MỤC LỤC
Trang
Lời nói đầu. . 1
Phần I. Cở sở lý luận chung về thị trường và việc phát triển thị
trường xuất khẩu của các doanh nghiệp kinh doanh quốc
tế . 3
I. Thị trường và vai trò của thị trường đối các doanh nghiệp kinh
doanh quốc tế. . 3
1. Khái niệm về thị trường. . 3
2. Phân loại thị trường xuất khẩu. . 4
3. Chức năng của thị trường. 7
4. Vai trò của thị trường. . 9
5. Một số nét đặc trưng của thị trường xuất khẩu. . 11
II. Nội dung và biện pháp phát triển thị trường xuất khẩu. 12
1. Nội dung phát triển thị trường xuất khẩu của các doanh nghiệp
kinh doanh quốc tế. . 12
2. Các biện pháp chủ yếu nhằm phát triển thị trường xuất khẩu của
doanh nghiệp. . 24
III. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển thị trường xuất khẩu. 33
1. Trên góc độ doanh nghiệp. 33
2. Trên góc độ sự tác động của các lĩnh vực. 34
Chương II. Thực trạng kinh doanh xuất khẩu ở Tổng công ty rau quả
Việt Nam . 37
I. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Tổng công ty . 37
1. Quá trình hình thành và phát triển . 37
1.1 Quá trình hình thành . 37
1.2. Quá trình phát triển: . 38
2. Chức năng và nhiệm vụ của Tổng công ty . 40
3. Chức năng nhiệm vụ của Tổng công ty Rau quả Việt Nam. . 41
II. Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật ảnh hưởng đến hoạt động xuất
khẩu của Tổng công ty . 45
1. Đặc điểm về địa điểm bố trí của Công ty. 45
2. Đặc điểm về sản phẩm công ty . 46
3. Đặc điểm về thị trường. 47
3.1 Thị trường xuất khẩu. 47
3.2 Thị trường trong nước . 48
4. Đặc điểm về lao động Tổng công ty . 49
5. Đặc điểm về tình hình tài chính của Công ty. 50
II. Thực trạng thị trường xuất khẩu và các biện pháp phát triển thị
trường xuất khẩu nói chung và của mặt hàng rau quả nói riêng của
Tổng công ty. . 54
1. Một số đặc điểm của mặt hàng rau quả. 54
2. Khái quát chung về thị trường thế giới cvủa mặt hàng rau quả
trong thời gian qua . 57
3. Thực trạng thị trường xuất khẩu của tổng công ty rau quả Việt
nam. 62
3. Sự tham gia xuất khẩu của các đơn vị. 73
4. Cơ cấu thị trường xuất khẩu. 75
4.1. Chìa khoá để thâm nhập thị trường. 78
4.2. Phát triển các thị trường mới. 78
4.3. Khối lượng rau quả của Mỹ . 79
4.4. Yêu cầu mức độ dịch vụ của thực phẩm. 79
4.5. Phân phối sản phẩm. . 79
4.6. Vấn đề nhập khẩu rau quả của Mỹ. 80
4.7. Lợi nhuận từ bán các sản phẩm rau quả tại cấc siêu thị. . 81
4.8. Mức lợi nhuận và quy mô của các cửa hàng. 81
5. Các biện pháp phát triển thị trường mặt hàng rau quả mà công
ty đã áp dụng. . 82
5.1. Các biện pháp liên quan về hàng hoá . 82
5.2. Các biện pháp liên quan đến thị trường. . 84
5.3. Các biện pháp về tiêu thụ sản phẩm (Hoạt động marketing của
công ty) . 84
5.4. Liên doanh liên kết . 85
III. Những vấn đề rút ra từ công tác xuất khẩu và phát triển thị trường
xuất khẩu rau quả của tổng công ty rau quả Việt Nam. 85
1. Những thuận lợi và khó khăn trong hoạt động kinh doanh xuất
khẩu của tổng công ty rau quả Việt Nam. 85
2. Đánh giá về thị trường xuất khẩu và hoạt động phát triển thị
trường xuất khẩu của tổng công ty rau quả Việt Nam. 89
Phần III. Một số kiến nghi và giải pháp phát triển thị trường xuất
khẩu mặt hàng rau quả của tổng công ty rau quả Việt
Nam < VEGETEXLO Việt Nam > trong thời gian tới. . 91
I. Định hướng xuất khẩu mặt hàng rau quả ở Việt Nam . 91
1. Thực trạng của ngành sản xuất rau quả nước ta. 92
1.1. Về rau. . 92
1.2. Về quả. . 92
1.3. Hoa và cây cảnh: . 93
2. Chế biến và bảo quản. . 93
3. Tiêu thụ. . 93
4. Đánh giá chung. . 94
5. Phương hướng mục tiêu. . 95
II. Phương hướng phát triển kinh doanh của tổng công ty trong những
năm tới. 96
1. Tính cấp thiết phải đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu tại tổng công
ty rau quả Việt Nam. . 96
2. Phương hướng xuất khẩu trong thời gian tới. . 97
2. Định hướng về sản phẩm chiến lược. . 98
3. Định hướng về gía cả. . 101
4. Định hướng về thị trường và thâm nhập. . 101
III. Một số biện pháp chủ yếu nhằm phát triển thị trường xuất khẩu
mặt hàng rau quả của tổng công ty. . 102
1. Ở tầm vi mô (Đối với doanh nghiệp ). 102
2. Tầm vĩ mô. . 117
IV. Kiến nghị của bản thân về hoạt động thúc đẩy xuất khẩu. . 121
1. Kiến nghị về cơ chế, chính sách xuất nhập khẩu ở Việt Nam. . 121
2. Kiến nghị về mặt hàng rau quả. . 122
3. Kiến nghị với nhà nước và ban ngành liên quan. . 122
Kết luận. . 124
Tài liệu tham khảo . 126
129 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 1613 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp nhằm mở rộng thị trường xuất khẩu và thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của tổng công ty rau quả Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tế, Việt nam đã thực hiện công cuộc đổi mới kinh tê
57
stheo hướng tăng cường kinh tế đối ngoại mở rộng thị trường xuất nhập khẩu
nói chung và của mặt hàng rau quả nói riêng.
Chỉ xét riêng tình hình một vài năm trở lại đây hoạt động xuất nhập
khẩu rau quả có những điểm đáng chú ý sau:
Kim ngạch xuất khẩu:
Kim ngạch xuất khẩu mặt hàng rau quả liên quan mật thiết với số lượng
đơn vị sản phẩm xuất đi, theo chiều hướng những năm gần đây thị trường và
kim ngạch xuất khẩu ngày càng tăng do số lượng sản phẩm sản xuát ra ngày
càng nhiều. Một số nước thường xuyên đẩy mạnh xuất khẩu và coi đây là thế
mạnh như: Trung quốc, Thái Lan, Hy lạp...
Chất lượng mặt hàng rau quả.
Nhìn chung chất lượng mặt hàng rau quả ngày một tăng. Điều này có
thể được giải thích do có sự đầu tư vào công nghệ chế biến làm cho giá trị sản
phẩm ngày Công nghệ ngày càng cao, chất lượng ngày càng được đảm bảo
với đúng bản chất tự nhiêncủa sản phẩm, công nghệ bảo quản giúp tuổi thọ,
thời hạn tiêu dùng của sản phẩm ngày Công nghệàg dài hơn. Ngoài ra việc
đầu tư nghiên cứu ngay từ khâu đầu đó là chọn, xử lý lai tạo các giống cây
làm cho năng suất, chất lượng của nguyên liệu cũng được đảm bảo đáng kể.
Tình hình giá cả.
Với mặt hàng rau quả giá cả phụ thuộc vào chát lượng sản phẩm thị
hiếu và cung cầu trên thị trường. Trong những năm gần đây giá cả mặt hàng
rau quả có xu hướng tăng chút ít do có sự chuyển đổi về cơ câú mặt hàng từ
chỗ tươi chiếm xu thế nay tỷ trọng sản phẩm đã qua chế biến đang được nâng
cao cùng với việc nâng cao giá trị cuả sản phẩm thì giá cả cũng tăng theo.
Các nước xuất nhập khẩu chính.
Tuỳ theo điều kiện tự nhiên của mỗi quốc gia mà họ có ưu thế về sản
xuất từng loại mặt hàng có những nước do điều kiện tự nhiên thuận lợi họ sản
xuất được nhiều rau quả và trở thành nước xuất khẩu, ngược lại có những
nước do điều kiện tự nhiên không ưu đãi hoặc vì lý do khác mà không thể sản
xuất đủ rau quả để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và trở thành người nhập khẩu.
Thị trường nhập khẩu chính.
58
Các nước SNG là thi trường có nhu cầu lớn về số lượng, yêu cầu về
thành phẩm lại không quá khắt khe như các nước Tây Âu. Đây vẫn là thi
trường truyền thống về mặt àhng rau quả. Chúng ta tham gia vào thị trường
này chủ yếu là để thực hiện trả nợ theo nghị định thư giữa hai chính phủ.Các
nước EU Đay là thị trường có thị hiếu cao, đời sống kinh tế phát triển đòi hỏi
mặt hàng rau quả phải đảm bảo về chất lượng phong phú về chủng loại.
Các thị trường khác ( Trung Đông, Nam Mỹ, Tây á, Bắc Phi, Đông
Nam á..) Các thị trường này so với các thị trường trên có kim ngạch không
nhỏ, yêu cầu lại không quá khắt khe nhưng phải đảm bảo các yếu tố mang bản
sắc của họ.
Các Nước xuất khẩu chính.
Trung Quốc là nước xuất khẩu rau quả lớn nhất thế giới với sản phẩm
chủ lực là: Quýt, đào, dứa, lê, và thị trường chính là Nhật Bản, Mỹ, EU,
Đức,..
Các Nước ở khu vực Đông Nam á, Châu Mỹ LA Tinh . .. .
b. Khả năng biến động của thị trường rau quả thế giới trong thời gian
tới.
Cung − Cầu.
Cùng với sự đa dạng về sản xuất, xuất khẩu rau quả thì thị trường rau
quả thế giới ngày càng được mở rộng do xu hướng khu vực hoá và toàn cầu
hoá nền kinh tế thế giới tạo nên. Đời sống kinh tế thế nói chung ngày càng
được cải thiện và nhu cầu của loài người ngày càng cao làm xuất hiện, gia
tăng cả về số lượng lẫn quy mô của nhà cung ứng. Ta có thể phân tích qua
tình hình cung cầu của mặt hàng rau quả lớn nhất thế giới trong năm qua như
sau:
Trung Quốc là nước xuất khẩu rau quả lớn nhất thế giới. Trong năm
1999/2000 xuất khẩu quýt đóng hộp của nước này tăng 13,5% so với năm
1998/1999. Nhật Bản là nước nhập khẩu chính với mức tăng 44,2%.
Xuất khẩu sang Mỹ thị trường lớn thứ hai đối với quýt đóng hộp tăng
9%. Trong khi đó tăng trưởng của mặt hàng này sang EU chậm lại, trong đó
xuất khẩu sang Anh tăng 70,2%.
59
Trong năm 1999/2000 xuất khẩu dứa đóng hộp đã tăng gấp đôi sang
Đức, Mỹ tăng 3lần, Anh tăng 46%, Hà Lan 75%, Hồng Kông 46%, các
Vương Quốc Ả Rập thống nhất 47%.
Bảng 8: Số liệu về xuất khẩu hoa quả đóng hộp của Trung Quốc
(ĐVT: Nghìn Tấn)
( Theo nguồn: Tạp chí TM 9/200)
Thị trường hoa quả đóng hộp của thế giới: Theo số liệu của Bộ nông
nghiệp Mỹ, trong những năm 2000/2001, sản xuất đào đóng hộp tại EU sẽ
tăng 18% so với năm trước đạt 608,400 tấn. Tại Hy Lạp nước sản xuất đào
đónh hộp lớn nhất thế giới đạt 360.000 tấn tăng 25%, Mỹ ước đạt 362.000
tấn.
Tuy nhiên, xuất khẩu đào đóng hộp thế giới năm 1999/2000 giảm 3%
đạt 498.800 tấn do EU thiếu nguồn chế biến và giá thành phẩm cao.
Sản xuất hoa quả tổng hợp đóng hộp ( Đào, mơ, lê) tại EU năm
1999/2000 giảm 3% còn 96.600 tấn, Xuất khẩu giảm còn 88.500 tấn. Sản xuất
tại Nam bán cầu trong năm 1998/1999 đã tăng 8% đạt 75.500 tấn tuy nhiên
xuất khẩu giảm 14% còn 53.500 tấn.
Sản xuất lê đóng hộp thế giới năm 1998/1999 đạt 193.400 tấn theo dự
báo sản xuất mặt hàng năm 2000/2001 tại Bắc Bán Cầu giảm 15% còn
khoảng 107.400 tấn. Năm 1999/2000 xuất khẩu lê đóng hộp của ITALIA
giảm 7% còn 40.000 tấn, xuất khẩu của Tây Ban Nha và Pháp tăng ứng 9% và
66%.
60Mặt hàng
Năm 1997/1998
Năm 1998/1999
Năm 1999/2000
Quýt (48/11ounce)
5349,6
6629,8
7524,2
Đào (29/21/23/)
1859,3
1656,1
1661,6
Dứa (24/25)
766,5
1441,1
3883,9
Lê (24/21/25)
207,9
327,1
167,2
Sản xuất mơ đóng hộp thế giới năm 1998/1999 giảm 6% đạt 67.200
tấn. Dự báo trong năm 2000/2001 sản xuất mơ tại Hy Lạp sẽ tăng 90%
(15.600 tấn ) xuất khẩu mơ tại Bắc Bán Cầu sã tăng 28% ( đạt 24.000 tấn).
Bảng 9: Xuất khẩu mơ và lê đóng hộp của thế giới
Đơn vị: 1000 tấn
(Nguồn: Tạp chí ngoại thương tháng 9/2000)
Qua một số điểm phân tích trên ta thấy thị trường rau quả ngày càng
được mở rộng, cơ cấu xuất khẩu rau quả ngày càng có những thay đổi lớn về
chủng loại, cơ cấu sản phẩm từ chỗ mặt hàng rau quả tươi chiếm ưu thế sang
rau quả ngày càng chiếm tỷ trọng lớn.
Tỷ trọng xuất khẩu rau quả chế biến ngày càng tăng trong kim ngạch
xuất khẩu của thế giới nói chung và của các quốc gia nói riêng. Do sản xuất
rau quả là sản phẩm mang tính thời vụ, đặc điểm dễ biến chất của rau quả cho
nên để giữ được độ tươi ngon, tinh chất của rau quả, đảm bảo cho việc xuất
khẩu quanh năm thì làm tốt công tác bảo quản, rau quả chế biến như rau quả
61Mặt hàng
97/98
98/99
99/2000
Bắc bán cầu
Đào
383,8
382,3
457,1
Mơ
18,3
18,8
24,0
Lê
57,6
57,0
57,0
Đồ hộp tổng hợp
84,4
89,5
88,0
Nam bán cầu
Đào
124,2
116,5
Mơ
30,8
38,8
Lê
58.0
48,0
Đồ hộp tổng hợp
62,2
53,5
đông lạnh, rau quả hộp, rau quả sấy muối... là một phương pháp bảo quản tốt
nhất mặc dù chỉ trong thời gian ngắn và rau quả chế biến trở thành mặt hàng
xuất khẩu chủ lực của mỗi quốc gia nói riêng và của thế giới nói chung.
3. Thực trạng thị trường xuất khẩu của tổng công ty rau quả Việt nam.
Trong những năm qua tình hình thế giới và khu vực có nhiều biến động
cả về kinh tế và chính trị điều này đã tác động trực tiếp tới tốc độ tăng trưởng
kinh tế nước ta nói chung và hoạt động xuất khẩu của Tổng Công ty nói riêng.
Trong bối cảnh đó các Công ty kinh doanh xuất nhập khẩu đã có nhiều
biện pháp cố gắng tìm mọi biện pháp khắc phục, thể hiện quyết tâm cao để
tăng kim ngạch xuất khẩu để bảo đảm kinh doanh có hiệu quả và đóng góp
tích cực vào việc hoàn thiện kế hoạch chung của Tổng Công ty. Bằng sự năng
động sáng tạo và sự đoàn kết chủ động trong kinh doanh lại được sự ủng hộ
của BNN và PTNT, Tổng Công ty không những duy trì được hoạt động kinh
doanh , mở rộng thị trường ra trên 40 nước trên toàn thế giới doanh thu xuất
khẩu ngày ngày tăng qua các thời kỳ.
Bảng 10: Kim ngạch xuất khẩu qua các thời kỳ.
Đơn vị : USD
(Nguồn: Báo cáo hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty)
Qua bảng ta có nhận xét: Mặc dù tổng kim ngạhc xuất khẩu tăng đều
dặc qua các thời kỳ cụ thể, thời kỳ 1991−1996 tăng 15,9% so vớithời kỳ
1988−1990 và thời kỳ 1997−1999 tăng 19,1% so với thời kỳ 1991−1996
nhưng kim ngạch xuất khẩu bình quân (KNXKBQ) qua các năm tăng không
ổn định. Nếu như thời kỳ 1988−1990 KNXKBQ là 15.346.119 USD/năm thì
thời kỳ 1991−1996 KNXKBQ là 8.893.067 USD/năm sở dĩ thời kỳ này kim
ngạch xuất khẩu giảm một cách dnág kể là do từ những năm 1991−1996
62Thời kỳ
Tổng KNXK
KNXKBQ/năm
Mức tăng %
1988−1990
46.038.358
15.346.119
−
1991−1996
53.358.458
8.893.076
15,9
1997−1999
63.705.593
21.235.197
19,4
2000
60
−
42%(2000/99)
chuyển mạnh từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị
trường đồng thời chịu sự biến động chính trị tại các nước xã hội chủ nghĩa
Liên xô và Đông âu, đã dẫn đến cuộc khủng hoảng thị trường xuất khẩu, các
thiết bị, Công nghệ chế biến rau quả còn cũ kỹ lạc hậu, giá thành cao khó
cạnh tranh nên sản lượng xuất khẩu thời kỳ này giảm. Nhưng do tích cực thay
đổi cơ cáu mặt hàng mẫu mã bao bì, đẩy mạnh sản xuất tiêu thụ trong nước
nên hiệu quả chung của thời kỳ này đã tăng 15,9% so với thời kỳ trước.
Thời kỳ 1997−1999 KNXKBQ đạt mức cao nhất qua các thời kỳ trước
với mức tăng 21.235.197 USD/năm. Và năm 2000 năm có kim ngạch xuất
khẩu đạt mức kỷ lục 40 triệu USD tăng 12% so với năm 1999 (đạt 28 trieẹu
USD). Để đạt được kết quả này Tổng Công ty đã chủ động trong kinh doanh
xuất nhập khẩu, duy trì hoạt động xuất khẩu đều đặn, không ngừng tìm kiếm
mở rộng thị trường và ký kết các hợp đồng mới, thay đổi cơ cấu nguồn hàng
xuất khẩu nâng cao chất lượng hàng rau quả xuất khẩu tăng khả năng cạnh
trnah trên thị trường quốc tế.
Kết quả hoạt động xuất khẩu qua các năm của thời kỳ 1997−2000 được
thể hiện trong bảng dưới đây:
(Nguồn: Báo cáo thực hiện xuất khẩu năm 1997−1999)
Qua số liệu tại bảng ta có thể thấy: nhìn chung tình hình hoạt động xuất
khẩu của Tổng Công ty là không ổn định trong các năm mặc dù kim ngạch
xuất khẩu qua các năm đều vượt mức kế hoạch mà Bộ nông nghiệp và phát
triển nông thôn đặt ra cho tổng Công ty.
Năm 1998 kim ngạch xuất khẩu đạt giá trị cao nhất (trong thời kỳ
97−99) là 22.924.201 USD tăng 16.23% so với thực hiện xuất khẩu của năm
1997 và cao hơn năm 1999 là 1.865.554 USD. Năm 2000 kim ngạch xuất
63Năm
Tổng
KNXNK
KNXK
So sánh
Năm
Tổng
KNXNK
KNXK
KH
97
TH
96
KH
98
TH
97
KH
99
TH
98
KH
2000
TH
99
1997
36.046.157
19.722.745
103
119,4
-
-
-
-
-
-
1998
42.997.191
22.924.201
-
-
104,3
116,23
-
-
-
-
1999
40.456.522
21.058.647
-
-
-
-
100,3
91,86
-
-
2000
65
40
-
-
-
-
-
-
-
-
khẩu tăng 42% so với năm 199 đạt 40.000.000 USD. Nguyên nhân đạt được
những kết quả dáng mừng nói trên là do nên kinh tế nước ta đang có những
bước phát triển đáng mừng, cơ chế chính sách đang dần được hoàn thiện. Nhà
nước luôn chú trọng đề ra những biện pháp khuyến khích xuất khẩu, đảm bảo
cung ứng cho nền kinh tế quốc dân về thiết bị, vật tư, nguyên liệu, công
nghệ... nhằm thúc đậy nhanh quá trình CNH−HĐH đất nước. Hiện nay nhà
nước đã quan tâm tới việc phát triển của ngành rau quả, bước đầu đã có chính
sách khuyến khích xuất khẩu. Đây là thời cơ thuận lợi để tổng Công ty đầu tư
đổi mới hệ thống cơ sở kỹ thuật, cơ cấu rau quả theo chiều sâu.
Bên cạnh đó, sự thay đổi cơ chế điều hành xuất nhập khẩu của nhà
nước và sự điều chỉnh tỷ giá của đồng Việt nam so với đồng USD cũng gây
cho Tổng Công ty không ít những khó khăn trong kinh doanh xuất nhập khẩu
trong nhưngx năm vừa qua đặc biệt năm 1999. Theo bảng ta thấy kết quả xuất
khẩu năm 1999 là 21.058.647 USD, bằng 91,86% so với thực hiện năm 1998
tức là giảm 8,14% so với năm 1998 mặc dù đã vượt kế hoạch đề ra 0,3%.
Nhìn chung tình hình xuất khẩu của Tổng Công ty rau quả Việt Nam
trong những năm vừa qua là không ổn định. Điều này có thể thấy rõ ràng
trong sơ đồ sau:
Sơ đồ 1: Diễn biến xuất khẩu các năm
(% so với thực hiện hàng năm)
140
115,9%
119,4%
116,2%
120
100
80
60
40
20
0
91,86%
1996
1997
1998
1999
Theo sơ đồ 1:
Diễn biến xuất khẩu trong những năm 1996−1999 có xu hướng giảm
trong hai năm 1998−1999. Điều này là do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng
tiền tệ khu vực năm 1997 thêm vào đó là tình hình cạnh tranh trên thế giới
64
ngày Công nghệ phức tạp không những chỉ trong ngành nông sản mà còn
trong ngành rau quả chế biến và rau quả tươi. Tình hình trong nước lại diễn
biến bất lợi đối với Tổng Công ty bởi vì hiện nay trên cả nước không chỉ có
một mình Tổng Công ty kinh doanh trong lĩnh vực này mà còn rất nhiều các
doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khá nhau cùng tham gia vào kinh
doanh trong lĩnh vực này. Cụ thể là năm 1999 hoạt động xuất khẩu giảm đáng
kể, kim ngạch xuất khẩu chỉ bằng 91,86% so với thực hiện của năm 1998.
Song trong bối cảnh chung của toàn thế giới và của khu vực thì những gì mà
tổng Công ty đạt được thực sự là một cố gắng lớn mà tới năm 2000 thì Tổng
Công ty đã làm được một điều đó là đưa kim ngạch xuất khẩu lên con số 40
triệu USD tăng 42% so với thực hiện năm 199 đây thực sự là một bước nhảy
lớn lao của Tổng Công ty.
b. Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của Tổng Công ty rau quả Việt Nam
Bảng 11: Tỷ lệ nhóm hàng rau quả xuất khẩu.
Đơn vị: %
Nhóm hàng
Thời kỳ
Năm
88−90
91−96
97−99
1999
2000
2005
2010
A. Tổng KNXK
46.038.358 53.358.458 63.705.593 40.058.647
40
100
200
Tỷ trọng
100%
100%
100%
100%
100%
100%
100%
1
Rau quả tươi
Kim ngạch XK
17,4%
-
9,2%
-
3,43
-
2,6
-
0
4
15
15
40
40
2
Rau quả hộp
Tỷ trọng
Kim ngạch XK
25,6%
-
38,24%
-
33,86
-
28
-
32,5
14
40
40
40
80
3
Rau quả hộp
Tỷ trọng
Kim ngạch XK
16,1%
-
15,9%
-
14,8
-
10,6
-
15
6
20
20
20
40
4
Loại khác
10,8%
32,9%
47,8
58,8
42,5
25
20
B .Tổng khối lượng
xuất khẩu (tấn)
1
2
Rau quả tươi
Rau quả hộp
-
-
-
-
-
-
-
-
13.000 50.000 130.000
18.000 57.000 120.000
65
3
4
Rau quả hộp
Loại khác
-
-
-
-
-
-
-
-
10.000 33.000
16.000 20.000
68.000
32.000
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng
Công ty rau quả Việt Nam)
Qua bảng ta có thể thấy việc phát triển của ngành rau quả chưa đáp ứng
được yêu cầu xuất khẩu và chưa tương xưngs với nhiệm vụ của một Tổng
Công ty chuyên ngành trong nước.
Trong cơ cấu hàng xuất khẩu, mặt hàng rau quả chiếm tỷ lệ tương đối
cao đặc biệt trong thời kỳ 1988−1990 là 80,2% trong tỷ trọng xuất khẩu của
Tổng Công ty nhưng lại giảm rất mạnh trong thời kỳ sau cụ thể là :
1991−1996 chiếm 67,1% giảm so với thời kỳ trước là 13,1% thời kỳ
1997−1998 chiếm 52,25% và dến năm 1999 giảm còn 41,2% giảm so với thời
kỳ 1988−1990 là 39%. Nhưng lại có xu hướng tăng trở lại 58,5% trong năm
2000 và 75% năm 2005 và đến năm 2010 chiếm 80% kim ngạch xuất khẩu
của Tổng Công ty. Trong đó mặt hảng rau quả hộp chiếm tỷ trọng cao
nhấttrong mặt hàng rau quả nhưng cũng không ổn định, đặc biệt là trong năm
1999 tỷ trọng của rau quả hộp giảm xuống còn 28%so với 32,4% năm 2000
và 38.24% thời kỳ 1991−1996 và 33.86% thời kỳ 97−98. Mặt hàng rau quả
sấy muối giảm nhẹ qua các thời kỳ. Năm 1999 chiếm 10,6% là năm thấp nhất
từ trước tới nay. Rau quả tươi giảm nhanh chóng trong tỷ trọng mặt hàng xuất
khẩu của Tổng Công ty. Nếu như thời kỳ 1988−1990 chiếm tỷ trọng 21,1%
thì đến năm 19999 tỷ lệ này là 0% tức là không còn khả năng xuất khẩu nữa.
Nguyên nhân chính của việc giảm tỷ lệ xuất khẩu hàng rau quả trong thời gian
qua đặc biệt là năm 1999 của Tôngr Công ty rau quả Việt nam là thị trường là
sự khong ổn định tại các thị trường chính của mặt hàng này là: Nga, Nhật,
Mỹ, trung quốc. Với những thị trường ở xa lại có nhu cầu lớn thì Tổng Công
ty lại không có khả năng đáp ứng do vấn đề công nghệ bảo quản lạc hậu cũ kỹ
không đáp ứng được yêu cầu bảo quản trong thời gian vận chuyển lâu dài.
Thứ đến là do công tác tạo nguồn hàng của Công ty trong những năm qua gặp
không ít khó khăn. Với nguồn hàng nội bộ của Tổng Công ty thì gặp phải thát
thu lớn do điều kiện thời tiết khí hậu không thuận lợi, đặc biệt là do hiện
tượng Elnino làm cho nhiệt độ trung bình tăng cao làm cho năng suất, chất
lượng của các loại cây ăn quả giảm sút lớn như nhã, vải, cam, quýt, dừa do đó
66
không đáp ứng đủ nguyên liệu để chế biến rau quả hộp xuất khẩu. Đối với
nguồn hàng bên ngoài thì giá cả lị tăng cao làm giá thành sản phẩm bị đẩy lên
cao khién cho công tác xuất khẩu gặp khó khăn do cạnh tranh kém. Ví dụ giá
vải đóng hộp của Thái Lan nhập về thấp hơn vải hộp sản xuất trong nước để
xuất do đó không thể cạnh tranh nổi.
Để có thể làm rõ ràng hơn về mặt hàng xuất khẩu rau quả trong thời
gian qua ta có thể xem xét trong vài năm trở lại đây. Trong thời kỳ này các
nhóm hàng xuất khẩu chính của Tổng Công ty rau quả Việt nam là rau quả
tươi, rau quả hộp, rau quả sấy muối, gia vị nông sản thực phẩm chế biến và
các hàng hoá khác.
Bảng 12: Tỷ trọng hàng xuất khẩu thời kỳ 1997−2000.
Đơn vị USD.
Từ bảng số liệu ta nhận thấy rằng:
67Mặt hàng
1997
1998
1999
2000
Mặt hàng
KN
Tỷ
trọng
(%)
KN
Tỷ
trọng
(%)
KN
Tỷ
trọng
(%)
KN
Tỷ
trọng
(%)
1. Rau quả
hộp
7.204.619
36,53
7.259.575,23
31,67
5.879789
28,0
7.272
32,5
2. Rau quả
sấy muối
2.949.772
14,96
3.360.811,34
14,66
2.30.002
10,6
6
15,0
3. Rau quả
tươi
679.600
3,45
782.467,77
3,41
545.798
2,6
4
10
4. Rau quả
đông lạnh
30.216,35
0,15
16.986
0,08
-
-
-
-
5. Nông
sản ché
biến
4.451.320
22,57
5.539.997,8
24,17
6.876.362
23,65
617
42,5
6. Gia vị
3.661.048
18,56
3.948.176
17,22
4.865.123
23,1
-
-
7. Hàng
hoá khác
746.128
3,78
2.016.123
8,79
661.538
3,14
-
-
Tổng
19.722.745
100
22.924.201
100
21.058.642
100
40.000.000
100
+ Mặt hàng chủ lực trong xuất khẩu của Tổng Công ty là rau quả hộp
giá trị xuất khẩu luôn đứng dầu và chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng kim
ngạch xuất khẩu của Tổng Công ty qua các năm 1997, 1998, 1999, 2000 với
giá trị xuất khẩu trong cả kỳ là 34.373.565 USD chiếm hơn 32% tổng giá trị
xuất khẩu trong cả kỳ. Tuy nhiên mặt hàng xuất khẩu này không ổn định có
xu hướng giảm dần từ năm 1997−1999 và tăng đột biến vào năm 2000 với
kim ngạch xuất khẩu đạt 14 triệu USD chiếm 32,5% tổng kim ngạch xuất
khẩu của cả năm. Nguyên nhân giảm từ năm 1997−1999 là do mặt hàng này
của Tổng Công ty bị ép giá rất mạnh trên thị trường thế giứoi do khả năng
cạnh tranh kém, giá thành cao so với sản phẩm cùng loại của thế giới và khu
vực nhất là của Thái Lan. Ta có thể thấy năm 1997 mặt hàng này chiếm tỷ
trọng 36,53% đến năm 1998 giảm xuống 31,67% và năm 199 chỉ còn 28%.
Tuy nhiên năm 2000 do có sự đầu tư đổi moí và công nghệ chế biến và đa
dạng hoá chủng loại nên Tổng Công ty đã thu được thành quả cao trong mặt
hàng này.
+ Mặt hàng rau quả sấy muối: là mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu
đứng thứ 4 sau mặt hàng rau quả hộp, hàng nông sản và thực phẩm chế biến,
gia vị nhưng đứng thứ hai trong nhóm hàng rau quả sau rau quả hộp với kim
ngạch xuất khẩu thời kỳ 1997−1999 là 8.540.585 USD chiếm 13,36%, năm
2000 đạt 6 triệu USD chiếm 15%. Trong thời kỳ 1997−1999 mặc dù là mặt
hàng truyền thống của Tổng Công ty nhưng đang giảm dần: 1997 chiếm tỷ lệ
14,96%; 19998 là 14,66% và năm 1999 còn 10,6% nhưng đến năm 2000 thì
lại tăng trở lại và chiếm 15% giá trị kim ngạch xuất khẩu.
+ Mặt hàng rau quả tươi là mặt hàng truyền thống của Tổng Công ty
nhưng kim ngạch xuất khẩu không ổn định trong những năm gần đây. Mặt
hàng rau quả tươi là mặt hàng đứng thứ 5 trong kim ngạch xuất khẩu của
Tổng Công ty và đứng thứ 3 trong những mặt hanfg rau quả sau rau quả hộp
và rau quả sấy muối với kim ngạch xuất khẩu thời kỳ 1997−1999 lad
2.007.865 USD chiếm tỷ trọng 3,15%. Năm 2000 đạt kim ngạch xuất khẩu 4
triệu USD chiếm tỷ trọng 10% đây là một bước tăng đột biến của giai đoạn
này. Hiện nay thị trường xuất khẩu rau quả tươi là Nga không ổn định, công
tác bảo quản sau thu hoạch còn kém tuy đã có đầu tư cải tiến cơ sở vật chấtđể
đảm bảo công tác xuất khẩu tươi đang được cải thiện nhưng vẫn còn alcj hậu.
68
+ Rau quả động lạnh: là mặt hàng xuất khẩu có kim ngạch thấp nhất
trong tổng kim ngạch xuất khẩu của Tổng Công ty với kim ngạch xuất khẩu
thời kỳ 1997−1999 là 47.196,35USD chiếm tỷ trọng 0,07%. Điều này có thể
giải thích là do khả năng cạnh tranh của mặt hàng này kém trên thị trường
quốc tế bởi công nghệ làm đông lạnh rau qủa của nước ta còn rất lạc hậu so
với công nghệ bảo quản của các nước phát triển cho nên mặt hàng rau quả
đông lạnh không còn khả năng xuất khẩu trong năm 1999. Đây là một thiệt
thòi rất lớn cho Tổng Công ty.
+ Mặt hàng gia vị bao gồm các loại: quế, hoa hồi, hạt tiêu, riềng bột, ớt
bột với kim ngạch xuất khẩu 12.474.353 USD chiếm 19,58 % tổng kim ngạch
xuất khẩu của cả thời kỳ 19997−1999. Ngược lại với các mặt hàng trên, mặc
dù sản lượng xuất khẩu có giảm, cụ thể sản lượng xuất khẩu năm 19997 là
1535525 tấn và sản lượng xuất khẩu năm 1999 là 14999.971 tấn nhưng giá trị
xuất khẩu vẫn tăng cụ thể năm 1997 là 3.361.048 USD, năm 1999 là
4.465.129,73 USD tăng 32,89%. Và năm 2000 thì tăng cả về sản lượng và
kim ngạch xuất khẩu về giá trị. Điều đó chứng tỏ giá cả xuất khẩu hàng gia vị
trên thị trường quốc tế có xu hướng tăng lên. Đây là điều kiện thuận lợi để
Tổng Công ty tăng cường xuất khẩu trong những năm sau.
+ Nông sản và thực phẩm chế biến là mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu
khá cao sau mặt hàng rau quả hộp của Tổng Công ty với kim ngạch xuất khẩu
thời kỳ 1997−1999 là 16.867.661.7 USD chiếm 26.48% tổng kim ngạch xuất
khẩu của Tổng Công ty. Riêng năm 2000 mặt hàng nông sản chế biến và gia
vị đạt 17 triệu USD với khối lượng 16 nghìn tấn.
+ Hàng hoá khác: trong thời kỳ 1997−1999 đạt 3.423.789,8 USD chiếm
5,37% kim ngạch xuất khẩu của Tổng Công ty.
Tuy hai mặt hàng trên không phải là lĩnh vực chuyên ngành của Tổng
Công ty nhưng để kim ngạch xuất khẩu như vậy cũng thể hiện sự năng động
trong kinh doanh của Tổng Công ty, sự chuyển dịch cơ cấu mặt hàng sao cho
phù hợp với thị trường thế giới.
Nói tóm lại, tổng kim ngạch xuất khẩu thời kỳ 1997−1999 đạt
106.705.593 USD chia theo cơ cấu nhóm hàng như sau:
Hàng rau quả xuất khẩu: 43.443.566 USD chiếm tỷ trọng
68.19%
69
Hàng nông sản thực phẩm chế biến đạt 16.867.661 USD chiếm
26.48%.
Hàng hoá khác 3.423.789,8 USD chiếm 5,33%.
Những chỉ tiêu trên của năm 2000 như sau:
Hàng rau quả xuất khẩu 24 triệu USD chiếm 57,5%.
Hàng nông sản thực phẩm chế biến đạt 17 triệu USD chiếm
42,5%.
Hàng hoá khác
Sơ đồ 2: Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu thời kỳ 1997−1999.
26,48%
Hμng n«ng s¶n TP chÕ biÕn
68,19%
Hμng ho¸ kh¸c
Hμng rau qu¶ xuÊt khÈu
5,33%
Sau đây ta có thể tham khảo thêm bảng số liệu dưới đây để thấy được
xu thế phát triển cơ cấu sản phẩm của Tổng Công ty năm 2000.
Bảng 13 : Cơ cấu sản phẩm rau quả chế biến năm 2000.
70
TT
Loại sản phẩm
Tổng khối lượng
Xuất khẩu
(tấn)
Nội tiêu
(tấn)
TT
Loại sản phẩm
Tấn
Tỷ lệ
Xuất khẩu
(tấn)
Nội tiêu
(tấn)
Tổng số
250.000(100%)
100%
140.000(56%)
11.000(44%)
1
Đồ hộp rau quả
85.000
34%
60.000
25.000
− Quả đóng hộp
58.000
-
45.000
13.000
− Rau đóng hộp
27.000
-
15.000
12.000
2
Nước giải khát
110.000
44%
30.000
80.000
3
Sản phẩm cô đặc
25.000
10%
25.000
-
− Cà chua cô đặc
5.000
-
5.000
-
(Tỷ trọng sản xuất công nghiệp)
Để đáp ứng yêu cầu sản phẩm cho xuất khẩu và phục vụ nội tiêu Tông
Công ty đã đưa ra kế hoạch phát triển ngành công nghiệp chế biến rau quả
đến năm 2010 với các chỉ tiêu như trên. Để đạt được mục tiêu nói trên Tông
Công ty ngoài việc nâng cấp, mở rộng và xây dựng mới các nhà máy xí
nghiệp hiện đại tại các đơn vị trực thuộc, Tổng Công ty sẽ rất chú trọng đến
hoạt động liên doanh, liên kết với các tỉnh thành có tiềm nẵng rau quả để xây
dựng các nhà máy mới. Đồng thời xây dựng một số nhà máy bao bì để chủ
động cung cấp bao bì cho ngành, thoát khỏi tình trạng nhập khẩu và lệ thuộc
vào bao bì nhập ngoại.
Bảng 14 : Phát triển các nhà máy chế biến rau quả tới năm 2000.
71TT
Nhà máy
Công suất
Ghi chú
1
Tổng số
30.000
1
NCN Đồng giao
20.000
Mở rộng và Xây dựng mới
2
NCN Lục ngạn
20.000
Xây dựng mới
3
NCN Kiên Giang
20.000
Xây dựng mới
4
Dona New Tower
20.000
Mở rộng và Xây dựng mới
5
Quảng Ngãi
20.000
Xây dựng mới trên cơ sở đã có
6
Cần Thơ
20.000
Xây dựng mới
7
Quảng Bình
15.000
Xây dựng mới
8
Vĩnh Phú
10.000
Nâng cấp, mở rộng
9
Hưng yên
10.000
Nâng cấp và DC cà chua cô đặc
10
Tân Bình (TP.HCM)
10.000
Nâng cấp, mở rộng
11
Duy Hải (TP.HCM)
10.000
Chuyển địa điểm, NC mở rộng
12
Sơm La
10.000
Xây dựng mới
13
Nha Trang
10.000
Xây dựng mới
− Nước quả cô đặc
19.000
-
19.000
-
− Pune quả
1.000
-
1.000
-
4
Sản phẩm dông lạnh
5.000
2%
5.000
-
5
Rau quả sấy chiên
10.000
4%
7.000
3.000
6
Rau quả muối
10.000
4%
8.000
2.000
7
Sản phẩm khác
5.000
2%
5.000
-
Để đạt được công suất các nhà máy như trên, nhu cầu và tiến độ đầu tư
xây dựng là :
Bảng 15: Dự kiến tổng đầu tư XDCB 22 nhà máy chế biến rau quả.
Về công nghiệp phụ trợ :
− Nâng cấp và mở rộng nhà máy bao bì Hưng yên, xí nghiệp bao bì
thành phố HCM, xây dựng mới một số nhà máy bao bì ở phí bắc
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Một số giải pháp nhằn mở rộng thị trường xuất khẩu và thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của Tổng công ty Rau quả Việt Nam định dạng word.docx