mục lục
ChươngI: Những vấn đề lý luận về thị trường- xuất khẩu và hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu 3
I. Những vấn đề lý luận về thị trường 3
1. Thế nào là thị trường 3
2. Phân loại thị trường 4
3. Vai trò của thị trường đối với doanh nghiệp 5
II. Những lý luận về xuất khẩu 7
1. Khái niệm và đặc điểm của xuất khẩu 7
2. Vai trò của hoạt động xuất khẩu 8
3. Các hình thức xuất khẩu chủ yếu 15
4. Nội dung của hoạt động xuất khẩu 21
5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu. 34
III. Khái niệm và vai trò của duy trì và mở rộng thị trường 36
1. Khái niệm và các chỉ tiêu đánh giá mở rộng thị trường 36
2. Sự cần thiết phải mở rộng thị trường xuất khẩu 37
3. Nội dung duy trì và mở rộng thị trường xuất khẩu 38
Chương II. Thực trạng hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu của Công Ty Que Hàn Điện Việt -Đức 43
I. Giới thiệu về Công ty Que hàn điện Việt- Đức 43
1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của công ty 43
2 Chức năng, nhiệm vụ và phạm vi hoạt động của Công Ty Que Hàn Điện Việt- Đức 46
3. Tổ chức quản lý của Công ty Que hàn điện Việt Đức: 47
4. Những mặt hàng công ty sản xuất 52
5. Thị trường tiêu thụ hàng hoá của Công Ty Que Hàn Điện Việt - Đức 52
6. Tình hình cạnh tranh đối với Công Ty Que Hàn Điện Việt - Đức. 53
7. Giới thiệu kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian gần đây 54
8. Quá trình nghiên cứu thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty 59
II. Hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu Công Ty Que Hàn Điện Việt - Đức
1. Công Ty Que Hàn Điện Việt - Đức trước xu thế toàn cầu hoá 61
2. Công Ty Que Hàn Điện Việt - Đức mở rộng thị trường xuất khẩu 61
III. Đánh giá chung về kết qủa hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu của Công Ty Que Hàn Điện Việt - Đức 66
1.Những kết quả đạt được 66
2. Những mặt còn hạn chế 68
3.Những nguyên nhân của những tồn tại trên 69
Chương III Một số giải pháp mở rộng thị trường xuất khẩu của Công Ty Que Hàn Điện Việt- Đức 72
I. định hướng phát triển của công ty trong năm 2003 72
1. Nhận định về tình hình của công ty 72
2. Định hướng chung phát triển công ty 72
3. Định hướng mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty 73
II. Một số giải pháp nhằm mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty 74
1. Giải pháp từ phía doanh nghiệp 74
2. Giải pháp từ phía nhà nước 77
82 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1829 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp nhằm mở rộng thị trường xuất khẩu của Công Ty Que Hàn Điện Việt -Đức, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
quả kinh doanh
Đây là một trong những nội dung quan trọng trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu, là căn cứ để điều chỉnh và tiếp tục hoạt động kinh doanh xuất khẩu một cách có hiệu quả.
Kết quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu được thể hiện bằng những chỉ tiêunhư doanh thu xuất khẩu, lợi nhuận xuất khẩu.
Hiệu quả là một chỉ tiêu tương đối nhằm so sánh kết qủa kinh doanh với các khoán chi phí bỏ ra. Để xây dựng chỉ tiêu trên cần phải xác định rõ các chỉ số tuyệt đối trong kinh doanh TMQT như:
Tổng giá thành sản phẩm
Thu nhập ngoại tệ xuất khẩu ( tính theo giá FOB)
Thu nội tệ của hàng hoá xuất khẩu: Là số ngoại tệ thu được do xuất khẩu tính đổi ra nội tệ theo tỷ giá hiện hành.
Từ các con số này, tính được hiệu quả kinh doanh xuất khẩu theo công thức sau:
Tỷ lệ thu nhập NT XK =
TN. NTXK - Giá thành nguyên tiền ngoại tệ
Giá thành xuất khẩu nội tệ
Tỷ lệ thu nhập ngoại tệ xuất khẩu: Là số lượng bản tệ bỏ ra để thu được 1 đơn vị ngoại tệ.
Công thức này cho biết ta có nên thực hiện hợp đồng xuất khẩu hay không. Nếu tỷ lệ thu nhập ngoại tệ xuất lớn hơn tỷ giá do ngân hàng công bố không nên tham gia vào thương vụ này. Ngược lại tỷ lệ thu nhập ngoại tệ xuất khẩu nhỏ hơn tỷ giá do nhà nước công bố thì việc ký kết hợp đồng này sẽ đem lại lợi nhuận cho công ty.
Giá thành chuyển đổi XK =
Tổng giá trị nội tệ (VNĐ)
Thu nhập ngoại tệ xuất khẩu (USD)
Giá thành chuyển đổi xuất khẩu (hay tỷ xuất ngoại tệ nhập khẩu) là số lượng bản tệ thu về khi phải chi trả 1 đồng ngoại tệ.
Nếu tỷ xuất ngoại tệ hàng nhập khẩu lớn hơn tỷ giá công ty nên tham gia vào kinh doanh. Ngược lại nếu tỷ xuất này nhỏ hơn tỷ giá công ty không nên tham gia vào thương vụ này.
Nếu đảo ngược chỉ tiêu này là hiệu quả tương đối của xuất khẩu
Tỷ lệ lỗ lãi XK=
5. các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu.
5.1. Các nhân tố khách quan.
1- Nhân tố chính trị – luật pháp.
Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu được tiến hành thông qua các chủ thể ở hai hay nhiều môi trường chính trị – pháp luật khác nhau, thông lệ về thị trường cũng khác nhau. Tất cả các đợn vị tham gia vào thương mại quốc tế đều phải tuân thủ luật thương mại trong nước và quốc tế. Tuân thủ các chính sách , quy định của nhà nước về thương mại trong nước và quốc tế :
Các quy định về khuyến khích , hạn chế hay cấm xuất khẩu một Các quy định về thuế quan xuất khẩu.
Số mặt hàng .
Các quy định về quyền lợi và nghĩa vụ của doanh nghiệp khi tham gia voà hoạt động xuất khẩu.
Phải tuân thủ pháp luật của nhà nước đề ra. Các hoạt động kinh doanh không được đi trái với đường lối phát triển của đất nước.
2- Các nhân tố kinh tế – xã hội.
Sự tăng trưởng của kinh tế của đất nước. Sản xuất trong nước phát triển sễ tạo điều kiện thuận lợi cho việc sản xuất hàng xuất khẩu, làm tăng khả năng cạnh trnah của hàng xuất khẩu về mẫu mã , chất lượng , chủng loại trên thị trường thế giới. Nền kinh tế của một quốc gia càng phát triển thì sức cạnh tranh về hàng xuất khẩu của nước đó trên thị trường thế giới sẽ không ngừng được cải thiện.
Sự phát triển của hoạt động thương mại trong nước cũng góp phần hạn chế hay kích thích xuất khẩu, bởi nó quyết định sự chu chuyển hàng hoá trong nội địa và thế giới.
Sự biến động của nề kinh tế thế giới sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến thị trường hàng hoá trong nước và thế giới, do vậy sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh xuất khẩu.
Hệ thống tài chính, ngân hàng cũng có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động xuất khẩu. Hoạt động xuất khẩu liên quan mật thiết với vấn đề thanh toán quốc tế, thông qua hệ thống ngân hàng giữa các quốc gia. Hệ thống ngân hàng càng phát triển thì việc thanh toán diễn ra càng thuận lợi , nhanh chóng sẽ tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các đơn vị tham gia kinh doanh xuất khẩu.
Trong thanh toán quốc tế thường sử dụng đồng tiền của các nước khác nhau, do vây tỷ giá hối đoái có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động xuất khẩu. Nếu đồng tiền trong nước so với các đồng tiền ngoại tệ thường dùng làm đơn vị thanh toán như USD , GDP... sẽ kích thích xuất khẩu và ngược lại nếu đồng tiền trong nước tăng giá so với đồng tiền ngoại tệ thì việc xuất khẩu sẽ bị hạn chế .
Hệ thống cơ sở hạ tầng phát triển cũng ảnh hưởng lớn đến hoạt động xuất khẩu. Hoạt động xuất khẩu không thể tách rời hệ thống cơ sở hạ tầng , hệ thống thông tin liên lạc , vân tải ... từ khâu nghiên cứu thị trường đến khâu thực hiện hợp đồng , vận chuyển hàng hoá và thanh toán. Hệ thống cơ sở hạ tầng phát triển sẽ toạ điều kiện thuận lợi cho việc xuất khẩu và góp phần hạ thấp chi phí cho đơn vị kinh doanh xuất khẩu.
Ngoài ra, sự hoà nhập và hội nhập với nề kinh tế khu vức và thế giới, sự tham gia vào các tổ chức thương mại như: AFTA, APEC, WTO sẽ có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động xuất khẩu.
5.2. Những nhân tố chủ quan thuộc phạm vi doanh nghiệp.
1- Cơ chế tổ chức quản lý công ty.
Nếu cơ chế tổ chức bộ máy hợp lý sẽ giúp cho các nhà quản lý sử dụng tốt hơn nguồn lực của công ty., sẽ nâng cao được hiệu quả của kinh doanh của công ty. Còn nếu bộ mấy cồng kềnh , sẽ lãng phí các nguồn lực của công ty và hạn chế hiệu quả kimh doanh của công ty.
2- Nhân tố con người.
Trình độ chuyên môn và năng lực làm việc của mỗi thành viên trong công ty là yếu tố cơ bản quyết định sự thành công trong kinh doanh. Các nghiệp vụ kinh doanh xuất khẩu nếu đước các cán bộ có trình độ chuyên môm cao, năng động , sáng tạo trọng công việc và có kinh nghiệm thì chắc chắn sẽ mang lại hiệu quả cao.
3- Nhân tố về vốn và trang bị vật chất kỹ thuật của công ty.
Vốn là yếu tố không thể thiếu trong kinh doanh. Công ty có vốn kinh doanh càng lớn thì cơ hội dành được những hợp đồng hấp dẫn trong kinh doanh sẽ trở nên dễ dàng hơn. Vốn của công ty ngoài nguồn vốn tự có thì nguồn vốn huy động cũng có vai trò rất lớn trong hoạt động kinh doanh.
Thiết bị , cơ sỡ vật chất kỹ thuật thực chất cũng là nguồn vốn của công ty ( vốn bằng hiện vật). Nếu trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại , hợp lý sẽ góp phần làm tăng tính hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của công ty.
III. Khái niệm và vai trò của duy trì và mở rộng thị trường
1. khái niệm và các chỉ tiêu đánh giá mở rộng thị trường
1.1 khái niệm về mở rộng thị trường
mở rộng thị trường là tổng hợp các cách thức biện pháp của doanh nghiệp để đưa khối lượng sản phẩm tiêu thụ của doanh nghiệp đạt mức tối đa
Như vậy theo quan điểm marketing hiện đại ‘Mở rộng thị trường của doanh nghiệp không chỉ là việc phát triển thêm các thị trường mới mà còn là cả tăng thị phần của các sản phẩm ở các thị trường cũ "
1.2 Các chỉ tiêu đánh giá mức độ mở rộng thị trường
Để đánh giá mức độ mở rộng thị trường chúng ta có thể dựa vào một số chỉ tiêu như xét theo bề rộng là phạm vi địa lý của thị trường, tạo được những khách hàng mới. Mức độ mở rộng thị trường nếu xét theo số tuyệt đối đó là số khu vực thị trường mới khai phá, số thị trường thực mới tăng bình quân. Xét theo chiều sâu đó là việc tăng được khối lượng hàng hoá bán ra vào thị trường hiện tại
chỉ tiêu mở rộng thị trường theo chiều rộng chỉ thấy phạm vi mở rộng theo không gian chứ không thấy nỗ lực của doanh nghiệp trong việc tăng doanh số bán vì vậy phải xét cả chỉ tiêu mở rộng thị trường theo chiều sâu
2. Sự cần thiết phải mở rộng thị trường xuất khẩu
- Mở rộng thị trường là yếu tố tất yếu để doanh nghiệp tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường
Ngày nay trên thế giới trong xu thế toàn cầu hóa nền kinh tế khi mà hàng rào thuế quan được hạ bỏ các doanh nghiệp phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường, doanh nghiệp không những phải cạnh tranh với các doanh nghiệp trong nước mà còn phải cạnh tranh gay gắt với các công ty bên ngoài. Do vậy để tồn tại và phát triển công ty phải không ngừng duy trì và mở rộng thị trường của mình
- Mở rộng thị trường là cần thiết trong việc thực hiện chính sách của Đảng và nhà nước
Đối với các doanh nghiệp sản xuất hàng hoá để xuất khẩu, mở rộng thị trường đồng nghĩa với việc đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu. Đây cũng là chính sách chung của Đảng và nhà nước nhằm thúc đẩy sản xuất trong nước phát triển, tạo công ăn việc làm cho người lao động, giải quyết các vấn đề xã hội đồng thời tăng thu ngoại tệ cho đất nước, nâng cao trình độ kỹ thuật công nghệ nhằm phục vụ cho công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước
- Mỏ rộng thị trường là tất yếu khách quan nhằm lưu thông hàng hoá gia tăng lợi nhuận
Trong nền kinh tế thị trường như hiện nay tình hình cạnh tranh diễn ra ngày càng gay gắt, các doanh nghiệp phải đối đầu với nhiều đối thủ cạnh tranh do vậy lợi nhuận bị chia sẻ. Để đạt được lợi nhuận cao đồng thời hạn chế được sự cạnh tranh các doanh nghiệp phải vươn đến những thị trường mới
- Mở rộng thị trường giúp cho doanh nghiệp khẳng định được vị trí của mình trên thị trường thế giới
Mỗi quốc gia không thể phát triển một cách độc lập riêng rẽ mà phải tham gia vào phân công lao động xã hội trên toàn thế giới và hợp tác quốc tế. Do đó mở rộng thị trường giúp doanh nghiệp cọ sát với thế giới bên ngoài có điều kiện để phát triển hoạt động sản xuât kinh doanh của mình khẳng định vị thế mới của mình trên trường quốc tế
3. Nội dung duy trì và mở rộng thị trường xuất khẩu
3.1 nghiên cứu thị trường quốc tế
Để có thể thâm nhập vào thị trường thì điều đầu tiên doanh nghiệp cần làm là phải tìm hiểu thị trường. Nghiên cứu thị trường là điều kiện cần thiết để doanh nghiệp phát triển đúng hướng, là xuất phát điểm để các doanh nghiệp xác định và xây dựng kế hoạch kinh doanh, nâng cao khả năng thích ứng với thị trường của các sản phẩm của doanh nghiệp
Các bước nghiên cứu bao gồm bốn bước:
- Xác định vấn đề và mục tiêu nghiên cứu
trong giai đoạn đầu doanh nghiệp và các nhà nghiên cứu phải xác định rõ mục tiêu nghiên cứu. ở cấp công ty cac mục tiêu đề ra có thể chung nhất chỉ nêu phương hướng nhưng các đơn vị cấp thành viên, các bộ phận chức năng thì các mục tiêu phải được cụ thể hoá để các nhà lãnh đạo xác định được hướng cần tập trung vào nghiên cứu
- Thu thập thông tin
Sau khi xác định chính xác vấn đề cần nghiên cứu người ta cũng cần xác định nhu cầu về thông tin. Do số lượng thông tin trên thị trường rất nhiều nhưng không phải thông tin nào cũng có giá trị nên doanh nghiệp phải thu thập các thông tin thích hợp thoả mãn được yêu cầu. Để đảm bảo cho công tác nghiên cứu thị trường được tốt các thông tin thường tìm kiếm là: các điều kiện của môi trường kinh doanh, điều kiện của các nhân tố chủ quan, thông tin về đối thủ cạnh tranh, về khách hàng và người cung cấp hàng hoá. Doanh nghiệp có thể dựa vào hai nguồn thông tin là thông tin sơ cấp và thông tin thứ cấp
- Xử lý thông tin
Đây là thời điểm quan trọng nhất trong việc nghiên cứu thị trường. Mục tiêu được đặt ra lúc này dựa trên thông tin đã thu nhận về tình hình thị trường, các doanh nghiệp phải tìm ra cho mình thị trường mục tiêu, tìm ra thời cơ phát triển để đưa vào các chiến lược kế hoạch của doanh nghiệp để xử lý thông tin, người nghiên cứu thường tổng hợp các số liệu thành biểu bảng, phân tích các chỉ tiêu như sự phân bố các tần suất, mức trung bình và mức độ phân tán để đưa ra quyết định
- Ra quyết định
Việc xử lý thông tin chính là lựa chọn đánh giá thị trường để đưa ra các quyết định phù hợp với công tác nghiên cứu thị trường. khi đưa ra quyết định cần có sự cân nhắc đến các mặt mạnh yếu của doanh nghiệp cũng như thuận lơị khó khăn khi thực hiện ra quyết định
* Nội dung của nghiên cứu thị trưòng
Thị trường nước ngoài không bao giờ đồng nhất, nó bao gồm nhóm khách hàng khác nhau về mọi đặc trưng kinh tế xã hội văn hoá. Vì thế nhà kinh doanh cần phải phân tích cơ cấu khách hàng theo độ tuổi, giới tính nơi cư trú, nghề nghiệp trình độ văn hoá, giai cấp tầng lớp trong xã hội…Việc xác định cơ cấu thị trường cho phép doanh nghiệp định vị được từng đoạn thị trường mục tiêu với những tập tính tiêu dùng cụ thể nhằm xác định những đoạn thị trường có triển vọng nhất và khả năng chiếm lĩnh các thị trường đó
- Nghiên cứu hành vi hiện thực và tập tính tinh thần của khách hàng
Hành vi hiện thực của khách hàng được thể hiện qua sự biến động nhu cầu theo nhân tố ảnh hưởng, những thói quen mua hàng và thu thập thông tin về sản phẩm. Hành vi hiện thực còn được biểu hiện thông qua mức độ co dãn theo cầu của giá cả, theo thu nhập của nhóm khách hàng, cơ cấu tiêu dùng theo kênh phân phối, cơ cấu khách hàng tìm thông tin về sản phẩm theo các kênh thông tin khác nhau.
Tập tính tinh thần của khách hàng là những suy nghĩ cách lựa chọn sản phẩm và ra quyết định mua hàng, ý kiến thái độ của khách hàng và mức độ ảnh hưởng của gia đình, các nhóm tham khảo người tư vấn chỉ dẫn trong mỗi quyết định mua hàng, những ý kiến khen chê của khách hàng đối với các yếu tố chất lượng của sản phẩm, giá cả và mức giá được chấp nhận
- Nghiên cứu cách thức tổ chức thị trường nước ngoài
Các nhà phân phối và các nhà chỉ dẫn là những yếu tố tạo nên sự khác biệt giữa các thị trường nước ngoài. Số lượng các các nhà trung gian phân phối trong chu trình phân phối sản phẩm và tầm quan trọng của mỗi trung gian trong chu trình đó có thể rất khác nhau giữa các nước. Vì thế cần tìm hiểu kỹ trước khi ra quyết định về cách thức thâm nhập thị trường. Các đại lý quảng cáo, các tổ chức xúc tiến cũng có quy mô và hiệu quả hết sức khác nhau giữa các thị trường khác nhau. Cuối cùng là điều kiện tín dụng, các phương thức thanh toán và các vấn đề tài chính khác cũng được các nhà kinh doanh xem xét kỹ lưỡng trước khi có quyết định thâm nhập thị trường. Ngoài ra còn một số yếu tố khác hết sức quan trọng ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn và thâm nhập thị trường nước ngoài như mức độ phát triển của kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội: Giao thông vận tải, liên lạc viễn thông, các dịch vụ và các điều kiện sinh hoạt
* Phương pháp nghiên cứu
Để có thể nghiên cứu thị trường nước ngoài doanh nghiệp có thể dựa trên nhiều phương pháp nghiên cứu và nguồn khác nhau
- phương pháp nghiên cứu tại bàn
- Phương pháp nghiên cứu tại hiện trường
- Phương pháp bán thử
3.2 Dự báo thị trường nước ngoài
Sau khi tiến hành nghiên cứu thị trường các doanh nghiệp cần thực hiện phân tích số liệu và dự báo phân tích thị trường nước ngoài. Để có được hình ảnh đầy đủ về thị trường tương lai của doanh nghiệp thì lý tưởng nhất là dự báo mọi khía cạnh của thị trường từ các đặc trưng khái quát đến đặc điểm chi tiết của nó. Tuy nhiên trên thực tế khó có thể dự báo chính xác mọi động thái của thị trường, do đó doanh nghiệp chỉ cần tập trung dự báo những đặc đặc trưng quan trọng nhất của thị trường, như mức tổng nhu cầu thị trường, tổng mức nhập khẩu, cơ cấu sản phẩm sẽ có nhu cầu trong tương lai. Doanh nghiệp có thể sử dụng nhiều phương pháp như phương pháp chuyên gia, phương pháp thống kê, phương pháp thống kê kinh tế, phương pháp ngoại suy…
3.3 Lựa chọn thị trường nước ngoài
Doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong hai chiến lược mở rộng thị trường nước ngoài là chiến lược tập trung và chiến lược phân tán.
Chiến lược tập trung là chiến lược trong đó doanh nghiệp tập trung thâm nhập vào một số ít thị trường trọng điểm giúp doanh nghiệp tập trung nguồn lực để quản lý dễ dàng hơn, ưu thế cạnh tranh cao hơn nhưng tính linh hoạt trong kinh doanh bị hạn chế, mức độ rủi ro tăng do doanh nghiệp khó có thể đối phó với những biến động của thị trường.
Chiến lược phân tán là chiến lược mở rộng đồng thời hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sang nhiều thị trường khác nhau. Chiến lược này có ưu điểm chính là tính linh hoạt trong kinh doanh cao hơn song do hoạt động kinh doanh bị dàn trải nên khó thâm nhập sâu vào thị trường, hoạt động quản lý phức tạp hơn, chi phí thâm nhập thị trường lớn hơn
Doanh nghiệp có thể sử dụng hai thủ tục để mở rộng hoặc thu hẹp để tiến hành lựa chọn thị trường xuất khẩu. Thủ tục mở rộng sự nghiên cứu tương đồng giữa cơ cấu thị trường giúp doanh nghiệp mở rộng hoạt động sang các khu vực thị trường có mức tương đồng cao so với thị trường nội địa. Một khi đã tìm ra những nước có đặc điểm tương đồng nhau thì những thông tin về thị trường tiềm năng của một hay một số nước trong nhóm sẽ sử dụng để đánh giá các nước khác trong nhóm đó
3.4 Thâm nhập thị trường nước ngoài
Khi doanh nghiệp đã lựa chọn một số thị trường nước ngoài làm mục tiêu mở rộng hoạt động hoạt động kinh doanh của mình thì cần tìm ra được phương thức tốt nhất để thâm nhập vào thị trường đó. Việc lựa chọn phương thức thâm nhập được thực hiện trên cơ sở hoạt động nghiên cứu đánh giá thị trường tuỳ vào khả năng của doanh nghiệp
Vì mỗi thị trường chỉ phù hợp với một hoặc vài phương thức thâm nhập do vậy doanh nghiệp phải lựa chọn phương thức thâm nhập hiệu quả nhất đối với doanh nghiệp mình
- Xuất khẩu
Là phương thức thâm nhập đơn giản nhất để mở rộng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ra thị trường nước ngoài thông qua xuất khẩu. Một doanh nghiệp có thể xuất khẩu hoạt động của mình bằng hai cách là xuất khẩu trực tiếp và xuất khẩu gián tiếp
- Nhượng giấy phép
Nhà sản xuất ký hợp đồng với các đối tác nước ngoài về việc chuyển nhượng một quy trình sản xuất, nhãn hiệu, bằng sáng chế, bí quyết thương mại hay tất cả những thứ có giá trị trao đổi khác. Ưu điểm của phương pháp này là doanh nghiệp tiếp cận thị trường nước ngoài mà không có nhiều rủi ro. Nhược điểm là mức độ kiểm soát việc sử dụng giấy phép không chặt chẽ, lợi nhuận bị chia sẻ tạo ra đối thủ cạnh tranh khi hết hạn hợp đồng
- Đầu tư trực tiếp
Là phương thức mở rộng thị trường cao hơn của doanh nghiệp ra thị trường nước ngoài nhằm xây dựng các xí nghiệp của mình đặt tại nước đó, trực tiếp thiết lập cac kênh phân phối, thiết lập các quan hệ với khách hàng, các nhà cung cấp và các nhà phân phối bản xứ. Đầu tư trực tiếp có thể sử dụng các hình thức cơ bản sau: hợp đồng hợp tác kinh doanh(BOT,BT,..) ,doanh nghiệp chìa khoá trao tay và các biến tướng của nó, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài
Chương II. Thực Trạng Hoạt Động Mở Rộng Thị Trường Xuất Khẩu Của Công ty Que hàn điện Việt Đức
I. Giới thiệu về Công ty Que hàn điện Việt Đức
1. Qúa trình hình thành và phát triển
Công ty Que hàn điện Việt Đức có tên giao dịch quốc tế được viết bằng tiếng anh là
Viet-Duc Welding Electrode Company
Viết tắt là: VIWELCO
Địa chỉ: Phố Quán Gánh - Nhị Khê- Thường Tín - Hà tây
Ngành nghề kinh doanh: Chuyên sản xuất các loại vật liệu hàn gồm dây hàn, que hàn, bột hàn
Công ty Que hàn điện Việt Đức là nhà cung cấp vật liệu hàn lớn nhất nước ta. Sản phẩm của Công ty phục vụ cho hàn nối đắp kim loại thuộc các lĩnh vực đóng tàu, thuyền, sửa chữa tàu thuyền, chế tạo dầm thép, kết cấu thép, xây dựng cầu đường, cơ kim khí, xây dựng nhà, khai thác than, sửa chữa chế tạo máy trong các đơn vị sản xuất, hàn dân dụng… Sau hơn 30 năm xây dựng và trưởng thành công ty đã không ngừng phát triển cả chiều sâu và chiều rộng. Hiện ông ty có hơn 20 loại que hàn và trên 130 đại lý ký gửi bán trên toàn quốc. Công ty đã tồn tại và đứng vững trong nền kinh tế thị trường, trải qua những sóng gío trong việc chuyển đổi cơ chế của nhà nước để khẳng định sản phẩm của công ty có sức cạnh tranh mạnh với các sản phẩm trên thị trường trong nước và thị trường quốc tế. Với mục tiêu là Đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, mở rộng và khai thác thị trường công ty đã có những bước tiến dài trên con đường phát triển.
Công Ty Que Hàn Điện Việt - Đức luôn đi cùng sự phát triển của đất nước. Gắn với các mốc lịch sử, quá trình hình thành và phát triển của Công Ty Que Hàn Điện Việt - Đức được chia làm các giai đoạn sau:
Giai đoạn 1965- 1978
Ngày 6/12/1965 Công Ty Que Hàn Điện Việt - Đức được thành lập theo quyết định QĐ 1432 BCNND/KH6 của Bộ công nghiệp nặng và lấy tên là nhà máy Que hàn điện, nhưng tới ngày 28/03/1967 nhà máy mới cắt băng khánh thành và ngày này đã được chọn làm ngày thành lập của công ty.Khi đó nhà máy được đặt tại Giáp Bát -Hà nội, Năm 1972 Mĩ ném bom Miền Bắc nhà máy đã được sơ tán khỏi Hà nội và chuyển về Thường Tín- Hà Tây cho tới nay.
Trong giai đoạn đầu mới thành lập nhà máy mới chỉ sản xuất một loại que hàn với công suất ban đầu là 500 tấn/năm được phục vụ cho nền kinh tế và quốc phòng theo chỉ tiêu pháp lệnh của nhà nước. Trong giai đoạn này số công nhân của nhà máy chỉ có 184 người được đào tạo chủ yếu tại các trường dạy nghề, trình độ kĩ thuật tay nghề còn hạn chế. Bên cạnh đó giai đoạn này đất nước đang trong thời kì chiến tranh cho nên các ngành công nghiệp và xây dựng cơ bản chưa phát triển mạnh do đó nhu cầu que hàn của nền kinh tế không cao dẫn đến nhà máy chỉ sản xuất một loại que hàn đó là Que hàn N46.
Giai đoạn1978- 1986
Năm 1978 nhà máy được trang bị dây truyền sản xuất của CHDC Đức và được đổi tên là nhà máy que hàn điện Việt Đức. Lúc này nhà máy đã có 6 dây chuyền công nghệ sản xuất que hàn điện hoàn chỉnh với công suất thiết kế 7000 tấn / năm. Hệ thống dây chuyền công nghệ đã tạo ra được nhiều chủng loại que hàn điện phong phú đáp ứng một cách kịp thời nhu cầu về que hàn điện cho các ngành sản xuất công nghiệp của nước ta.
Giai đoạn 1986- 1993
Năm 1986 nền kinh tế nước ta chuyển sang hoạt động theo cơ chế kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước, bộ máy lãnh đạo của công ty đã năng động, kịp thời chuyển đổi thích ứng với nền kinh tế mới. Nhà máy không còn chỉ sản xuất dựa vào kế hoạch do cấp trên đưa xuống mà chủ động trong việc khai thác nguyên vật liệu để sản xuất những sản phẩm phong phú và đa dạng. Ngoài sản phẩm chính là que hàn là N46, nhà máy còn chú ý mở rộng sản xuất thêm một số loại que hàn mới như là N38, C5, J421, VD6013…Tuy nhiên trong giai đoạn này thị trường của công ty chủ yếu mới chỉ tập trung vào miền bắc và một số ở miền trung
Giai đoạn 1993 tới nay
Nhà máy que hàn điện Việt Đức được Bộ Công Nghiệp ra quyết định thành lập lại theo quyết định số 16/QĐ/TCN/SĐT ngày 26/5/1993 và quyết định cho phép đổi tên thành Công ty Que hàn điện Việt Đức theo quyết định số 128/QĐ/TCCBDT ngày 20/5/95. Giai đoạn này công ty có bước phát triển vượt bậc, đặc biệt là trong 5 năm gần đây công ty đã mở rộng thị trường ra khắp nơi trên toàn quốc với hơn 130 đại lý ký gửi bán và bắt đầu vươn ra thị trường nước ngoài bằng lô hàng xuất khẩu đầu tiên sang thị trường Myanmar vào tháng 5/2001 với trị giá 219,118 triệu đồng chiếm 0,4% doanh thu tiêu thụ trong nước, đánh dấu một bước phát triển mới của Công ty trên phương diện mở rộng thị trường tiêu thụ nó đã khẳng định rằng que hàn điện Việt nam hoàn toàn có thể cạnh tranh được với que hàn ngoại nhập trên thị trường trong nước cũng như sản phẩm que hàn trên thị trường nước ngoài. Và điều này sẽ là yếu tố giúp Công ty vượt lên trên con đường hội nhập AFTA sắp tới. Hiện nay có một số các đại lý nước ngoài xin nhận làm đại lý bán sản phẩm cho công ty ở thị trường nước ngoài như Hàn Quốc, Myanmar, IRan...
Trải qua hơn 30 năm xây dựng và trưởng thành bắt đầu từ những ngày tháng khó khăn bằng sự nỗ lực không ngừng vươn lên công ty đã không ngừng phát triển cả chiều sâu lẫn chiều rộng.Từ chỗ trước kia nhà máy chỉ sản xuất được một loại que hàn là N46 thì tới nay công ty đã có hơn 20 sản phẩm phục vụ cho nhu cầu Công nghiệp hoá hiện đại hóa đất nước. Với sự cố gắng vượt bậc Công ty Que hàn điện Việt Đức đã không ngừng mở rộng thị trường nâng cao uy tín của khách hàng, phát huy những thế mạnh của mình và tiếp tục phát triển để khẳng định vai trò là một doanh nghiệp đứng đầu trong sản xuất và kinh doanh que hàn điện.
Trong quá trình hoạt động Công ty đã đạt nhiều thành tích và được tặng huân chương lao động hạng 2 hạng 3.
Hiện nay, công ty đang cố gắng đầu tư phát triển sản xuất nắm bắt nhu cầu về thị trường, đa dạng hoá sản phẩm để không ngừng đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng một cách toàn diện. Đặc biệt năm 2001 công ty đã áp dụng thành công hệ thống quản trị chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9002 : 9004 và đến năm 2002 công ty chuyển đổi sang hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001: 2000. Từ việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng này đã giúp công ty quản lý việc sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả rõ rệt như công ty đã tiết kiệm được nhân công, tiết kiệm nguyên vật liệu, tăng chất lượng sản phẩm
Trong năm 2003 này công ty sẽ đầu tư mở rộng sản xuất bằng việc nhập công nghệ thiết bị sản xuất sản phẩn dây hàn để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường và tháng năm nay công ty sẽ chuyển đổi hình thức công ty thành công ty cổ phần theo kế hoạch cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước , điều này tạo ra một cơ hội đồng thời cũng là một thách thức lớn đối với công ty trong tiến trình hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới.
2. Chức năng, nhiệm vụ và phạm vi hoạt động của Công Ty Que Hàn Điện Việt- Đức
* Chức năng của công ty.
Công ty que hàn Điện Việt - Đức có chức năng sản xuất các mặt hàng như Que hàn, Dây hàn, bột hàn phục vụ cho nhu cầu sử dụng trong nước và phục vụ cho xuất khẩu. Công ty trực tiếp hay gián tiếp nhập khẩu các thiết bị vật tư, các nguyên liệu sản xuất que hàn từ các nước trên thế giới.
* Nhiệm vụ
Nhiệm vụ chủ yếu của công ty là tổ chức và sản xuất kinh doanh vật liệu hàn nhằm phục vụ cho nhu cầu trong nứơc và xuất khẩu. Bên cạnh đó công ty còn phải làm tròn nghĩa vụ với nhà nước giao là sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- KQ52.doc