Công ty Xuất Nhập Khẩu khoáng sản được thành lập ngày 5 thang 3 năm 1956 theo quyết định của Bộ Thương Nghiệp (nay là Bộ Thương Mại). Có trụ sở ở số 35 phè Hai Bà Trưng, quận Hoàn Kiếm, thủ đô Hà Nội. Và có tên giao dịch là Viet Nam National Mineral Import - Export (viết tắt là Minexport), số điện thoại giao dịch là: 04.4253336, 04.4252661, telex: 411515 Minexvt. Công ty hoạt động chủ yếu là kih doanh xuất nhập khẩu và kinh doanh thương mại.
Công ty xuất nhập khẩu khoáng sản là một đơn vị kinh doanh quốc tế đầu tiên được quyền kinh doanh xuất nhập khẩu trong nghành ngoại thương Việt Nam. Công ty được thành lập nhằm phục vụ cho công cuộc bảo vệ miền Bắc xã hội chủ nghĩa và chi viện cho xã hôI miền Nam. Và công ty xuất nhập khẩu khoáng sản đã hoàn tất nhiệm vụ này trong thời kỳ chiến tranh ở Việt Nam
74 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1811 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp nhằm mở rộng thị trường xuất khẩu hàng khoáng sản của công ty xuất nhập khẩu khoáng sản, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g xuất khẩu hàng khoáng sản của công ty xuất nhập khẩu khoáng sản.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU KHOÁNG SẢN
2.1 GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU KHOÁNG SẢN
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty xuất nhập khẩu khoáng sản.
Quá trình hình thành của công ty xuất nhập khẩu khoáng sản
Công ty Xuất Nhập Khẩu khoáng sản được thành lập ngày 5 thang 3 năm 1956 theo quyết định của Bộ Thương Nghiệp (nay là Bộ Thương Mại). Có trụ sở ở số 35 phè Hai Bà Trưng, quận Hoàn Kiếm, thủ đô Hà Nội. Và có tên giao dịch là Viet Nam National Mineral Import - Export (viết tắt là Minexport), số điện thoại giao dịch là: 04.4253336, 04.4252661, telex: 411515 Minexvt. Công ty hoạt động chủ yếu là kih doanh xuất nhập khẩu và kinh doanh thương mại.
Công ty xuất nhập khẩu khoáng sản là một đơn vị kinh doanh quốc tế đầu tiên được quyền kinh doanh xuất nhập khẩu trong nghành ngoại thương Việt Nam. Công ty được thành lập nhằm phục vụ cho công cuộc bảo vệ miền Bắc xã hội chủ nghĩa và chi viện cho xã hôI miền Nam. Và công ty xuất nhập khẩu khoáng sản đã hoàn tất nhiệm vụ này trong thời kỳ chiến tranh ở Việt Nam
Trong hoạt đong sản xuất kinh doanh của mình, Tổng công ty chụi trách nhiệm vật chất về những cam kết của Tổng công ty và ngược lại Tổng công ty không chụi trách nhiệm những vật chất về những cam kết của các cơ quan nào.
Tổng công ty tiến hành kinh doanh và liên kết liên doanh xuất nhập khẩu trên cơ sở tuân thủ các chính sách pháp luật có liên quan của pháp luật quốc tế và theo bản điều lệ này, các vấn đề không nêu trong điều lệ này cũng như việc giải thích các điều khoản của điều lệ này sẽ dẫn chiếu theo các quy định của pháp luật Việt Nam.
Mục đích và phạm vi kinh doanh của tổng công ty:
Mục đích hoạt động của Tổng công ty là thông qua hoạt động xuất nhập khẩu trực tiếp đẩy mạnh sản xuất hay nhập khẩu đáp ứng yêu cầu nâng cao số lượng, chủng loại và chất lượng các mặt hàng do Công ty liên doanh liên kết phù hợp vơi thị trường trong nước và quốc tế, tăng thu ngoại tệ cho nhà nước góp phần phát triển kinh tế của đất nước.
Phạm vi kinh doanh của tổng công ty:
+ Về kinh doanh trong nước: Liên doanh liên kết đầu tư cho sản xuất hàng khoáng sản , nông lâm sản trao đổi hang hoá với các đơn vị kinh tế trong và ngoài nước.
+ Về kinh doanh với nước ngoài: Trực tiếp xuất khẩu, nhập khẩu các mặt hàng khoáng sản, hoá chất, sắt thép kim loại mầu, hàng may mặc, hàng tiêu dùng, điện máy, hàng thủ công mỹ nghệ vật liệu xấy dựng và các loại hàng hoá phục vụ nhu cầu sản xuất và tiêu dùng trong nước phù hợp với quy chế hiện hành của nhà nước.
Các mặt hàng xuất nhập khẩu ( kể cả những hàng nhận uỷ thác xuất nhập khẩu phải thuộc các ngành hàng ghi trong giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu do Bộ Thương Mại cấp cho Tổng công ty.
Nhiệm vụ và quyền hạn của tổng công ty :
Tổng công ty có những nhiệm vụ sau:
+ Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh sản xuất của Tổng công ty theo quy chế hiện hành để thực hiện mục đích và nhiệm vụ kinh doanh của Tổng công ty đã được quy định.
+ Tù tạo nguồn vốn hỗ trợ cho sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu của Tổng công ty quản lý, khai thác, sử dụng có hiệu quả nguôn vốn đó, bảo đảm hỗ trợ sản xuất bù đắp chi phí cân đối giữa xuất và nhập,làm tròn nghĩa vụ nép thuế cho nhà nước phấn đấu thực hiện chỉ tiêu kế hoạch xuất khẩu ngày càng cao.
+ Tuân thủ các chính sách chế độ quản lý kinh tế quản lý xuất nhập khẩu và giao dịch đối ngoại.
+ Thực hiện các cam kết trong hợp đồng mua bán ngoại thương và các hợp đồng xuất nhập khẩu của Tổng công ty.
+ Nghiên cứu thực hiện các biện pháp để nâng cao chất lượng gia tăng khối lượng hàng xuất khẩu, mở rộng thị trường quốc tế nhằm góp phần thu hót thêm ngoại tệ, phát triển xuất nhập khẩu.
+ Thực hiện tốt chính sách cán bộ chế độ quản lý tài sản, tài chính, lao động, tiền lương... do Tổng công ty quản lý,làm tốt công tác phân phối theo lao động đảm bảo công bằng xã hội, đào tạo bồi dưỡng để không ngừng nâng cao trình độ văn hoá nghiệp vụ cho chủ cán bộ công nhân viên của Tổng công ty.
+ Làm tốt công tác bảo hộ và an toàn lao động, trật tự xã hội, bảo vệ an ninh làm tròn nghĩa vụ quốc phòng.
+ Thực hiện kinh doanh các sản phẩm nhằm phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong nước của nhân dân.
+ Thực hiện các kế hoạch do bộ chủ quản và Nhà nước giao phó.
Quyền hạn của Tổng công ty
+ Công ty có đầy đủ tư cách pháp nhân có thể tham gia các hoạt dộng kinh tế thuộc các lĩnh vực được pháp luật cho phép.
+ Được vay vốn tiền Việt Nam và ngoại tệ tại các ngân hàng Việt Nam và nước ngoài, được huy động vốn trong dân và nước ngoài nhằm phục vụ cho kinh doanh của Tổng công ty. Tổng công ty đảm bảo tự do trang trải nợ đã vay thực hiện các quy định về ngoại hối của nhà nước.
+ Được ký kết hợp đồng với các đơn vị sản xuất kinh doanh thuộc các thành phần kinh tế, kể cả các đơn vị khoa học kỹ thuật trong việc kinh doanh hợp tác đầu tư, uỷ thác và nhận uỷ thác xuất nhập khẩu trên cơ sở bình đẳng, tự nguyện các bên cùng có lợi.
+ Được đàm phán ký kết và thực hiện các hợp đồng xuất nhập khẩu với nước ngoài theo các quy định của nhà nước được quyền ký kết va thực hiện các phương án hợp tác đầu tư với bên nước ngoài.
+ Được mở rộng hàng hoá bán buôn các sản phẩm do mình kinh doanh theo quy định của nhà nước.
+ Được dợ hội chợ triển lãm giới thiệu các sản phẩm của Tổng công ty ở trong nước và nước ngoài, mời bên nước ngoài vào hoặc cử cán bộ ra nước ngoài để đàm phán ký kết hợp đồng, khuếch trương thị trường và trao đổi kỹ thuật.
+ Có thể được đặt đại diện, chi nhánh của Tổng công ty ở trong nước và nước ngoài theo các quy định của nhà nước Việt Nam và của nước sở tại. Được thu thập và cung cấp các thông tin về và thị trường thế giới
Quy mô của tổng công ty lúc thành lập :
+ Vốn pháp định bao gồm:
Vốn cố định: 197 triệu đồng tiền Việt Nam.
- Vốn lưu động: tiền Việt Nam 1.893 triệu đồng
+ Sè lao động của tổng công ty xuất nhập khẩu khoáng sản gồm 80 người,trong đó số lao động nam gồm 65 người va 15 nữ
bộ máy quản trị của công ty lúc mới thành lập :
Bộ máy quản trị của công ty lúc mới thành lập theo cơ cấu tổ chức trực tuyến . nã tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện chế độ thủ trưởng
Hình 1: sơ đồ bộ máy quản trị của công ty lúc mới thành lập
Gi¸m§èc
P.Gi¸m §èc 3
P.Gi¸m §èc 2
P.Gi¸m§èc 1
XNK 4
§.diÖn
HP
XNK 1
XNK
2
Chi nh¸nh tp.HCM
KÕ to¸n tµi vô
Cöa hµng
XNK5
XNK3
Phßng tæng hîp
Bé phËn tæ bé phËn
Chøc c¸n hµnh chÝnh
Bé vµ kÕ qu¶n trÞ
Ho¹ch
Nguồn: Phòng tổ chức hành chính
+ Nhiệm chức năng của phòng trong công ty
Đứng đầu công ty là Giám đốc công ty. Giám đốc của tổng công ty chịu trách nhiệm trực tiếp và cao nhất trên mọi lĩnh vực hoạt động của tổng công ty theo chế độ thủ trưởng và chịu trách nhiệm trước toàn bộ và toàn thể các cán bộ công nhân viên của công ty. Là người đại diện cho Công ty trước pháp luật về các hoạt động sản xuất kinh doah.là người có quyền cao nhất trong Công ty.
Phó giám đốc 1: là người có nhiệm vụ tham mưu cho Tổng giám đốc về các lĩnh vực của Công ty đặc biệt là đối với tình hình sản xuất kinh odanh của chi nhánh Sài Gòn.
Phó giám đốc 2: Là người Côngty nhiệm vô tham mưu cho Giám đốc về các lĩnh vực của Công ty đặc biệt là tìhinhf của các phòng xuất nhập khẩu 1. 2. 4. và đại diện tại Hải Phòng.
Phó giám đốc 3: là người có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc về tinh hình hoạt động của phòng xuất nhập khẩu 3,5 cửa hàng và kế toán tài vụ là một bộ phận hành chính quản trị thuộc phòng tổng hợp của Công ty
Các phòng xuất nhập khẩu 1. 2. 3. 4. 5 tham mưu cho Giám đốc thông qua các phó giám đốc về lĩnh vực xuất nhập khẩu thanh toán quốc tế. Thực hiện giải quyết các thủ tục trong việc ký kết các hoạt động kinh tế đối ngoại và nghiên cứu thị trường nước ngoài.
Phòng kế toán tài vụ: Tham mưu cho giám đốc về các tình hình sử dụng nguồn vốn. các số liệu tài chính – kế toán. quyết toán tổng kết. Báo cáo tài chính lên cơ quan cấp trên và thực hiện nép các khoản ngân sách theo quy định. Làm thủ tục thanh lý các tài sản. quản lý quỹ tiền mặt. điều phối vốn. Phải bảo toàn vốn và phát triển vốn do Nhà nước cấp.
Cửa hàng: thực hiện kinh doanh dịch vụ các sản phẩm của Công ty. Tham gia nghiên cứu thị trường là một đơn vị trực tiếp thực hiện kinh doanh của Công ty.
Đại diện tại Hải Phòng: Thực hiện các nhiệm vụ cần thiết cho việc xuất nhập khẩu hàng hoá của Công ty.
Phòng tổng hợp: Phòng này có 2 bộ phận
Bộ phận tổ chức cán bộ và kế hoạch: Bộ phận này có nhiệm vụ chính như sau: Tham gia chính vào việc tuyển chọn nhân viên, lập kế hoạch cho Công ty, tham mưu cho Giám đốc về các lĩnh vực đời sống cuả cán bộ nhân viên trong doanh nghiệp. Ngoài ra còn thực hiện bảo vệ an ninh cho Tổng công ty, phòng ngõa các sự cố nh cháy nổ. đảm bảo sự an toàn tài sản của Tổng công ty.
Bộ phận hành chính quản trị: tham mưu cho Giám đốc vê công tác bộ máy lao động. Sản xuất. Quản lý sử dụng lao động đào toạ đội ngò lao động. Thực hiện mọi chính sách đối với người lao động. Quy chế hoá các phương pháp trả tiền thưởng, xác định đơn giá. định mức lao động.
Quá trình phát triển của công ty Xuất Nhập Khẩu khoáng sản
+ Công ty xuất nhập khẩu khoáng sản được thành lập tháng 3/1956 là một doanh nghiệp nhà nước với hình thức hoạt động chủ yếu là kinh doanh xuất nhập khẩu thuộc lĩnh vực kinh doanh thương mại . Trong quá trinh tồn tại và phát triển của công ty có thể đưa ra làm 3 giai đoạn phát triển chính
Giai đoạn I: Giai đoạn hình thành và tự khẳng định vai trò vị trí của Công ty
( từ năm 1956 đến 1970)
Trong giai đoạn này các sản phẩm kinh doanh chủ yếu của Công ty nh: than , gỗ, xi măng... sau năm 1957 cơ cấu sản phẩm của Công ty gồm có cả hoá chất kim khí, vật liệu, dụng cụ...
Về cơ cấu tổ chức của Công ty nói chung không ngừng cai tiến và mở rộng. Ngay từ khi thành lập Công ty có 3 phòng chính là: Phòng hành chính nhân sự,Phòng nghiệp vụ, Phòng kế toán Đến cuối năm 1970 Công ty có 11 phòng như sau: Phòng hành chính tổ chức, Phòng kế toán tài vụ, Phòng tình hình giá cả ,2 phòng xuất nập khẩu 1 và 2, 3 phòng nhập 1, 2, 3, Phòng kho vốn
Trong giai đoạn này nhiệm vụ chủ yếu của Công ty đó là:
+ Tham gia xây dựng và củng cố XHCN ở miền Bắc
+ Thực hiện tốt các chính sách “ Lấy miền Bắc làm hậu phương giúp miền nam đánh Mỹ”
+ Phục vụ nhu cầu tiêu dùng của các doanh nghiệp trong nước và nhân dân.
Giai đoạn II: ( Từ năm 1970 đến 1985)
Trong giai đoạn này tiếp tục theo phương hướng và chiến lược đã đề ở cuối giai đoạn trước. Ở thời kỳ này tình hình về tổ chức lao động không có gì biến động lắm, quy mo, nhiệm vụ vẫn như giai đoạn I. Công ty vẫn cố gắng hoàn thành nhiệm vụ chỉ tiêu mà bộ chủ quản và nhà nước giao phó đồng thời kể cả các kế hoạch Công ty đã đề ra: Trình độ công nhân viên của Công ty được nâng cao lên một tầm mới kể cả về trình độ tư tưởng văn hoá, nghiệp vụ và cả tác phong làm việc.
Giai đoạn III: ( Từ năm 1986 đến nay)
Ở giai đoạn này Công ty Công ty có rất nhiều biến động đáng được lưu ý.
+ Quy mô doanh nghiệp càng ngày càng lớn.
Đối ngoại : Quan hệ rộng rãi với các nước để đẩy mạnh xuất nhập khẩu dưới mọi hình thức trên cơ sở hai bên cùng có lợi.
Đối nội : Phục vụ tận tình khách hàng cần uỷ thác xuất nhập khẩu tạo mọi điều kiện thuận lợi để người sản xuất kinh doanh trong nước luôn sẵn sàng uỷ thác xuất nhập khẩu được nhiều khách hàng cả trong và ngoài nước một cách có hiệu quả nhất.
Quy mô kinh doanh xuất nhập khẩu: Tất cả các loại hình và các mặt hàng, ngành hàng luôn đạt được hiệu quả cao nhằm là cho Công ty ngày càng lớn mạnh về mọi mặt đảm bảo nép ngân sách và không ngừng cải thiện đời sống cho mọi thành tiên của doanh nghiệp.
Cơ cấu tổ chức cũng có nhiều thay đổi thay đổi đáng kể:
Công ty đã chủ trương sát nhập các phòng xuất khẩu và nhập khẩu riêng lẻ trước đây và thành lập phòng xuất nhập khẩu hiện nay Công ty có 5 phòng xuất nhập khẩu cát bỏ một số phòng hoặc sát nhập làm giảm chi phí quản lý và tăng hiệu quả kinh doanh. Ngoài ra Công ty còn cải tiến cơ cấu tổ chức của các chi nhánh, ban đại diện.Hiện nay trụ sở chính của Công ty đặt tại 28 Bà Triệu, chi nhánh tại TP. Hồ Chí Minh, Ban đại diện tại TP. Hải Phòng, đại diện tại Matskva-Liên bang Nga, đại diệntại Budapest-Hungari.
Trong giai đoạn này Công ty gặp rất nhiều khó khăn. Trước tiên: trước đây Công ty mét doanh nghiệp độc quyền trong lĩnh vực xuất nhập khẩu trực tiếp. Những từ 1986 Đảng và nhà nước ta thực hiện cải cách kinh tế – xã hội, có rất nhiều doanh nghiệp khác cũng thamgia lĩnh vực xuất nhập khẩu trực tiếp do vậy mà thị trường của doanh nghiệp bị giảm sút.
2.1.2 Chức năng nhiệm vụ của công ty
Công ty xuất nhập khẩu khoáng sản từ khi thành lập đến nay đã được 45 năm tồn tại và phát triển. Công ty thực hiện các chức năng và nhiệm vụ sau:
Chức năng
Công ty xuất nhập khẩu khoáng sản có các chức năng sau:
- Thực hiện hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu thuộc lĩnh vực kinh doanh thương mai.
- Tham gia vào việc tìm bạn hàng mở rộng thị trường cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước thông qua con đường xuất nhập khẩu hàng hoá.
- Thực hiện kinh doanh các sản phẩm nhằm phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong nước của nhân dân.
- Thực hiện kế hoạch do Bộ Thương mại và Nhà nước giao phó.
2.1.2.2 Nhiệm vụ của công ty xuất nhập khẩu khoáng sản
- Tiến hành tổ chức, xây dựng thực hiện các kế hoạch kinh doanh của cơ quan chủ quản theo quy chế hiện nay cho phù hợp.
- Tạo vốn hỗ trợ cho kinh doanh xuất nhập khẩu, và khai thác nguồn khoáng sản.
- Tuân thủ các nguyên tắc quản lý xuất nhập khẩu.
- Thực hiện các nghĩa vụ đối với nhà nước nh thuế, ngân sách.
- Thực hiện các biện pháp chiến lược để mở rộng thị trường xuất khẩu, nâng cao khối lượng hàng hoá xuất khẩu.
2.1.3 Cơ cấu tổ chức của công ty
Công ty xuất nhập khẩu khoáng sản hiện nay có khoảng 80 cán bộ công nhân viên, được tổ chức theo cơ cấu trực tuyến chức năng. Mệnh lệnh được truyền xuống theo chiều dọc, đồng thời có sự tham mưu hỗ trợ của các phòng ban đối với giám đốc.
Hình 2: sơ đồ bộ máy quản trị của công ty hiện tại
T.G§
G§ chi nh¸nh tp.HCM
Phã T.G§
®¹i diÖn HP
Tæ chøc hµnh chÝnh
KÕ to¸n _TC
XNK 6
XNK 5
XNK 4
XNK 3
XNK 2
XNK 1
Nguồn: phòng tổ chức hành chính
+ từ khi thành thành tổng công ty đến nay Bộ máy quản trị của tổng công ty có nhiều thay đổi so với trước đây .giảm bớt đi một số vị trí và các phòng ban cho phù hợp và bớt đi sự cồng kềnh
- Các bộ phận cấu thành và chức năng của bộ máy quản trị
Giám đốc công ty ; chịu trách nhiệm trực tiếp và cao nhất đối với các cấp , trên mọi lĩnh vực hoạt động của tổng copong ty .trực tiếp chỉ đạo điều hành các phòng ban cấp dưới của tổng công ty .Là người đại diện cho Tổng công ty trước pháp luật về các hoạt động sản xuất kinh doanh và là người có quyền cao nhất trong Tổng công ty
Phó Giám Đốc : là người giúp việc cho Tổng giám đốc ,tham mưu cho Tổng giám đốc về tất cả các lĩnh vực sản xuất kinh doanh của Tổng công ty
Trưởng các phòng xuất nhập khẩu 1,2,3,4,5,6 có nhiệm vụ tham mưu trực tiếp cho Tổng giám đốc về các lĩnh vực xuất nhập khẩu , thnah toán quốc tế , tìm kiếm thông tin trên thị trường và trên thê giới . Thực hiện việc giải quyết các thủ tục trong công việc kí kết các hợp đồng kinh tế đối ngoại và nghiên cứu thị trường nước ngoài
Trưởng phòng tổ chức hành chính : có nhiệm vô nh tham gia chính vào việc tuyển chọn nhân viên lập các kế hoạch cho Tổng công ty . tham mưu cho Tổng giám đốc về các lĩnh vực đời sống của cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp ,về công tác bộ máy lao dộng sản xuất quản lý sử dụng đào tạo đội ngò cán bộ lao động , thực hiện mọi chính sách đối với người lao động , quy chế hoá các phương pháp trả tiền thưởng xác định đơn giá định mức lao động
Trưởng cửa hàng :thực hiện kinh doanh các dịch vụ các sản phẩm của Tổng công ty , tham gia vào nghiên cứu thị trường .Là một đơn vị trực tiếp thực hiện kinh doanh của Tổng công ty
Trưởng đại diện hải phòng : thực hiện các nhiệm vụ cần thiết cho việc nhập khẩu hàng hoá của Tổng công ty
Giám đốc chi nhánh thành phè HỒ CHÍ MINH : thực hiện điều hành hoạt động kinh doanh của chi nhánh
+ Trong bộ máy quản trị của Tổng công ty thì Tổng giám đốc là người có quyền cao nhất , lãnh đạo cao nhất sau đó đến phó Tổng giám đốc , và các trưởng phòng của các phòng ban …Do vậy mối quan hệ giữa các bộ phận trong bộ máy quản trị là mối quan hệ chỉ đạo giữa Tổng giám đốc với trưởng phòng các phòng ban , và mối quan hệ tham mưu , báo cáo của các ,và phó Tổng giám đốc đối với Tổng giám đốc
+ Trong quá trình hoạt động của Tổng công ty ,với mô hình bộ máy quản trị như trên .Tổng công ty đã có được những điểm phù hợp giảm bớt đi một số vị trí phó giám đốc ,và một số cán bộ trong các phòng ban .Đã làm phát huy tối đa hiệu quả năng lực của lao động trong Tổng công ty .Phát huy được khả năng toàn diện của người đứng đầu lãnh đạo .Một phòng ban sẽ đảm nhiệm nhiều công việc , như thế sẽ giảm được chi phí về tiền lương , nhân công khi sử dông . Nhưng bên cạnh đó còn những điểm chưa phù hợp khi sử dụng bộ máy quản trị hiện nay như việc quá tải công việc cho Tổng giám đốc khi khối lượng công việc nhiều .Từ đó việc truyền thông tin từ Tổng giám đốc tới các phòng ban lãnh đạo bên dưới cũng chậm có thể ảnh hưởng tới các cơ hội kinh doanh của Tổng công ty
2.2 MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ CỦA CÔNG TY ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU
2.2.1 Đặc điểm tài chính của công ty xuất nhập khẩu khoáng sản
Là mét công ty cấp I mới được chuyển lên từ công ty Xuất Nhập Khẩu Khoáng Sản từ năm 1990. Thuộc sự quản lý và điều hành của Bộ Thương mại Việt Nam. Tổng công ty xuất nhập khẩu khoáng sản hiện nay vốn là một công ty có quy mô nhỏ. Các lĩnh vực hoạt động chủ yếu là xuất khẩu và nhập khẩu các mặt hàng khoáng sản. Nguồn vốn kinh doanh cảu tổng công ty hiện nay dao động khoảng 100-150 tỷ đồng Việt Nam.Vốn kinh doanh có tăng sau các năm nhưng tỷ lệ tăng không cao. Nguồn vốn kinh doanh được phân bổ chủ yếu vào hai lĩnh vực kinh doanh chính là xuất khẩu và nhập khẩu, ngoài ra còn có các lĩnh vực khác nh: Mở cửa hàng kinh doanh hàng điện tử, mở đại lý phân phối ở các nước...
Trong hai lĩnh vực kinh doanh chính thì nguồn vốn kinh doanh cho lĩnh vực nhập khẩu là rất lớn vì so với nguồn vốn dành cho xuất khẩu (cụ thể năm 2003 vốn kinh doanh dành cho xuất khẩu chỉ khoảng 25 tỷ đồng thì nguồn vốn dành cho nhập khẩu là 250 tỷ đồng). Với số vốn kinh doanh khiêm tèn nh vậy vốn xuất khẩu không tập chung hoàn toàn vào hàng khoáng sản mà còn kinh doanh một số mặt hàng khác nh tinh dầu, dép xốp, hương liệu,. . . .
Với số vốn dành cho xuất khẩu như vậy (mà vốn của công ty chủ yếu là vốn vay ngân hàng chiếm tới 90%) nên việc mở rộng thị trường là rất khó khăn vốn Ýt trong khi đó với việc mở rộng thị trường đòi hỏi có nhiều hợp đồng và cần rất nhiều thông tin đòi hỏi phải có nhiều kinh phí hơn.
2.2.2 Đặc điểm về cơ cấu lao động
Công ty có tổng cộng khoảng 79 lao động trong đó trình độ đại học và sau đại học chiếm khoảng 88% còn lai cao đẳng và lao động phổ thông, độ tuổi lao động trên 30 tuổi chiếm 74% còn lại là độ tuổi dưới 30.
Nhìn vào đặc điểm trên ta thấy số lượng lao động làm việc trong công ty xuất nhập khẩu khoáng sản so với nhiều công ty khác là không lớn trong khi đó độ tuổi lao động cao, tuy có được kinh nghiệm nhưng hạn chế về khả năng dám nghĩ dám làm. Đây có thể là một hạn chế của công ty cần được khắc phục khi mà mở rộng thị trường ra nước ngoài lại rất cần những cấn bộ có chuyên môn cao khả năng giao tiếp và trình độ ngoại ngữ.
Bảng1: Sơ đồ cơ cấu lao động của Tổng công ty
TT
Chỉ tiêu
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
SL
TT(%)
SL
TT(%)
SL
TT(%)
1
Tổng CBCNV
70
100
70
100
70
100
2
Theo giới tính
-Nam
-Nữ
42
28
60
40
42
28
60
40
42
28
60
40
3
Theo trình độ
-ĐH
-CĐ
-TC
62
2
6
88,57
2,85
7,57
62
2
6
88,57
2,85
7,57
62
2
6
88,57
2,85
7,57
4
Theo độ tuổi
Trên 30
Dưới 30
52
18
74,2
25,8
49
21
70
30
49
21
70
30
Nguồn: phòng tổ chức hành chính
2.2.3 Đặc điểm về sản phẩm
Các loại khoáng sản mà công ty tiến hành xuất khẩu gồm có thiếc, gang các loại, wolfram, quặng Iemenite, . . . và tính chất vật lý cũng như hoá học của các loại khoáng sản trên rất cần thiết cho cuộc sống cũng như trong lĩnh vực khoa học công nghệ như ứng dụng trong ngành điện tử, ô tô, công nghệ vũ trụ, hoá chất, . . . .mà do điều kiện tự nhiên của nước ta cho cùng với sự khám hiếm khoáng sản trên thế giới nên việc mở rộng thị trường xuất khẩu là rất cần thiết.
Đặc điểm riêng của từng sản phẩm
+ Thiếc là một kim loại có tính chất vật lý mềm không có gi dễ dát mỏng. Trong cuộc sống thiếc được dùng lấy công nghệ hành mạ, đóng goí thực phẩm, . . . .
+ Gang: ứng dụng trong công nghệ đúc nguyên vật liệu sản xuất máy móc, . .
+ Wolfram: là kim loại rắn, chịu nhiệt cao được dùng trong công nghệ chế tạo dây tóc bóng đèn, . . . .
+Quặng amanite : là dạng hợp kim rắn chịu nhiệt rất cao dùng chế tạo phần vỏ ngoài của tàu vũ trô, . . . .
Do điều kiện công nghệ kỹ thuật còng nh trình độ khoa học còn lạc hậu nên hầu hết các loại khoáng sản của ta khi khai thác và tiến hành hoạt động xuất khẩu đều ở dạng thô chưa qua tính chế. Do vậy khi xuất khẩu sang thị trường khác lại phải tinh chế lại nên giá trị của hàng xuất khẩu của công ty không cao và sức cạnh tranh giảm, ảnh hưởng rất nhiều đến việc mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty nhưng ngược lại những mặt hàng xuất khẩu của công ty thường là rất hiếm trong tự nhiên và cũng Ýt nơi trên thế giới cho nên đấy cũng là một điểm thuận lợi cho công ty trong việc xuất khẩu và mở rộng thị trường xuất khẩu
Bảng 2: Cơ cấu sản phẩm giai đoạn 2001-2003
Sản phẩm
đơn vị
2001
2002
2003
Lượng
Giá trị
Lượng
Giá trị
Lượng
Giá trị
Thiếc
T/USD
-
-
-
-
60,2
267.566
Gang
“
2.813
558.431
5.123
1.017.007
1.773
345.803
Wolfram
“
185
338.234
55
155.405
241,29
664.965
Quặng
“
145
27.703
89
17.004
122
23.309
Hoá chất
Kg/USD
92
52.440
78
44.460
90
51.300
Chất xốp
T/USD
6,8
25.840
7,2
27.360
6,6
25.080
Dụng cụ câu
“
-
-
5
16.226
17
30.440
Hương liệu
Kg/USD
-
-
-
-
350
32.102
Tinh dầu
Kg/USD
3.620
43.548
2080
33.634
3.990
48.000
Dây thun
T/USD
17
16.150
28
26.600
20
19000
Đặc điểm của bộ máy quản trị của công ty
Sơ đồ bộ máy quản trị của công ty :
T.G§
G§ chi nh¸nh tp.HCM
Phã T.G§
®¹i diÖn HP
Tæ chøc hµnh chÝnh
KÕ to¸n _TC
XNK 6
XNK 5
XNK 4
XNK 3
XNK 2
XNK 1
Nguồn: phòng tổ chức hành chính
Bộ máy quản trị của công ty theo cấu trúc trực tuyến
Chức năng của công ty có hai cấp quản trị
+ Mệnh lệnh từ cấp trên truyền xuống cấp dưới theo tuyến dọc như thế sẽ đảm bảo tính quản lý tập chung, thông tin từ ban giám đốc truyền xuống sẽ không bị gián đoạn hay thất thoát sai lệch thông tin đảm bảo sự nhanh nhạy, trong khi đó ban giám đốc sẽ được sự trợ giúp tham mưu từ các phòng ban về thông tin thị trường, chiến lược chính sách, . . .
+ Với mô hình bộ máy quản trị như vậy thì phù hợp với công ty có qui mô như số lượng cán bộ Ýt. Nhưng nhiều khi gây ra sự quá tải cho ban giám đốc chế tạo ra sự độc đoán và cứng nhắc, điều này cũng ảnh hưởng tới thị trường xuất nhập khẩu của công ty
2.2.4 Đặc điểm về hệ thống tiêu thụ sản phẩm ở nước ngoài
- Thông qua những thông tin về thị trường thu thập thông tin được từ hai văn phòng đại diện ở nước ngoài (Nga, Bungari) của công ty, hàng khoáng sản của công ty xuất khẩu sang chủ yếu là những nước phát triển (Anh, Nhật, Hà Lan) và các nước công nghiệp mới (Hồng kông, Đài Loan, Hàn Quốc)
Vì đặc điểm của hàng khoáng sản là nguyên nhiêu liệu khai thác trong tự nhiên có tính chất vật lý hoá học riêng biệt được dùng vào những công việc phải sử dụng công nghệ và khoa học kỹ thuật cho nên hàng khoáng sản của công ty xuất khẩu sang các nước khác thường được mua bởi chính phủ của các doanh nghiệp của công ty lớn, . . . . để phục vụ cho sản xuất, chế tạo, . . của họ, ngoài ra hàng khoáng sản còn được mua lại từ tổ chức trung gian, mua về tính chế, chế biến rồi bán lại cho tổ chức khác, hàng khoáng sản thường được mua với số lượng lớn và giá trị hợp đồng cao
Các mặt hàng khoáng sản như thiếc, gang các loại thường được xuất khẩu sang các bạn hàng truyền thống như Anh, Hà Lan, Bỉ Với giá trị hàng trăm nghìn USD, còn hàng khoáng sản quặng Amanite thì chỉ xuất khẩu sang Nhật Bản với giá trị thất hơn các khoáng sản khác được xuất khẩu sang các nước công nghiệp mới như Đài Loan, Hồng Kông, Hàn Quốc. Với đặc điểm của sản phẩm khoáng sản và đặc điểm thị trường hàng khoáng sản phục vụ lâu dài cho sự phát triển của quốc gia cho nên việc duy trì và có uy tín đối với bạn hàng là rất cần thiết. Với việc thành lập và phát triển được 50 năm tổng công ty được uy tín trên thị trường và rất nhiều nguồn tiêu thụ. Tổng công ty cho là một nguồn thuận lợi cho việc mở rộng thị trường theo chiều sâu của tổng công ty khi đã có cơ sở nền tảng là uy tín và bạn hàng truyền thống, công ty cũng cần phải cân nhắc lại việc cung cấp độc quyền cho một thị trường nào đấy khi muốn mở rộng thị trường của công ty mình vì nếu việc cung cấp hàng hoá
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 1 142.doc