ty . 46

2. Phân tích thực trạng về thị trường và hoạt động mở rộng thị trường của công ty247 . 47

2.1. Đặc điểm thị trường hàng may mặc của Việt Nam . 47

2.2. Thị trường kinh doanh của công ty 247 . 48

2.2.1. Thị trường đầu vào. 48

2.2.2. Thị trường đầu ra . 51

2.3. Thực trạng công tác tiêu thụ và hoạt động mở rộng thị trường của Công ty247 . 52

2.3.1. Công tác nghiên cứu thị trường . 52

2.3.2. Công tác tổ chức mạng lưới tiêu thụ. 54

2.3.3. Công tác hỗ trợ hoạt động tiêu thụ sản phẩm . 56

2.3.4. Công tác quản trị nhân lực bán hàng . 58

2.3.5. Chính sách sản phẩm . 58

2.3.6. Kết quả tiêu thụ sản phẩm theo thị trường trong 4 năm qua . 59

2.3.7. Kết quả tiêu thụ sản phẩm theo thị trường . 61

3. Những đánh giá về kết quả hoạt động tiêu thụ và mở rộng thị trường . 63

3.1.Những điểm mạnh trong công tác tiêu thụ sản phẩm ở Công ty 247 . 63

3.2. Những hạn chế cần khắc phục trong công tác tiêu thụ sản phẩm ở Công ty

247 . 64

3.3. Nguyên nhân gây khó khăn cho hoạt động tiêu thụ sản phẩm ở Công ty 247 . 65

3.3.1. Nguyên nhân khách quan . 65

3.3.2. Những nguyên nhân chủ quan . 65

Chương III: Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động thị trường

ở Công ty 247 . 67

1. Nhiệm vụ kế hoạch năm 2003 của Công ty . 67

1.1. Dự báo thị trường . 67

1.2. Kế hoạch nhiệm vụ của công ty . 68

2. ýnghĩa vai trò của việc mở rộng thị trường đối với công ty trong giai đoạn tới . 68

2.1. Đánh giá vai trò của hoạt động mở rộng thị trường đối với công ty . 68

2.2. Những lợi ích đem lại khi tham gia hoạt động mở rộng thị trường đối với

công ty . 69

3. Nội dung và giải pháp nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm may mặc

của Công ty 247 . 70

3.1. Lựa chọn thị trường mục tiêu cho sản phẩm may mặc dân dụng. 70

3.2. Định hướng phát triển sản phẩm mới . 71

3.2.1. Nghiên cứu và dự báo nhu cầu . 71

3.2.2. Nghiên cứu về chu kỳ sống của sản phẩm . 73

3.2.3. Nghiên cứu mẫu mã tạo sức cạnh tranh trên thị trường . 75

3.3. Thực hiện chính sách giá . 76

3.4. Biện pháp tổ chức tiêu thụ sản phẩm . 76

3.5. Mở rộng các hoạt động hỗ trợ bán hàng. 77

3.5.1. Quảng cáo. 77

3.5.2. Xúc tiến bán hàng. 78

3.5.3. Yểm trợ khách hàng . 78

3.5.4. Dịch vụ bán hàng và sau bán hàng . 78

3.6. Tổ chức điều tra, tiếp cận thị trường . 79

3.7. Biện pháp hoàn thiện việc đào tạo tổ chức cán bộ kinh doanh, nhân viên bán

hàng . 79

3.8. Biện pháp tổ chức quản lý điều hành kinh doanh . 81

3.9. Biện pháp vốn . 82

3.10. Củng cố và duy trì quản lý chất lượng theo ISO 9001 . 82

Một số kiến nghị của Công ty với cơ quan cấp trên . 84

Kết luận . 85

pdf92 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1653 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm ở công ty 247, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ành công chính. 3.2.2. Các yếu tố kinh tế. Các yếu tố kinh tế bao gồm các nhân tố tác động đến sức mua của khách hàng và dạng tiêu dùng hàng hoá, “ là máy đo nhiệt” độ của thị trường, quy định cách thức doanh nghiệp sử dụng các nguồn nhân lực của mình. - Sự tăng trưởng kinh tế. - Sự thay đổi về cơ cấu sản xuất và phân phối. - Tiềm năng kinh tế và sự gia tăng đầu tư. - Lạm phát, thất nghiệp và sự phát triển ngoại thương. - Các chính sách tiền tệ tín dụng … 3.2.3. Kỹ thuật công nghệ. Yếu tố kỹ thuật và công nghệ làm cơ sở cho yếu tố kinh tế là nhân tố dẫn đến sự ra đời sản phẩm mới và tác động vào mô hình tiêu thụ cũng như hệ thống bán hàng. Ngược lại yếu tố kỹ thuật công nghệ chịu ảnh hưởng của cách thức quản lý vĩ mô. - Cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế quốc dân. - Tiến bộ kỹ thuật và khả năng áp dung khoa học kỹ thuật trong hoạt động kinh doanh. - Chiến lược phát triển khoa học kỹ thuật, công nghệ của nền kinh tế. 3.2.4. Yếu tố văn hoá xã hội. Yếu tố văn hoá- xã hội ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống và hành vi của con người, qua đó ảnh hưởng đến hành vi mua sắm của khách hàng. - Dân số và xu hướng vận động. - Các hộ gia đình và xu hướng vận động. - Sự di chuyển của dân cư. - Thu nhập của dân cư và xu hướng vận động ; phân bố thu nhập giữa các nhóm người và các vùng địa lý. - Việc làm và vấn đề phát triển việc làm. - Dân tộc và các đặc điểm tâm sinh lý. Các giá trị văn hoá cốt lõi có tính lâu bền cao. Nhưng các niềm tin thứ hai và các giá trị rất thường dễ bị thay đổi. 3.2.5. Môi trường tự nhiên và cơ sở hạ tầng. Doanh nghiệp cần lưu ý đến các mối đe doạ và tìm cơ hội phối hợp các khuynh hướng của môi trường tự nhiên. - Sự thiếu hụt nguồn nguyên liệu thô gồm các nguyên liệu vô tận, nguyên liệu tái sinh và nguyên liệu không thể tái sinh được. - Sự gia tăng chi phí năng lượng. - Mức tăng ô nhiễm buộc các doanh nghiệp tìm kiếm cách thay thế để sản xuất và đóng gói sản phẩm không tác hại đến môi trường. - Sự thay đổi vai trò của nhà nước trong bảo vệ môi trường. - Trình độ hiện đại của cơ sở hạ tầng sản xuất : đường xá giao thông, thông tin liên lạc … Chương II Phân tích thực trạng Hoạt động mở rộng thị trường Của công ty 247 1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty 247. 1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty. Công ty may 247 - BQP là một doanh nghiệp Nhà nước được thành lập theo quyết định số 384/QĐ-QP ngày 21/05/1991 của Bộ quốc phòng và theo quyết định số 388/CP ngày 27/07/1993 của Văn phòng chính phủ. Trụ sở của công ty đặt tại 311 đường Trường Chinh - Hà Nội. Tiền thân của công ty may 247 - BQP là một trạm may đo X19 thuộc Quân chủng Phòng không được thành lập ngày 01/04/1983 với chức năng nhiệm vụ chính là chuyên may đo quân phục cho cán bộ, chiến sĩ thuộc quân chủng Phòng Không - Không Quân. Thành lập và hoạt động trong cơ chế quản lý tập trung, bao cấp, toàn bộ nhà xưởng, máy móc, trang thiết bị và tiền lương của cán bộ, công nhân viên đều do ngân sách quân đội cấp. Trong những ngày đầu mới thành lập, trạm mới chỉ có 45 cán bộ công nhân viên, cơ sở trang thiết bị còn nghèo nàn, lạc hậu (45 máy khâu đạp chân của Sài Gòn và Trung Quốc), trình độ cán bộ, công nhân còn thấp, quy mô sản xuất nhỏ hẹp nên hoạt động sản xuất kinh doanh còn có nhiều hạn chế. Công ty 247 là một đơn vị sản xuất kinh doanh hạch toán kinh tế độc lập, chịu ảnh hưởng trực tiếp của quy luật cung cầu trên thị trường. Vì vậy mà công ty đã gặp không ít khó khăn do phải cạnh tranh gay gắt với nhiều tổ chức kinh tế khác hoạt động sản xuất kinh doanh trong cùng ngành. Nhưng với sự sáng tạo và năng động của ban lãnh đạo cũng như sự cần cù và yêu nghề, ý thức trách nhiệm của cán bộ, công nhân viên, công ty đã dẫn gỡ bỏ những khó khăn nhanh chóng nắm bắt thị trường và đang từng bước khẳng định vị trí và vai trò của mình trên thị trường. Không ngừng lỗ lực phấn đấu, công ty đã đưa mình từ một cơ sở sản xuất nghèo nàn, thiếu thốn, vốn sản xuất kinh doanh ít trở thành công ty có một cơ ngơi khang trang với nhà xưởng, máy móc, thiết bị đầy đủ, hiện đại (với hơn 600 cán bộ công nhân viên tất cả đều được ban lãnh đạo tuyển cử, xét duyệt một cách kỹ lưỡng phù hợp với trình độ, năng lực và vị trí công tác của từng người; trên 400 máy may công nghiệp và máy chuyên dùng được nhập từ Đức và Nhật, với diện tích mặt bằng 2500m2 phục vụ cho sản xuất kinh doanh). Công ty đã đứng vững trong nền kinh tế thị trường, từng bước khẳng định vai trò và vị trí cuả mình. Do công ty làm ăn có uy tín trên thị trường mà ngày càng có nhiều bạn hàng đến với công ty trong đó có những bạn hàng lớn và thường xuyên như: Bộ công an, Viện kiểm sát, Hải quan, Kiểm lâm.... Sản phẩm của công ty rất đa dạng với mẫu mã đẹp, chất lượng cao, giá cả hợp lý và phù hợp với nhu cầu và thị hiếu của khách hàng. Với mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận, công ty đã mở rộng thị trường ra bên ngoài. Theo công văn số 1121058/GB ngày 21/07/1997 của Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp về đăng ký kinh doanh xuất nhập khẩu, công ty đã chủ động tìm kiếm các bạn hàng quốc tế. Tính đến nay, công ty đã xuất khẩu hơn 1.000.000 sản phẩm sang thị trường lớn như Châu Âu, Châu Mỹ.... Có thể khái quát kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong 3 năm trở lại đây như sau: Bảng 1.2 Đơn vị : 1000đ Năm Chỉ tiêu 2000 2001 2002 1. Doanh thu 22.414.315 25.660.449 29.104.081 2. Lợi nhuận 1.168.210 1.880.558 2.057.938 3. Nộp ngân sách 1.035.742 2.012.488 2.151.503 4. Thu nhập BQ người/tháng 740 760 798 1.2. Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty. Công ty 247 - Bộ Quốc phòng là một đơn vị kinh tế hạch toán độc lập, bộ máy quản lý được tổ chức gọn nhẹ, linh hoạt. Là một doanh nghiệp Nhà nước có tư cách pháp nhân, được tổ chức theo cấp quản lý và trực thuộc Quân chủng Phòng Không - Không Quân, cơ cấu quản lý của công ty được tổ chức như sau: - Giám đốc: Được UBND thành phố Hà Nội và Bộ Quốc phòng - QCPK ra quyết định bổ nhiệm, là đại diện pháp nhân của công ty, chịu trách nhiệm cao nhất trước người bổ nhiệm và trước pháp luật về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. - Phó giám đốc: Là người giúp việc cho giám đốc, được giám đốc phân công nhiệm vụ và công việc cụ thể. Có hai phó giám đốc: + Phó giám đốc sản xuất kinh doanh + Phó giám đốc nội bộ. - Phòng Tài chính Kế toán: Là cơ quan thực hiện chức năng quan sát viên của Nhà nước tại công ty, chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty, cơ quan tài chính cấp trên và pháp luật về thực hiện các nghiệp vụ tài chính kế toán của công ty, là cơ quan tham mưu cho giám đốc công ty về công tác tài chính kế toán đảm bảo phản ánh kịp thời chính xác các nhiệm vụ tài chính kế toán của công ty. - Phòng Kỹ thuật: Là cơ quan tham mưu và chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty về mặt công tác nghiên cứu quản lý, khoa học, công nghệ sản xuất, chất lượng sản phẩm, nghiên cứu mẫu mốt, chế thử sản phẩm mới, quản lý máy móc thiết bị, bồi dưỡng đào tạo công nhân kỹ thuật trong công ty, tổ chức các biện pháp đảm bảo an toàn lao động và một số lĩnh vực hoạt động khác. - Phòng Kinh doanh - xuất nhập khẩu: Là cơ quan tham mưu giúp giám đốc công ty xác định phương hướng, mục tiêu KD - XNK; nghiên cứu chiến lược KD - XNK trên các lĩnh vực như sản phẩm, thị trường,... tăng cường công tác mở rộng thị trường trong nước và quốc tế; trực tiếp tổ chức triển khai thực hiện các mục tiêu nhiệm vụ về KD - XNK theo kế hoạch của công ty. Phòng còn là cơ quan tham mưu tư vấn cho giám đốc công ty về việc tuân thủ các quy định của pháp luật trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh. - Phòng Kế hoạch tổng hợp: Là cơ quan tham mưu tổng hợp cho giám đốc công ty về công tác kế hoạch tổ chức sản xuất lao động tiền lương, chế độ về hành chính, văn thư bảo mật, đảm bảo an toàn cho công ty, đảm bảo sức khoẻ cho cán bộ công nhân, phương tiện làm việc... - Phòng Chính trị: Là cơ quan đảm nhiệm công tác Đảng, công tác chính trị ở công ty, hoạt động dưới sự lãnh đạo, chỉ huy trực tiếp của Đảng uỷ và giám đốc công ty, sự chỉ đạo của Cục chính trị Quân chủng PK - KQ. - Cửa hàng: Các nhiệm vụ giao dịch với khách hàng, xuất trả hàng cho khách và tiếp nhận đơn đặt hàng. Có thể biểu diễn cơ cấu tổ chức quản lý của công ty qua sơ đồ sau: Sơ đồ tổ chức quản lý của Công ty 247 Giám đốc PGĐ sản xuất kinh doanh PGĐ nội bộ Phòng Kế hoạch Phân xưởng cắt Phòng Kỹ thuật Phòng Chính trị Phòng Kinh doanh - XNK Phòng Tài chính Kế toán Phòng Bảo vệ Cửa hàng Phân xưởng may I Phân xưởng may II Phân xưởng cao cấp Phân xưởng hoàn thiện 1.3. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty 247 Công ty 247 là một doanh nghiệp sản xuất hàng may mặc theo quy trình công nghệ khép kín từ khâu cắt, may và hoàn thiện sản phẩm bằng các máy móc chuyên dùng. Đây là quy trình công nghệ hợp lý tạo ra khối lượng sản phẩm tối đa, chất lượng cao. Đối tượng chế biến của xí nghiệp là vải, vải được cắt và may thành chủng loại mặt hàng khác nhau, xí nghiệp thực hiện phân công nghệ may theo 3 giai đoạn công nghệ. Giai đoạn 1: Cắt Giai đoạn 2: May Giai đoạn 3: Hoàn thiện sản phẩm và nhập kho Hiện nay xí nghiệp tổ chức thành 5 phân xưởng, mỗi phân xưởng là một công đoạn. * Phân xưởng cắt: Nhận kế hoạch và cắt theo phiếu may đo cho từng người, thực hiện công nghệ cắt thành bán thành phẩm chuyển giao cho các phân xưởng may. Phân xưởng cắt được chia thành 3 tổ: tổ cắt, tổ đánh số và tổ ép mex, bao gồm 74 người: - 01 quản đốc - 01 phó quản đốc kiêm NV kỹ thuật - 02 nhân viên thống kê - 70 công nhân cắt - Quản đốc: Quản lý toàn bộ hoạt động sản xuất của phân xưởng: quản lý về quân số, ngày giờ làm việc và quản lý cả khả năng hoàn thành sản phẩm mà công nhân thực hiện được, nắm bắt trình độ tay nghề của từng công nhân. - Phó quản đốc: Giúp quản đốc điều hành mọi hoạt động sản xuất của phân xưởng. Ngoài ra, phó quản đốc còn thực hiện nhiệm vụ của một nhân viên kỹ thuật là hướng dẫn công nhân thực hiện công việc và kiểm tra bán thành phẩm hoàn thành. - Thống kê: Nhận phiếu đo từ phòng kế hoạch giao cho công nhân ở phân xưởng, sau khi hoàn thành bán thành phẩm mang xuống giao cho các phân xưởng may để hoàn thành. Trong quá trình từ nhận kế hoạch đến khi giao, mọi số liệu phải được ghi chép đầy đủ và trùng khớp. - Công nhân: Được giao vải để hoàn thành bán thành phẩm. * Phân xưởng may I: Nhận bán thành phẩm từ phân xưởng cắt sau đó tiếp tục hoàn thành bán thành phẩm và chuyển xuống cho phân xưởng hoàn thiện để hoàn thiện thành phẩm. Phân xưởng có: - 01 quản đốc: Có nhiệm vụ như quản đốc phân xưởng cắt. - 01 phó quản đốc: Có nhiệm vụ như phó quản đốc phân xưởng cắt. - 01 nhân viên thống kê: Nhận bán thành phẩm từ phân xưởng cắt, giao trực tiếp cho công nhân, mọi số liệu phải được ghi chép đầy đủ và trùng khớp với thống kê phân xưởng cắt. - 04 nhân viên kỹ thuật: Hướng dẫn công nhân may sau đó kiểm tra sản phẩm của công nhân khi hoàn thành. - 225 công nhân trực tiếp: Tiếp tục hoàn thành bán thành phẩm theo trình độ tay nghề. * Phân xưởng may II: Phân xưởng có nhiệm vụ như phân xưởng I. Phân xưởng gồm có 01 quản đốc, 01 phó quản đốc, 01 thống kê và 130 công nhân. * Phân xưởng may cao cấp: Có nhiệm vụ giống phân xưởng may I và may II, nhưng phân xưởng may cao cấp chỉ hoàn thành những sản phẩm cao cấp hay những đơn đặt hàng đặc biệt, sản phẩm chủ yếu là để xuất khẩu sang các nước và một phần nhỏ tiêu thụ trong nước. Yêu cầu kỹ thuật của phân xưởng này rất cao. Phân xưởng có: - 01 quản đốc - 01 nhân viên thống kê - 141 công nhân * Phân xưởng hoàn thiện: Nhận bán thành phẩm từ phân xưởng may sau đó hoàn thành đưa vào kho thành phẩm để giao cho khách hàng. Phân xưởng có: 01 quản đốc, 01 phó quản đốc, 01 thống kê và 54 công nhân được chia thành 5 tổ: tổ là, tổ thùa, tổ kho, tổ kiểm hoá và tổ phụ. Ngoài ra, công ty còn có bộ phận sản xuất phụ như: ép mex, vắt sổ... Hình2: Quy trình công nghệ của công ty Quy trình này được bắt đầu từ việc ký hợp đồng với khách hàng, căn cứ vào hợp đồng cụ thể là các loại hàng được đặt may, công ty sẽ quyết định xem loại nguyên vật liệu nào là phù hợp. Nguyên vật liệu chính là các loại vải được công ty mua về nhập kho và một số ít trường hợp là do khách hàng mang đến. Nguyên vật liệu Phân xưởng cắt PX may cao cấpPX may IIPX may I PX hoàn thiện Kho thành phẩm Khách hàng Căn cứ vào định mức nguyên vật liệu cho sản phẩm, vải sẽ được xuất kho đưa xuống phân xưởng cắt theo phiếu xuất kho. Phân xưởng cắt làm nhiệm vụ cắt theo số đo của từng người, đánh số ký hiệu theo phiếu đặt may. Tiếp đó bán thành phẩm được chuyển cho bộ phận vắt sổ rồi chuyển cho các phân xưởng may tuỳ theo yêu cầu cụ thể từng loại sản phẩm. Tại các phân xưởng may, mỗi công nhân có trách nhiệm tiếp tục hoàn thiện bán thành phẩm đã được giao căn cứ vào trình độ tay nghề và cùng với sự giám sát của nhân viên kỹ thuật tại phân xưởng. Cuối cùng, bán thành phẩm tại các phân xưởng may sẽ được chuyển xuống cho phân xưởng hoàn thiện để hoàn thành và nhập kho thành phẩm. Trước khi nhập kho, sản phẩm phải được hoàn thiện ở công đoạn cuối cùng: thùa khuyết, đính khuy sau đó là phẳng, đóng gói và chuyển đến cho bộ phận kiểm tra chất lượng sản phẩm (KCS). Sau khi sản phẩm hoàn thành nhập kho, tuỳ theo hợp đồng ký kết, công ty có thể giao tận nơi cho khách hàng hoặc giao cho khách ngay tại kho. Như vậy, chúng ta thấy quy trình sản xuất của công ty liên tục, trải qua nhiều giai đoạn kế tiếp nhau, sản phẩm của giai đoạn này là nguyên liệu của giai đoạn tiếp theo, sản phẩm được chia nhỏ cho nhiều người và cuối cùng ghép nối lại thành sản phẩm hoàn chỉnh. Mỗi mặt hàng có thể được may từ nhiều loại nguyên liệu khác nhau (chủ yếu là vải) hoặc một loại vải có thể may được nhiều mặt hàng khác nhau. 1.4. Thực trạng năng lực sản xuất của công ty. _Đất đai , nhà xưởng +Đất sử dụng : 9.282m2 +Nhà xưởng : 9.891m2 _Quân số : 1.040 người +May 19 : 720 người +Chi nhánh : 320 người Trong đó _Biên chế : 107 người _Hơp đồng dài hạn : 403 người _Hợp đồng ngắn hạn : 229 người _Học viên , tạm tuyển : 301 người _Trình độ đại học : 47/1.040 người _Thợ bậc cao( 4/6 trở lên) : 340/950 _Bình quân bậc thợ toàn công ty : 2,5/6 _Thiết bị máy móc : 876 chiếc +Máy may công nghiệp 1 kim : 708 chiếc +Máy chuyên dùng các loại : 168 chiếc _Phương tiện : ô tô các loại 6 cái +Tổng vốn sản xuất kinh doanh : 34.678.285.000đ Trong đó : -Vốn cố định : 15.608.739.000đ -Vốn lưu động : 19.285.546.000đ + Phân theo nguồn: -Nhân sách cấp : 6.823.007.000đ -Vốn tự có : 3.859.416.000đ -Vốn vay : 1.800.000.000đ -Huy động khác : 22.384.682.000đ Với nguồn năng lực hiên có, năm 2003 Công ty sẽ tổ chức, quản lý và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực, đảm bảo thực hiện tốt kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty. Tuy nhiên, để đảm bảo thực hiện tốt mục tiêu đề ra trong năm 2003 và những năm tiếp theo, Công ty cần thiết đầu tư thêm máy may, máy chuyên dùng, đảm bảo đủ quá trình mở rộng sản xuất,triển khai nâng cấp, sửa chữa nhà cấp 4, cải thiện điều kiện làm việc cho người lao động, xây dựng bổ sung 01 cửa hàng dịch vụ may 19 2. Phân tích thực trạng về thị trường và hoạt động mở rộng thị trường của công ty 247. 2.1. Đặc điểm thị trường hàng may mặc Việt Nam. Mục tiêu phát triển ngành công nghiệp dệt – may Việt Nam đến năm 2010 là : hướng vào xuất khẩu nhằm tăng nguồn thu ngoại tệ, đảm bảo cân đối trả nợ và tái sản xuất mở rộng, thoả mãn nhu cầu tiêu dùng trong nước từng bước đưa công nghiệp dệt may Việt Nam trở thành hàng xuất khẩu mũi nhọn góp phần tăng trưởng kinh tế giải quyết việc làm, thực hiện đường lối công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. Theo dự kiến, ngành công nghiệp dệt may Việt Nam phấn đấu đến năm 2010 sẽ sản xuất 2 tỷ mét vải các loại, hàng bông Việt Nam khoảng 60 -> 70%, tăng 2,5 lần so với năm 2000 và 210 triệu sản phẩm dệt kim, 1,2 tỷ sản phẩm may (quy chuẩn ). Kim ngạch xuất khẩu dệt may dự kiến đạt 4 tỷ USD, trong đó hàng dệt là 1 tỷ USD, hàng may là 3 tỷ USD. Mặt khác, mở rộng diện tích trồng bông, trồng dâu, nuôi tằm để tự túc được bông và tơ phục vụ cho sản xuất và xuất khẩu. Biểu1: Chỉ tiêu sản xuất và xuất khẩu đến năm 2010 Năm Chỉ tiêu sả xuất đơn vị 2000 2005 2010 Vải lụa Tr.met 800 1330 2000 Sản phẩm dệt kim Tr.sảnphẩm 70 150 210 Sản phẩm may Tr.sảnphẩm 580 780 1200 Kim ngạch XK Tr.USD 2000 3000 4000 Hàng dệt Tr.USD 370 800 1000 Hàng may Tr.USD 1630 2200 3000 Nguồn: Quy hoạch tổng thể phát triển ngành công nghiệp dệt may đến năm 2010- Bộ công nghiệp 2.2. Thị trường kinh doanh của công ty 247 2.2.1. Thị trường đầu vào. * Nguyên vật liệu. Trước hết xây dựng định mức tiêu hao nguyên vật liệu là một tất yếu với bất kỳ một doanh nghiệp nào. Tương ứng với điều kiện sản xuất nhất định mức sử dụng nguyên vật liệu phù hợp. Khi điều kiện thay đổi thì hệ thống định mức cũng phải thay đổi theo. Để các bộ phận sản xuất quan tâm đến việc tiết kiệm nguyên vật liệu trước hết công ty phải rà soát các loại tiêu hao nguyên vật liệu. Mặc dù trong những năm qua công ty thường quan tâm đến việc xây dựng định mức, điều chỉnh lại các chỉ tiêu này nhưng trên thực tế các phân xưởng còn dễ dàng vì mức giao phần còn chưa sát với thực tế và vì điều kiện sản xuất ngày càng hoàn thiện hơn. Chính vì vậy việc điều chỉnh mức tiêu hao nguyên vật liệu là việc làm cần thiết thường xuyên. Việc điều chỉnh mức tiêu hao nguyên vật liệu đối với các sản phẩm sẽ làm giảm đáng kể giá thành của sản phẩm. Cụ thể được thể hiện thông qua bảng số liệu sau : Biểu 2: Định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho từng chiếc áo chít gấu Loại NVL định mức Thực hiện Chênh lệch đơn giá (đồng/mét) Chênh lệch(đồng/áo) Vải 1,5 1,47 0,03 15000 450 Mex 0,15 0,135 0,015 8000 120 Chỉ 74 71 3 3,8 11,4 Vì vậy mỗi chiếc áo chít gấu công ty sẽ tiết kiệm được 581,4 đồng. Công ty cần tìm nguồn nguyên vật liệu để tối đa hoá hoạt động mua, giảm giá mua mà chất lượng vẫn đảm bảo. Cố gắng mua tận gốc, hạn chế mua qua trung gian dẫn đến giá cao. Đồng thời phải tổ chức tốt công tác thu mua để giảm chi phí thu mua. Từ cuối năm 1997 công ty đã được quyền xuất nhập khẩu trực tiếp, tạo điều kiện thuận lợi cho công ty trong kinh doanh. Điều đó có thể làm cho công ty giảm chi phí nguyên vật liệu giá thành sản phẩm khoảng 0,2 -> 0,3%. Hầu hết nguyên vật liệu của công ty phải đi mua ngoài, có những loại phải dự trữ cho chu sản xuất từ 3 ->6 tháng, do đó việc bảo quản nguyên vật liệu dự trữ là rất quan trọng. Trong những năm qua công ty đã quan tâm đến cải tạo kho hàng, nâng cao trình độ đội ngũ kho. Tuy vậy vẫn phải đầu tư thêm các điều kiện bảo quản, xếp đặt. Phải thực hiện xuất nhập kho rõ ràng, đảm bảo chính xác về số lượng đúng chủng loại. Cần tăng cường hơn nữa các biện pháp chống chuột, bọ gây hao hụt , ẩm móc nguyên vật liệu. * Lao động : Do đặc thù là một công ty nhà nước, bên cạnh mục tiêu kinh tế còn phải đảm bảo mục tiêu xã hội như : tạo công ăn việc làm cho người lao động cải thiện đời sống của họ, bên cạnh đó công ty 247 là một doanh nghiệp sản xuất công nghiệp với quy mô chưa lớn lắm nhưng chứa một lực lượng sản xuất khá đông. Quân số : 1.040 người +May 19 : 720 người +Chi nhánh : 320 người Trong đó _Biên chế : 107 người _Hơp đồng dài hạn : 403 người _Hợp đồng ngắn hạn : 229 người _Học viên , tạm tuyển : 301 người _Trình độ đại học : 47/1.040 người _Thợ bậc cao( 4/6 trở lên) : 340/950 _Bình quân bậc thợ toàn công ty : 2,5/6 Lao động công ty có tuổi đời bình quân là 28, đó là lực lượng trẻ, song trình độ đào tạo cơ bản chưa cao, phần lớn tham gia lao động do tích luỹkinh nghiệm lâu năm trong sản xuất nên họ nắ được kinh nghiệm sản xuất. Số lượng kỹ sư đại học cơ bản là quá ít, đây là một vấn đề hết sức khó khăn trong những năm qua, song trong những năm gần đây nhờ có sự lãnh đạo tài tình, đúng đắn của ban giám đốc mà công ty đã huy động được một đội ngũ kỹ thuật về ngành may. Về thời gian làm việc : Bộ phận quản lý khối văn phòng làm việc theo chế độ hành chính thời gian làm việc 8 giờ/ngày. Công nhân trực tiếp thì làm 8 giờ/ngày nếu cần lấy hàng ngay trả hàng đúng thời hạn cho khách hàng thì công nhân phải làm thêm giờ. Từ 1 giờ trở lên công nhân được hưởng 150% đơn giá sản phẩm, làm thêm cả chủ nhật công nhân được hưởng 200% đơn giá sản phẩm. Về thanh toán tiền lương, tiền công và chế độ bảo hiểm khác. Công ty áp dung chế độ hưởng khoán sản phẩm đối với khối công nhân sản xuất trực tiếp, dựa trên định mức lao động và đơn giá tiền lương do xí nghiệp xây dựng trên cơ sở thực tế được thông qua đại hội công nhân viên chức đầu năm và quỹ lương do bộ quốc phòng quy định. Lương cấp bậc trả cho khối lao động quản lý, khối phục vụ văn phòng theo tỷ lệ kết quả sản xuất đạt được trong tháng. 2.2.2. Thị trường đầu ra. Thực tế hiện nay, ở địa bàn phía bắc và các tỉnh phía nam công ty là một doanh nghiệp hàng đầu chuyên sản xuất các loại sản phẩm với quy cách chủng loại cho các đơn đặt hàng lớn. Danh mục sản phẩm của công ty : - áo sơ mi - Quần áo complê - Quần áo dmi - áo măng tô - Quần áo đồng phục ngành - áo jăckét - Quần áo đông len - Quần áo đông - áo chít gấu - Quần âu - áo ti lê và các loại mũ củ các ngành thuộc cơ quan nhà nước Sản phẩm của công ty là sản phẩm tiêu dùng trong xã hội, trong những năm qua đi đôi với tốc độ phát triển của đất nước nói chung và tốc độ tiêu thụ tại các thị trường nói riêng. Nghiên cứu về vấn đề sản xuất, tiêu thụ những năm qua nhu cầu hàng tiêu dùng hàng năm rất lớn và tăng lên một cách đột biến nhất là đồ may mặc. Dự báo về tốc độ bình quân về nhu cầu may mặc là lớn hơn 10% nay có thể tăng từ 15 ->20% . Trong những năm qua, do không ngừng đổi mới và nâng cao công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty nên chất lượng tương đối tốt, mẫu mã, kích thước của sản phẩm phù hợp với nhu cầu thị trường. Do chất lượng sản phẩm đã tăng lên một cách đáng kể nên sản phẩm của công ty phần lớn chiếm được uy tín trên thị trường miền bắc. Bên cạnh đó, do một số công nghệ còn lạc hậu nên vẫn còn tồn tại một số sản phẩm chất lượng kém so với hàng nhập ngoại kể cả chất lượng lẫn mẫu mã. Do vậy, đây là một yếu tố ảnh hưởng đến kết quả tiêu thụ sản phẩm. Kết quả tiêu thụ sản phẩm ở các thị trường được thể hiện ở biểu sau: Biểu 3: Kết quả tiêu thụ theo các thị trường Tốc độ tăng %Tên sản phẩm 1999 2000 2001 2002 00/99 01/00 02/01 QA đồng phục 510 560 620 775 110 110 125 QA complê 14 15 19 40 107 127 110 A.khoác đông 165 187 229 250 113 122 109 QA khác 149 158 202 282 106 127 139 Tổng sp 838 920 1100 1347 110 120 122 Một công ty sản xuất ra nhiều sản phẩm chất lượng cao thế nào đi chăng nữa nhưng không tiêu thụ được sản phẩm thì sẽ ảnh hưởng đến thu nhập, lợi nhuận và đời sống cán bộ công nhân viên. Vì vậy, khâu tiêu thụ sản phẩm là rất quan trọng, khâu tiêu thụ sản phẩm là khâu điều khiển lại quá trình sản xuất có tốt hay không ngoài việc xem xét đánh giá việc mở rộng thị trường. 2.3. Thực trạng công tác tiêu thụ và hoạt động mở rộng thị trường của công ty 247 2.3.1. Công tác nghiên cứu thị trường. Đây là công việc đầu tiên trong hoạt động tiêu thụ sản phẩm, công việc này phải được đặt trước hoạt động sản xuất sản phẩm. Kết quả của hoạt động này cung cấp cho công ty những thông tin về : số lượng sản phẩm, chất lượng, mẫu mã, cơ hội và nguy cơ trong thị trường may. Để từ đó công ty đưa ra những quyết định hợp lý cho mình. Tuy là một doanh nghiệp nhà nước những kể từ khi nền kinh tế nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường, công tác điều tra và nghiên cứu thị trường đã được đặt ra ở công ty dưới hình thức sau : Cử những chuyên gia nghiên cứu thị trường đi điều tra tình hình biến động nhu cầu và giá cả các loại sản phẩm may mặc trên thị trường thông qua việc điều tra và phỏng vấn trực tiếp. Nhưng hoạt động này cũng rất hạn chế và bắt đầu từ những năm 1996 trở lại đây. Ngoài ra các cấp lãnh đạo của công ty như giám đốc, phó giám đốc, trưởng phòng kinh doanh và đại diện sản xuất đi khảo sát các thị trường tiêu thụ sản phẩm. Công ty đã sử dụng cửa hàng để giới thiệu sản phẩm, điều tra và nghiên cứu thị trường. Cửa hàng là nơi giới thiệu, trưng bầy các mẫu sản phẩm của công ty, nơi mà khách hàng có thể khảo sát các mẫu quần áo để họ đưa ra quyết định đặt mua sản phẩm gì. Cửa hàng cũng là nơi giao tiếp đầu tiên của khách hàng và công ty … Thông qua hội trợ quốc tế hàng công nghiệp để điều tra thông tin về thị trường. Qua đó nắm bắt được những thông tin phản hồi từ khách hàng về các loại sản phẩm của công ty cũng như chất lượng, mẫu mã, giá cả … Công ty thu thập và phân tích thông tin về tình hình biến động sản phẩm may mặc nói chung và sản phẩm may mặc cho các ngành, các cơ quan nhà nước nói riêng thông qua báo thương mại, các báo cáo của các phòng ban Từ những điều này giúp công ty thấy được những biến động của thị trường may trong giai đoạn hiện nay. Thông qua kết quả đã đạt được từ việc nghiên cứu thị trường : công ty đã thu thập nhu cầu sản phẩm để đưa r

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfThị trường và vai trò của thị trường đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.pdf
Tài liệu liên quan